Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thép An Khánh

MỤC LỤC Trang Lời nói đầu……………………………………………………………. 1 Danh mục các từ viết tắt………………………………………………. 3 Danh mục bảng biểu, sơ đồ…………………………………………… 4 PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH 5 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Thép An Khánh... 5 1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thép An Khánh………………………………………………………... 9 1.2.1 Đặc điểm lĩnh vực hoạt động…………………………………. 9 1.2.2 Đặc điểm thị trường…………………………………………... 9 1.2.3 Đặc điểm khách hàn

doc71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2748 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thép An Khánh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g…………………………………………. 9 1.2.4 Đặc điểm quy trình công nghệ………………………………... 10 1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty…………………….. 12 1.4 Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Thép An Khánh……………………………………………................... 14 1.4.1 Các chính sách kế toán chung………………………………… 17 1.4.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán………………… 18 1.4.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán………………... 18 1.4.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán………………….. 18 1.4.5 Tổ chức vận dụng hệ thống Báo cáo tài chính……………….. 19 PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH…………………………………………………… 20 2.1 Đặc điểm, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thép An Khánh……………………………………………………….. 20 2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty …………………….. 23 2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp…………….. 23 2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp………………….. 33 2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung………………………. 41 2.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ…………………………………………………………… 51 2.3 Kế toán tính giá thành sản phẩm hoàn thành……………………… 55 PHẦN III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH……………………………… 58 3.1 Đánh giá thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thép An Khánh………………….. 58 3.2 Một số kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thép An Khánh 61 Kết luận………………………………………………………………... 63 Lời mở đầu Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt nam nhu cầu về xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất cũng tăng nhanh. Đồng thời với quá trình đó là sự phát triển của các khu đô thị, nhà cao tầng, khách sạn, nhà hàng và các công trình xây dựng, đặc biệt là nhu cầu về đường giao thông làm cho nhu cầu về Thép tăng mạnh. Điều đó tạo ra cho các doanh nghiệp sản xuất Thép nhiều cơ hội cũng như tạo ra nhiều thách thức. Để tạo ra lợi nhuận, doanh nghiệp có hai lựa chọn: Một là tăng doanh thu từ các nguồn. Theo cách này, doanh nghiệp phải tăng giá bán và khối lượng thành phẩm bán ra. Hai là doanh nghiệp phải tiết kiệm trong sản xuất nhằm làm giảm chi phí sản xuất thông qua đó hạ giá thành sản phẩm. Trên thực tế, việc tăng giá bán thường phụ thuộc vào điều kiện khách quan của thị trường. Doanh nghiệp không thể tự động tăng giá bán quá nhiều bởi nó ảnh hưởng đến thị phần, khả năng cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, để có được lợi nhuận cao, doanh nghiệp cần giảm chi phí một cách tối đa nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, tiết kiệm nguyên liệu để có thể sản xuất được nhiều sản phẩm hơn với giá thành thấp hơn. Có thể nói, giảm chi phí sản xuất là vấn đề quan trọng và được các doanh nghiệp hiện nay quan tâm hàng đầu. Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thép An Khánh, được sự giúp đỡ tận tình của cô chú, anh chị phòng Kế toán tài chính và sự hướng dẫn chu đáo của cô giáo TS. Trần Thị Nam Thanh em đã lựa chọn đề tài để viết chuyên đề thực tập là: “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thép An Khánh ”. Nội dung chuyên đề bao gồm ba phần chính: Phần I : Tổng quan về Công ty TNHH Thép An Khánh Phần II : Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thép An Khánh. Phần III : Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thép An Khánh. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế CP : Chi phí CPSX : Chi phí sản xuất CP NVLTT : Chi phí NVL trực tiếp CP NCTT : Chi phí nhân công trực tiếp CP SXC : Chi phí sản xuất chung CNV : Công nhân viên GT : Giá thành HĐ : Hoá đơn HH : Hàng hoá K1 : Kho 1 K2 : Kho 2 K3 : Kho 3 NVL : NVL SP : Sản phẩm TK : Tài khoản TSCĐ : Tài sản cố định DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ SỐ HIỆU TÊN SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU TRANG Sơ đồ 1-1 Quy trình công nghệ sx của Công ty TNHH Thép An Khánh 11 Sơ đồ 1-2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty 13 Sơ đồ 1-3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 16 Sơ đồ 1-4 Trình tự ghi sổ sử dụng phần mềm kế toán 20 Sơ đồ 2-1 Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính GT SP 23 Biểu 1-1 Kết quả kinh doanh của công ty 3năm gần nhất 8 Biểu 2-1 Phiếu xuất