Lời mở đầu
Bước vào thế kỷ 21 sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước sẽ có nhiều cơ hội và không ít thách thức. Để tạo bước đột phá cho chiến lược tăng tốcnhằm mục tiêu đến năm 2020 nước ta trở thành nước công nghiệp. Đảng và nhà nước đầu tư nhiều hơn để kê khai hàng loạt dự án lớn của ngành công nghiệp, hàng loạt chính sách ban hành nhằm cải cách môi trường kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp. Trong bối cảnh kinh tế suy giảm chính nhờ những cải cách tích cực đã tạo ra động lực đầu tư t
52 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1263 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Xí nghiệp thi công cơ giới và xây dựng điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong nước và phát huy nguồn nội lực mà Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng kinh tế khá cao tiếp tục ổn định thị trường và lành mạnh hoá ngân sách quốc gia. Xu hướng toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ đã tạo những điều kiện thuận lợi cũng như thị trường rộng lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam, song cũng chính xu hướng này đã tạo ra một sức cạnh tranh gay gắt buộc các doanh nghiệp phải điều chỉnh mình, thay đổi mình để đáp ứng với những đòi hỏi của thị trường. Trước sự cạnh tranh gay gắt muốn tồn tại và phát triển thị hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội phải có thu nhập đủ bù đắp cho chi phí có lợi nhuận và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Để đạt được điều đó các doanh nghiệp đã áp dụng rất nhiều biện pháp để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng thực tế biện pháp vươn lên từ chính bản thân doanh nghiệp là biện pháp hiệu quả nhất, đó chính là tiết kiệm chi phí phấn đấu hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đáp ứng được nhu cầu của thị trường với chất lượng tốt. Để tham gia giải bài toán này các nhân viên phòng kế toán đóng vai trò quan trọng hơn cả bằng những số liệu cụ thể công tác hạch toán giá thành sẽ phân tích đánh giá các chi phí phát sinh từ đó sẽ cung cấp thông tin bổ ích cho nhà quản lý.
Đứng trên lĩnh vực kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán doanh nghiệp. Hạch toán giá thành sản phẩm liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào, đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đảm bảo việc hạch toán giá thành sản phẩm chính xác kịp thời. Phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán kế toán tại doanh nghiệp.
Trong thời gian nghiên cứu, thực tập tại xí nghiệp, xuất phát từ yêu cầu thực tập cũng như tình hình thực tế của công tác hạch toán kế toán tại xí nghiệp và ý nghĩa quan trọng của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nên em đã chọn chuyên đề “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” với mục đích tìm hiểu công tác kế toán nói chung và kế toán giá thành nói riêng.
Phần I
Đặc điểm tình hình chung của Xí nghiệp thi công cơ giới và xây dựng điện
1. Quá trình hình thành và phát triển
Trên thế giới hiện nay trình độ khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển nhiều bằng phát minh sáng chế ra đời, nhiều máy móc thiết bị hiện đại được phát minh, cải tiến cho năng suất cao hơn, chất lượng tốt hơn và chi phí thấp hơn. Xã hội ngày càng văn minh nhu cầu con người ngày càng cao hơn và năng lượng là một yếu tố không thể thiếu được trong cuộc sống con người và ngành công nghiệp. Điện là cầu nối giữa con người và sản xuất vì vậy nhà nước ta thành lập nhiều xí nghiệp xây dựng điện để phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Xí nghiệp thi công cơ giới và xây dựng điện có trụ sở tại khối 3B thị trấn Đông Anh- Hà Nội là 1 trong 3 xí nghiệp xây lắp thuộc Công ty xây lắp điện 4 - Công ty này được thành lập trên cơ sở sát nhập giữa công ty xây lắp điện I và Công ty xây lắp đường dây và trạm 4 vào ngày 19/12/1987.
Đến ngày 1/8/1988 xí nghiệp thành lập lấy tên là xí nghiệp vật tư vận tải với nhiệm vụ cung ứng vật tư tới tận chân công trình bằng phương tiện vận tải của mình cho tất cả các công trình của công ty. Trải qua 4 năm tồn tại và phát triển cùng với sự quản lý hợp lý, xí nghiệp vật tư vận tải muốn tự khẳng định mình trước thị trường mở cửa nên đến ngày 30/6/1993 xí nghiệp đã đổi tên thành Xí nghiệp thi công cơ giới và xây dựng điện theo quyết định số 583NL/TCCB-LD của Bộ Năng lượng và giấy phép kinh doanh số 302510 của UBND thành phố Hà Nội, có tư cách pháp nhân có tài khoản tiền gửi và tiền vay ngắn hạn tại ngân hàng đầu tưvà phát triển Đông Anh - Hà Nội.
