Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt của các thành phần kinh tế, mỗi sản phẩm làm ra ngoài giá trị thẩm mỹ, giá trị sử dụng đòi hỏi phải có giá thành hợp lý thì mới đảm bảo sự chấp nhận của thị trường.Do vậy ở các doanh nghiệp sản xuất, giá thành và việc hạch toán giá thành luôn là mối quan tâm hàng đầu, nó đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa quan trọng quản lý hiệu quả và chất lượng sản phẩm. Có thể nói giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các
51 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biện pháp kinh tế, tổ chức quản lý, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện ngày nay, khi nước ta đang tiến hành đẩy mạnh công cuộc cộng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước làm cho nhu cầu về đầu tư sản xuất vật tư phụ tùng rất lớn đòi hỏi phải có sự quản lý hiệu quả các nguồn vốn đầu tư này thực tế các nguồn vốn đầu tư cho sản xuất vật tư ở nước ta trong những năm qua bị thất thoát lớn. Trước thực trạng đó các doanh nghiệp phải có các tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nâng cao chất lượng sản phẩm làm được điều đó không chỉ có ý nghĩa đối với từng doanh nghiệp mà nó còn mang lại hiệu quả lớn đối với nền kinh tế. Để có thể thực hiện được mục tiêu này thì một trong những công cụ quản lý sản xuất hiệu quả là công tác kế toán mà trong đó hạch toán chi phí sản xuất cà tính giá thành sản phẩm phải đựoc quan tâm đúng mức.
Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật tư phụ tùng, em nhận thức rõ hơn về vai trò và chức năng quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nó liên quan hầu hết đến các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. ý thức được điều đó, em đã chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm “ để nghiên cứu.
Trong quá trình tìm hiểu về lý luận và thực tế để hoàn thành chuyên đề này, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cô chú phòng kế toán cũng như các phòng ban khác trong xí nghiệp đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Vũ Đăng Dư, cùng với sự nỗ nực của bản thân nhưng do bước đầu làm quen với công tác thực tế và do khả năng chuyên môn còn hạn chế. Hơn nữa chuyên đề lại mang tính chuyên sâu do vậy mà chuyên đề của em chắc không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em tất mong được tiếp thu những ý kiến chỉ bảo của các thầy giáo cô giáo cũng như các cô chú trong xí nghiệp để em có điều kiện bổ xung, nâng cao kiến thức phục vụ tốt hơn cho công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô các chú trong công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Nội dung đề tài gồm ba phần
Phần I:
Những đặc điểm chung về xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật tư phụ tùng .
Phần II:
Những vấn đề lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp sản xuất.
Nội dung, tính tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật tư phụ tùng .
Phần III:
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm ở xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật tư phụ tùng .
Phần I
Những đặc điểm chung về xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật tư phụ tùng
I) Giới thiệu chung về xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật tư phụ tùng.
1.Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật tư phụ tùng được thành lập trên cơ sở căn cứ văn bản số 32/QĐ - LĐ ngày 26/02/1999 của giám đốc công ty môi giới thương mại và đầu tư phát triển giao thông vận tải.
2.Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật tư phụ tùng là một xí nghiệp nhà nước trực thuộc công ty môi giới thương mại và đầu tư phát triển giao thông vận tải.
3. Xí nghiệp có trụ sở tại: Km9 + 600 đường Nguyễn Trãi – thị xã Hà Đông Hà Tây. Còn trụ sở chính của xí nghiệp là công ty môi giới thương mại và đầu tư phát triển giao thông vận tải ở tại 18 Thi Sách – phường Ngô Thị Nhậm quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. Có tên giao dịch quốc tế viết tắt là TRADEVICO là doanh nghiệp nhà nước có đầy đủ tư cách pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập với chức năng: tư vấn đầu tư cơ sở giao thông vận tải
- Đào tạo và chuyển giao công nghệ giao thông vận tải
Xuất nhập khẩu, kinh doanh hàng hoá vật tư thiết bị tin học và đổi hàng.
Dịch vụ thông tin thương mại quá cảnh và xuất khẩu lao dông
Sản xuất và xuất nhập khẩu nguyên, nhiên vật liệu hàng tiêu dùng phương tiện vận tải, thiết bị điện, điện lạnh, vật liệu xây dựng sản phẩm công nông nghiệp, lâm hải sản;
Vận chuyển thu gom hàng hoá phục vụ giao thông vận tải.
