Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản tại Công ty đầu tư phát triển xây dựng Thành Công

Lời mở đầu Hiện nay, trong xu thế hội nhập của các nước trên thế giới nền kinh tế thị trường đã và đang mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Để có thể đứng vững và không ngừng lớn mạnh phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải chú trọng đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất, từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu vốn về, thưc hiện nghĩa vụ đối với nhà nước cải thiện đời sống cho người lao động và thực hiện tái sản xuất mở rộng, không ngừng phát triển Xây dựng một trong

doc112 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1389 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản tại Công ty đầu tư phát triển xây dựng Thành Công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò chủ chốt trong khâu cuối cùng của quá trình sáng tạo nên cơ sở vật chất –kỹ thuật và tài sản cố định . Hàng năm ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30% Tổng vốn đầu tư của cả nước và sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản có tính chất kỹ thuật , văn hoá nghẹ thuật và xẫ hội tổng hợp .Do đó các công trình xây dựng có tác dụng quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật góp phần phát triển văn hoá, nghệ thuật, kiến trúc và môi trường sinh thái .Vấn đề đặt ra ở đay là làm sao giải quyết tốt, có hiệu quả khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong quá trình thi công , giảm chi phí giá thành tăng cạnh tranh cho doanh nghiệp . Chính vì thế –kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công tác quan trọng đối với công xây dựng cơ bản nói riêng và đối xây dựng nói chung .Chi phí sản xuất chính là cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm được tính đúng đủ, kịp thời giúp cho doanh nghiệp tính toán được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh .Đồng thời có những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên ,qua thời gian nghiên cứu lý lụân trong trường học và được sự giúp đỡ động viên của các thầy cô trong khoa kế toán - tài chính , đặc biệt sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Lưu thanh huyền cùng với thời gian tìm hiểu công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu xây dựng phát triển Thành Công em dã chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản tại công ty đầu tư phát triển xây dựng Thành Công’’làm chuyên đề tốt nghiệp Bố cục của đề tài ngoài mục lục , lời mở đầu và kết luận bao gồm ba phần sau: Phần I: lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thành Công Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thành Công Phần III: Một số nhận xét đánh giá và những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Thành Công . Em xin chân thành cảm ơn ! Hà tây, ngày 4 tháng 05 năm 2007 Sinh viên Lê Thị Hương Phần I Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản I- Đặc điểm của công tác quản lý trong hạch toán chi phí sản xuât và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng 1- Đặc điểm cùa nghành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp Xây dựng cơ bản là một nghành sản xuất vật chất quan trọng mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân.Gồm 2 loại chính : Hoạt động xây dựng Hoạt động xây lắp thiết bị Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng biệt khác nhau với những ngành sản xuất khác , thể hiện rõ ở những sản phẩm xây dựng và qúa trình tạo ra sản phẩm của ngành xây dựng Sản phẩm xây lắp là các công trình vật kiến trúc có quy mô lớn , kết cấu phức tạp , mang tính chất đơn chiếc , thời gian sử dụng dài và giá trị sản phẩm lớn . Sản phẩm xây dựng mang tính chất cố định nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm . Do vậy các sản điều kiện cân thiết cho sản phẩm như: các loại phương tiện vận tải , máy móc thiết bị , công nhân … phải duy chuyển theo dịa điẻm dặt công trình . Việc hình thành sản phẩm xây lắp còn chịu tác động của địa chất công trình và điều kiện về xã hội … Nên công tác quản lý và sử dụng tài sản vật tư cho công trình rất phức tạp vậy đòi hỏi phải co những giải pháo để tiết kiệm , boả vệ cũng như mức giá hợp lý cho tong loại cồng tác xây lắp , cho từng vùng lãnh thổ . Quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến công trình sản hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng thưọng dài , phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp của công trình . Quá trình thi công xây dựng được chia thành nhiều giai đoạn , mà mỗi giai đoạn lại thi công từng hạng mục công trình khác nhau . Mặt khác xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời nó chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường thiên nhiên .Do đó việc thi công trình xây dựng cơ bản ở mức nào đó mang tính chất thời vụ Sản phẩm xây lắp đựơc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư xây dựng theo hợp kinh tế đã ký hợp đồng từ trước , do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm – không thể hiện rõ . Đây chính là đặc điểm riêng biệt của ngành xây dựng cơ bản Từ những đặc điểm của ngành xây dựng là sản phẩm xây lắp , ta thấy việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là răt khó khăn và phức tạp, hiện nay nó vẫn là mối quan tâm lớn vì nó dễ làm thất thoát lãng phí vốn đầu tư của nhà nước. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải quản lý chặt chẽ vốn, vật tư, thiết bị…không để thất thoát, đồng thời việc xác định chính xác giá thành sản phẩm đang trở nên rất cấp thiết đối với các cơ quan quản lý. Nó là cơ sở cho việc giảm chi phí, giá thành sản phẩm và cạnh tranh của doanh nghiệp. Để làm được điều này doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý giá thành sản phẩm xây lắp thông qua các công cụ kế toán mà trọng tâm là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 2. Vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí sản phẩm và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản giữ vai trò cơ bản trong công tác kế toán ở doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm tạo điều kiện để doanh nghiệp tính đúng, đầy đủ, đảm bảo đầy đủ các yếu tố đầu vào, là cơ sở để xác định đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, trong ngành xây dựng cơ bản việc hạ giá thành sản phẩm còn tạo điều kiện tiền đề cho các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành doanh nghiệp phải tiết kiệm tối đa các chi phí cho sản xuất sản phẩm đó. Song yêu cầu đặt ra là cũng phải thoả mãn chất lượng. Để làm được điều đó rất nhiều biện pháp giảm chi phí được thực hiện một cách đồng bộ trong doanh nghiệp. Một trong những biện pháp mà các nhà quản lý quan tâm là công tác kế toán do vậy doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế toán một cach hợp lý khoa học nhằm thu được lợi nhuận cao nhất trong khi chi phí bỏ ra là ít nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình, tạo điều kiện phục vụ đối với nhà nước cải thiện đời sống cho người lao động thực hiện tái sản xuất mở rộng. Đây chính là đòn bẩy cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3-Yêu cầu của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thánh công trình xây dựng cơ bản. Do những đặc thù riêng của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp nên việc quản lý, đầu tư và xây dựng là khó khăn hơn so với các ngành sản xuất vật chất khác. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, nhà nước, đã ban hành những quy chế quản lý rất sát sao và kịp thời. Trong đó nêu rõ yêu cầu đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản và công tác quản lý đầu tư xây dựng đó là: Bảo đảm đúng mục tiêu chiến lược kinh tế trong từng thời kỳ theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện chuyển dich cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đẩy mạnh tộc độ tăng trưởng kinh tế , năng cao đời sống vật chất cho nhân dân huy động và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn đầu tư trong nước, khai thác tốt nguồn tài nguyền tiềm năng lao động đất đai và mọi tiềm năng khác ,đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái , chống mọi hành vi tham ô lãng phí trong hoạt động đầu tư xây dựng Xây dựng theo quy trình hoạch kiến trúcvà thiết bị kỹ thuật đươc duyệt , đảm bảo bền vững mỹ quan , thưc hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm áp dụng công nghệ tiến, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình . Thực tế cho thấynhững năm qua ở lĩnh vực xây dựng cơ bản dã xảy ra nhiều tình trạng lãng phí thất thoát vốn đầu tư. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này , sang nguyên nhân quan trọng nhất là việc quản lý vốn đầu tư không khoa học và chặt chẽ . Để khắc phục được tình trạng này nhà nước đã thực hiện việc quản lý giá thành xây dựng thông qua việc ban hành các chế độ , chính sách về giá các nguyên tắc , phương pháp lập dự toán , căn cứ như :Định mức kinh tế kỹ thuật , đơn giá xây dựng và dự toán cho hạng mục từng công trình và dự toán cho hạng mục công trình 4- Nhiệm vụ của công tac kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành côngtrình xây dựng cơ bản . Để đảm bảo ti công đúng tiến độ , kỹ thuật đảm bảo chất luợng công trình, với chi phí hợp lý về các doanh nghiệp xây lắp phải có biện pháp quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chặt chẽ, hợp lý và có hiệu quả Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản hiện nay , chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu xây lắp . Do đó muốn trúng thầu doanh nghiẹp phải xây dựng được được giá thành hợp lý cho công trình dựa trên cơ sở , các định mức , đơn giá xây dựng cơ bản do nhà nước ban hành trên cơ sở giá thị trường và khả năng bản thân doanh nghiệp Mặt khác trong ngành xây dựng cơ bản ,tiết kiệm chi phí sản xuất luôn là mục tiêu phấn đấu của bất kỳ doanh nghiệp nào .