Xí nghiệp thi công cơ giới và xây dựng điện là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động sản xuất mang tính chất công nghiệp. Các hoạt động của xí nghiệp chủ yếu mang phương thức nhận thầy không cố định tại một địa điểm đặt công trình. Sản phẩm của xí nghiệp là các công trình điện có quy mô lớn, kết cấu phức tạp thời gian thi công dài, thường ở ngoài trời, giá bán của sản phẩm được xác định một cách tương đối trước khi thực hiện hợp đồng thông qua hợp đồng thầu.
Nhiệm vụ chính xủa xí nghiệp là tổ chức lực lượng xe máy cơ giới phục vụ thi công xây lắp và xây lắp các công trình đường dây - trạm điện, gia công kết cấu kim loại phục vụ cho xây lắp công trình điện.
Sau 15 năm tồn tại và phát triển xí nghiệp không ngừng lớn mạnh về quy mô. Đến ngày 31/12/2001 tổng số công nhân viên trong xí nghiệp là 330 người trong đó số công nhân viên có trình độ trung cấp trở lên là 100 người chiếm 30,3% còn lại là 230 công nhân chiếm 69,7% và số vốn kinh doanh của xí nghiệp là:
Trong đó: Vốn cố định:
Vốn lưu động
Ngành xây dựng là ngành sản xuất đặc biệt. Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc nó gắn liền với địa điểm xây dựng và cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm, mọi sản phẩm làm ra theo thiết kế kĩ thuật, yêu cầu chất lượng và giá cả riêng biệt, những đặc điểm đó đòi hỏi phải có quy trình công nghệ riêng và được khái quát qua sơ đồ sau:
Quy trình công nghệ
Đấu thầu và lập dự toán công trình
Nhận hợp đồng xây dựng công trình
Trang bị vật liệu máy móc thiết bị thi công
Tiến hành hoạt động xây lắp
Giao nhận hạng mục công trình
Duyệt quyết toán công trình hoàn thành
Thanh lý hợp đồng giao nhận công trình
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Để đảm bảo vai trò sản xuất có hiệu quả cao và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp thi công cơ giới và xây dựng điện quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng. Cơ cấu bộ máy xí nghiệp gồm 1 giám đốc, 2 phó giám đốc bao gồm 1 phó giám đốc kỹ thuật và 1 phó giám đốc kinh tế có 4 phòng ban là phòng kinh doanh, phòng tổ chức lao động, phòng điều hành sản xuất và phòng tài chính kế toán và các đơn vị trực thuộc.
Về biên chế tổ chức của các phòng có một trưởng phòng, một phó phòng và các các bộ nghiệp vụ chuyên môn các đơn vị phụ thuộc có 1 đội trưởng và 1 đội phó và các nhân viên giúp việc, tổ sản xuất có 1 tổ trưởng, 1 tổ phó và các công nhân sản xuất. Có thể nói đây là một bộ máy hợp lý mà xí nghiệp đang áp dụng. Sơ đồ bộ máy quản lý xí nghiệp được thể hiện như sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý xí nghiệp
Giám đốc
PGĐ kinh tế
PGĐ kỹ thuật
Phòng TC-LĐ
Phòng điều hành sản xuất
Phòng
kinh doanh
Phòng
TC-KT
6 Đội xây lắp lưu động
Các tổ sản xuất
Phòng TC-LĐ
Phòng TC-LĐ
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Để phản ánh được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi xí nghiệp phải tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với tình hình thực tế của xí nghiệp mình.
Mô hình bộ máy kế toán
Trưởng phòng kiêm kế toán tổng hợp và tính giá thành
Kế toán tiền lương BHXH, thanh toán nội bộ
Kế toán
vật liệu tiền mặt - công nợ
Thủ quỹ
Kế toán
tài sản cố định thuế, TGNH
Để đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ của công tác tài chính - kế toán, xí nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán xí nghiệp ở các đội xây lắp không có bộ phận kế toán riêng chỉ có các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện hạch toán ban đầu thu thập kiểm tra chứng từ và gửi về phòng kế toán của xí nghiệp.
Tại phòng kế toán các cán bộ nghiệp vụ tiến hành thu nhận, xử lý chứng từ ở các đội gửi về hạch toán ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp và lập báo cáo phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. Hình thức này đã tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nhiệm vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của trưởng phòng kế toán, của lãnh đạo xí nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.