II) Nguyên tắc hoạt động của xí nghiệp.
Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh phụ tùng thực hiện nhiệm vụ theo sự uỷ quyền của giám đốc công ty giao. Đó là đơn vị trực thuộc công ty của giám đốc công ty TRADEVICO vì vậy trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và kinh doanh vật tư phụ tùng hạch toán kinh tế phụ thuộc có tư cách phap nhân theo sự uỷ quyền của giám đốc công ty, được mở tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của luật doanh nghiệp nhà nước .
Cơ cấu quản lý của xí nghiệp:
Giám đốc xí nghiệp
Quản đốc phân xưởng
Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm bên gia công:
+ Tổ gia công (1)
+ Tổ gia công (2)
Bộ phận kiểm tra chất lượng nhiệt luyện (luyện kim):
+ Tổ luyện kim (1)
+ Tổ luyện kim (3)
Hay sơ đồ của xí nghiệp như sau:
GĐXN
Tổ luyện kim (1)
Tổ luyện kim (1)
Tổ gia công (2)
Bộ phận
KCSGC
Bộ phận KCSLK
Tổ gia công (1)
Gđpx
Giám đốc xí nghiệp: được giám đốc công ty bổ nhiệm là người đại diện cho công ty và đại diện cho tập thể người lao động quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp theo chế độ mất thu hưởng giám đốc xí nghiệp có quyền quyết định và điều hành mọi hoạt dộng sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Quản đốc phân xưởng: tham mưu cho giám dốc kiển tra chất lượng sản phẩm giám sát qui trình sản xuất.
Tổ ra công cơ khí: có nhiệm vụ đo kiểm tra thép chia phối theo kích trước của sản xuất sản phẩm sao cho sử dụng thép đạt cao nhất. Tuỳ theo từng loại nhíp ô tô cụ thể mà tổ chức gia công, cuốn đầu, ép đuôi, đột giữa, khoan.
Tổ luyện kim ( nhiệt luyện cơ khí ) có nhiệm vụ kiểm tra phôi gia công trước khi nhiệt luyên, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, nung phôi lò điện theo quy trình công nghệ sâu đó ép giữa, đình hình nhíp, tôi lau và nam.
Đó là xí nghiệp trực thuộc công ty TRADEVICO hạc toán kinh tế phụ thuộc, chủ dộng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh định kỳ hàng thánh, quý năm, giám đốc xí nghiệp tiến hành phân tích và đánh giá kết quả kinh doanh của xí nghiệp từ đó đưa ra yêu cầu quản lý và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp nhằm nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, đảm bảo cho sản xuất của xí nghiệp đạt hiệu quả cao. Do đó công tác quản lý là hết sức quan trọng, chất lượng của công tác quản lý ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và tồn tại của xí nghiệp.
*) Hiện nay, ở xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật tư phụ tùng, bộ máy quản lý được tổ chức như sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp
Phòng
TC - KT
Phòng tổ chức HC
Phòng kế
hoạch
Phòng
KD
Phòng kĩ tthuật
Phó giám đốc kd
GIáM ĐốC
*) Ban giám đốc gồm: một giám đốc và một phó giám đốc:
- Giám đốc: là người đứng đầu, phụ trách điều hành chung cho toàn bộ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, từ việc huy dộng vốn, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh có lãi, ổn định việc làm cho công nhân viên trong xí nghiệp cho đến việc phân phối thu nhập và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Giám đốc còn có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, kịp thời lên công ty kết quả kinh doanh của xí nghiệp.
*) Phó giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm trong công tác lập kế hoạch kinh doanh, các khâu sản xuất, quy trình kỹ thuật, giao thiệp với khách hành, mở rộng thị trường.
Phòng tổ chức kinh doanh: có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đóc về các chính sách, chế độ tài chính. Quản lý thu chi tổ chức theo các quy định tổ chức kế toán liên hành... phản ánh trung thực, kịp thời tình hình tổ chức của xí nghiệp, tổ chức giám sát phân tích các hoạt động kinh tế từ đó giúp giám đốc nắm bắt được tình hình cụ thể của xí nghiệp, tổ chức hạch toán kế toán, phản ánh các nhiệm vụ kinh tế phát sinh đảm bảo cung cấp đầy đủ các nhu cầu về vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng kế hoạch: xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Phòng kỹ thuật: thực hiệnkhai thác các mặt hàng cho các phân xưởng theo đúng quy trình công nghệ.