Để thực hiện mục tiêu phấn đấu đó các doanh nghiệp đã có nhiều biện pháp khác nhau , trong đó các biện pháp quản lý bằng công cụ kế toán mà cụ thể là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có nhiệm vụ chủ yếu sau : -Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây dựng phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp Ghi chép, phản ánh kịp thời chi phí xây dựng và tính giá thành công rình xây dựng phù hợp với đặc diểm của doanh nghiệp xây lắp Ghi chép , phản ánh kịp thời đầy đủ chi phí xây dựng và tính giá thành công trình xây dựng , theo từng hạng mục công trình , từng công rình cụ thể từ đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch xây dựng , kê hoạch giá thành , tuân theo các định mức kinh tế kỹ thuật trong xây lắp , xem xét nguyên nhân vượt qua hao hụt dự toán và đánh giá hoạt động xây lắp Tổ chức vận dụng tài khoản , sổ kế toán và các báo cáo kế toán phù hợp vơí phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã lựa chọn , cung cấp thông tin kịp thời , phục vụ cho việc điều hành quản lý hoạt động xây dựngcơ bản đạt hiệu quả cao Vận dụng phương pháp tính giá thành sản xuất xây lắp theo đúng các khoản mục quy định và kỳ tính giá thành đã được xác định Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp , tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và thực hiện hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đè xuất các biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. II- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tinh giá thành công trình xây dựng cơ bản 1. Chi phí sản xuất và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản 1.1- Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản Khái niệm Chi phí xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình xây dựng và cấu thành nên sản phẩm xây dựng cơ bản Về mặt lượng phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu : Khối lượng lao động và vật liệu sản xuất trong quá trình cấu thành nên thành phẩm xây dựng cơ bản Tiền lương của một đơn vị lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất Một doanh nghiệp xây lắp ngoài những hoạt động có liên quan đến sản xuất kinh doanh và những hoạt động khác không có tính chất sản xuất như hoạt động quản lý , hoạt động hành chính sự nghiệp ….chỉ những chi phí để tiến hành hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm cấ yếu tố như : chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công , chi phí khấu hao tài sản cố định , chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khac bằng tiền … b- phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp gồm nhiều loại có nội dung kinh té khác nhau , mục đích và công cụ của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau .Để phục vụ cho công tác hạch toán chi phí sản xuất người ta phân loại theo những tiêu thưc khác nhau : Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí Theo cách phân loại này các chi phí có cùng nọi dung kinh tế ban đầu đều sắp xếp vào một yếu tố , không kể chi phí phát sinh ở đâu hay ding vào mục đích gì trong quá trình sản xuất . Theo tiêu thức phân loại này chi phí sản xuất : Chi phí nhân công :gồm chi phí nhân công trưc tiếp , gián tiếp , lao động thuê ngoài Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính , nguyên vật liệu phụ , phụtùng thay thế …Là cơ sở vật chất chủ yếu đẻ hình thanh nên giá thnhf sản phẩm như xi măng , sắt thép gạp đá , cát Chi phí công cụ dụng cụ : Là những tư liẹu lao động có vật chất cụ thể , thời gian sử dụng lâu dài khong thể thiếu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , góp phần nâng cao tăng năng xuất lao động chất lượng sản phẩm như : quốc xẻng , cốt pha … Chi phí khâu hao tài sản cố định :là toàn bộ chi phí về số lượng khấu hao của những tài sản cố định , máy móc thiết bị ding cho sản xuất Chi phí dịch vụ mua ngoài : là toàn bộ số tiền phải trả cho dịch vụ sản xuất như tiền điện nước, điện thoại … Chi phí khác bằng tiền : là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt động của doanh nghiệp ngoài các loại chi phí cho đã kể trên , chúng góp phần vào việc quản lý giao dịch của doanh nghiệp với khách hàng , với doanh nghiệp khác và nội bộ doanh nghiệp Phân loại chi phí sản xuất theo chách này cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá quá trình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, là cơ sở để lập kế hoạch về vốn …Làm căn cứ để lập báo cáo tài chính Phân loại theo công dụng mục đích của chi phí Theo cách phân loại này gồm khoản mụ chi phí sau : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : bao gồm các khoản hao phí nguyên vật liệu mà dơn vị xây lắp bỏ ra để cấu thành nên sản phẩm xây dựngcơ bản như :nguyên vật liệu chính , nguyên vật liệu phụ , cấu kiện bê tông … Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm các khoản chi phí tiền công và cấc khoản phụ cấp mang tính chất tiền công , tiền lương phỉa trả cho công nhân xây lắp Chi phí máy thi công : Bao gồm toàn bộ chi phí mà đơn vị xây lắp bỏ ra có liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công phục vụ cho xây dựng lắp đặt các công trình hạng mục công trình Chi phí sản xuất chung : bao gồm các chi phí phục vụ chung cho sản xuất của doanh nghiệp như : Lương nhân viên quản lý xí nghiệp , các khoản trích theo lương theo quy định , khấu hao tài sản ccó định , chi phí mua ngoài , chi p hí khác bằng tiền , chi phí công cụ dụng cụ Phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp cho việc quản lý chi phí theo định mức , cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành và lập kế hoạchgiá thành , tính được định mức chi phí nhằm tiết kiẹm chi phí hạ thấp chi phí , giá thành sản phẩm xây lắp Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí Gồm hai loại chi phí sau : Chi phí trực tiếp : Là những chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình cấu thành sản phẩm xây dựng cơ bản Chi phí gián tiếp :Là những chi phí mà không thẻ dựa vào chứng từ đẻ trích trực tiếp cho từng đối tượng mà phải tập hợp đến cuối kỳ lựa chọn tiêu thức phân bôr thích hợp cho từng đối tượng Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý trong lý thuyết hạch toán , nó giúpcho việc ttạp hợp chi phí và tính gía thành công trình xây dựng cơ bản một cách chính xác. Ngoài ra chi phí sản xuất còn có thể được phân loại căn cứ vào mối quan hệ giưã chi phí sản xuất kinh doanh và khối lượng lao vụ dịch vụ hoàn thành như: Chi phí cố định và chi phí biến đổi. 1.2-Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo phạm vi giới hạn đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khoản đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp xây lắp, về tổ chức sản xuất và quá trình thi công…Nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là hạng mục công trình, từng đơn đặt hàng. 1.3-Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. Chứng từ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp sử dụng các chứng từ cơ bản sau: -Hoá đơn giá trị gia tăng -Phiếu nhập kho -Phiếu xuất kho -Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ -Bảng chấm công( Mẫu 01- LDTL) Bảng thanh toán tiền lương Hợp đồng giao khoán Phiếu báo giờ Phiếu theo dõi ca xe máy thi công Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công trình hoàn thành Bảng tính và phân bổ khấu hao Bảng tính phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. … b-Tài khoản sử dụng Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. -Công dụng: Dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản. Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng công trình xây lắp đặt. Nội dung kết cấu: + Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho; Giá trị phế liệu thu hồi; kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm ( TK 154 nếu hạnh toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, TK 631 nếu hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ). +TK 621 không có số dư cuối kỳ. -Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Công dụng: Dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài, không phản ánh vào tài khoản 622 các khoản trích theo lương. Tài khoản 622 được mở chi tiết cho từng hạng mục công trình. -Nội dung kết cấu: + Bên nợ: Là chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ + Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản tính giá thành ( TK 154 nếu hạnh toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ). +TK 622 – Không có số dư cuối kỳ. -TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công. + Công dụng: Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất, chi phí sư dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình theo phương thức thi công hàng hoá vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. -Nội dung kết cấu + Bên nợ: Tập hợp chi phí và sử dụng máy thi công. +Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản giá thành (TK 154 nếu hạnh toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, TK631 nếu hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ). + TK 623 không có số dư cuối kỳ. TK623 có các tài khoản cấp II sau : +TK 6231: Chi phí nhân công +TK 6232: Chi phí vật liệu +TK 6233: Chi phí công cụ sản xuất +TK 6234: Chi phí khấu hao máy móc thi công +TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài +TK 6238: Chi phí khác bằng tiền. Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung. + Công dụng: Dùg để phản ánh chi phí sử dụng của đội, công trình xây dựng bao gồm: Lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỉ lệ quy định tính trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội ( thuộc biên chế của doanh nghiệp, khấu hao cố định tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội). + Nội dung kết cấu: Bên nợ: các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản tính giá thành( Tk 154 nếu áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, TK 631 nếu áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ). TK 627 không có số dư cuối kỳ. TK 627 có các tài khoản cấp II sau: +TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng +TK 6272: Chi phí vật liệu +Tk 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất + TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định + TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài +TK 6278: Chi phí khác bằng tiền. TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Công dụng: Dùng để phản ánh tập hợp chi phí kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghệ lao vụ dịch vụ, đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Nội dung kết cấu: + Bên nợ: Kết chuyển chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung . Kết chuyển chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ ( Với doanh nghiệp _ kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). + Bên có : Các khoản giảm chi phí, kết chuyển giá thành sản phẩm,kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ(đối với doanh nghiệp kế tóan hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ ). +Số dư bên nợ: Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đến cuối kỳ Tài khoản 631 : Giá thành sản phẩm -Công dụng :Dùng để tập hợp chi phí kinh doanhphục vụ cho việc tính giá thành snr phẩm , lao vụ dịch vụ đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên -Nội dung và kết cấu +Bên nợ :Kết chuyển chi phí của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ +Bên có :Chi phí sản xuất của khói lượng xây lắp dở dang cuối kỳ giá thành thực tế công trình , hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ +Tài khoản 631:không có số dư cuối kỳ c-Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng -Kế toán chi phí NVL trực tiếp Nội dung : Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính ,NVL phụ, vật liệu kết cấu thiết bị kềm theo ,vật liệu kiến trúc …sử dụng trong quá trình xây lắp công trình , nó không bao gồm giá trị NVL , nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và vật liệu sản xuất cho quản lý đội công trình Chi phí NVL trực tiếp có liên quan đến từng đối tượng tập hợp được các chưng từ gốc các chứng từ liên quan chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phai nghi đúng đối tượng chịu chi phí , trên cơ sỏ đó kế toán lập bảng kê khai phải hợp chi phí nguyên vật liệu có liên quan cho từng đối tượng Trong trường hợp nguyên vật liệu sử dụng có