4. Hình thức kế toán của xí nghiệp
Do xí nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và các cán bộ kế toán có nghiệp vụ chuyên môn nên xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật kí chứng từ.
Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc
bảng tổng hợp chứng từ
Bảng phân bổ
Nhật kí chứng từ
Sổ Cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Bảng kê
Sổ thẻ KT chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
+ Niên độ kế toán của xí ngiệp theo năm dương lịch.
+ Kì kế toán: Vì thời gian thi công các công trình thường kéo dài, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như khí hậu, thời tiết nên để cho phù hợp với yêu cầu quản lý và quá trình sản xuất báo cáo kế toán được lập theo quý và gửi về phòng tài chính kế toán công ty 1 bộ, gửi giám đốc xí nghiệp 1 bộ và lưu tại phòng 1 bộ.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên.
+ Tiền sử dung: Việt Nam đồng
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp tuyến tính cố định.
5. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản ảnh hưởng tới công tác hạch toán
- Phòng tài chính kế toán của xí nghiệp có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên môn vững chắc có trình độ lý luận cao và có kiến thức sâu rộng trong công tác hạch toán.
- Việc áp dụng hình thức kế toán Nhật kí chứng từ là một thuận lợi vì nó làm giảm nhẹ khối lượng công việc trong công tác hạch toán làm tăng cường tính thống nhất của kế toán.
Bên cạnh những thuận lợi của xí nghiệp cũng gặp một số khó khăn.
- Xí nghiệp là một đơn vị sản xuất mang tính đặc thù nên gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường. Các công trình nằm rải rác ở khắp các địa phương trong nước và nước ngoài (Lào). Do vậy điều kiện thi công gặp nhiều khó khăn do lưu động, phân tán theo công trình, hầu hết các hoạt động xây lắp của xí nghiệp tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất nhiều của thời tiết. Sản phẩm đơn chiếc khó tổ chức được dây chuyền công nghệ hiện đại, kết cấu sản phẩm phức tạp phải thi công trong thời gian dài vì vậy các công trình tham gia đấu thầu xây lắp gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của cán bộ CNV của xí nghiệp.
- Ngoài ra do các công trình phân tán ở khắp nơi nên việc gửi số liệu từ các công trình về phòng kée toán của xí nghiệp đôi khi còn chậm không kịp thời và việc kiểm tra số liệu trên sổ sách và thực tế cũng gặp nhiều khó khăn.
Phần II
Nghiệp vụ chuyên môn
I. Kế toán lao động tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế xã hội gắn liền với lao động tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá là một bộ phận của sản phẩm xã hội được biểu hiện bằng tiền mà người lao động được sử dụng nhằm bù đắp những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị phải trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng công việc cụ thể mà người lao động đã cống hiến. Về bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Mặt khác tiền lương còn là đòn bảy kinh tế khuyến khích tinh thần lao động kết quả sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện tồn tại sản xuất hàng hoá thì tiền tệ là một yếu tố cơ bản của chi phí sản xuất kinh doanh và tiền lương là một bộ phận quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm.
Ngoài tiền lương thực tế mà xí nghiệp trực tiếp trả cho người lao động những người lao động trong khu vực kinh tế quốc doanh và những thành phần kinh tế khác còn được chi trả phần trợ cấp BHXH. Quỹ này được trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân viên phát sinh trong tháng. Quỹ BHXH do nhà nước trực tiếp quản lý để chi trả: lương hưu mất sức cho cán bộ công nhân viên không còn lao động, chi trả cho người ốm đau, thai sản... cho cán bộ công nhân còn làm việc.
Việc hạch toán lao động và tiền lương giúp cho quản lý lao động đi vào nề nếp thúc đẩy việc chấp hành kỉ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu quả công tác đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. Quản lý lao động có chính xác mới tính lương được chính xác từ đó nâng cao tình thần trách nhiệm của cán bộ CNV và đảm bảo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
Công tác kế toán lao động tiền lương phải được tổ chức, ghi chép phản cánh một cách đầy đủ, chính xác kịp thời tình hình thục hiện và sự biến động về lao động tính toán chính xác đúng chế độ từng khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động. Xí nghiệp đang áp dụng quy trình luân chuyển tiền lương như sau:
Quy trình luân chuyển tiền lương
Giấy nghỉ ốm, học, họp, phép
Bảng chấm công
Chứng từ về kết quả lao động
Bảng thanh toán lương tổ
Bảng thanh toán lương Đội - Phòng
Bảng thanh toán lương toàn xí nghiệp
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý
Hàng ngày căn cứ vào giấy nghỉ ốm học, họp, phép... của cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp những người có trách nhiệm thuộc phòng, ban, đội sẽ chấm công cho từng người trên bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội, phòng ban trong đó ghi rõ số ngày, làm việc, nghỉ việc, lí do nghỉ của từng người cuối quý sẽ gửi về phòng kế toán để bộ phận kế toán tiền lương làm căn cứ tính lương cho từng cá nhân và lập bảng thanh toán lương tổ, từ đó lập bảng thanh toán lương đội, phòng và bảng thanh toán lương toàn xí nghiệp.