Phòng kinh doanh: nghiên cứu tiêu thụ sản phẩm mở rồng thị trường.
Phòng tổ chức, hành chính: có nhiệm vụ giúp giám đốc thực hiện khâu biên chế, sắp xếp nhân sự cho phân xưởng sản xuất, giải quyết các mặt hành chính nội vụ của xí nghiệp.
III) Chức năng, nhiệm vụ của sản xuất và kinh doanh vật tư phụ tùng:
Sản xuất phụ tùng ô tô: bộ lọc dầu, nhíp các loại, lò xo supac.
Sản xuất long đen vênh và các thiết bị, phương tiện giao thông vận tải.
Sản xuất dao cắt nghiền đá.
Kinh doanh vật tư, thiết bị, phụ tùng ô tô, máy kéo.
Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, phương tiện giao thông vận tải
III) Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất ở xí nghiệp:
Quy trình sản xuất ở phân xưởng nhíp là quy trình sản xuất liên tục qua nhiều công đoạn chế tạo và sản xuất, đây là căn cứ quan trọng để xác định đốu tượng tập hợp chi phí và tình giá thành. Đây sà phân xưởng duy nhất sản xuất hoàn chỉnh một loại sản phẩm. Xưởng gồm đầy đủ các công đoạn chế tạo như sau:
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất xưởng nhíp:
Kiểm nhập
thép
ị Kiểm nhập thép: kiểm tra chiều dài, bề dầy, bản rộng theo kế hoạch.
Cắt phôi
theo kích
thước
2. ị Cắt phôi theo kích thước: cắt theo cụ thể từng loại nhíp
mà chọn phôi theo bề dày, bản rộng khác nhau.
Cuốn đầu
3. ị Cuốn đầu: tuỳ từng loại nhíp mà cuốn đầu khác nhau
theo bản vẽ kỹ thuật.
Khoan, đột
ị Khoan, đột giữa: có loại nhíp khoan giữa, khoan lịch hoặcđột lỗ giữa.
Khoan, đột
ị ép đuôi: có loại nhíp cần ép đuôi, có loại nhíp không
cần.
Tôi nhíp
ị Tôi nhíp: tất cả nhíp cho vào lò điện950°C nung đỏ
mềm ép vào ga đình hình, cho vào bể dầu làm mát.
Ram nhíp
ị Ram nhíp: làm mát song cho vào lò điện 540°C ram
giữ nhiệt trong hai giờ để đảm bảo sự đàn hồi tốt.
Làm sạch
nhíp
ị Làm sạch nhíp: loại bỏ rỉ sắt, bụi sắt.
Sơn nhíp
ị Sơn nhíp: Sơn lên mặt nhíp ( hai mặt ) đều bóng đẹp.
Kiểm nhập
kho
ị Kiểm nhập kho: thành phần nhíp đảm bảo chất lượng
và tiêu chuẩn kĩ thuật.
V)Nhiệm vụ khó khăn thuận lợi của xí nghiệp trong những năm qua
1.Mục tiêu: Củng cố và hoàn thiệnbộ máy tổ chức, tăng cường công tác quản lý, hạch toán, đợi ổn định nền tài chính chung của toàn công ty, đảm bảo việc làm, đời sống cho người lao động, thực hiện tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội.
2.Nhiệm vụ: Xí nghiệp thực hiện nhiệm vụ theo sự uỷ quyền của giám đôc công ty giao cho nên xí nghiệp phải thực hiện tốt nghĩa vụ đối với công ty phấn đấu giảm tai nạn lao động đến mức thấp nhất. Được công ty tiếp tục đầu tư cho trang thiết bị sản xuất; bảo hộ lao động. Khuyến khích cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp có trình độ tay nghề sản xuất cao.
3.Khó khăn và thuận lợi:
a)Thuận lợi: Ban đầu xí nghiệp chỉ là một phân xưởng sản xuất nhỏ, sản xuất nhíp ô tô phục vụ cho nhu cầu thị trường với qui mô sản xuất nhỏ, nay sản phẩm của xí nghiệp sản xuất ra đáp ứng nhu cầu và sự đồng tình ủng hộ của khách hàng trên thị trường Hà Nội, Hà Đông, Huế, Bình Định, Quản Trị... với số lượng khá lớn và cũng đạt được lợi nhuận cao.
