Lời nói đầu
Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời của sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, kế toán càng trở nên quan trọng và là công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế của Nhà nước và của các doanh nghiệp.
Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh khốc liệt, mục tiêu hàng đầu và cũng là điều kiện tồn tại của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là sinh lợi. Để thực hiện mục tiêu đó, đòi hỏi các doanh nghiệp khô
68 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1272 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ngừng phải vận động, phát triển đổi mới phương thức quản lý, cách thức sản xuất phù hợp đem lại hiệu quả cao nhất. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản hiện nay, các công trình xây dựng được tổ chức theo phương thức đấu thầu. Do vậy các doanh nghiệp trong nước không những phải cạnh tranh với nhau mà còn phải đối mặt với các công ty xây dựng nước ngoài có tiềm lực tài chính to lớn và bề dày kinh nghiệm trong đấu thầu xây dựng quốc tế. Từ thực tế đó, đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng trong nước phải luôn phấn đấu để tìm ra mọi biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Đặc biệt trong ngành xây dựng cơ bản, hạ giá thành được đặt ra như một yêu cầu bức thiết khách quan nhằm tạo tiền đề cho các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành sản phẩm. Bởi vì xây dựng cơ bản tạo ra và trang bị tài sản cố định cho các ngành khác, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Sông Đà, nhận thấy vai trò quan trọng của việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp với đặc thù riêng của nó, do vậy em đã quan tâm đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Sông Đà”.
Mặc dù trong thời gian thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tâm nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán, các thầy cô bộ môn, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn ThS Đoàn Vân Khánh, cùng sự cố gắng nỗ lực của bản thân. Song trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập tìm hiểu thực tế không nhiều nên chắc chắn bài viết không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô, các cô chú anh chị trong phòng Kế toán công ty để em có điều kiện nâng cao bổ sung kiến thức của mình, hoàn thành tốt đề tài và phục vụ tốt hơn trong công tác sau này.
Nội dung bài viết gồm ba chương:
Chương 1 : Lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2 : Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Sông Đà.
Chương 3 : Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Sông Đà.
Chương 1: Lý LUậN CƠ BảN Về Kế TOáN TậP HợP CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GíA THàNH SảN PHẩM TRONG XÂY LắP
1.1. ĐặC ĐIểM NGàNH XÂY LắP ảNH Hưởng đến công tác kế toán tập hợp CPSX và tính gtsp xây lắp.
Doanh nghiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân và điều kiện để thực hiện những công việc có liên quan đến thi công xây dựng và lắp đặt các thiết bị cho các công trình, hạng mục công trình. Các đơn vị này tuy khác nhau về quy mô sản xuất, hình thức quản lý nhưng đều là những tổ chức hạch toán kinh tế có đầy đủ chức năng nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng.
Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác nên nó có tác động trực tiếp đến công tác hạch toán:
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài…Do vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó, tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp( đội, xí nghiệp…). Trong khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác hạch toán kế toán.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Xuất phát từ quy định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản là phải lập theo từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng khoản mục chi phí, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có đặc điểm riêng:
Hạch toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, hạng mục công trình. Qua đó, thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán để đánh giá chính xác kết quả kinh doanh.
Về kế toán chi phí, ngoài các khoản mục chi phí như các doanh nghiệp công nghiệp, chi phí xây lắp còn bao gồm chi phí sử dụng máy thi công, được hạch toán vào TK 623.
Đối với các công trình lắp đặt các thiết bị thì toàn bộ chi phí giá trị đầu tư các thiết bị đó không được tính vào giá thành sản phẩm mà được đưa vào TK 002 “Vật tư hàng hóa nhận gia công, nhận giữ hộ”. Khi nhận thiết bị do bên A đưa đến thì giá trị các thiết bị được ghi Nợ TK 002, khi lắp đặt xong ghi Có TK 002. Còn với công trình lắp đặt bao gồm cả giá trị kết cấu mà đơn vị xây dựng đã bỏ ra.
Từ những đặc điểm trên doanh nghiệp cần tổ chức công tác hạch toán sao cho phù hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp để đảm bảo chất lượng công tác, cung cấp kịp thời thông tin cho quản lý để đưa đến kết quả kinh doanh tốt nhất.