ở xí nghiệp hiện nay đang áp dụng 2 hình thức trả lương cho CBCNV đó là hình thức trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm (lương khoán).
* Hình thức trả lương thời gian áp dụng đối với nhân viên quản lý các đội xây lắp, bộ máy quản lý của xí nghiệp và những người đang thực hiện công việc chưa xây dựng được định mức lao động. Tiền lương thời gian được tính theo công thức.
Tiền lương thời gian = Thời gian làm việc x Đơn giá lương thời gian.
Thời gian làm việc tính bằng ngày căn cứ vào bảng chấm công để xác định số ngày làm việc thực tế của từng người.
Đơn giá lương thời gian là mức lương ngày của CBCNV.
Mức lương ngày =
trong đó: HCB : hệ số lương cấp bậc
Ltt : Mức lương tối thiểu 210.000đ
Ngày công chế độ, mức quy định: 22 ngày.
VD: Chú Nguyễn Hải Ninh đội trưởng đội sản xuất số 4. Số liệu trên bảng chấm công quý 4 năm 2001 cho thấy chú làm việc 58 ngày, họp 5 ngày và 3 ngày ốm. Chú có HCB = 5,3
Mức lương ngày = = 50.591 (đ/ngày)
Lương chính (chú Ninh) = 50.591.58 = 2.934.273 (đ)
- Xí nghiệp hiện nay đang trả lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương như:
- Lương học, họp, phép = x
Lương phụ (chú Ninh) = 5 x 50.591 = 252.955
- Phụ cấp lưu động 60%/quý tính theo lương tối thiểu
= 210.000 x 0,6 = 126.000 (đ)
- Phụ cấp trách nhiệm 90%/quý cho trưởng phòng, tổ đội sản xuất, thủ quỹ và 45%/quý cho cấp phó các chức vụ trên (tính theo lương tối thiểu).
= 210.000 x 0,9 = 189.000 (đ)
- Ngoài lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp thì cán bộ CNV trong xí nghiệp còn được hưởng các khoản trợ cấp phúc lợi xã hội khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
= x x
+ BHXH của chú Ninh = 50.591 x 0,75 x 3 = 113.830 (đ)
Tổng lương mà chú Nguyễn Hải Ninh được lĩnh là: 3.616.058đ
- Các khoản khấu trừ bao gồm 5% BHXH, 1% BHYT:
= x x 6%
BHXH + BHYT chú Ninh phải nộp = 5,3 x 210.000 x 0,06 = 63.780
Vậy số tiền chú Ninh còn được lĩnh trong quý = 3.616.058 - 66.780 = 3.549.278
Việc thanh toán lương thời gian và các khoản phụ cấp phải trả cho CBCNV trong quý và các khoản khác liên quan đến thanh toán lương như tạm ứng lương, các khoản khấu trừ sẽ được phản ánh đầy đủ trên bảng thanh toán lương phòng ban. Trên bảng thanh toán lương mỗi cán bộ CNV được ghi 1 dòng cuối quí cộng các cột dọc để ghi vào bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm (lương khoán) áp dụng với công nhân trực tiếp xây lắp ở công trình.
= x Đơn giá lương
Hàng quý căn cứ vào các chứng từ về kết quả lao động như biên bản bàn giao công trình, phiếu nghiệm thu sản phẩm để xác định nguồn lương cho từng tổ đội đang thi công. Từng tổ sẽ họp bàn và đưa ra những phương pháp phân phối lương riêng cho tổ mình. Trên cơ sở tổng nguồn lương sản phẩm (sau khi đã dự trữ tiền lương công nhân mà tổ đã thuê ngoài). Ban phương pháp phân phối lương tổ và bảng chấm công kế toán sẽ tính và phân phối tiền lương cho từng công nhân viên theo các nội dung công việc bao gồm:
- Lương công khoán, công nhật
- Lường trèo cao
- Lương gác
- Lương học, họp, lễ tết, phép
- Phụ cấp trách nhiệm (tổ trưởng, tổ phó)
- Lương năng suất (nếu có).