liên quan tới nhiều đối tượng thì phải chọn tiêu chuẩn phân bổ cho các đối tượng có liên quan .Theo công thức: Trong đó :Ci: Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho từng đối tượng thứ i ồC:Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp cần phân bổ ồT: Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ Ti:Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng thư i + Để xác định chi phí thưc tế trong kỳ , cuối kỳ doanh nghiệp phải kiểm tra xác định số nguyên vật liệu còn lại chưa sử dụng và giá trị phế liệu thu hồi = - - - Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Khi phát sinh nguyên vật liệu trực tiếp kế toán nghi: +Nêu xuất kho công cụ dụng , vật tư , nguyên vật liệu dùng cho sản xuất . Căn cứ cào phiếu xuất kho kế toán ghi sổ chi tiết tài khoản 621 cho từng công trình theo định khoản Nợ 621: Chi phí NVLTT Có 152( doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên) Có 611( Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ ) +Nếu NVL về xuât dùng cho sản xuất căn cứ vào hoá đơn chứng từ vận chuyển chứng từ thanh toán kế toán ghi sổ chi tiết tài khoản 621 cho từng đối tượng được sử dụng theo định khoản : -Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ: Nợ 621: giá mua không thuế Nợ 133:thuế VAT đầu vào Có 111,112,331…: Tổng giá trị thanh toán Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp Nợ 621: giá mua cả thuế Có 111, 112,331:… +Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho căn cứ vào biên bản kiểm kê vật tư vật tư còn lại cuối kỳ phiếu nhập kho kế toán ghi giảm trên tài khoản 621(cho từng đối tượng ) theo định khoản Nợ 152:(doanh nghiệp áp dụng phương phap kê khai thường xuyên Nợ 611: (doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ ) Có 621:Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho ) Nếu vật tư còn lại cuối kỳ không nhập kho mà xuất dùng cho công trình khác .Kế toán ghi giảm chi phí trên sổ chi tiết tài khoản 621 theo định khoản Nợ 621( chi tiết cho công trình khác ) Có 621(chi tiết cho công trình này ) + cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình Nợ 154:Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên ) Nợ 631:Giá thành sản phẩm ( doanh nghiệp phương pháp kiểm kê định kỳ) Có 621: Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu trực tiếp Kế toán chi phí nhân công trực tiếp -Nội dung kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí về tiền lương chính phụ , phụ cấp có tính chất ổn định của nhân viên trong biên chế và công nhân thuê ngoài trực tiếp xây lắp đẻ hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá xây dựng cơ bản .Tuy nhiên chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trich theo lương của nhân vien xây lắp , nhân viên quản lý đội công trình và công nhân điều khiển máy thi công Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán riêng biệt cho từng công trình , hạng mục công trình .Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan tới nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp thì tiền lương sẽ đuợc tập hợp lại sau đó chon tiêu chuẩn phân bổ cho đói tượng chi phí có liên quan -Trình tự ké toán chi phí nhân công trực tiếp + Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán ghi sổ chi tiết tài khoản 622(Chi tiết cho từng hạng mục công trình ) theo định khoản Nợ 622: Lương phải trả Có 334: Luơng phài trả + Khi doanh nghiệp xây lắp tạm ứng tiền công cho công nhân viên xây dựng cơ bản thông qua các đội các cng trường . khi giao tạm ứng – kế toán nghi Nợ 1413: Tạm ứng tiền công cho công nhân Có 111: Tạm ứng tiền công cho công trình . Thanh toán tạm ứng – Kế toán nghi Nợ 6222: Thanh toán tạm ứng tiền công Có 1413: Thanh toán tạm ứng tiền công + Cuối kỳ phân bổ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho cấc đối tác có liên quan Nợ 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên ) Nợ 631 : Giá thành sản phẩm ( áp dụng phuơng phap kiểm kê định kỳ ) Có 622: Chi phí nhân công trực tiếp kế toán chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công dùng đẻ tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xư , máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuât xây dựng lắp đặt công trình hạng mục công trình .áp dụng trong trường hợp vừa thủ công , vừa kết hợp bằng máy . Chi phí máy thi công gồm các khoản sau đây : + chi phí nhân công : Lương chính , lương phụ , phụ cáp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy + chi phí vạt liệu : nhiên liệu , vật liệu dùng cho máy thi công Trình tự kế toán chi phí may thi công + Đối với doanh nghiệp có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt và có phân cấp hach toán cho bộ máy có tổ chức kế toán riêng . Kế toán ghi : Nợ 621, 622, 627 Có 111,152…. Các tài khoản có liên quan Kế toán sử dụng máy thi công và tính giá thành ca máy thực hiện trên tài khoản 154 +Nếu doanh nghiệp thưc hiện theo phưong thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận kế toán nghi : Nợ 154 Có 621, 622, 627 Nợ 623: giá thành của dịch vụ sử dụng máy thi công Có 154: Giá thành của dịch vụ máy thi công + nếu doanh nghiệp thự hiện theo phưong thức lao vụ , máy lẫn nhau gữa các bộ phận trong nội bộ . Kế toán ghi Nợ 154 Có 621,622,627 Nợ 623 (6238): Giá thành của đội máy thi công Có 154: Giá thành của đội máy thi công Nợ 623(6238): giá thành của đội máy thi công Nợ 623( 6238):Giá mua không thuế VAT Nợ 133: Thuế VAT được khấu trừ Có 512: Giá bán nội bộ Có 3331: Vat đầu ra + Doanh nghiệp không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức bộ máythi công riêng biệt nhưng không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt cho đội máy thi công ( kể cả chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời như : phụ cấp lương , phụ cấp lưu động của xe , máy thi công ) sẽ được hạch toán như sau : . phản ánh khoản tiền luơng phải trả cho công nhân điều khiển máy ( không bao gồm các khoản trich theo lương ) Nợ 6231: Tiền lương phải trả công nhan điều khiển máy Có 334: Tiền lương phải trả công nhân điều khiển máy . khi xuất kho hoặc mua vật liệu sử dụng cho xe máy thi công Kế toán ghi : Nợ 623( 6232): trị giá nguyên vật liệu Nợ 133: Thuế VAT được khấu trừ Có 152: Xuất kho nguyên vật liệu Có 111, 112, 331… . . Khi xuất kho hoặc mua công cụ dụng cụ phục vụ cho máy thi công . kế toán ghi: Nợ 623( 6233) Nợ 133: Thuế VAT được khấu trừ Có 152: xuất kho phân bổ 100% Có 142,242: phân bổ nhiều lần Có 111, 112 , 331… Trích khấu hao tái sản cố định ( xe, máy thi công sử dụng ở đội may thi công ), kế toán ghi : Nợ 623(6234): khấu hao tài sản cố định Có 214: khấu hao tài sản cố định Đồng thời : Nợ 009 chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh : tiền điện nước , điện thoại … Nợ 623( 6237): Chi phí dịch vụ mua ngoài . Nợ133: thuế giá trị gia tăng đựoc khấu trừ Có 111,112…. Chi phí dịch vụ khác bằng tiền Nợ 623( 6238): chi phí bằng tiền Có 111: chi phí bằng tiền Trường hợp tạm ứng chi phí sử dụng máy thi công để thực hiện giá trị khoán , xây lắp nội bộ ( đơn vị nhận khoán khôgn tổ chức bộ máy kế toán riêng ) khi bảng quyết toán tạm ứng và khối xây lắp hoàn thành đá bàn giao đuợc duyệt kế toán ghi : Nợ 623: chi tạm ứng Có 141: chi tạm ứng Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công theo từng công trình Nợ 631( doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thưuờng xuyên ) Có 623( doanh nghiệp aps dụng phương pháp kiểm kê định kỳ ) Kế toán chi phí sản xuất chung Nội dung kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí khác phát sinh ở các phân xưởng các đội sản xuất ngoài ba khoản mục chi phí : chi phí nguyên vạt liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sử dụng máy thi công .Đồng thời chi phí sản xuất chung cũng bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân viên trực tiếp sản xuất và công nhân sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinhchi phí , phải mở sổ theo dõi chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng ph._.ân xưởng từng đội sản xuất Trong trường hợp chi phí sản xuât chung được tập hợp cho nhiều đối tượng nhiều sản phẩm thì phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp _ trình tự kế toán chi phí sản xuất chung . + Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các chứn tù khác có liên quan , kế toán tập hợp chi tiết trên tài khoản 627 theo định khoản : Nợ 627( 6271) : Chi phí nhân viên phân xưởng Có 334: lương nhân viên Có 338: Các khoản trích theo lương + Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu , công cụ dụng cụ ké toán tập hợp chi tiết trên tài khoản 627. Theo định khoản Nợ 627( 6273) : Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất Có 153: phân bổ 100% Có 142, 242: phân bổ nhiều lần Đối với nguyên vạt liệu công cụ dụng cụ mua ngoài sử dụng ngay thì căn cứ vào hoá đơn giá trị giá trị tăng và các chứng từ khác có liên quan – kế toán tập hợp chi tiết trên tài khoản 627 theo định khoản Nợ 627 ( 6273, 6272) Nợ 133: thuế giá trị gia tăng Có 111, 112, 331… + Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định – kế toán tập hợp chi phí chi tiết trên tài khoản 627 theo định khoản : Nợ 627( 6274): Chi phí khấu hao tài sản cố định Có 2 14 : hao mòn tài sản cố định Đồng thời ghi Nợ 009 : hao mòn tài sản cồ định + Căn cứ các chứng từ có liên quan đến dịch vụ mua ngoài sử dụng cho nhu cầu ở phân xưởng . Kế toán ghi : Nợ 627( 6277) : Chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ 133: thuế VAT được khấu trừ Có 111, 112… + Chi phí bằng tiền khác kế toán tập hợp chi tiết trên tài khoản 627 theo định khoản : Nợ 627( 6278) : Chi phí bằng tiền Có 111: Chi phí khác bằng tiền + Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân sử dụng máy thi công . Kế toán tập hợp chi tiết trên tài khoản 627 theo định khoản Nợ 627: Các khoản trích theo lương Có 3382: kinh phí công đoàn ( 2% tiền lương thực tế ) Có 3383: Bảo hiển xã hội ( 15% tiền lương thực tế ) Có 3384: Bảo hiểm y tế ( 2 % tiền lương thực tế ) + Các khoản làm giảm chi phí Nợ 152, 153 Có 627 + Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan Nợ 154( doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên ) Nợ 631( Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ ) Có 627: chi phí sản xuât chung Tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp - Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xưyên Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên. TK621 TK154 TK623 Kết chuyển chi phí Kết chuyển tổng sản phẩm NVL trực tiếp xăy lắp hoàn thành bàn giao TK622 TK155 Kết chuyển chi phí nhân Kết chuyển tổng sản phẩm Công trực tiếp XL hoàn thành bàn giao TK623 TK112 Kết chuyển chi phí sử dụng Phế liệu thu hồi từ giá trong Máy thi công xây lắp TK627 Kết chuyển chi phí Sản xuất chung d.Kế toán chi phí xây lắp trong điều kiện khoán Việc khoán sản phẩm xây lắp cho các đội thi công được tiến hành theo hai phương pháp: Phương pháp khoán gọn: Theo phương pháp này đơn vị giao khoán sẽ khoán toàn bộ công trình, hạng mục công trình cho đơn vị nhận khoán. Đơn vị nhận khoán sẽ tổ chức lao động để tiến hành thi công xây lắp. Khi công trình hoàn thành, đơn vị nhận khoán sẽ tiến