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp:
1.3.1. Khái niệm và cách phân loại chi phí sản xuất xây lắp:
1.3.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá, các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp trong một thời kỳ nhất định. Sự hình thành tạo nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm xây lắp là yếu tố khách quan.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển, để có thể hạch toán các loại chi phí có bản chất, có đơn vị đo khác nhau và có tập hợp chủng loại tạo nên giá trị sản phẩm, tất cả các chi phí trên phải được đo bằng một đơn vị đo thống nhất, cụ thể trong đó tiền tệ là đơn vị đo hữu hiệu nhất.
Nghiên cứu bản chất của chi phí giúp cho doanh nghiệp phân biệt được chi phí và chi tiêu. Chi tiêu là sự chi ra, sự giảm đi thuần tuý của tài sản, tiền vốn, vật tư trong doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Ngược lại, chi phí là biểu hiện bằng tiền của tiàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ nhất định. Như vậy, chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính vào chi phí kỳ này và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu.
Việc phân biệt chúng có ỹ nghĩa quan trọng khi tìm hiểu bản chất cũng như nội dung, phạm vi và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
1.3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
Do chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại nên cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất nhằm tạo thuận lợi công tác quản lý và hạch toán chi phí. Việc phân loại chi phí có tác dụng để kiểm tra và phân tích quá trình phát sinh chi phí hình thành giá thành sản phẩm, nhằm nhận biết và động viên mọi khả năng tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thường được phân loại theo các tiêu thức sau:
* Phân loại theo yếu tố chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế, cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố:
Yếu tố nguyên vật liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên chức.
Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên chức.
Yếu tố khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả các tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Yếu tố dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên.
* Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành:
Căn cứ vào ỹ nghĩa của chi phí trong giá thành để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sản xuất chung.
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ còn bao gồm cả khoản mục chi phí quản lý và chi phí bán hàng.
Phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục giúp cho việc quản lý chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tình giá thành sản phẩm, lập kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí và quá trình sản xuất:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất có thể phân thành 2 loại, đó là: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp: là chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm. Những chi phí này có thể cho từng công trình, hạng mục công trình độc lập, bao gồm: nguyên vật liệu xây dựng, tiền lương công nhân sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị thi công…
Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức, phục vụ, quản lý do đó không tác động trực tiếp đến từng đối tượng cụ thể. Chi phí gián tiếp là những chi phí có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: trả lương cho bộ máy doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
Do mỗi loại chi phí trên có tác động khác nhau đến khối lượng chất lượng công trình nên việc hạch toán chi phí theo hướng phân tích định rõ chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp có ỹ nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc đánh giá tính hợp lý của chi phí nhằm tìm ra biện pháp giản chi phí gián tiếp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp.
1.3.2. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX xây lắp:
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm 2 giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ phân xưởng… và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu, quản lý kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp. Có thể nói, việc phân chia quá trình hạch toán thành 2 giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất tức là đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành tức là đối tượng tính giá thành.
1.3.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp:
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí trong phạm vi giới hạn của chi phí. Trên cơ sở đó, kế toán sẽ lựa chọn phương pháp thích hợp. Cụ thể trong đơn vị xây lắp là:
Phương pháp tập hợp chi phí theo công trình hay HMCT: hàng tháng, chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, HMCT nào thì tập hợp cho công trình, HMCT đó. Các khoản chi phí được phân theo tổng số khoản mục tính giá thành. Giá thành thực tế của đối tượng chính là tổng số chi phí được tập hợp cho từng đối tượng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng: chi phí phát sinh hàng tháng sẽ được phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi hoàn thành thì tổng số chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng chính là giá thành thực tế. Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng riêng biệt.
Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công: theo đó, chi phí được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí như công trình, HMCT. Do vậy, cần phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
Phương pháp tập hợp chi phí theo khối lượng công việc hoàn thành: toàn bộ chi phí phát sinh trong thời kỳ nhất định được tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí. Giá thành thực tế của khối lượng công tác xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi công khối lượng đó.
1.3.3.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT:
Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính( xi măng, cát,sỏi…) vật liệu phụ(sơn, phụ gia, bê tông…) các cấu kiện bộ phận riêng lẻ, nhiên liệu( xăng dầu, khí đốt…) và các loại vật liệu khác được xuất dùng trực tiếp cho thi công( loại trừ vật liệu dùng cho máy thi công).
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn(70%-80%) trong giá thành sản phẩm xây lắp và được hạch toán trực tiếp cho từng công trình,HMCT. Nếu vật tư sử dụng chung cho nhiều công trình thì phải phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức hợp lý.