Có được như vậy là do sự sáng suốt, chịu khó tìm tòi, học hỏi và tìm hiểu nhu cầu thị trường của ban lãnh đạo, các phòng ban trong xí nghiệp.
Mặt khác trong hoàn cảnh khó khăn xí nghiệp đã quan tâm đào tạo được một số cán bộ, công nhân lành nghề ít nhiều họ cũng đã đủ điều kiện kịp tham gia thi công các qui trình sản xuất yêu cầu kĩ thuật cao.
b) Khó khăn:
Do phân xưởng sản xuất của xí nghiệp là đi thuê nên cũng gặp rất nhiều khó khăn.
Một số đội sản xuất thiếu chủ động trong công tác quản lý điều hành trong quá trình trực hiện nhiệm vụ từ đó nảy sinh tư tưởng ỷ lại vào xí nghiệp như vậy khó có thể đáp ứng được việc sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường sôi động và khắc nghiệt hiện nay.
Quy trình sản xuất chưa cao vẫn còn lạc hậu làm tốn công sức lao động của công nhân.
Máy móc của xí nghiệp tất cũ chưa được hiện đại.
VI) Kết quả sản xuất kinh doanh đạt được trong năm 2001
Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật tư phụ tùng có tổng giá trị tài sản đến cuối năm 2001 là: 2.735.444.914đ. Nguồn hình thành tổng số bao gồm:
Giá vốn hàng bán: 2.401.937.017đ
Lợi nhận gộp: 333.512.897đ
Chi phí bán hàng: 34.170.163đ
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: 193.280.419đ
Thu nhập hoạt động tài chính: 45.841đ
Chi phí hoạt động tài chính : 137.024.197đ
Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính: (136.978.356)đ
Tổng lợi nhuận trước thuế: 56.301.063đ
VII) Trình tự ghi sổ và hạch toán của xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật tư phụ tùng
1)Tình hình chung về công tác kế toán ở xí nghiệp:
Hình thức tổ chức kế toán xuất phát từ chức năng nhiệm vụ hình thức tổn chức hạch toán kế toán tập trung. Tất cả mọi hoạt động tổ chức hạch toán chi phí sản xuất được thực hiện tại cuối quí ở xí nghiệp, sau đó kế toán xí nghiệp báo cáo lên phòng tổ chức kế toán công ty từ đó kế toán công ty kiểm tra từ các chứng từ gốc ban đầu đến hết quá trình hạch toán. Tất cả chứng từ lưu tại xí nghiệp, các báo cáo lưu lại công ty, công ty hạch toán lợi nhuận.
2) Tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp:
*) Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ ban đầu xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật tư phụ tùng thuộc đối tượng nộp thuế giao thông vận tải theo phương pháp khâú trừ để tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính tổng sản phẩm, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
Phiếu xuất kho
Phiếu tính lương sản phẩm, bảng thanh toán tiền lương.
Hoá đơn giao thông vận tải, phiếu chi.
Các chứng từ khác có liên quan...
*) Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản: Để tập hợp, ghi chép các số liệu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp thì công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất của bộ tài chính ban hành theo quyết định 1141QĐ/TC/CĐKT ngày 01/11/1995.
3)Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kinh tế của xí nghiệp với chức năng, nhiệm vụ và cung cấp các thông tin kinh tế cho ban lãnh đạo xí nghiệp, định hướng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Và để phù hợp với công tác quản lý tài chính của xí nghiệp, hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán vì là đơn vị phụ thuộc, hạch toán kinh tế phụ thuộc nên xí nghiệp chỉ có hai nhân viên kế toán.
3.1. Kế toán thống kê: theo dõi tất cả các công đoạn sx, cuối tháng thông báo chi tiết số lượng nguyên vật liệu chính , nguyên vật liệu phụ xuất dùng trong quá trình sản xuất, sản lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho, bán thành phẩm dở dang cuối tháng và đánh giá mức độ dở dang.
3.2. Kế toán hạch toán: căn cứ vào số liệu mà kế toán thống kê đã tập hợp và kết hợp với các chứng từ thu chi để tập hợp chi phí và tính giá thành
.