hành bàn giao công trình và lập bảng quyết toán để thanh toán với đơn vị giao khoán. Phương thức khoán mục chi phí: Theo phương thức này thì đơn vị giao khoán chỉ khoán các khoản mục chi phí khác do đơn vị giao khoán chi đồng thời chịu trách nhiệm giám sát về mặt kỹ thuật công trình. + Trường hợp đơn vị nhận khoán có bộ máy kế toán nói riêng. Tại đơn vị giao khoán: Tài khoản sử dụng: Tài khoản 136- Phải thu nội bộ Với tài khoản cấp hai TK 1361: Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc TK 1362: Phải thu về giá trị khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ TK 1368: Phải thu nội bộ khác Trình tự kế toán: + Khi đơn vị giao khoán ứng tiền vật tư, tiền vốn hoặc khấu hao tài sản cố định cho đơn vị nhận khoán. Nợ 136(1362) Có 112,111,152… + khi nhận bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành của đơn vị nhận khoán tuỳ thuộc vào quan hệ giữa hai đơn vị. Nếu mối quan hệ là độc lập hạch toán lỗ laĩ riêng. Nợ 154 Nợ 133 Có 136(1362) -Tại đơn vị nhận khoán tài khoản sử dụng là tài khoản 336_ phải trả nội bộ + Khi nhận vật tư, tiền vốn do đơn vị giao khoán ứng. Nợ 11,112,152 Có 336 + Khi vật tư về nhập kho Nợ 152 Nợ 133 Có 112,111,331 + Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ 154 Cớ 621 + Tính lương phải trả công nhân trực tiếp Nợ 622 Có 334 Có 111 + Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ 154 Có 622 + Giá thực tế công trình bàn giao Nợ 623 Có 154 Trường hợp nhận khoán không có tổ chức kế toán riêng Tài khoản sử dụng là : 144( tạm ứng) ; 1413( tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ) Trình tự hạch toán: _ Khi giao vật tư, tiền vốn cho đơn vị nhận khoán Nợ 141 Có 111,112,152 khi nhiệm thu công trình hoàn thành Nợ 622 Nợ 627 Có 334: Tổng số tiền phải trả + Toàn bộ giá trị phải trả cho đơn vị nhận khoán Nợ 622: Phần công nhân thuê ngoài Nợ 627: Nợ 334: Phải trả công nhân trong đơn vị nhận khoán Có141: Giá trị nhận khoán phải trả -Thanh toán bổ xung thiếu Nợ 141( chi tiết đơn vị nhận khoán) Có 111,112 Kết chuyển số còn phải trả đơn vị nhận khoán Nợ 141( chi tiết đợn vị nhận khoán) Có 3388,111,112 2. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng là khối lượng công việc xây lắp đang trong quá trình sản xuất xây lắp chưa dạt tới điểm dựng kỹ thuật hợp lý đã quy định hoặc đã hoàn thành nhưng chưa đạt quy đinh tiêu chuẩn bàn giao. Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ thì doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê khối lượng dở dang đó và dùng phương pháp thích hợp để dấnh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Việc tính sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên nhận thấù với chủ đầu tư Các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm cuối kỳ như sau : 2.1- Đánh giá sản phẩm dở dang theo tiêu thức dự toán : Theo phương pháp này , chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức : Chi phí thực tế của KL dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế của KL dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế của KL xây dựng thực tế x Giá trị KL xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán Giá trị của KL xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ + Giá trị của KL xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán 2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng hoàn thành tương đương. Trong trường hợp khối lượng xây lắp được bàn giao, thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành lúc này sản phẩm dở dang là các giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành hoặc ngay trong từng hạng mục công trình cũng có những công việc chưa hoàn thành. Do đó chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế công trình cho các giai đoạn đã hoàn thành và còn dở dang theo giá trị dự toán và mức độ hoàn thành thực tế của giai đoạn công việc theo công thức: Chi phí sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế của KL xây lắp tồn đầu kỳ + Chi phí thực tế của KL xây lắp phát sinh trong kỳ X Giá trị KL xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán Giá trị của KL xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ + Giá trị của KL xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán Trong đó Giá trị dự toán của KL xây lắp dở dang cuối kỳ tính theo KL hoàn thành tương đương = Giá trị dự toán của KL xây lắp dở dang cuối kỳ X Mức độ hoàn thành của KL xây lắp dở dang 3.Giá thành sản phẩm xây lắp và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây dựng. 3.1. Giá thành sản phẩm xây lắp và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng. Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ cáckhoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá dề tiến hành sản xuất ra một KL xây lắp hoàn thành bàn giao. Giá thành trong xây lắp là toàn bộ chi phí chi ra như: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung tính bằng đơn vị tiện tệ để hoàn thành KL sản phẩm xây lắp nhất định có thể công trình, hạng mục công trình. Các công trình hạng mục còn đang trong quá trình sản xuất thì tại thời điểm lập báo cáo chi phí có liên quan được coi là chi phí dở dang cuối kỳ. Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, các giải pháp kinh tế kỹ thuật ma doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích đáp ứng được chất lượng công trình. Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm bốn khoản mục: Khoản mục chi phí vật liệu Khoản mục chi phí nhân công Khoản mục chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có liên hệ mật thiết với nhau. Tài liệu kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm và nếu giá thành sản phẩm là công cụ chủ yếu trong công tác kế toán thì chi phí sản xuất có tác dụng đến tính chính xác việc tính giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm các loại sau: - Giá thành dự toán: Là toàn bộ chi phí để hoàn thành KL xây dựng cơ bản theo dự toán. Giá thành dự toán được tính theo công thức sau: Giá thành dự toán = Giá trị dự toán- Lợi nhuân định mức Trong đó:gía trị dự toán là giá thành dự toán cho khối lượn xây dựng cơ bản hoàn thành theo dự toán. Hoặc có thể tính giá thành dự toán bằng khối lượng xây dựng cơ bản theo định mức kinh tế kỹ thuật do nhà nước quy định nhân với đơn giá xây dựng cơ bản do nhà nước ban hành theo từng khu vực thi công và các chi phí khách theo đinh mức . - Giá thành kế hoạch Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định trên những điều kiện cụ thể ở mỗi doanh nghiệp xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công các định mức kinh tế kỹ thuật đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp đó . Giá thành kế hoạch = Giá thành dự án – Mức hạ giá thành kế hoạch . -Giá thành thực tế Giá thành thực tế là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế phát sinh đẻ hoàn thành khối lượng xây dựng cơ bản, giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp không chỉ ba gồm chi phí mà còn bao gồm những chi phí thực tế phát sinh khômg cần thiết như : Thiệt hại hao, mât mát , hao hụt, chi phí thiệt hại phá đi làm lại.Do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp . Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu phản ánh trung thực về tình hình sản xuất , quản lý chi phí và chấp hành các định mức chi phí của doanh nghiệp.Tuy nhiên để đánh giá chính xác chất lương hoạt động sản xuất phải đặt giá thành sản xuất trong mối quan hệ thống nhất và có thể so sánh đực vói giá thành dự toán và giá thành kế hoạch Về nguyên tắc mối quan hệ trên phải đảm bảo như sau : Giá thàn dự toán ³ Giá thành kế hoạch ³ giá thành thực tế . -Ngoài ra trong doanh nghiệp xây dựng còn sử dụng các chỉ tiêu giá thành thực tế khác như : + Giá dự thầu xây lắp : là một loại giá dự toán xây lắp do chủ đầu tư đưa ra để các doanh nghiệp xây lắp dựa vào tính giá thành của mình +giá đấu thầu công tác xây lắp ; Là loại thành dư toán xây lắp ghi trong hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp xây lắp sau khi đã thoả thuận, giao nhận thầu .Đó cũng chính là giá thắng thầu của donanh nghiệp , xây lắp và được chủ đầu tư thoả thuận ký hợp đồng . 3.2 Đối tương tính giá thành sản phẩm xây lắp . Trong xây dựng cơ bản , do đặc điểm sản xuất mang tính chất đơn chiếc , mỗi sản phẩm đèu phải có dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành của sản phẩm xây lắp thường là các công trình hạng mục công trình hay khối lượng công việc có thiết kế và dự toán riêng để hoàn thành Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán lập bảg tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp , phục vụ cho việc quản lý kiểm tra tình tình thực hiện giá thành và tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đây cũng chính là điểm khác nhau cơ bản của đối tượg tính giá thành và đối tươg tập hợp chi phí sản xuất ( Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở tài khoản, các sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất theo đối tượng). 3.3 Kỳ tính giá thành của sản phẩm xây lắp. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là những sản phẩm có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Do đó chi phí phát sinh hàng tháng tương đối lớn. Để thuận tiện cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm các doanh nghiệp thườg lựa chọn một khoảng thời gian nào đó để tính giá thành,được gọi là kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành của sản phẩm, công trình thường được xấc định là đầu quý ( vào thời điểm cuối quý) hoặc kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. 3.4 Phương pháp tính giá thành. Trong hoạt động xây dựng cơ bản của sản phẩm hoàn thành cuối cùng là công trình, hạng mục công trình, hạng mục công trình song bàn giao đưa vào sử dụng, khi đó cần tính giá thành, hạng mục côg trình hoàn thành để tính giá thành sản phẩm xây lắp các doanh nghiệp thường sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp tính giá thành trực tiếp( phương pháp giản đơn) Phương pháp này áp dụng trong truờng hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo khi đó giá thành được tính theo công được tính như sau: Z=Dđk + C - Trong đó: Z: tổng giá thành sản phẩm xây lắp. C: Tổng chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. Dđk, Dck: Giá trị gia tăng đầu kỳ, cuối kỳ. b. Phương pháp tính giá thành theo hệ số: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí xây lắp là một nhóm sản phẩm, một nhóm hạng mục công trình được thi công và thiết kế điển hình, còn đối tượng tính giá thành lại là từng sản phẩm riêng biệt. Theo phương pháp này nhóm hạng mục công trình có thể gồm nhiều hạng mục công trình riêng biệt. Căn cứ vào điều kiện kinh tế kỹ thuật để quy định cho mỗi sản phẩm riêng biệt một hệ số quy đổi khác nhau. Sau đó thực hiện công việc tính giá thành sản phẩm theo công thức: Tổng chi phí thực tế của cả nhóm sản phẩm Hệ số của từng X sản phẩm riêng biệt Giá thành sản phẩm xây dựng = cơ bản Tổng giá trị theo hệ số của cả nhóm sản phẩm c. Phương pháp tính theo tỉ lệ Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí xây dựng cơ bản là một nhóm sản phẩm hoặc một nhóm công trình có thiết kế và dự toán khác nhau, cùng thi công trên một địa điểm, một công trường, còn đối tượng tính giá thành lại là những sản phẩm riêng biệt. Theo phương pháp này để tính giá thành thực tế kế toán phải căn cứ vào chi phí xây dựng cơ bản thực tế phát sinh và tính giá thành kế hoặch hoặc tính giá thành định mức của từng loại sản phẩm để tính theo công thức sau: Tổng chi phí thực tế của cả nhóm sản phẩm Giá thành kế hoạch của sản phẩm Giá thành sản phẩm xây dưng cơ bản = = * Tổng giá thành kế hoạch của cả nhóm sản phẩm 4. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp Việc ghi chép , tổng hợp , hệ thống hoá sổ kế toán từ các chứng từ đẻ cung cấp số liệu lập báo cáo tài chính là khâu chiếm khối lượng công việc chủ yếu của bộ máy kế toán , là khâu tập trung mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và vạn dụng các phương pháp kế toán .Do đó , tổ chưc vận dụng jình tức sổ kế toán thích hợp với đặc điểm doanh nghiệp Trong doanh nghiệp xây dựng thường sử dụng một trong các hình thức ghi sổ sau : 4.1. Hình thức nhật ký _ sổ cái Hình thức nhật ký sổ cái gồm các sổ sau : + sổ chi tiết cho các tài khoản : 621, 622, 627,623, 154 + Sổ chứng từ + thẻ , bảng tính giá thành sản phẩm +Nhật ký sổ cái 4.2 Hình thức nhật ký chứng từ Hình thức nhật ký chứng gồm các loại sổ sau : + Sổ chi tiết cho các tài khoản : 621, 622, 627, 623, 154 + thẻ , bảng tính giá thành sản phẩm + Nhật ký chứng từ số 7 +bảng kê số 4,5 +sổ cái các tài khoản 4.3. Hình thức nhật ký chung ; Bao gồm các loại sổ sau : +Sổ chi tiết cho các tài khoản : 621,622,627,623,154 + thẻ , bảng tính giá thành sản phẩm + Nhật ký chung + Sổ cai các tài khoản : 621, 622, 623, 627, 154 4.4. Hình thức chứng từ ghi sổ Bao gôm các loại sổ sau : + Sổ chi tiết cho các tài khoản : 621, 622, 623, 627, 154 +Thẻ bảng tính giá thành sản phẩm + Nhật ký chứng từ ghi sổ + Sổ cấi các tài khoản … Phần II Thực trang tổ chức doanh nghiệp công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư phat triển xây dựng thanh công A. Khái quát chung về tình hình công ty I. Quá trình hình thành cà phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng thành công 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng thành công là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc sở kế hoạch đầu tư hà nội . Ra đời khi nền kinh tế đất nước đang bước vào nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước .Công ty có quyết định thành lập số 454/ QĐ_ HĐQĐ ngày 11 tháng 8 năm 2002 của sở kế hoạch đầu tư Hà Nội Giây phép kinh doanh số 0103004888_ CTCP ngày 15 tháng 11 năm 1996 của sở đầu tư kế hoạch Hà Nội Tên giao dịch chính thức của công ty + Tên viết : Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Thành Công Trụ sở chính của công ty : Số nhà 20 – đường nhân hoà _ quận thanh xuân _ Hà Nội Tài khoản số : 43111011088 tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Xuân Từ khi thành lập đến nay công ty luôn chủ động xây dựng mục tiêu , phương hướng phát triển luôn bảo toàn và phát triển được nguồn vốn của mình thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với nhà nước , nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty Để sự phát triển của công ty ngày càng lớn mạnh lãnh đạo công ty không ngừng đổi mới trnang thiết bị , nâng cao tay nghề của cán bộ kỹ thuật công nhân viên , Từ khi thành lập đén nay công ty luôn chủ động xây dựng ,ục tiêu , phương hướng phát triển luôn bảo toàn và phát triển nguồn vốn và thực hiện đày đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước Tuy là một doanh nghiệp mới thành lập nhưng công ty đã tạo một chỗ đứng trên thị trường , với những thành tựu đạt được và những đóng góp đáng kể của một đơn vị kinh tế công ty đã góp phần khôgn nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung và ngành xây dựng nói riêng 2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2.1. Chức năng Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Thành Công là một doanh nghiệp nhà nứoc có tư cách pháp nhân đầy đủ hạch toán kinh tế độc lập được mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu theo mẫu quy định . Công ty thực hiện các chức năng sau: Xây dựng công trình giao thông , công nghiệp , dân dụng , thuỷ lợi , đưòng dây trạm biến thế Xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ , nông sản thực phảm may mặc Xuất nhập khẩu phương tiện vận tải bộ , vật tư , thiết bị , điện tử tin học , thiết bị văn phòng , hoá chất , đồ điện dân dụng Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng , kinh doanh và chế biến quặng khai thác đá xây dựng Kinh doanh nhà đất Kinh doanh nhà nghỉ , dịch vụ khách sạn , lữ hành Kinh doanh vận tải hàng hoá và khách , vận tải phương thức, kho bãi Công ty có chưc năng đa dạng nhưng chứ năng chủ yếu là xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp 2.2. Nhiệm vụ Đăng ký kinh doanh và hoạt động đúng nghành nghề đăng ký , chịu trách nhiệm trực tiếp với nhà nước và sở kế hoạch đầu tư Hà Nôị về hoạt động sản xuât kinh doanh của công ty .Đổi mới hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý nhằm nâng cao năng xuất lao động , hạ giá thành sản phẩm Công ty có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nứoc như nộp thuế , đung hạn và đày dủ bên cạnh đó phải thực hiện quản lý dân chủ cho công ty. Phối hợp các đoàn thể tổ chức rộng rãi phogn trào thi đua sản xuất chăm lo đời sống vật chât cũng như tinh thần của công nhân viên trong cong ty .Quan tâm cải tiến các chính sách có liên quan đến việc nâng cao hiệu quả lao động và đẩy mạn h sản xuất xây dựng của thị trường , cong ty dược cấp các loại vốn để hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ của mình .Được mở tài khoản và vay vốn ngan hàng , được sử dụng con dấu theo quy định của nhà nứơc . Nhiệm vụ là một thách thức lớn đối với công ty đẻ tồn tại và phát triển trong bối cảnh đất nước đang bước sang cơ chế thị trường theo hương xã hội chủ nghĩa .Mặc dù có nhiều khó khăn nhưng nhờ sự năng động sáng tạo của công ty , sự ủng hộ nhiệt tình hăng xay lao động của công nhân và đặc biệt công ty đã từng bước khắc phục khó khăn hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và từng bước đua công ty ngày càng phát triển , tạo uy tín lớn trên thị trường. 2.3. Tình hình lao động , kinh tế tài chính của công ty Nhân sự : Công ty có năng lực chuyên gia cán bộ kỹ thuật có trình độ cao có tay nghề, có năng lực và có kinh nghiệm trong quản lý điều hành thi công xây lắp kinh doanh . đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên môn cao , thưòng xuyên được đào tạo bổ xung và nâng cao trình độ ở trong nước và nước ngoài thông qua các chương trình đào tạo. Tổng số cán bộ công nhân viên 458 người bao gồm : 148 cán bộ chuyên gia , cán bộ quản lý , trong đó 101 người là kỹ sư , 6 người là cử nhân kinh tế , 31 người là trung cấp kỹ thuật , 10 người lảtung cấp nghiệp vụ Lao động trực tiếp có 240 người trong đó có : 150 ngưòi thợ nghề , 25 người bê tông, 15 người thợ cơ khí lắp máy, 20 người thợ sắt , 20 người thợ làm đường, 10 người thợ hàn. Tài chính Những bước đi vững chắc của công ty thể hiện năng lực tài chính của công ty stt Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Tài sản có 198.788.585.743 4562423566111 Tài sản cố định 116.866.178.424 27.669.759.141 234565465456 Tài sản lưu động 81.992.098.319 184155730937 112875456787 Tài sản nợ 2 Tổng nợ phải trả 114.916.285.412 238244217599 2535354664 Nợ phải trả trong kỳ 82.871.712.814 93460644360 34566777888 3 Nguồn vốn củ sở hữu 83.827.034.331 138453373814 143150785 4 Nguồn vốn kinh doanh 84.817.712.814 85994909431 108432773850 5 Doanh thu 255.815.984.211 28571461287 326647029783 Doanh thu trước thuế 2456785678 326620826022 Doanh thu sau thuế 345678987 235166994 6 Lợi nhuận 234567889 Lợi nhuận trước thuế 3.147.905.287 2619792583 2600716586 Lợi nhuận sau thuế 2.928.058.585 1781458956 1768487278 Công ty đã sử dụng linh hoạt và có hiệu quả , thanh toán các khoản nợ vay kịp thời sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh , điều này khẳng định tình hình vốn , thực hiện vốn của công ty là tốt . Công ty khá tự chủ về tài chính , đảm bảo chủ động trong sản xuất kinh doanh II. Tổ chức bộ máy quản lý , tổ cức hoạt động sản xuất kinh doanh và q uy trình sản xuất trong doanh nghiệp 1. Đặc điểm tổ chức quản lý : Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thành Công là một đơn vị hạch toán độc lập theo lluật doanh nghiệp Do đặc điểm của công ty có địa bàn hoạt động rộng khắp , hoạt động sản xuất kinh doanh là thi công các công trình , các công trình có địa bàn không tập trung hầu hết ở các trung tâm .Mặt khác kết cấu của mỗi công trình lại káhc nhau , để phù hợp với yêu cầu quản lý và đạc điểm hoạt dộng của cong ty lãnh đạo côgn ty không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh , bố trí lại dây truyền sản xuất hợp lý và định ra những nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận tạo ra một bộ phận hạot động nhịp nhàng , đồng bộ Bộ máy quản lý của công ty được khái quát theo sơ đồ sau Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng tài chính kế toán Phòng Quản lý kế hoạch Phòng tổ chức hành chính Đội thi công công trình công nghiệp và dân dụng Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Đội xây lắp dựng lắp đặt các công trình điện Đội xây dựng các công trình giao thông đội xây dựng các công trình thuỷ lợi Xương giá công chế tạo lắp đặt kế cấu thép và thiết bị CTCN Ngay từ khi mới ra đời , công ty đã đề ra mục tieu hàng đầu cho sự tồn tại của nó là chằt chẽ –vững vàng về tổ chức . Hiệu quả -chất lượng – uy tín trong kinh doanh .Do vậy để quản lý một cách hiệu quả nhất cong ty bộ máy thành cấc ban đứng đầu là giám đốc công ty .Để giúp việc cho ban giám đốc có các phòng ban chức năng được tổ chức quản lý theo yêu cầu sản xuất kinh doanh quản lý về kỹ thuật .Theo mô hình này các phòng ban chức năng có nhiệm vụ thực hiện các chức năng của phong ban mình và gửi số liẹu báo cáo giám đốc Qua tổ chức sắp xếp bố trí ở sơ đồ ta thấy doanh nghiệp bố trí nhân sự theo mức độ từ cao xuống thấp , mỗi phòng ban có một chức nảng riêng nhưng đều dưói sụ chỉ đạo của giấm đốc và đều hoạt động theo mục đích chung vì sư phát triển đi lên của công ty Nhiệm vụ của các phòng ban và của giám đốc : +Giám đốc công ty : Là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước nhà nước và sở kế hoạch đầu tư Hà Nội về mọi hoạt động của công ty , là ngưòi điều hành cao nhất trong công ty , là ngưoì thay mặt quản lý sử dụng có hiệu quả toàn bọ số vốn sản xuất kinh doanh và đại diẹn cho tập thể cán bộ công nhân viên của công ty trong việc sở hữu vốn của công ty trong hoạt động sản xuất +Phó giám đốc có trách nhiệm điều hành quản lý công ty , theo từng khu vực hoạt động của công ty + Phòng tổ chức hành chính Tổ chức thực hiện công tác kế toán đúng pháp luật quy định của nhà nước , tổ chức tực hiện chỉ đạo các đội thi công , hướng dẫn các đội thi công công trình trực thuợc .Thực hiện phương pháp kế toán và nguyên tắc kế toán trong cơ chế độ hiện hành .Tổ chức hạch toán tập trung ở công ty và hạch toán phân tán phụ thuộc ( ở các đơn vị ) .Cuối kỳ , tổng hợp báo cáo kế toán tập trung ở công ty và hạch toán phân tán phụ vụ báo cáo cấp trên và quyết toán theo chế độ hiện hành + Phòng kế hoạch kỹ thuật giúp giám đốc giao kế haọch sẩn xuất ( theo hợp đồng hoạc dơn dặt hàng ) và theo dõi việc thực hiện kế hoạch đồng thời với chức năng quản lý kỹ thuật cán bộ kỹ thuật thường xuyên kiểm tra việc chấp hành các quy phạm kỹ thuật ở các đơn vị , kiểm tra việc thực hiện tuan thủ các quy định các kỹ thuật chuyên ngành trong hoạt đôngh sản xuất kinh doanh của công ty .