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất hưởng lương sản phẩm cũng được hưởng các khoản phụ cấp (lưu động, trách nhiệm), lương phụ (học, học, phép) và các khoản BHXH trả thay lương như đối với CNV hưởng lương thời gian. Nhưng phụ cấp lưu đọng sẽ được cộng gộp vào đơn giá lương sản phẩm chứ không được thể hiện riêng trên bảng chia lương của tổ. Cuối cùng cộng các cột dọc để làm căn cứ vào bảng thanh toán lương đội, dòng cộng trên bảng thanh toán lương đội sẽ được ghi vào 1 dòng trên bảng thanh toán lương toàn xí nghiệp.
Bảng chấm công: Được lập hàng quý và ghi hàng ngày cho từng phòng và từng tổ, đội sản xuất. Danh sách CBCNV được ghi đầy đủ vào bảng chấm công. Trưởng phòng hoặc đội trưởng có trách nhiệm ghi hàng ngày tình hình sử dụng thời gian lao động thực tế của từng người theo quy định. Bảng chấm công được treo công khai tại nơi làm việc để mọi người có thể kiểm tra giám sát. Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp đánh giá tình hình sử dụng thời gian lao động.
Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ số tiền phải trả CBCNV trong toàn xí nghiệp. Căn cứ vào dòng cộng trên bảng thanh toán lương phòng ban và các đội sản xuất để ghi vào 1 dòng trên bảng.
Bảng phân bổ số 1
Các khoản tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được lập vào bảng phân bổ số 1.
- Cơ sở lập:
+ Các biên bản nghiệm thu khối lượng công việc được hoàn thành của các công trình, các chứng từ tạm ứng lương.
+ Số công nhân và tiền lương theo cấp bậc của CNSX ở từng công trình.
- Phương pháp lập:
Cột TK334
+ Dòng TK336.33 căn cứ số tiền lương phải chi trả hỗ trợ công ty.
+ Dòng TK627 phản ánh số tiền còn phải trả công nhân khi quyết toán giai đoạn hoặc toàn bộ công trình sau khi đã trừ đi số tiền đã thanh toán. Phần chênh lệch này được tính vào chi phí sản xuất chung.
+ Dòng TK642: gồm lương bộ máy quản lý và lương chi thôi việc, chờ hưu căn cứu vào bảng thanh toán lương phòng, ban xí nghiệp.
Cột TK338
+ Dòng TK627: Căn cứ vào lương cấp bậc cho CNSX từng công trình nhân với 19% bao gồm 25 BHYT, 15% BHXH, 2% KPCĐ.
+ Dòng TK642: Tính 19% BHXG, BHYT, KPCĐ của lương nhân viên xí nghiệp và nhân viên đội.
- Tác dụng: Bảng phân bổ số 1 làm căn cứ ghi vào bảng tập hợp chi phí TK627 và sổ chi tiết TK642.
II. Kế toán TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kĩ thuật chủ yếu là điều kiện quan trọng để nâng cao năng suất lao động và giúp doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. TSCĐ không thể thiếu được ở mọi quốc gia, mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp xây lắp hay doanh nghiệp thương mại. Theo quyết định số 166 ra ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính thì TSCĐ là tư liệu lao động thoả mãn 2 yêu cầu sau: giá trị tài sản phải từ 5.000.000đ trở lên và thời gian sử dụng ít nhất là 1 năm còn các tư liệu khác không đủ 1 trong 2 điều kiện trên được gọi là công cụ dụng cụ.
Đặc điểm của tài sản cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu. Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị được chuyển dịch từng phần vào giá thành sản xuất. Phần giá trị dịch chuyển dần đó là khoản tính khấu hao TSCĐ và hình thành nên nguồn vốn khấu hao.
Do đặc thù riêng của ngành xây lắp nên TSCĐ của xí nghiệp chủ yếu là TSCĐ hữu hình như nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị thuộc tài sản cố định, máy móc công cụ quản lý TSCĐ được phân bố khắp nơi trên từng công trình xây dựng đây là khó khăn lớn đặt ra cho quá trình tổ chức, quản lý TSCĐ ở xí nghiệp. Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ đơn vị tiến hành phân loại TSCĐ theo loại hình và nguồn hình thành.