Sơ đồ bộ máy kế toán như sau:
Kế toán trưởng công ty
Kế toán thống
kê ở xí nghiệp
Kế toán hạch toán (KTZ) ở xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật tư phụ tùng
4)Tổ chức vận dụng hình thức kế toán
Để đáp ứng nhu cầu công tác quản lý kinh tế tổ chức phù hợp với điều kiện kinh doanh của xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ bao gồm:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số kiện với bảng cân đối sổ phát sinh.
Sổ cái ( các TK ): là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thống kê kế toán được quy định trong chế độ thống kê kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp. Số liệu trên sổ cái được dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, dùng để lập các báo cáo tài chính.
Sổ, thẻ kế toán chi tiết ( các thống kê ): là dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên cơ sở kế toán tổng hợp chưa phản ánh được. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp chỉ tiêu chi tiết về tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn, tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và làm căn cứ để lập báo cáo tài chính. Đặc trưng cơ bản vủa hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp là bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
*) Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Sổ (thẻ) kế
toán chi tiết
Bảng kê chứng
từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Báo cáo quỹ
hàng ngày
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Phần II:
Những vấn đề lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính tổng sản phẩm.
I) Đặc điểm của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và kinh doanh vật tư phụ tùng:
1)Chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất ở
*) Đặc điểm chi phí sản xuất ở xí nghiệp:
Do tính đặc thù của xí nghiệp là sản xuất các loại nhíp ô tô nên chi phí cấu thành chủ yếu là nguyên vật liệu chính định mức chi phí cho một đơn vị sản phẩm là 60% chi phí nguyên vầt liệu trực tiếp 13%, chi phí nhân công trực tiếp 27% chi phí sản xuất chung.
Xí nghiệp đã không ngừng cải tiến quy trình cộng nghệ, mẫu mã sản phẩm để tăng giá trị sử dụng của thiết bị, giảm chi phí một cách hợp lí để hạ giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu chính để cấu tạo nên thực thể sản phẩm là sắt thép các loại 80 ì 10, 90 ì 10.....
Nguyên vật liệu phụ để hoàn thiện sản phẩm là sơn, bu lông, ốc vít, than đầu bọc nhíp tai nhíp, đinh tán.....hầu hết các loại nguyên vật loệu chính đều do công ty TRADEVICO cung cấp cho xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật tư phụ tùng phục vụ quá trình sản xuất sản phẩm.
Do đặc điểm trên, mỗi sản phẩm của xí nghiệp khi hoàn thành có khối lượng tương đối lớn và cũng tương đối lớn cả về giá trị.
*) Công tác quản lý chi phí sản xuất ở xí nghiệp:
trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến các chi phí bỏ ra, luôn tìm biện pháp để hạ thấp chi phí nhằm thu lợi nhuận tối đa. Do đó việc tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất được đăt lên hàng đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh và chế tạo sản phẩm.
Từ mục đích trên, lãnh đạo xí nghiệp sản xuất và kinh donh vật tư phụ tùng đã có những biện pháp đặt ta để tiết kiệm chi phí đầu vào xây dựng định mức chi phí cho phù hợp với thực tế chi phí sản phẩm tại xí nghiệp. Xây dựng mức tiêu hao nguyên vật liệu, quản lý chặt chẽ công tác xuất nhập các nguyên vật liệu, các chi phí v/c phuc vụ cho quá trình sản xuất của phân xưởng nhíp làm sao cho chi phí là thấp nhất, giá thành thực tế nguyên vật liệu mua vào được ổn định và giảm dần.
2) Đối tượng kế toàn tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp:
Một trong những điều kiện quan trọng để tổ chức hạch toán chính xác chi phí sản phẩm là việc xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong mỗi doanh nghiệp sản xuất. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu trong toàn bộ công tác hạch toán quá trình sản xuất đó là việc xác định nội dung chi phí và các phạm vi giới hạn cần tập hợp chi phí đó về cơ bản, để xác định được đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất giản đơn hay phức tạp, liên tục loại hình sản xuất đơn chiếc hay đồng loạ, về đặc điểm tổ chức sản xuất mục đích, công dụng của chi phí và yêu cầu, trình độ quản lý của doanh nghiệp có thể đưa ra các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất khác nhau phù hợp với đối tượng chi phí sản xuất
Đối với xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật tư phụ tùng thì có qui trình công nghệ sản xuất giản đơn, chu kỳ sản xuất ngắn nên đối tượng hay giới hạn tập hợp chi phí là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong toàn bộ quy trình sản xuất ra sản phẩm hoàn thành nhập kho với số lượng bán thành phẩm không nhiều khi kết thúc chu kì sản xuất vào cuối tháng.
