Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp xây dựng Bình Minh

Lời nói đầu Việc chuyển nền kinh tế nước ta sang kinh tế thị trường là xu hướng tất yếu. Nền kinh tế thị trường với các quy luật khắt khe chi phối mạnh mẽ đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội, đến mọi hoạt động của doanh nghiệp sản xuất. Đứng trước những yêu cầu của nền kinh tế thị trường đòi hỏi công tác quản lý và hệ thống quản lý có sự thay đổi phù hợp với điều kiện thực tiễn. Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính, giữ vai trò tích cực trong việ

doc39 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1214 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp xây dựng Bình Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c điều hành và kiểm xoát hoạt động kinh doanh. Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu của hạch toán kế toán giư một vai trò hết sức quan trọng. Giá thành là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ quản lý, sử dụng vật tư, lao động, thiết bị, trình độ tổ chức … là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ ở chỗ tính đúng, tính đủ mà còn phải tính đến việc cung cấp thông tin cho quản lý doanh nghiệp. Đây là một đòi hỏi khách quan của công tác quản lý. Để phát huy tốt chức năng đó thì công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được cải tiến và hoàn thiện. Nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp, qua thời gian học tập tại trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội và thực tập tại Doanh nghiệp xây dựng Bình Minh, từ ý nghĩa thực tiến kế toán ở doanh nghiệp, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn Thế Khải cùng với các cán bộ Ban Tài chính – Kế toán của Doanh nghiệp xây dựng Bình Minh em đã chọn đề tài : “ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp xây dựng Bình Minh “ để làm luận văn tôt nghiệp cho mình. Thông qua lý luận để tìm hiểu thực tiễn, đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ kiến thức học ở trường. Tuy nhiên do thời gian và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên bại luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định . Em hi vọng nhận được sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè để em có thể nâng cao sự hiểu biết và hoàn thiện bài luận văn của mình. Em xin chân thành cảm ơn . Trong luận văn này, ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung có 3 phần chính : Phần 1. Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp Phần 2. Thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại doanh nghiệp xây dựng Bình Minh. Phần 3. Nhận xét và kết luận Phần 1 Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng phải huy động sử dụng các nguồn lực, vật lực (lao động, vật tư, tiền vốn,…) để thực hiện xây dựng tạo ra các sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình,…. Quá trình tạo ra các sản phẩm đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hóa cho quá trình hoạt động của mình. Vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình (hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp) trong một thời kỳ nhất định. 1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được phân bổ theo các tiêu thức thích hợp. 1.1.2.1 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí : Căn cứ vào tính chất và nội dung kinh tế của các lọai chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được phân chia thành các yếu tố sau: Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ. Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công (lương), thưởng, phụ cấp và các khoản trích trên lương theo quy định của công nhân lao động trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý ở các phân xưởng, tổ, đội. Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định (máy thi móc thiết bị thi công, thiết bị phục vụ và quản lý) sử dụng cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ. Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản phải trả cho các loại dịch vụ mua từ bên ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (như chi điện, nước, điện thoại). Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố trên. Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng là cho phép xác định rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động,… 1.1.2.2 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục sau: Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành lên thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí về tiền lương (tiền công), các khoản phụ cấp có tính chất thường xuyên (phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm) của công nhân trực tiếp sản xuất thuộc doanh nghiệp và số tiền trả cho người lao động trực tiếp thuê ngoài. Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây, lắp công trình, gồm máy xúc, máy cẩu, máy ủi, máy trộn bê tông… Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy,…; chi phí vật liệu; chi phí công cụ, dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí dịch vụ nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy,…); chi phí khác bằng tiền. Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu,…); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy,…). Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại phân xưởng, tổ, đội, tiền lương cho nhân viên quản lý đội xây dựng, chi phí vật liệu, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ và các chi phí khác dùng cho nhu cầu sản xuất chung của tổ, đội, các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý tổ, đội, phân xưởng. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo dự toán: là cơ sở cho việc tính toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo thực tế khoản mục, từ đó đối chiếu với giá thành dự toán của công trình. Vì trong xây dựng cơ bản, phương pháp lập dự toán thường là lập riêng cho từng đối tượng xây dựng theo các khoản mục nên cách phân lọai này cũng được sử dụng rất phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp. 1.1.2.3 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối tượng chịu chi phí Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành hai loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng sử dụng chi phí, từng công việc nhất định. Do đó, kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ gốc để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng liên quan. Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng sử dụng chi phí, nhiều công việc,… Với những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu thức phân bổ thích hợp. 1.1.3 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp, nhằm đáp ứng các yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng đội xây lắp, từng công trình, hàng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp thiết kế riêng. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây dựng hợp lý giúp cho tổ chức tốt công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp số liệu, vận dụng tài khoản vào sổ chi tiết chính xác. 1.1.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Do đặc thù hoạt động của doanh nghiệp xây lắp và đặc điểm riêng có của sản phẩm xây lắp, việc đánh giá và xác định giá trị của sản phẩm xây lắp dở dang cuối kì tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán giữa 2 bên giao và nhận thầu và tuỳ thuộc vào đối tượng tính giá thành mà đơn vị xây lắp đã xác định. Nếu quy định thanh toán sau khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ và đơn vị xây lắp xác định đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì chi phí sản xuất của sản phẩm xây lắp dở dang cuối kì là tổng chi phí sản xuất xây lắp phát sinhluỹ kế ừ khi khởi công đến cuối kì báo cáo mà công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành. Trường hợp quy định thanh toán khi có khối lượng công việc hay giai đoạn xây lắp đật đến điểm dừng kĩ thuật hợp lí có giá trị dự toán riêng hoàn thành, đơn vị xây lắp xác định đối tượng tính giá thành là khối lượng công việc hay giai đoạn xây lắp đạt đến điểm dừng kĩ thuật hợp lí có giá trị dự toán riêng hoàn thành thì chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp dở dang cuối kì được tính trên cơ sở phân bổ chi phí xây lắp thực tế đã phát sinh cho khối lượng hay giai đoạn công việc xây lắp đã hoàn thành và chưa hoàn thành dựa theo tiêu thức giá trị dự toán hay chi phí dự toán. Công thức tính cụ thể như sau: Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế khối lượng trong kỳ x Chi phí theo dự toán của khối lượng dở dang cuối kỳ Giá dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao + Giá dự toán của khối lượng dở dang cuối kỳ 1.1.5 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.1.5.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Nội dung: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu của công trình, vật liệu luân chuyển …tham gia vào cấu thành thực thể của công trình hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như: Xi măng, sắt thép, gạch đá…..Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm chi phí vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và cho việc quản lý của đội công trình. Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: Nguyên vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá xuất thực tế. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất sử dụng cho công trình. * Tài khoản sử dụng: TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Tài khoản này dùng để phán ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây dựng, sản xuất của doanh nghiệp xây lắp. Tài khoản này được mở trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. * Kết cấu: Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho hoạt động xây lắp trong kỳ Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho - Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ sang TK 154 – Chi phí sản xuất dở dang và chi phí sản xuất và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành công trình xây dựng. - TK 621 không có số dư cuối kỳ * Phương pháp kế toán:Sơ đồ 1.1 trang 1- phụ lục Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp * Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho người lao động trực tiếp thực hiện công việc xây dựng, lắp đặt (kể cả lao động thuê ngoài) bao gồm tiền công, tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ lương cấp có tính chất ổn định. * Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản này dùng để phán ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây dựng. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc (các khoản phụ cấp). * Kết cấu: Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ bao gồm tiền lương, tiền công, lao động, các khoản phụ cấp. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 - Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư * Phương pháp kế toán:Sơ đồ 1.2 trang 2- phụ lục 1.1.5.3 Kế toán tập hợp sử dụng máy thi công Nội dung: Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các khoản chi phí về NVL cho máy hoạt động, chi phí tiền lương (chính, phụ), phụ cấp của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa bảo dưỡng máy và chi phí mua ngoài, chi phí khác bằng tiền có liên quan đến sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương thức thi công hỗn hợp. Tài khoản sử dụng: TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công trình Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công (như BHXH, BHYT, KPCĐ). Kết cấu: Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí NVL cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công,…). Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. - Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ. * Phương pháp kế toán: Đối với mỗi hình thức sử dụng máy thi công, kế toán có cách hạch toán phù hợp. Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt, đội máy được phân cấp hạch toán và có tổ chức kế toán riêng( Sơ đồ 1.3 trang 3 – phụ lục) Doanh nghiệp không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi công, nhưng đội máy không tổ chức kế toán riêng.( Sơ đồ 1.4 trang 4 – phụ lục) Trường hợp máy thi công thuê ngoài( Sơ đồ 1.5 trang 5 – phụ lục) 1.1.5.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến tổ chức phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng như: tiền lương của nhân viên quản lý đội, các khoản trích trên lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí NVL, CCDC sử dụng cho nhu cầu chung của tổ, đội, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và chi phí dich vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác có liên quan đến hoạt động của đội. * Tài khoản sử dụng : TK 627 - Chi phí sản xuất chung Kết cấu: Bên Nợ: Các khoản chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang Bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - TK 627 cuối kỳ không có số dư. * Phương pháp kế toán: Sơ đồ 1.6 trang 6 – phụ lục 1.1.5.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên * Nội dung: TK 154 là tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành của sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ, với các khoản mục tính giá thành: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp,… * Tài khoản sử dụng: 154 – Chi phí sản xuât kinh doanh dở dang * Kết cấu Bên Nợ: - Tập hợp chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp hoặc giá thành sản phẩm công nghiệp và lao vụ, dịch vụ khác. - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ. Bên Có: - Giá thành SPXL hoàn thành bàn giao (từng phần hoặc toàn bộ) hoặc chờ bàn giao. - Giá thành sản phẩm của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính. - Giá thành thực tế của SP công nghiệp hoàn thành và chi phí sản xuất thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ hoàn thành. - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. - Trị giá NVL, hàng hóa giá công xong nhập kho. Số dư Nợ: Giá thành sản phẩm xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ. - Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2. * Phương pháp kế toán : Sơ đồ 1.7 trang 7 – phụ lục 1.2 Những vấn đề chung về kế toán tính giá thành sản phẩm 1.2.1 Khái niệm tính giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng, một đơn vị sản phẩm hoặc một công việc, lao vụ đã hoàn thành. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là hao phí lao động xã hội cần thiết, bao gồm cả lao động sống và lao động vật hóa để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. 1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm Trong sản phẩm xây lắp có các loại giá thành sau đây: Giá thành dự toán: Giá thành dự toán đựơc xác định dựa trên các định mức và đơn gía chi phí do nhà nước quy định và nó nhỏ hơn giá trị dự toán ở khoản thu nhập chịu thuế tính trước và thuế GTGT đầu ra. Giá thành dự toán được xác định như sau: Giá thành dự = Giá trị dự _ Thu nhập _ Thuế GTGT Toán CT, HMCT toán CT, chịu thuế đầu ra HMCT tính trước Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành được xây dựng dựa vào điều kiện cụ thể về định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công của từng doanh nghiệp. Dựa vào 2 loại giá thành trên, người ta có thể xác định ddược mức hạ giá thành kế hoạch như sau: Mức hạ giá = Giá thành _ Giá thành thành kế hoạch kế hoạch dự toán Theo công thức xác định nói trên, Doanh nghiệp cần tăng cường quản lý dự toán chi phí để hạ giá thành sản phẩm. Giá thành thực tế: Giá thành thực tế được xác định dựa trên các số liệu thực tế, các chi phí sản xuất đã tập hợp đựoc để thực hiện khối lượng xây lắp trong kì ( không bao gồm giá trị thiết bị đưa vào lắp đặt vì các thiết bị này thường do chủ đầu tư bàn giao cho đơn vị nhận thầu xây lắp ). 1.2.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm Do đặc điểm của hoạt động xây lắp và của sản phẩm xây lắp cũng như tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp theo hợp đồng xây dựng, đối tượng tính giá thành có thể là giai đoạn quy ước của công trình, hạng mục công trình, có thể là các giai đoạn quy ước của hạng công trình có dự toán riêng hoàn thành.Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành sẽ là cơ sở để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 1.2.4.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp Hiện nay, phương pháp này được sử dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp vì nó phù hợp với đặc điểm sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc và đối tượng tập hợp sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, cách tính đơn giản. Theo phương pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình,…từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình ấy. Trường hợp: công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang. Khi đó, kế toán tính giá thành sau: Z = Dđk + C - Dck Trong: Z: Tổng giá thành sản phẩm C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng Dđk, Dck: Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ - Trường hợp: chi phí sản xuất tập hợp theo từng công trình nhưng giá thành thực tế lại tính riêng cho từng hạng mục công trình, thì kế toán căn cứ vào hệ số kinh tế kỹ thuật quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó. 1.2.4.2 Phương pháp tính giá thành theo định mức Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định theo định mức trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật, các dự toán chi phí được duyệt, những thay đổi định mức và thoát ly định mức đã được kế toán phản ánh. Việc tính giá thành sản phẩm được tính toán. - Căn cứ vào định mức kinh tế kĩ thuật hiện hành và các dự toán chi phí sản xuất để tính giá thành định mức của công trình, hạng mục công trình. - Chênh lệch do thay đổi định mức là chênh lệch giã giá thành định mức mới và giá thành định mức cũ. Giá thành Giá thành định Chênh lệch do Chênh lệch thực tế của = mức của CT, + thay đổi định + do thoát ly CT, HMCT HMCT mức định mức Trong đó: Chênh lệch do thay đổi định mức = Định mức mới - Định mức cũ Chênh lệch thoát ly định mức = Chi phí phí thực tế (theo từng khoản mục) - Chi phí phí định mức (theo từng khoản mục) Phương pháp này có tác dụng lớn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất, nó còn giảm bớt khối lượng ghi chép tính