Chi phí phân bổ cho từng đối tượng
=
Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
x
Hệ số phân bổ
Trong đó:
Hệ số phân bổ
=
Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Doanh nghiệp xây lắp có thể xuất vật tư cho thi công từ kho hoặc mua vật tư nhập thẳng vào công trường. Khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để hạch toán. Để hạch toán, kế toán sử dụng TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Kết cấu và nội dung hạch toán:
Bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có: Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập kho.
Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho các hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
TK621 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo sơ đồ sau:
(Sơ đồ 1 – trang 1 – phụ lục)
1.3.3.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NCTT:
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền lương, phụ cấp phải trả cho số công nhân trực tiếp sản xuất, thi công xây lắp. Chi phí nhân công bao gồm tiền lương phải trả theo thời gian, theo sản phẩm, trả làm thêm giờ và tiền thưởng…
Để hạch toán kế toán sử dụng TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Kết cấu và nội dung của tài khoản này phản ánh:
Bên Nợ: Chi phí nhân công tham gia quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương theo quy định.( Riêng với hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản trích trên lương về BHXH, BHYT, KPCĐ).
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm”.
TK622 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo sơ đồ:
(Sơ đồ 2 – trang 2 – phụ lục)
1.3.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công:
Đây là khoản chi phí đặc trưng cho hoạt động xây lắp. Trong quá trình thi công, máy thi công góp phần trợ lực rất nhiều cho người lao động và chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Máy thi công bao gồm: máy trộn bê tông, máy xúc, xe lu… Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí về vật tư, lao động, nhiên liệu, chi phí sửa chữa máy…
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK623 “Chi phí sử dụng máy thi công”. Kết cấu và nội dung của tài khoản này phản ánh:
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công( chi phí vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương, tiền công của công nhân điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy…).
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
TK623 không có số dư cuối kỳ.
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công của từng doanh nghiệp. Cụ thể:
a.Trường hợp máy thi công thuê ngoài:
Toàn bộ chi phí thuê máy thi công được tập hợp vào TK623 theo sơ đồ sau:
(Sơ đồ 3 – trang 3 – phụ lục)
b. Trường hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng:
Trong trường hợp này, toàn bộ chi phí liên quan đến đội máy thi công được tập hợp riêng trên các tài khoản TK621, TK622, TK627 theo sơ đồ sau:
(Sơ đồ 4 – trang 4 – phụ lục)
c. Trường hợp công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng, hoặc có tổ chức đội máy riêng nhưng không tổ chức bộ kế toán riêng cho đội máy thi công:
Trong kỳ, kế toán tiến hành lập toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công vào TK623, cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình, HMCT. Quy trình hạch toán thể hiện qua sơ đồ:
(Sơ đồ 5 – trang 5 – phụ lục)
1.3.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất của đội xây dựng nhưng không trực tiếp cấu thành nên thực thể công trình, bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đội…
Do chi phí sản xuất chung được tập hợp cho từng đội và liên quan đến nhiều công trình nên cuối kỳ kế toán phải phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức phù hợp: tiền lương nhân công sản xuất, chi phí sử dụng MTC…
Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng
=
Tổng chi phí sản xuất chung
x
Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ
Để hạch toán, kế toán sử dụng TK627 “Chi phí sản xuất chung”. Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ như lương nhân viên quản lý đội, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, khấu hao tài sản cố định chung cho cả đội…
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
TK627 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung được khái quát:
(Sơ đồ 6 – trang 6 – phụ lục)
1.3.3.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Việc tổng hợp chi phí sản xuất được tiến hành theo từng đối tượng( công trình, HMCT) và chi tiết theo từng khoản mục vào bên Nợ TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ: Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến tính giá thành xây lắp.
Bên Có: Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao( từng phần hoặc toàn bộ) được coi là tiêu thụ.
TK154 có số dư bên Nợ.
(Sơ đồ 7 – trang 7 – phụ lục)
1.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Sản phẩm dở dang cuối kỳ trong xây dựng cơ bản là công trình, hạng mục công trình còn dở dang hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí phát sinh trong kỳ cho sản phẩm dở dang cuối kỳ. Có thể lựa chọn một trong các cách:
Tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tính theo phương pháp ước lượng sản phẩm tương đương
Tính theo chi phí dở dang định mức
Sản phẩm dở dang cuối kỳ trong xây lắp được xác định hàng kỳ theo phương pháp kiểm kê, đánh giá vào cuối kỳ. Việc này tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng công việc xây lắp giữa 2 bên nhận thầu và giao thầu.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp một lần( khi sản phẩm xây lắp hoàn thành toàn bộ) thì sản phẩm dở dang là tổng số chi phí phát sinh kể từ lúc khởi công đến thời điểm đánh giá. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao, thanh toán thì tất cả các chi phí phát sinh được tính vào giá thành.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm theo giai đoạn hay điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành và được đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh cho giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành hoặc chưa hoàn thành theo giá dự toán và mức độ hoàn thành chúng.