Bảng phân loại TSCĐ theo loại hình
Nhóm TSCĐ
Tổng giá trị
Tỉ trọng %
Nhà cửa vật kiến trúc
595.936.335
10,48
MMTB thuộc TSCĐ
4.987.483.341
87,74
MM dụng cụ quản lý
100.979.160
1,78
Tổng cộng
5.684.398.836
100%
Bảng phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
Nguồn hình thành TSCĐ
Tổng giá trị
Tỉ trọng %
Vốn ngân sách
1.359.356.492
23,91
Vốn tự bổ sung
1.288.567.033
22,67
Vốn khác
2.379.013.375
41,85
Vốn công ty
657.461.936
11,57
Tổng cộng
5.684.398.836
100%
Để quản lý tình hình hiện có, sự biến động TSCĐ, tính khấu hao hàng quý kế toán phải ghi chép một cách đầy đủ kịp thời trên một hệ thống sổ sách theo trình tự hạch toán sau:
Quy trình hạch toán TSCĐ
Chứng từ tăng TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Chứng từ TSCĐ
Sổ chi tiết số 5
NKCT số 9
Bảng phân bổ số 3
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Hàng ngày khi nhận được chứng từ tăng, giảm TSCĐ nhưu biên bản giao nhận, biên bản thanh lý để làm căn cứ ghi vào thẻ TSCĐ. Sau khi lập xong thẻ TSCĐ kế toán sẽ tổng hợp những thẻ TSCĐ đó vào sổ chi tiết số 5. Cuối quý căn cứ vào những chứng từ tăng, giảm TSCĐ để lập bảng phân bổ số 3 - Bảng phân bổ khấu hao những chứng từ giảm TSCĐ được phản ánh vào NKCT số 9.
Tài sản cố định của xí nghiệp chủ yếu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh nên ít biến động. Khi tăng TSCĐ do bất kì nguyên nhân nào đơn vị cũng phải lập bản kiểm nghiệm chất lượng và biên bản giao nhận để lưu vào hồ sơ và lập thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ được lập và để lại phòng kế toán theo dõi diễn biến phát sinh trong suốt quá trình sử dụng. Sau khi lập xong thẻ TSCĐ kế toán sẽ ghi vào sổ chi tiết số 5. Thẻ TSCĐ phản ánh toàn bộ các nội dung như tên TSCĐ, năm sử dụng, lí lịch TSCĐ, nguyên giá TSCĐ, các nguồn hình thành, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Không chỉ có trường hợp tăng TSCĐ mà ở xí nghiệp còn có trường hợp giảm TSCĐ như thanh lý, nhượng bán, điều chuyển cho các đơn vị khác, phát hiện thiếu khi kiểm kê. Căn cứ để hạch toán giảm TSCĐ là các chứng từ như biên bản thanh lý TSCĐ, quyết định thanh lý TSCĐ, biên bản giao nhận tài sản cố định. Căn cứ các chứng từ trên kế toán ghi giảm vào thẻ TSCĐ. Các chứng từ giảm TSCĐ còn được phản ánh vào NKCT số 9.
Nhật kí chứng từ số 9: Phản ánh các trường hợp giảm TSCĐ căn cứ vào các chứng từ giảm TSCĐ như biên bản thanh lý, biên bản giao nhận và các chứng từ liên quan.
Hàng ngày căn cứ vào số chứng từ để ghi vào cột chứng từ. Và căn cứ vào nội dung các nghiệp vụ giảm ở cột diễn giải để ghi vào cột ghi có TK211, ghi nợ TK khác, tuỳ từng trường hợp cụ thể để ghi vào các cột 214 (do hao mòn), TK821 do thanh lý; TK222 nào góp vốn liên doanh và cuối cùng cộng hàng ngang để ghi vào cột cộng có TK211.
NKCT số 9 được lập hàng quý để tổng hợp toàn bộ các trường hợp giảm TSCĐ.
Sổ chi tiết số 5: Được mở hàng năm căn cứ vào thẻ TSCĐ. Sổ theo dõi chi tiết cho từng tài sản cố định phân theo nguồn hình thành và theo dõi tình hình khấu hao TSCĐ theo từng năm mỗi TSCĐ được ghi 1 dòng theo thứ tự thời gian và kết cấu của TSCĐ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh giá trị TSCĐ lại hao mòn dần để tái sản xuất TSCĐ hàng quý, kế toán tiến hành tính và phân bổ khấu hao TSCĐ vào giá trị sản phẩm dựa trên nguyên giá và tỉ lệ khấu hao TSCĐ đó. Mức khấu hao được tính theo công thức:
- = x
- =
- =
VD: Doanh nghiệp có một máy đo điện cơ tiếp xúc nguyên giá 10.400.000 tỉ lệ trích khấu hao 10%.