toán của kế toán. 1.2.4.3 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp xây dung thực hiện nhận thầu xây dung theo đơn đặt hàng, khi đó đối tuượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng.Kỳ tính giá thành không trùng với kỳ báo cáo mà khi hoàn thành khối lượng giá trị xây lắp quy định trong đơn đặt hàng mới tính giá thành. Trong quá trình sản xuất xây lắp chi phí sản xuất được tập hợp trong đơn đặt hàng, khi công trình hoàn thành bàn giao,giá thành của công trình chính là chi phí sản xuất. Phần 2 Thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất tại doanh nghiệp xây dựng Bình Minh 2.1 Tổng quan về doanh nghiệp xây dựng Bình Minh 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp - Tên hiện tại của Công ty: Doanh nghiệp xây dựng Bình Minh - Địa chỉ: Khu phố 2 – Thị trấn Yên Ninh – Yên Khánh – Ninh Bình - Điện thoại: 0303.841260 - Mã số thuế:2700226937 Doanh nghiệp xây dựng Bình Minh là Doanh nghiệp tư nhân được thành lập ngày 26 tháng 11 năm 1994 theo quyết định số 30/GP.UB của ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình Trải qua 14 năm trưởng thành và phát triển, mặc dù gặp nhiều khó khăn do chuyển đổi cơ chế nhưng nhờ áp dụng công nghệ và thiết bị thi công tiên tiến, cạnh tranh bằng chất lượng và tiến độ thi công. Doanh nghiệp đã tham gia nhiều dự án lớn, yêu cầu kĩ thuật cao. Ngày nay, Doanh nghiệp đã đầu tư thêm nhiều thiết bị thi công hiện đại với các công nghệ kĩ thuật thi công nền, mặt đường cấp cao, có đội ngũ cán bộ quản lý, khoa học kĩ thuật và công nhân lành nghề đủ điều kiện tham gia thi công các công trình có yêu cầu kĩ thuật và chất lượng quốc tế. 2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Doanh nghiệp Xây dựng Bình Minh là doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp. Doanh nghiệp được chủ động kinh doanh và hạch toán kinh tế theo luật doanh nghiệp trên cơ sở chức năng nhiệm vụ trong giấy phép kinh doanh và quyết định thành lập doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề chủ yếu sau: Xây dựng các công trình thuỷ lợi, thủy điện công nghiệp, dân dụng và đường điện Xử lý nền đất yếu, san lấp mặt bằng, nạo vét đào đắp nền móng công trình Đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, thủy lợi, thủy điện, cụm dân cư, đô thị, hệ thống cấp thoát nước Với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu, doanh nghiệp đã tạo nhiều sản phẩm cho xã hội, tham gia xây dựng mạng lưới giao thông trong phạm vi cả nước Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh Cũng giống như hầu hết các doanh nghiệp xây dựng khác, sản phẩm chính của Doanh nghiệp Xây dựng Bình Minh là sản phẩm thi công xâp lắp, cụ thể là các công trình giao thông đường bộ và một số công trình san lấp mặt bằng có giá trị nhỏ khác. Quy trình công nghệ thực thi sản phẩm của công ty có những đặc điểm riêng theo các tuần tự sau:( trang 8- phụ lục) Để đảm bảo cho việc quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp đã phân cấp quản lý một cách rõ ràng. Chỉ có doanh nghiệp mới có tư cách pháp nhân đầy đủ trong các giao dịch, kí hợp đồng với khách hàng, với các tổ chức, các cơ quan nhà nước và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện các quan hệ hợp đồng, quan hệ thanh toán tài chính… Các đội xây dựng không có tư cách pháp nhân đầy đủ trong giao dịch với khách hàng, mọi hoạt động thu chi của đội đều phải báo cáo thường xuyên đầy đủ về doanh nghiệp. 2.1.3. Đặc điểm quản lý của doanh nghiệp Doanh nghiệp là mô hình doanh nghiệp kinh doanh vừa và nhỏ nên cơ cấu tổ chức quản lý tinh gọn và chặt chẽ.( trang 9-phụ lục) Chức năng của các phòng ban: Giám đốc: Là người đại diện trước Pháp luật và Nhà nước có nhiệm vụ điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất, quyết định các phương án sản xuất kinh doanh cho phù hợp. Phó giám đốc: Là người dưới quyền giám đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc giải quyết các công việc được phân công và chỉ đạo các bộ phận. Phòng kế hoạch: Chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng, kế hoạch hàng hoá, vật tư, tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng nhu cầu đặt hàng của khách hàng. Phòng kỹ thuật : Lập kế hoạch thi công hàng ngày, giao nhiệm vụ trực tiếp cho đội thi công cơ giới và đội xây dựng, trực tiếp chỉ đạo thi công ngoài công trường, trực tiếp làm việc với các cơ quan hữu quan để giải quyết các công việc liên quan tại hiện trường. Phòng tài chính kế toán: Tổ chức công tác hạch toán, ghi chép tập hợp chi phí, quyết toán và lập báo cáo quyết toán, xác định được nguồn vốn để cân đối và khai thác nguồn vốn kịp thời đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Phòng quản lý thiết bị vật tư: Trực tiếp sửa chữa máy móc sử dụng để tạo ra thành phẩm. ở tại xưởng có chức năng trực tiếp điều hành máy móc sao cho độ chính xác phải tuyệt đối. Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về việc tổ chức nhân sự, điều hành lao động đào tạo và phát triển tay nghề cho công nhân viên, ký kết hợp đồng lao động, quyết định khen thưởng, phạt, kỷ luật, thủ tục hành chính, công tác đối nội, đối ngoại. Các đội sản xuất, các tổ: Trực tiếp sản xuất sản phẩm qua các công đoạn cho đến lúc hoàn chỉnh để chuyển về nhập kho thành phẩm. 2.1.4. Đặc điểm công tác kế toán tại doanh nghiệp 2.1.4.1. Chính sách kế toán đang được áp dụng * Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Đồng Việt Nam * Chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng hệ thống kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC/QĐKT ngày 30 tháng 03 năm 2006 của bộ tài chính. * Hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng là hình thức “ nhật kí chung”( trang 10-phụ lục) * Kì kế toán áp dụng theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm. * Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. * Phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. 2.1.4.2. Cơ cấu bộ máy kế toán của doanh nghiệp Từ đặc điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp , để phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, doanh nghiệp đã áp dụng hình thức kế toán tập trung nhằm tạo sự quản lý chặt chẽ và thống nhất từ doanh nghiệp tới các ban, đội. Việc tổ chức bộ máy kế toán đảm bảo nguyên tẵc đơn giản, gọn nhẹ, hiệu quả kết hợp với việc nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên phòng Tài chính- kế toán và chuyên môn hoá công tác kế toán.( trang 11- phụ lục) Phòng kế toán của doanh nghiệp gồm: - Kế toán trưởng: Phụ trách toàn bộ công tác hạch toán tài chính của doanh nghiệp, lập kế hoạch tài chính giám sát mọi hoạt động của kế toán viên và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật. - Kế toán tổng hợp: Giúp việc cho kế toán trưởng, phụ trách công tác theo dõi, nghi chép xử lý số liệu, nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp cùng kế toán tài chính lập báo cáo tài chính, tham mưu cho lãnh đạo. - Kế toán nguyên vật liệu và CCDC: Phụ trách việc theo dõi giám sát kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đem nhập kho, thành phẩm nhập kho. Khi có hoá đơn xuất kho thì thủ kho mới được xuất kho. Thường xuyên kiểm tra lượng hàng tồn Yêu cầu hoá đơn phải đúng, đầy đủ thủ tục. - Kế toán TSCĐ và công nợ: Phản ánh số thực có theo nguyên giá, tình hình tăng giảm TSCĐ, chi phí sửa chữa, nâng cấp TSCĐ.Nhận và lưu các hợp đồng mua bán vật tư hàng hóa, theo dõi giá trị hợp đồng, giá trị thực và thanh lý hợp đồng.Quyết toán các hợp đồng xây dựng. Lập hồ sơ thanh toán tiền mua vật tư nhỏ lẻ phục vụ sản xuất cho doanh nghiệp. - Kế toán quỹ : Phụ trách việc quyết toán bán hàng, thu, chi của nhà máy đồng thời phụ trách vịêc cầm giữ tiền của doanh nghiệp. Khi Giám đốc cần thu, chi gì thì kế toán quỹ theo chứng từ đúng pháp luật hoặc được sự đồng ý trực tiếp của giám đốc thì xuất quỹ. 2.1.5. Một số chỉ tiêu doanh nghiệp đạt được trong năm 2007 – 2008 TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch % 1 Nguyên giá TSCĐ 133.174.303 244.250.728 111.076.425 83,4 2 Tổng vốn KD 1.862.444.874 4.572.856.605 2.710.411.731 145,5 3 Doanh thu 2.002.334.902 5.518.954.130 3.516.619.228 175,6 4 Thu nhập BQ(ng/năm) 13.040.000 14.800.000 1.760.000 13,5 5 Lợi nhuận 93.478.165 187.456.732 93.978.567 100,5 Nhìn vào bảng trên ta thấy qua 2 năm tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm sau tăng cao hơn so với năm trước. Cụ thể năm 2008 tổng vốn kinh doanh tăng so với năm 2007 là 145.5%. Điều này cho thấy năm 2008 doanh nghiệp đầu tư thêm máy móc, thiết bị hiện đại và đồng bộ phục vụ sản xuất; tài sản cố định đầu tư thêm 111.076.425đ,một trong những yếu tố nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, doanh thu năm 2008 cũng tăng lên gấp đôi. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tăng 13,5% so với năm 2007 đã góp phần nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. 2.2 Thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây dựng Bình Minh 2.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí của doanh nghiệp Sản phẩm của công ty sản xuất ra là công trình vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2560.doc