Đối với những công trình, hạng mục công trình quy định thanh toán theo khối lượng của từng loại công việc, bộ phận, kết cấu trên cơ sở giá dự toán thì sản phẩm dở dang là khối lượng công việc chưa hoàn thành và được đánh giá theo chi phí thực tế:
Chi phí thực tế của khối lượng XL dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của khối lượng XL dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của khối lượng XL thực hiện trong kỳ
X
Chi phí khối lượng XL hoàn thành cuối kỳ theo dự toán
Chi phí khối lượng XL hoàn thành trong kỳ theo dự toán
+
Chi phí khối lượng XL hoàn thành cuối kỳ theo dự toán
1.5. Giá thành sản phẩm xây lắp
1.5.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khi quyết định lựa chọn một phương án sản xuất nào, một loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp phải tính đến lượng chi phí bỏ ra và tiêu thụ sản phẩm đó. Nghĩa là doanh nghiệp phải xác định giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm lao vụ đã hoàn thành.
Chỉ tiêu giá thành sản phẩm giữ một vai trò quan trọng để kiểm soát tình hình sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả các hoạt động sản xuất, biện pháp tổ chức, kỹ thuật là thước đo mức chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
GTSP = Gía trị SPDD đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - Gía trị
SPDD cuối kỳ
1.5.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp:
Giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau:
* Căn cứ vào cơ sở tính số liệu và thời điểm tính giá thành, bao gồm:
Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của nhà nước.
Giádự toán của công trình
=
Gía thành dự toán của công trình
+
Lãi định mức
- Giá thành kế hoạch: là giá được xây dựng dựa trên những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Giá thành kế hoạch
=
Giá thành dự toán
-
Mức hạ giá thành kế hoạch
- Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ.
- Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa 3 loại chi phí phải đảm bảo:
Giá thành dự toán >= Giá thành kế hoạch >= Giá thành thực tế
* Căn cứ theo phạm vi phát sinh chi phí:
Do đặc điểm của đơn vị kinh doanh xây dựng cơ bản thì thời gian sản xuất sản phẩm kéo dài, khối lượng sản phẩm lớn nên khi theo dõi những chi phí phát sinh thường phân chia giá thành làm 2 loại: giá thành hoàn chỉnh và giá thành không hoàn chỉnh.
Giá thành hoàn chỉnh: là giá thành của những công trình, hạng mục công trình đã hoàn chỉnh đảm bảo kỹ thuật chất lượng đúng thiết kế và hợp đồng đã bàn giao, được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này đánh giá toàn diện hiệu quả thi công nhưng không đánh giá, đáp ứng kịp thời các số liệu cho việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành trong suốt quá trình.
Giá thành không hoàn chỉnh( giá thành công tác xây lắp thực tế): phản ánh giá thành của một khối lượng công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định cho phép ta kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để điều chỉnh thích hợp cho những giai đoạn sau. Chỉ tiêu này xác định chính xác các chi phí, tìm hiểu các nguyên nhân vuợt hoặc hụt dự toán nhưng không phản ánh toàn diện giá thành toàn bộ công trình.
Ngoài ra trong xây dựng còn sử dụng 2 chỉ tiêu giá thành: giá đấu thầu xây lắp và giá hợp đồng xây lắp.
1.5.3. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Đối tượng tính giá thành SPXL: Là từng CT, HMCT hoàn thành hoặc khối lượng công việc có thiết kế riêng (có dự toán riêng).
Kỳ tính giá thành SPXL: DN XL có đặc điểm là chu kỳ sản xuất kéo dài, SPXL là những CT, vật kiến trúc… có quy mô lớn, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất nên thông thường kỳ tính giá thành SPXL là cuối quý, cuối năm hoặc cuối chu kỳ sản xuất sản phẩm.