- = 10.400.000 x 10% = 1.040.000 (đ)
- = = 260.000 (đ)
Mức khấu hao cho năm cuối của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCDD và khấu hao luỹ kế đã trích của TSCĐ đó. Việc tính và phân bổ khấu hao được tính và phân bổ trên bảng phân bổ số 3 - Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Bảng này dùng để phân bổ cho từng đối tượng sử dụng và được lập hàng quý.
+ Cơ sở lập bảng phân bổ số 3: là bảng phân bổ khấu hao quý trước, các chứng từ tăng, giảm TSCĐ của quý trước.
+ Phương pháp lập:
- Chỉ tiêu I số khấu hao trích quý trước lấy từ chỉ tiêu IV của bảng phân bổ số 3 quý trước để ghi vào các cột phù hợp.
- Chỉ tiêu II số khấu hao tăng trong quý: căn cứ vào các chứng từ tăng TSCĐ quý trước. Mỗi chứng từ được ghi 1 dòng. TSCĐ sử dụng cho phần nào thì phân bổ khấu hao cho bộ phận đó.
Chỉ tiêu III số khấu hao giảm trong quý: căn cứ vào chứng từ giảm TSCĐ của quý trước mỗi chứng từ được ghi 1 dòng. TSCĐ giảm đang sử dụng cho bộ phận nào thì tính khấu hao giảm cho bộ phận đó.
Chỉ tiêu IV số khấu hao trích quý này được tính theo công thức:
= + -
* Tác dụng: Bảng phân bổ số 3 dùng làm căn cứ để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Những biện pháp quản lý nhằm tăng năng suất, hiệu quả của TSCĐ
Để đảm bảo cho công tác kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chức năng nhằm cung cấp thông tin một cách chính xác, trung thực, công khai, kế toán TSCĐ của xí nghiệp thường xuyên tiến hành kiểm tra kế toán TSCĐ theo đúng nội dung phương pháp.
Để nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ nên áp dụng các biện pháp sau:
- Nâng cao tỷ trọng máy móc thiết bị hoạt động rút ngắn thời gian sửa chữa tăng thời gian làm việc. Cải tiến chất lượng máy móc để có thể đạt được hiệu quả công suất lớn hơn.
- Khi bị hỏng hóc phải có kế hoạch và tiến hành sửa chữa kịp thời tránh gián đoạn trong sản xuất.
Khi đảm bảo được yêu cầu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của TSCĐ- muốn đánh giá tổng hợp tình hình sử dụng TSCĐ ta dùng chỉ tiêu sau:
=
hiệu suất sử dụng TSCĐ cao khi chỉ tiêu này cao.
Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ
Vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá là một trong những yếu tố cơ bản được dùng trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm cần thiết heo yêu cầu và mục đích đã định. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vật liệu bị tiêu hao và chuyển dịch một lần vào chi phí sản xuất và chiếm một tỉ trọng rất lớn trong giá thành xây lắp.
Do đặc thù của ngành xây lắp là các sản phẩm không di chuyển được nêu nguồn nhập vật liệu không cố định mà phụ thuộc vào vị trí của từng công trình. Sản phẩm của xí nghiệp là những công trình điện có quy mô lớn, kết cấu phức tạp thời gian thi công dài và ở ngoài trời, vật liệu công cụ dụng cụ của xí nghiệp chủ yếu là mua ngoài như: cát, đá, sỏi, xi măng, sơn mạ, que hàn, dụng cụ đào đắp, trục ru lô...
ở đội xây lắp không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ và gửi về phòng kế toán của xí nghiệp.
Các chứng từ ban đầu gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, hoá đơn, thẻ kho.
Đến cuối tháng kế toán, kho tiến hành đối chiếu căn cứ vào bảng kê đề nghị nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ của từng công trình phòng kế toán phiếu nhập, phiếu xuất kho.
Để theo dõi tổng quát tình hình nhập xuất tồn của toàn bộ vật liệu và CCDC kế toán sử dụng TK152,153.
Sơ đồ hạch toán vật liệu.