II) Bản chất và nội dung kinh tế của hạch toán chi phí và tính giá thành:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định ( tháng năm, quý ).
Nói cách khác, chí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một thơì kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí sản xuất của một doanh nghiệp là quá trình tạo ra các sản phẩm theo yêu cầu của thị trường đó chính là quá trình mà doanh nghiệp kết hợp sự hài hoà giữa ba yếu tố cơ bản của một quá trình sản xuất tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động sống. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là quá trình lao động sử dụng tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động sản xuất ra sản phẩm thoả mãn nhu cầu trong xã hội. Sự tăng gia của các yếu tố sản xuất vào quá trình sản xuất có sự khác nhau và nó hình thành nên các khoản chi phí khác tương ứng. Các khoản chi phí này cấu thành nên giá trị sản phẩm, lao vụ...
Giá trị này bao gồm ba bộ phận:
Giá trị sản phẩm, lao vụ = C + V + M
Trong đó:
C: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm như: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu... gọi là chi phí lao động vật hoá.
V: là toàn bộ chi phí về tiền lương. Tiền công trả cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất gọi là chi phí lao động sống.
M: là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất sản phẩm hay còn gọi là giá trị thặng dư.
Như vậy, ở góc độ doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm, dịch vụ thì doanh nghiệp phải bỏ ta hai bộ phận chi phí đó là C và V. Và trong điều kiện còn tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ thì các chi phí này được thể hiện dưới hình thái tiền tệ.
Sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo nên giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người, chi phí sản xuất phát sinh có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất. Chi phí của doanh nghiệp được thể hiện qua các khoản chi và được quy ra bằng tiền cho hoạt động của doanh nghiệp . Nó được coi là những khoản chi phí có mục đích, có chủ động. Chi phí của doanh nghiệp vận động qua ba giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh: Cung cấp - sản xuất – tiêu dùng. Như vậy, chi phí sản xuất năm trong quá trình sản xuất. Ngoài những chi phí sản xuất còn những chi phí không mang tính chất sản xuất, là những chi phí nằm trong hai giai đoạn còn lại của quá trình sản xuất kinh doanh . Vì vậy, khi nghiên cứu chi phí sản xuất thì cần phải phân biệt rõ giữa chi phí sản xuất và chi tiêu.
Chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho cả ba quá trình: Cung cấp – sản xuất và tiêu thụ. Còn chi phí sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ phần tài sản hao mòn hay tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất trong kỳ... Chỉ có những khoản chi phí sản xuất bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất mới được gọi là chi phí sản xuất còn chỉ tiêu chỉ là sự giảm đi đơn thuần của các loại tài sản, vật tư, tiền vốn không kể nó dùng vào việc gì. Nói chung, chi tiêu phạm vi rộng hơn chi phí, những chi phí là cơ sở của chi tiêu, không có chi tiêu thì không có chi phí. Chúng có sự khác nhau về lượng và thời gian phát sinh. Chi tiêu có thể là chi phí trong trường hợp mua nguyên vật liệu không quá khó mà đưa ngay vào sản xuất, cũng có thể chưa phải là chi phí trong trường hợp mua nguyên vật liệu nhập kho nhưng chưa xuất ra cho sản xuất.
1.2/ Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Về thực chất, chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh ( phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang ) và những khoản chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ để hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Nghiên cứu chi phí sản xuất chưa cho ta biết chi phí cần thiết cho việc hoàn thành khối lượng sản phẩm, lao vụ dịch vụ và trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh khi quyết định lựa chọn phương án kinh doanh mỗi loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp tính đến lượng chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó. Do vậy, doanh nghiệp cần phải xác định giá thành sản phẩm. Gía thành sản phẩm được tính toán xác định theo từng loại sản phẩm cụ thể, theo từng đối tượng tính giá thành và chỉ tính cho những sản phẩm hoàn thành trên toàn bộ quy trình sản xuất ( thành phẩm ) hoặc hoàn thành một số giai đoạn, bộ phận sản phẩm... nhất định ( bán thành phẩm ).