Đặc biệt khi công ty khai thác các công trình thì phòng ban có trách nhiệm xây dựng và triển khai phương án kỹ thuật tiến độ công trình trọng điểm , tiến hành lập các đội thi công tại công trường .Về khối lượng , chất lượng sản phẩm về đảm bảo an toàn lao động . Ngoài ra phòng ban còn chịu trách nhiệm trước nhà nước về chât lượng công trình + Khối sản xuât trực tiếp : Xưởng sản xuất gia công , xí nghiệm sản xuất . Mỗi đơn vị lạiphụ trách thi công trọn vẹn một công trình thuộc hạng mục công trình , trong mỗi đơn vị sản xuấ t tuỳ thời kỳ mà số lượng công nhân trong từng giai đoạn sẽ thay đổi phù hợp với điều kiện cụ thể , ở các đội sản xuất lại có các tổ trưởng co trách nhiệm tổ chức thi công cùng với kỹ thuật viên của từng phòng do công ty cử xuống . Mỗi xe thi công có nhiệm vụ thực hiện các công việc theo bố trí ké hoạch của công ty điều động có nhiệm vụ thực hiện các công việc theo bố trí kế hoạch của công ty điều động cho các đội xây dựng Qua sơ đồ ta thấy bộ máy tổ chức quản lý của công ty nhìn chung là gọn nhẹ, linh hoạt giúp giám đốc nhanh chóng thu thập được các thông tin từ các phòng ban và nhân viên công ty 2.Tổ chức hoạt động sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất trong doanh nghiệp 2.1. Đặc điểm tổ chức Tổ sản xuất ……………. Tổ sản xuất Tổ sản xuất Do các công trìnhcó đặc điểm thi công khác nhau , thời gian xây dựng thường kéo dài, mang tính đơn chiếc, nên lực lượng lao động của công ty được tổ chức thành các đội sản xuất , mỗi đội sản xuất phụ trách thi công trọn vẹn một công trình hoặc một hạng mục công trình, theo yêu cầu thi công tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất thi công trong từng thời kỳ mà số lượng các đội công trình , các tổ sản xuất thi công trong từng thời kỳ mà số lượng các đội công trình , các tổ sản xuất trong mỗi đội thay đổi phù hợp với điều kiện cụ thể thể hiện qua sơ đồ Ban quản lý công trình Tổ sản xuất Tổ sản xuất …. Tổ sản xuất Ban quản lý công trình co quan hệ trực tiếp với vơi các đội , giữa các đơn vị với nhau . Đối với các tổ chức sản xuất phụ trách từng tổ sản xuất 2.2.Đặc điểm quy trình công nghệ xây dựng Quá trình thực hiện một công trình trực thuộc hay không trực thuộc công ty đều triển khai theo quy trình công nghệ xây dựng như sau : Nhận thầu, ký hợp đồng Lập kế hoạch Mua vật tư,tổ chức nhân sự Tổ chức thi công Nghiệm thu, bàn giao, quyết toán công trình Sau khi thắng thầu , công ty ( có thể là các đội xây dựng ) hoàn thành việc ký kết hợp đồng xây dựng công trình , phòng kế hoạch sẽ lập kế hoạch và giao nhiệm vụ thi công cho hợp lý đảm bảo công việc thi công nhanh chóng được triển khai và đạt hiệu quả như mong muốn . Khâu cuối cùng là nghiệm thu bàn giao 3. Tổ chức nhà máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Thành Công 3.1.Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Để phát huy vai trò quan trọng công tác quản lý sản xuất kinh doanh của công ty cần phải tổ chức bộ máy kế toán khoa học , hợp lý đảm bảo cho kế toán của công ty được xây dựng theo sơ đồ : Qua sơ đồ trên: Toàn bộ công việc kế toán của công ty đều đựoc thực hiện tại công ty, nhân viên kế toán tại công ty các đội có nhiệm vụ quản lý theo dõi thời gian lao động tổng hợp khối lượng hoàn thành của công ty của đơn vị và chia lương cho cán bộ lao động. Thu nhập tổng hợp phân loại các chứng từ kế toán định kỳ gửi các chứng từ được phân loại về phòng kế toán để thanh toán tạm ứng Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Kế toán vật tư và công nợ phải trả người bán Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội Kế toán Ngân hàng Kế toán tiền mặt thanh toán công nợ Kế toán tài sản cố định và thuế Thủ quỹ Kế toán các đội sản xuất Kế toán các đội sản xuất Phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ , kế toán tiến hành phân loại xử lý chứng từ , ghi sổ chi tiết , sổ tổng hợp sau đó cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho công tác quản lý và điều hành hoạt động sản._.rả tiền Fax 160.000 16.000 176.000 895270 15/12 Trả tiền điện thoại 230.800 23.080 253.880 337543 17/12 Trả tiền nước 180.600 18.060 198.660 037642 17/12 Trả tiền điện 140.000 14.055 154.660 Cộng 1.545.330 154.533 1.699.863 Kế toán trưởng Kế toán theo dõi Đội trưởng Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Nhân viên kế toán Từ bảng kê chi tiết kế toán đội gửi lên phòng kế toán công ty. Kế toán kiểm tra đối chiếu rồi lập bảng kê trả tiền và từ bảng kê trả tiền kế toán lập chứng từ ghi sổ. e) Chi phí khác bằng tiền: Gồm chi phí giao dịch, hội nghị tiếp khách,… đối với công trình Sinh Lợi quý IV năm 2005 các khoản chi bằng tiền được công ty duyệt là 3.870.000đ. Kế toán ghi sổ chi tiết tài khoản 627 theo định khoản. Nợ 627 (Công trình Sinh Lợi) 3.870.000 Có 111 3.870.000 Kế toán căn cứ vào hoá đơn chứng từ được duyệt lập chứng từ ghi sổ. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào các chứng từ phát sinh vào sổ chi tiết tài khoản 627 làm căn cứ để lập các chứng từ ghi sổ và vào sổ cái tài khoản 627. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công Sổ chi tiết Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung Đối tượng: Công trình Sinh Lợi Quý IV năm 2005 Ngày Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có 31/12 07855 01/12 Trả tiền FAX 111 160.000 31/12 875207 31/12 Trả tiền điện thoại 111 310.000 … … … … … … … … … 31/12 0257 31/12 Chi phí hội nghị tiếp khách 111 2.370.000 … … … … 31/12 … 31/12 Xuất CCDC … 2.800.000 … … … … … … … 31/12 017 31/12 Khấu hao TSCĐ 153 22.539.000 31/12 … 31/12 Lương phải trả bộ phận quản lý … … … … … 31/12 12 31/12 Các khoản trích theo lương BPQL 4.017.343 31/12 05 31/12 Các khoản trích theo lương CNTT, VHM 444.113 31/12 07 31/12 Kết chuyển CPSXKDDD 2.148.900 Cộng số phát sinh 43.315.686 Tổng 43.315.686 43.315.686 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Tại công ty không hạch toán tài khoản cấp II của tài khoản 627 (6271, 6272,…) mà các khoản chi phí chung đều được tập hợp vào tài khoản 627 không phân biệt từng khoản mục. Cuối quý chi phí sản xuất chung cũng được kế toán kết chuyển sang tài khoản 154 cho từng đối tượng rồi lập chứng từ ghi sổ để làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Đối với công trình Sinh Lợi, tổng chi phí sản xuất chung được xác định là: Chi phsi sản xuất chung = Chi phí quản lý + Các khoản trích theo lương + Chi phí công cụ dụng cụ + Chi phí quản lý + các khoản trích theo lương + chi phí dịch vụ mua ngoài + chi phí bằng tiền. = 4.017.343 + 2.593 + 8.751.000 + 1.545.330 + 3.870.000 + 22.239.000 = 43.315.686 (đồng) Kế toán lập chứng từ ghi sổ Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công Mẫu số 01SKT Số 19 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2005 STT Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 KCCPSXC- CTVP vào CPSXKDD 154 627 40.241.975 2 KCCPSXC- CTHD vào CPSXKDD 154 627 34.471.340 3 KCCPSXC- CTSL vào CPSXKDD 154 627 43.315.686 Tổng cộng 118.029.001 Ghi bằng chữ: Một trăm mười tám triệu không trăm hai mươi chín nghìn không trăm không một đồng. (Kèm theo 6 chứng từ gốc) Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK627 Công ty cổ phần đàu tư xây dựng Thành Công Sổ cái Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung Quý IV năm 2005 Ngày Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Số phát sinh 31/12 05 31/12 Lương CBQL-CTHD 334 5.409.000 31/12 07 31/12 Các khoản trích theo lương CTHD 338 1.840.000 31/12 19 31/12 K/c CPSXC vào CPSXKDDD-CTHD 154 34.471.340 31/12 05 31/12 Lương CPQL-CTVP 334 8.576.657 31/12 10 31/12 Xuất CCDC vào CPSXC - CTVP 153 5.575.000 31/12 19 31/12 K/c CPSXC vào CPSXKDDD- CTVP 154 40.241.975 31/12 05 31/12 Lương CBQP-CTSL 334 4.017.343 31/12 07 31/12 Các khoản trích theo lương CTSL 338 2.593.013 31/12 10 31/12 Xuất CCDC vào CPSXC - CTSL 153 8.751.000 31/12 12 31/12 Khấu hao TSCĐ - CTSL 214 22.539.000 31/12 02 31/12 Chi phí dịch vụ mua ngoài CTSL 111 1.545.330 31/12 02 31/12 Chi phí khác bằng tiền CTSL 111 3.870.000 31/12 19 31/12 K/c CPSXC vào CPSXKDDD-CTSL 154 43.315.686 Cộng số phát sinh 18.029.001 118.029.001 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 2.5. Tập hợp chi phí quản lý Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công là tập hợp chi phí theo từng công trình hay hạng mục công trình. Do đó các chi phí phát sinh trong tháng, quý được tập hợp theo từng quý và theo dõi cho từng công trình, hạng mục công trình. Cụ thể trình tự tập hợp chi phí sản xuất được tiến hành như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình Sinh Lợi. Căn cứ vào chứng từ phát sinh sổ chi tiết tài khoản 621 của công trình Sinh Lợi trong quý IV năm 2005 kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản tính giá thành định khoản. Nợ 154 420.137.256 Có 621 420.137.256 - Chi phí nhân công trực tiếp công trình Sinh Lợi cũng được tập hợp tương tự. Nợ 154 49.341.600 Có 622 49.341.600 - Chi phí sử dụng máy công trình Sinh Lợi Nợ 154 43.315.686 Có 621 43.315.686 - Cuối quý kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung của từng công trình để làm cơ sở tính giá thành công trình, hạng mục công trình đó. Chi phí sản xuất chung toàn quý thể hiện trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công Bảng tổng hợp chi phí sản xuất Quý IV năm 2005 Xí nghiệp xây lắp công trình STT Tên công trình Chi phí sản xuất trong kỳ Tổng CPNVTT CPCNTT CPSDMTC CPSXC 1 Công trình Hải Dương 601.817.020 32.980.000 132.654.810 34.471.340 801.923.170 2 Công trình Việt Phát 1.017.863.995 53.035.000 33.743.200 40.241.975 1.144.884.170 3 Công trình Sinh Lợi 420.137.285 49.314.600 25.122.090 43.315.686 537.916.661 Cộng 2.039.818.300 135.356.600 191.520.100 118.029.001 2.484.724.001 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Từ bảng tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán đối chiếu với các chứng từ ghi sổ số 16, 17, 18… mở sổ chi phí sản xuất kinh doanh sử dụng cho các công trình. 