1.5.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là chi phí xây lắp đã hoàn thành theo yếu tố và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm xây lắp đã hoàn thành theo yếu tố hoặc các khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định. Trong đó kỳ tính giá thành xây lắp là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử dụng hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành. Trong các đơn vị xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau:
1.5.4.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn( phương pháp trực tiếp):
Trong trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần phải tính giá thành thực tế:
Giá thành thực tế KL sản phẩm hoàn thành
=
Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
-
Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ
Giá thành KL hoàn thành bàn giao từng công trình
=
Giá thành thực tế KL xây lắp hoàn thành bàn giao
KL sản phẩm hoàn thành
Nếu các công trình, HMCT có thiết kế, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công trên cùng một địa điểm do một đơn vị thi công sản xuất đảm nhiệm và không có điều kiện quản lý, theo dõi việc sử dụng các loại chi phí cho từng công trình, HMCT thì từng loại chi phí tập hợp trên toàn bộ công trình phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, HMCT. Khi đó giá thành thực tế của công trình:
Ztt = Gdti x H.
Trong đó:
H : Tỉ lệ phân bổ giá thành thực tế
Gdti : Giá thành dự toán HMCT i
TC : Tổng chi phí thực tế HMCT
TGdt : Tổng dự toán của tất cả các HMCT
H = TC/TGdt * 100%
1.5.4.2. Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này áp dụng thích hợp với việc xây lắp các công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp sản phẩm có thể đưa ra các đội sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng dội sản xuất, đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
Z = C1+C2+C3+…+Cn
Trong đó C1, C2…Cn là chi phí sản xuất từng đội sản xuất hay từng HMCT.
1.5.4.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra mọi chi phí sản xuất thoát ly với mục đích tăng cường kiểm tra và phân tích các số liệu kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán giản đơn và cung cấp số liệu kịp thời.
Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất được duyệt để xác định giá thành định mức cho sản phẩm. Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí chênh lệch thoát ly định mức.
Giá thành thực tế của sản phẩm
=
Giá thành định mức sản phẩm
+(-)
Chênh lệch do thay đổi định mức
+(-)
Chênh lệch so với định mức
Trong đó:
Giá thành định mức được xác định căn cứ vào mức quy định của bộ Tài chính cấp.
Chênh lệch do định mức được xác định căn cứ vào chứng từ báo động do thay đổi định mức.
Phần 2: Thực tế công tác hạch toán TậP HợP chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ PHầN ĐầU TƯ Và Xây dựnG SÔNG Đà.
2.1. GiớI THIệU CHUNG Về CÔNG TY Cổ PHầN ĐầU TƯ Và XÂY DựNG SÔNG Đà.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Sông Đà:
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Đà được chuyển đổi từ công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Sông Đà theo quyết định số: 0103000908 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp ngày 27 tháng 03 năm 2002.
Trụ sở giao dịch: Số 01 Nguyễn Thượng Hiền - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Giấy chứng nhận đăng ký thuế: mã số 0101231892.
Nghề sản xuất chính: Xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng, kinh doanh phát triển nhà ở, xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi, xây dựng công trình hạ tầng đô thị nông thôn...
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Sông Đà là một đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ, trong sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân. Ngày đầu thành lập, công ty gặp khó khăn chồng chất, thiếu vốn, thiếu cán bộ quản lý. Trước tình hình đó, Ban lãnh đạo công ty đã từng bước tháo gỡ khó khăn, luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh được giao, tạo được niềm tin đối với khách hàng về chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ thi công. Đặc biệt trong những năm gần đây, công ty đã trúng thầu những công trình lớn, nhỏ trị giá nhiều tỷ đồng như: xây dựng đường giao thông, nhà văn hoá, bệnh viện, trường học... trong và ngoài thành phố. Với những thành tích đạt được công ty đã được Bộ xây dựng, UBNDTP, Liên đoàn lao động các cấp... tặng nhiều bằng khen, giấy khen.
Đó là kết quả của sự phấn đấu và tự khẳng định mình của Ban lãnh đạo cũng như sự nỗ lực của từng thành viên trong công ty. Chúng ta hy vọng rằng trong những năm tiếp theo, công ty sẽ đạt được những thành tựu đáng kể trong việc tìm kiếm hợp đồng, mở rộng sản xuất và uy tín của công ty ngày càng được nâng cao.
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty:
a. Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh chính:
- Xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu.
-Kinh doanh phát triển nhà ở.
-Xây dựng công trình giao thông,thuỷ lợi…
-Xây dựng công trình cơ sở hạ tầng nông thôn, đô thị.
- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, xây lắp nội thất.
b. Quy trình c._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37207.doc