Với bản chất giá thành sản phẩm như trên, có thể nói giá thành sản phẩm vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan. Tính khách quan thể hiện ở hao phí lao động kết tinh thông qua sự chuyển dịch giá trị của tư liệu sản xuất và hao phí lao động sống trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tính chủ quan thể hiện ở cách phản ánh của việc hạch toán, do lượng hao phí lao động do đó và biểu hiện bằng tiền.
1.3/ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Để làm rõ bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Ta hãy xét chúng trong mối quan hệ với nhau:
Chi phí sản xuất và giá thành công xưởng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Gía thành công xưởng được tính trên cơ sở chi phí sản phẩm đă được tập hợp và số lượng sản phẩm đã hoàn thành. Nội dung của giá thành công xưởng cũng chính là nội dung chi phí sản xuất được tính cho số lượng và loại sản phẩm đó.
Tuy vậy, phạm vi và nội dung của chúng có những điểm khác nhau:
Chi phí sản xuất chỉ tính trong một thời kỳ còn giá thành sản phẩm liên qua đến chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang kỳ sau.
Chi phí sản xuất không gắn liền với khối lượng sản phẩm hoàn thành trong khi giá thành sản phẩm lại gắn liền với khối lượng sản phẩm hoàn thành đó.
Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Số dư đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Giá thành Số dư cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy: Giá thành sản phẩm = số dư + chi phí phát sinh trong kỳ – dư cuối kỳ
Khi giá trị CPDD (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuốikỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì giá thành sản phẩm = chi phí phát sinh trong kỳ.
Chi phí sản xuất là cơ sở để xây dựng giá thành bán (giá cả hay giá trị trao đổi hàng hoá). Giá thành và giá cả có mối quan hệ mật thiết với nhau, giá thành là giới hạn tối thiểu về lượng của giá cả, dưới mức đó thì không thực hiện được quá trình tái sản xuất giản đơn. Vì vậy, trong điều kiện giá bán không thay đổi thì việc giảm giá thành sẽ làm tăng lợi nhuận sản xuất. Do đó phấn đấu để không ngừng hạ thấp giá thành là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của công tác quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp.
2./ Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
2.1 Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất có nhiều loại với tính chất khác nhau Để quản lý vàkiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức chi phí tính toán hiệu quả ,tiết kiệm ,...kế toán cần tiến hành phân loại chi phí .Tuỳ theo yêu cầu quản lý và xem xét chi phí dưới góc độ khác nhau mà lựa chọn tiêu thức phân loại cho phù hợp .
Thực tế cho thấy có một số tiêu thức phân loại chính như sau:
2.1.1/Phân loại theo lĩnh vực kinh doanh :
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt độngkinh doanh ,toàn bộ chi phí chia làm ba loại :
+Chi phí sản xuất kinh doanh
+Chi phí hoạt động tài chính
+Chi phí bất thưòng
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí chính xác phục vụ cho việc tính giá thành ,xác định chi phí và kết quả của từng hoạt động kinh doanh.
2.1.2 Phân loại theo yếu tố chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp ,quản lý ch i phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đén công dụng cụ thể,địa điểm phát sinh của chi phí ,chi phí được phân theo yếu tố chi phí .Theo quy định hiện hành ở Việt Nam , toàn bộ chi phí được chia thành bảy yếu tố sau:
+Yếu tố nguyên vật liệu
+Yếu tố nhiên liệu ,động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh .
+Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương.
+Yếu tố bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế ,KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả công nhân viên.
+Yếu tố khấu hao tài sản cố định.
+Yếu tố dịch vụ mua ngoài.
+Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
2.1.3/ Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm: Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành ,toàn bộ chi phí được phân loạitheo khoản mục .Theo quy định hiện hành ,giá thành công xưởng ở Việt Nam bao gồm ba khoản mục chi phí :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+Chi phí nhân công trực tiếp .
+ Chi phí sản xuất chung.
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .
2.1.4/ Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh:
+ chi phí thực hiện chức năng sản xuất gồm những chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ ,dịch vụ trong phạm vi phân xưởng.
+Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ gồm tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm,hàng hoá ,lao vụ...
+Chi phí quản lý gồm các chi phí quản lý kinh doanh ,quản lý hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp
Cách phân loại này là cơ sở dể xác định giá thành công xưởng ,xác định giá trị hàng tồn kho ,phân biệt được chi phí theo từng chức năng cũng như căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí.
2.1.5/Phân loại theo cách thúc kết chuyển chi phí:
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
+chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra ho._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3430.doc