3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công 3.1. Đối tượngvà phương pháp tính giá - Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại công ty là công trình hoàn thành hoặc hạng mục công trình của công trình lớn nhiều năm mới hoàn thành. - Kỳ tính giá thành xây lắp: Tại công ty sản phẩm xây lắp thường có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, do đó chi phí sản xuất hàng tháng tương dối lớn. Để thực hiện cho công tác quản lý công ty đã chọn kỳ tính giá thành là từng quý, thời điểm tính giá thành là vào cuối mỗi quý. Trường hợp đặc biệt, kỳ tính giá thành có thể thay đổi (công trình hoàn thành trong quý cần báo cáo ngay…) - Phương pháp tính giá thành áp dụng tại công ty là phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp). Toàn bộ chi phí phát sinh thực tế của công trình, hạng mục công trình từ đó khởi công tới khi hoàn thành bàn giao là giá thực tế công trình đó. Nếu vào thời điểm cuối quý công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ, nhưng có một phần phần công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao thì: = + - 3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công là một doanh nghiệp xây lắp sản xuất. Do vậy sản phẩm xây lắp tại công ty cũng mang đặc điểm của sản phẩm xây lắp đó là thời gian hoàn thành kéo dài, giá thành tương đối lớn. Nên chỉ tính giá thành cho những công trình, hạng mục công trình được nghiệm thu hoàn thành bàn giao. Để thuận tiện cho công tác tính giá thành và công tác quản lý chi phí, đến cuối quý công ty tiến hành kiểm kê giá trị dở dang để tính giá thành. Do đó giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là toàn bộ chi phí của từng công trình, hạng mục công trình chưa được nghiệm thu thanh toán. Trong kỳ nếu công trình không hoàn thành nhưng có một công trình, hạng công trình hoàn thành theo đúng thiết kế kỹ thuật được nghiệm thu thanh toán thì giá trị sản phẩm dở dang được xác định như sau: Giá trị thực tế sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp phát sinh x Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ - Giá tri dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Trong đó: = x Bảng kê khối lượng xây lắp dở dang Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Công trình Sinh Lợi Chi tiền ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền Bê tông trần nhà m3 101,25 720.600 72.960.750 Xây tường nhà m2 420 30.000 12.600.000 áo tường nhà m2 740 14.000 11.760.000 Tổng 97.320.750 Như vậy tổng chi phí khối lượng xây lắp dở dang tập hợp được theo dự toán là: 97.320.750đ Thu nhập chịu thuế tính trước là: 97.320.750đ x 5,5% = 5.352.641đ Vậy giá dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là: 97.320.750 + 5.352.641 + 102.673.391 Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp trong kỳ là: 537.916.661 (bảng tổng hợp chi phí sản xuất) Giá trị thực tế sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ (công trình Sinh Lợi) = 537.916.661 x 102.673.391 501.230.143 + 102.673.391 = 91.454.553đ Chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ sẽ được phản ánh trên bảng tổng hợp và tính giá thành các công trình trong quý. 3.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công Như đã trình bày, kỳ tính giá thành của công ty là theo quý sau khi khối lượng công trình, hạng mục công trình hoàn thành và nghiệm thu, kế toán lập bảng thanh toán khối lượng nghiệm thu công trình. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu tổng hợp về chi phí phát sinh và dở dang cuối kỳ, đồng thời dựa vào các chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết các khoản mục chi phí từng công trình, hạng mục công trình để tính giá thành khối lượng sản phẩm xây lắp. Nếu công trình, hạng mục công trình nào được công ty giao khoán lại một phần cho nhà thầu phụ thì số phát sinh thêm một khoản khác đó là cho phí cho nhà thầu phụ, chi phí này được hạch toán trực tiếp trên tài khoản 154 theo định khoản. Nợ 154 chi phí cho nhà thầu phụ Có 331 chi phí cho nhà thầu phụ Quý IV năm 2004 công trình Sinh Lợi có các chi phí tính được như sau: - Chi phí dở dang đầu kỳ: 0 - Chi phí phát sinh trong kỳ: 537.916.661 - Chi phí dở dang cuối kỳ: 91.454.553 Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ là: Ztt = 537.916.661 - 91.454.553 = 446.462.108 Các công trình khác cũng được tính tương tự: Kế toán kết chuyển giá thành thực tế của công trình theo định khoản Nợ 623 (Công trình Sinh Lợi) 446.462.108 Có 154 (Công trình Sinh Lợi) 446.62.108 Kế toán lập chứng từ ghi sổ Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công Mẫu số 01SKT Số 20 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2005 STT Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 KCCPSXC sang giá thành SPXL-CTSL 623 154 446.462.108 2 KCCPSXC sang giá thành SPXL-CTVP 623 154 760.920.000 3 KCCPSXC sang giá thành SPXL-CTHD 623 154 1.000.727.000 Tổng cộng 2.208.109.108 Ghi bằng chữ: Hai tỷ hai trăm linh tám triệu một trăm linh chín nghìn một trăm linh tám đồng. (Kèm theo 5 chứng từ gốc) Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, kế toán lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công Mẫu số: 802-SKT/DDN Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Quý IV năm 2005 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số Ngày … .. … 02 31/12 272.038.771 … … … 05 31/12 162.126.330 06 31/12 2.131.755.635 07 31/12 2.593.013 09 31/12 326.428.000 10 31/12 2.040.927.390 11 31/12 49.761.385 12 31/12 326.770 08 31/12 981.878.113 16 31/12 2.039.808.300 17 31/12 135.356.600 18 31/12 191.520.100 19 31/12 118.029.001 20 31/12 2.208.109.108 … … Tổng 13.066.606.608 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Căn cứ vào chứng từ kế toán mở sổ chi tiết tài khoản 154 Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công Sổ chi tiết Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh Công trình Sinh Lợi Quý IV năm 2005 NT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có 31/12 16 31/12 K/c CPNVLTT sang CPSKDDD 621 420.137.285 31/12 17 31/12 K/c CPNCTT sang CPSKDDD 622 49.341.600 31/12 18 31/12 K/c CPMTC sang CPSKDDD 623 25.122.090 31/12 19 31/12 K/C SPSXC sang CPSXKDDD 627 43.315.686 31/12 20 31/12 K/c giá thành thực tế công trình 154 446.462.108 Cộng 537.916.661 446.462.108 Người lập biểu Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Kế toán trưởng Công ty cổ phần đàu tư xây dựng Thành Công Sổ cái Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Quý IV năm 2005 Ngày Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 3.277.560 Số phát sinh 31/12 16 31/12 Chi phí NVLTT-CPVP 621 1.017.863.995 31/12 17 31/12 Chi phí NCTT-CPVP 622 53.035.000 31/12 18 31/12 Chi phí MTCTT-CPVP 623 33.743.200 31/12 19 31/12 Chi phí SXC-CPVP 627 40.241.975 31/12 20 31/12 K/c giá thành - CPVP 632 1.000.727.000 31/12 16 31/12 Chi phí NVLTT-CPHD 621 601.817.020 31/12 17 31/12 Chi phí NCTT-CPHD 622 32.980.000 31/12 18 31/12 Chi phí MTCTT-CPDH 623 132.980.000 31/12 19 31/12 Chi phí SXC-CPHD 627 34.471.340 31/12 20 31/12 K/c giá thành - CPHD 632 760.920.000 31/12 16 31/12 Chi phí NVLTT-CPSL 621 420.157.285 31/12 17 31/12 Chi phí NCTT-CPSL 622 49.341.600 31/12 18 31/12 Chi phí MTCTT-CPSL 623 25.122.090 31/12 19 31/12 Chi phí SXC-CPSL 627 43.615.686 31/12 20 31/12 K/c giá thành - CPSL 632 446.462.108 Cộng số phát sinh 2.488.001.561 2.208.109.108 Số dư cuối kỳ 283.170.013 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Cuối quý kế toán tổng hợp đối chiếu các số liệu trên chứng từ từ thực tế phát sinh trong quý. Từ đó lập bảng tính giá thành thành phẩm xây lắp. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Quý IV năm 2005 STT Tên công trình, hạng mục công trình Chi phí phát sinh trong kỳ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Giá thành sản phẩm hoàn thành CPNVLTT CPNCTT CPSDMTC CPSXC Cộng Số dư đầu kỳ Số dư cuối kỳ 1 Công trình Hải Dương 601.817.020 32.980.000 132.645.810 34.471.340 801.923.170 1.256.060 42.253.230 760.920.000 2 Công trình Việt Phát 1.017.863.995 53.035.000 33.743.200 40.241.975 1.144.884.170 2.207.500 146.184.670 1.000.727.000 3 Công trình Sinh Lợi 420.137.285 49.341.600 25.122.090 43.315.686 537.916.661 0 91.454.553 446.462.108 Cộng 2.488.001.561 3.277.560 2.208.109.108 Người lập biểu Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Thủ trưởng đơn vị Qua việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ta thấy việc tập hợp chi phí theo hoá đơn chứng từ rõ ràng và chặt chẽ xác định đúng các chi phí phá sinh trong từng kỳ, tuy còn chút hạn chế vì công ty không hạch toán chi tiết các tài khoản 623 và tài khoản 627 nhưng vẫn phản ánh được đầy đủ các chi phí cho từng đối tượng, từng công trình, hạng mục công trình. Phần III Một số nhận xét đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công và những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty I. Nhận xét chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công Qua thời gian thực tập tại công ty với sự quan tâm giúp đỡ của cán bộ các phòng ban, đặc biệt là cán bộ phòng tài chính - kế toán đã tạo điều kiện cho em nghiên cứu làm quen với thực tế, giúp em củng cố kiến thức đã học và liên hệ thực tiễn với công tác kế toán của công ty. Mặc dù thời gian thực tập còn ngắn ngủi, hiểu biết về lý luận chưa nhiều với việc nghiên cứu đề tài: "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công". Em xin manh dạn đưa ra một số nhận xét và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán - kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty như sau: 1. Những mặt ưu điểm: - Bộ máy quản lý ở công ty gọn nhẹ, các phòng ban hoạt động có hiệu quả, cung cấp kịp thời và chính xác các thông tin cần thiết cho hoạt động lãnh đạo công ty.Việc giám sát kỹ thuật, thi công sản xuất quản lý kinh tế khoa học và phù hợp với đặc điểm của công ty, đảm bảo yêu cầu quản lý. Từ đó tạo điều kiện cho công ty chủ động trong sản xuất -kinh doanh, quan hệ với khách hàng, ngày càng có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Đảm bảo đứng vững trong nền kinh tế thị trường nhiều cạnh tranh. - Bộ máy kế toán được tổ chức khoa học nên mặc dù gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu về cung cấp toàn bộ thông tin kế toán cho công ty, nhiệt tình và trung thực. - Phòng kế toán của công ty: xây dựng sổ sách kế toán, hệ thống chứng từ các phiếu nhập, xuất,… được tổ chức ghi chép khoa học, hợp lý, theo đúng chế độ kế toán, phù hợp với biểu mẫu nội dung và phương pháp lập. Tổ chức công tác tài chính, kế toán quản trị rõ ràng, khoahọc, phương pháp hạch toán quản lý đảm bảo đúng thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của công ty và các đối tượng có liên quan khác. - Về việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng như việc xác định đối tượng tập hợp chi phí được áp dụng tương đối phù hợp đó là việc tập hợp chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình trong kỳ, rõ ràng, đơn giản, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó công tác kiểm kê khối lượng xây lắp được hoàn thành một cách khoa học, cung cấp số liệu chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm. Đối với giá thành sản phẩm công ty, công ty xácđịnh đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp giản đơn, vừa quản lý chặt chẽ được chi phí vừa giúp cho việc tính giá thành được đơn giản nhanh chóng. Nhìn chung công tác kế toán hạch toán kế toán được thực hiện một cách khoa học đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện kế toán ở công ty đáp ứng nhu cầu quản lý. Tuy nhiên trong điều kiện kế toán có sửa đổi, cải cách và để thích ứng với nền kinh tế thị trường thì chế độ kế toán tại công ty còn nhiều hạn chế tồn tại đó là điều không thể tránh khỏi. 2. Những mặt hạn chế Nhìn chung việc luân chuyển chứng từ còn chậm dẫn