Quy trình hạch toán vật liệu - CCDC
Hoá đơn
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ chi tiết số 3
Chứng từ thanh toán
NKCT số 5
Bảng kê số 9
NKCT số 1,2
Sổ kế toán chi tiết số 3
Sổ kế toán chi tiết số 3
Bảng phân bổ số 2
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng
Hàng ngày khi nhận được các chứng từ về nhập - xuất vật liệu - CCDC thủ kho kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ để ghi vào thẻ kho theo đúng số lượng và giá trị của chứng từ. Thẻ kho có tác dụng theo dõi quá trình nhập xuất và sử dụng vật liệu, CCDC mỗi thẻ kho được mở cho một thứ vật liệu - CCDC cuối ngày thủ kho tính số vật liệu tồn bằng công thức:
= + -
Đồng thời với việc lập thẻ kho của thủ kho, ở phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ về nhập, xuất vật liệu trong ngày kế toán vật liệu mở thẻ kế toán chi tiết để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn hàng ngày cả về số lượng và chất lượng của từng loại vật liệu trong kho. Sổ kế toán chi tiết là cơ sở ghi vào bảng nhập - xuất - tồn.
Nhằm phản ánh chính xác tình hình thu mua nguyên vật liệu - CCDC và tình hình thanh toán kế toán sử dụng sổ chi tiết số 2. Sổ này được lập căn cứ vào các hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, các chứng từ thanh toán, các phiếu nhập kho của từng khách hàng.
Phương pháp lập sổ chi tiết số 2.
Số dư đầu quý:
- Số dư có: phản ánh số tiền còn nợ người bán của xí nghiệp.
- Số dư nợ: phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán nhưng cuối quý vẫn chưa nhận được hàng.
Số phát sinh trong quý: phản ánh số hàng mà công ty đã nhận được từ các đơn vị bán.
Ví dụ: ngày 28/11 xí nghiệp mua ống thép F89x4 giá hạch toán là 3.525.000đ. Giá thực tế ghi trên hoá đơn là 3.877.500 đ. Xí nghiệp chưa thanh toán với người bán.
Kế toán ghi:
Nợ TK152 3.525.000
Nợ TK133 3.525.000
Có TK331 3.877.500
Nghiệp vụ này là cơ sở để ghi trên sổ chi tiết số 2.
Trong quý xí nghiệp nhận được các chứng từ thanh toán với người bán thì kế toán ghi vào phần theo dõi thanh toán (ghi nợ TK331, ghi có TK khác).
Lập xong sổ chi tiết số 2 kế toán lập NKCT số 5 sổ này có tác dụng hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ thanh toán với người bán.
* Phương pháp lập NKCT số 5: được lập hàng quý căn cứ vào sổ chi tiết số 2.
Số dư đầu quý: lấy số liệu ở cột số dư cuối quý của NKCT số 5 quý trước chuyển sang.
Số phát sinh trong quý: Cuối quý khi đã hạch toán sổ chi tiết số 2 kế toán ghi vào NKCT số 5. Mỗi khách hàng đươc ghi một dòng bằng cách chuyển số liệu ở dòng tổng cộng ở sổ chi tiết số 2 vào cột tương ứng trên NKCT số 5.
Số dư cuối quý: căn cứ vào số dư đầu quý, số phát sinh nợ, số phát sinh có của từng người bán để xác định.
Số dư cuối quý = Số dư đầu quý + Số PS có - PS nợ
VD: Số dư cuối quý 4: = 0 + 19.685.050 - 15.807.550 = 3.877.500
Để tính giá thành thực tế vật liệu - CCDC trong quý dùng bảng hệ số 8. Trên cơ sở đó tính chính xác chi phí vật liệu - CCDC dùng vào quá trình sản xuất.
* Bảng kê số 8.
Cơ sở lập: căn cứ vào bảng kê số 3 quý trước vào NKCT số 1,2,5.
Phương pháp lập:
- Chỉ tiêu I số dư đầu quý: lấy số liệu ở chỉ tiêu IV của bảng kê số 3 quý trước.
- Chỉ tiêu II lấy số phát sinh trong quý: lấy số liệu trên dòng tổng cộng trên các NKCT số 1, số 2, số 5.
- Chỉ tiêu III = Chỉ tiêu I + chỉ tiêu II
- Chỉ tiêu IV: =
VD: = = 1,01
Chỉ tiêu V xuất trong quý: căn cứ vào dòng tổng cộng trên bảng phân bổ số 2 cột giá hạch toán để ghi vào các cột phù hợp. Cuối quý để tính giá thực tế cho vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán nhân với hệ số giá.
= x Hệ số giá
VD: Xuất VL chính cho Z2: Phả Lại - Hải Phòng theo giá HT = 1.641.248
Giá trị thực tế vậtliệu = 1.641.748 x 1,01 = 1.658.165
* Bảng phân bổ số 2
Cơ sở lập._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3434.doc