đến công việc dồn vào cuối kỳ nên nhiều khi ảnh hưởng đến việc hạch toán cũng như cung cấp thông tin cho lãnh dạo do vậy kết quả kinh doanh cũng bị ảnh hưởng. Đối với các khoản mục chi phí việc hạch toán còn một số bất cập như: - Chi phí nhân công trực tiếp: Hiện nay chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm: chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công và chi phí của bộ phận trực tiếp khác. Mà không hạch toán vào tài khoản 623 phần chi hí nhân công điều khiển máy. Điều này sẽ làm tăng chi phí nhân công trực tiếp và làm giảm chi phí sử dụng máy. Mặc dù không làm ảnh hưởng tới việc tính giá thành nhưng nó làm thay đổi cơ cấu chi phí sản xuất cũng như thay đổi tỷ trọng của các loai chi phí đó gây khó khăn cho việc theo dõi, phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đề ra kế hoạch giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. - Chi phí máy thi công Như đã trình bày ở trên, việc hạch toán chi phí nhân công điều khiển máy vào tài khoản 622 mà không hạch toán chi phí nhân công điều khiển máy vào tài khoản 623, điều này làm giảm chi phí máy thi công. Ngoài việc không mở tài khoản cấp II (6231, 6232,…) cũng làm ảnh hưởng tới việc theo dõi kế toán phát sinh gây khó khăn cho việc quản lý chi phí, đặc biệt sẽ rất khó theo dõi chi tiết trên sổ sách, ảnh hưởng tới việc lập kế hoạch giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. - Chi phí sản xuất chung Cũng như chi phí điều khiển máy thi công, chi phí sản xuất chung của công ty không được hạch toán chi tiết các tài khoản cấp II cho từng đối tượng của nghiệp vụ, kinh tế phát sinh như chi phí khấu hao tài sản cố định,không hạch toán vào tài khoản 6274 mà chỉ hạch toán chung vào tài khoản 627. Điều này tuy không làm thay đổi tổng số của chi phí sản xuất chung nhưng nó ảnh hưởng tới công tác phân tích kết cấu của các khoản mục chi phí, phục vụ cho mục tiêu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm của công ty. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Hiện nay tại công ty nguyên vật liệu được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình và là xuất tại kho công trình ra sử dụng. Điều này có thể sẽ gây ảnh hưởng tới quá trình cung cấp nguyên vật liệu cho từng công trình, vì đa số các công trình thường ở xa, không đảm bảo tính cần thiết cho nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu của từng công trình, hạng mục công trình, ảnh hưởng tới quá trình hoàn thành công trình xây dựng cơ bản của công ty. II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công Sau một thời gian thực tập tại công ty, trên cơ sở lý luận đã được học tại trường, kết hợp với thực tế công ty mà em tìm hiểu được, để khắc phục một số tồn tại vướng mắc, qua phần nhận xét khái quát về thực trạng công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công. Em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau: - Về việc luân chuyển chứng từ Là công ty có địa bàn hoạt động rộng, các công trình thi công ở nhiều vùng khác nhau nên việc hoàn chứng từ của các đội lên công ty bị chậm trễ là điều không tránh khỏi. Việc hoàn chứng từ chậm là do công ty ở xa, điều kiện đi lại khó khăn và tốn kém nên các đội trưởng thường cuối tháng hoặc cuối quý mới hoàn tất hoá đơn chứng từ. Điều này làm ảnh hưởng tới công tác kế toán, hạch toán và cung cấp thông tin cho lãnh đạo, ảnh hưởng phần nào tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Theo em, công ty nên đôn đốc việc hoàn chứng từ phía các đội xây dựng bằng cách đưa ra một số quy định về việc hoàn chứng từ xuất phát từ hình thức khoán của công ty là tiến hành tạm ứng cho các đội tự lo về mặt vật tư, nhânlực cho nên khắc phục được phần nào hạn chế trên về mặt hoàn chứng từ. Công ty có thể đưa ra những quy định như: Đội phải hoàn chứng từ lần này mới tạm ứng cho lần tiếp theo và mức độ tạm ứng mỗi lần cần phải được sự xem xét của các phòng có liên quan, có như vậy đội mới trách nhiệm hoàn chứng từ theo đúng thời hạn quy định. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Như đã trình bày ở phần hạn chế là nguyên vật liệu từ kho công trình ra. Điều này gây trở ngại cho việc cung ứng vật tư và các thủ tục xuất kho. Để hạn chế điều này, công ty nên giao cho các đội sản xuất tự mua nguyên vật liệu nhưng phải xác định bộ chứng từ gốc, làm căn cứ để ghi Nợ tài khoản 621. Các hoá đơn như mua hàng, biên bản giao nhận vật tư, biên bản đượclập tại chỗ sau đó chuyển hoá đơn và biên bản lên phòng kế toán để làm căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán. Cách làm như trên góp phần đáng kể cho phần hành kế toán trong công ty, kế toán không cần các phiếu nhập kho, xuất kho công trình nhưng vẫn đảm bảo ghi chép phản ánh được đầy đủ chi phí về nguyên vật liệu cho thi công. - Chi phí nhân công trực tiếp Như đã trình bày ở phần hạn chế chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm cả chi phí nhân viên lái máy và chi phí nhân công trực tiếp khác. Điều này làm ảnh hưởng tới kết cấu chi phí của doanh nghiệp như vậy sẽ gây khó khăn cho việc theo dõi, phân tích và quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để khắc phục tồn tại này, công ty nên tiến hành tập hợp chi phí điều khiển máy vào chi phí nhân công trực tiếp (tài khoản 622) mà không tập hợp vào chi phí sử dụng máy (tài khoản 623) theo định khoản. Nợ 622: Lương công nhân trực tiếp sản xuất Có 334: Lương công nhân trực tiếp sản xuất Hay nói cách khác chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương chính và lương phụ và các khoản có tính chất tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Tại công trình Sinh Lợi, chi phí nhân công trực tiếp lúc này được hạch toán theo định khoản. Nợ 622 (Công trình Sinh Lợi) 43.821.600 Nợ 622 (Công trình Sinh Lợi) 43.821.600 Có 334 43.821.600 Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154 Nợ 622 (Công trình Sinh Lợi) 43.821.600 Có 154 43.821.600 Kế toán cũng vào sổ đúng như trình tự từ các chứng từ phát sinh kế toán vào chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ vào chi tiết từ đó vào sổ cái. - Chi phí sử dụng máy Do chi phí nhân viên điều khiển máy hạch toán vào tài khoản 622 do đó nó làm giảm chi phí máy thi công. Để khắc phục tình trạng này, công ty hạch toán chi phí nhân viên điều khiển máy vào tài khoản 622. Bên cạnh đó, công ty không hạch toán tài khoản cấp II gây khó khăn cho việc phân tích chi phí sử dụng máy do đó doanh nghiệp nên mở các tài khoản cấp II chi tiết: TK6231 chi phí nhân công vận hành máy TK6232 chi phí vật liệu phục vụ cho máy thi công TK 6233 chi phí phục vụ công cụ sản xuất TK 6234 chi phí khấu hao máy TK 6237 chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6238 chi phí khác bằng tiền Tại công ty chi phí máy thi công của công trình Sinh Lợi được hạch toán chi tiết cho từng khoản mục. Nợ 6232 1.109.090 Có 152 1.109.090 Nợ 6232 17.453.000 Có 214 17.453.000 Nợ 6237 6.560.000 Có 331 6.560.000 Nợ 6231 5.520.000 Có 334 5.520.000 Và lập chứng từ ghi sổ căn cứ vào các chứng từ phát sinh, từ chứng từ ghi sổ các tài khoản 623. - Chi phí sản xuất chung Thực tế ở Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công, chiphí sản xuất chung đều được hạch toán vào tài khoản 627 mà không mở tài khoản cấp II. Điều này gây khó khăn cho việc phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung, để hạn chế điều này, công ty nên mở tài khoản cấp II của TK627 chi tiết cụ thể như sau: TK6271 chi phí nhân viên phân xưởng TK6272 chi phí vật liệu TK6273 chi phí dụng cụ sản xuất TK6274 chi phí khấu hao tài sản cố định TK6277 chi phí dịch vụ mua ngoài TK6278 chi phí khác bằng tiền Công trình Sinh Lợi: Chi phí sản xuất chung được hạch toán cụ thể như sau: Nợ 6271 6.610.356 Có 334 4.017.343 Có 338 2.593.013 Nợ 6273 8.751.000 Có 153 8.751.000 Nợ 6274 22.539.000 Có 214 22.539.000 Nợ 6277 1.545.330 Nợ 6278 3870.000 Có 11 1 3780.000 Kế toán căn cứ vào chứng từ phát sinh lập chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 627. Bên cạnh đó, việc hạch toán các khoản mục chi phí thì việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho kế toán viên cũng là một vấn đề quan trọng. Đội ngũ nhân viên kế toán nhiệt tình, có trình độ, kinh nghiệm trong công tác nhưng để thích ứng với những thay đổi hiện nay, đặc biệt là trong việc chuyển từ kế toán thủ công sang kế toán máy không chỉ đòi hỏi kinh nghiệm, trình độ ở kế toán viên mà còn các kỹ năng thao tác trên máy. Điều này đòi hỏi công ty phải đào tạo nhanh chóng nâng cao trình độ cho kế toán viên, đặc biệt đối với việc sử dụng máy, ngoài ra để quản lý chặt chẽ hơn nữa các thông tin phân tích giá thành sẽ biết được yếu tố nào ảnh hưởng tích cực đến giá thành sản phẩm, đồng thời qua đó xem xét việc tiết kiệm hay lãng phí chi phí trong thi công và tìm ra biện pháp hợp lý nhằm giảm bớt chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Muốn tồn tại và đứng vững mỗi công ty đều phải thưòng xuyên tự hoàn thiện mình về mọi mặt. Muốn vậy, các công ty phải sử dụng đúng đắn các yếu tố đầu vào và đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế. Để làm được điều này, thông tin kinh tế giữ vai trò đạc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định của lãnh đạo nó gắn liền với công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Bên cạnh đó việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm tạo điều kiện để doanh nghiệp xác định đúng kết quả tài chính của mình. Cũng như các doanh nghiệp khác, việc đổi mới hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản ở Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công là hết sức cần thiết, có vai trò quan trọng trong việc quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, nâng cao tính cạnh tranh và ổn định vị trí của công ty trên thương trường, đóng góp một phần nghĩa vụ đói với nhà nước. Nhận thức được điều này, trong quá trình thực tập và chuẩn bị chuyên đề tốt nghiệp em đã cố gắng tìm hiểu nghiên cứu về lý luận cũng như thực tiễn về công tác kế toán doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là tìm hiểu sâu hơn về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản và chế độ kế toán hiện hành áp dụng tại nước ta hiện nay Là một sinh viên thực tập, em đã tìm hiểu, nghiên cứu nhận xét đánh giá chung và mạnh dạn đưa ra những mặt còn hạn chế trng quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó em cũng đã mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn và nhận thức còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyến. Vì vậy em rất mong được sự quan tâm góp ý của các thầy cô giáo và các cán bộ phòng Kế toán của Công ty để em có thể trang bị tốt hơn kiến thức lý luận cũng như thực tiễn phục vụ tốt hơn cho nghề nghiệp của em sau này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô hướng dẫn, đặc biệt là cô Lưu Thanh Huyền và các anh chị phòng Kế toán của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công và giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Em xin chân thành cảm ơn! Ngày 11 tháng 5 năm 2007 SV: Lê Thị Hương Mục lục ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT1-170.doc
Tài liệu liên quan