kho Phôi cán 27 Biểu 2-2 Bảng kê phiếu xuất kho tháng 3/2009 28 Biểu 2-3 Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Phôi tháng 3/2009 29 Biểu 2-4 Bảng phân bổ vật liệu tháng 3/2009 30 Biểu 2-5 Sổ nhật ký chung (trích chi phí NVL trực tiếp) 31 Biểu 2-6 Sổ chi tiết tài khoản chi phí NVL trực tiếp 32 Biểu 2-7 Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản chi phí NVL trực tiếp 33 Biểu 2-8 Bảng tổng hợp tiền lương tháng 3/2009 37 Biểu 2-9 Bảng phân bổ tiền lương và phụ cấp ăn ka tháng 3/2009 38 Biểu 2-10 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 3/2009 39 Biểu 2-11 Sổ nhật ký chung (trích chi phí NC trực tiếp) 40 Biểu 2-12 Sổ chi tiết tài khoản chi phí NC trực tiếp 41 Biểu 2-13 Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản chi phí NC trực tiếp 42 Biểu 2-14 Bảng tính khấu hao TSCĐ 45 Biểu 2-15 Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 3/2009 46 Biểu 2-16 Phiếu xuất kho dầu FO vào sản xuất 47 Biểu 2-17 Bảng tổng hợp nhập xuất tồn nhiên liệu 48 Biểu 2-18 Phiếu chi thanh toán dầu Diezel 49 Biểu 2-19 Sổ nhật ký chung (trích chi phí sản xuất chung) 50 Biểu 2-20 Sổ chi tiết tài khoản chi phí sản xuất chung 51 Biểu 2-21 Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản chi phí sản xuất chung 52 Biểu 2-22 Sổ nhật ký chung (trích tập hợp chi phí toàn Công ty ) 54 Biểu 2-23 Sổ chi tiết tài khoản Tập hợp chi phí và tính giá thành 55 Biểu 2-24 Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản Tập hợp chi phí và tính GT 56 Biểu 2-25 Bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành 59 Phụ lục Hệ thống TK sử dụng tập hợp chi phí sx và tính GT SP 68 Tài liệu Tài liệu tham khảo 70 PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHHThépAnKhánh: Công ty TNHH Thép An Khánh được thành lập theo giấy phép thành lập số 4244/GP/TLDN ngày 25 tháng 09 năm 2002 của UBND Thành phố Hà nội cấp và hoạt động theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0102006575 do Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hà nội cấp ngày 09 tháng 10 năm 2002. Tên gọi Tiếng Việt: Công ty TNHH Thép An Khánh Tên giao dịch: An Khánh Steel Company Limited Tên viết tắt: AKCO.,Lt Mã số thuế: 0101298248 Trụ sở giao dịch: Khu Thuỷ Lợi 2-Xã Tân Minh-Huyện Sóc Sơn-Hà Nội Điện thoại: (04) 38852184 (04) 38850915 Fax: 0438850914 Website: AnKhanhteel.com Tài khoản: 421102000288 Ngân hàng NN&PTNT Huyện Sóc Sơn 1020000064969 Ngân hàng Công thương Đông Anh Ngành nghề kinh doanh: Chủ yếu gia công cơ khí, cán kéo kim loại, mua bán vật tư thiết bị ngành Thép và vận tải hành khách, ngoài ra còn dịch vụ vận chuyển hành khách đường bộ, kinh doanh bất động sản. Công ty TNHH Thép An Khánh là một tổ chức có kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có cón dấu riêng, được mở tài khoản tiền Việt nam và tiền ngoại tệ tại Ngân hàng theo quy định của pháp luật. Công ty được thành lập theo nguyên tắc dân chủ, công khai, thống nhất nhằm mục đích phát triển kinh doanh, giải quyết việc làm và đời sống cho người lao động trong Công ty, bảo đảm đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, tạo quỹ cho Công ty nhằm mở rộng và phát triển kinh doanh. Thời hạn hoạt động của Công ty là 25 năm kể từ ngày được cấp giấp phép kinh doanh. Công ty có quyền lựa chọn quy mô kinh doanh, cách thức huy động vốn, tuyển dụng và thuê mướn lao động theo yêu cầu. Ghi chép sổ sách kế toán và quyết toán theo quy định của pháp luật và hệ thống kế toán thống kê và chịu sự kiểm tra của cơ quan Nhà nước. Nộp thuế và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Công ty TNHH Thép An Khánh thành lập vào cuối năm 2002 được hình thành từ một nền tảng vững chắc của Công ty TM Thép Tuyến Năng với bề dày kinh nghiệm gần 20 năm trong ngành Công nghiệp sản xuất Thép. Hiện Công ty đã và đang là một trong những doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Việt nam đi đầu trong lĩnh vực sản xuất Thép hình.Mục tiêu hàng đầu mà Công ty hướng tới là nâng cao tỷ lệ nội địa hoá ngành Thép trong nước với một chất lượng ổn định, giá cả phù hợp và tiến độ cấp hàng nhanh chóng, thuận tiện. Công ty cũng là đơn vị sản xuất Thép hình đầu tiên tại Việt nam thành công trong việc cán Thép hình kích cỡ lớn như Thép U160,U200,I150,I200, các loại Thép góc SS540 nhập khẩu từ Nhật Bản, Hàn Quốc. Hiện nay Công ty đang hoàn thiện công nghệ phục vụ sản xuất sản phẩm Thép chống lò cung cấp cho Tập đoàn Công Nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam(Vinacomin) với các chủng loại AKMS17, AKMS22, AKMS27 phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng của Liên Xô cũ là SVP17, SVP22, SVP27. Trong tương lai gần Công ty sẽ đầu tư mới công nghệ, sản xuất thêm một số sản phẩm mới là Thép U220,U240,U250; Thép I180,I220,I240,I250 và Thép ray P11÷P24. Cùng với sự nỗ lực không ngừng của tập thể công nhân viên trong Công ty là sự ủng hộ, gắn bó của Quý khách hàng và một thị trường được mở rộng khắp ba miền Bắc-Trung-Nam mà hiện Công ty đang có, trong những năm qua Công ty đã từng bước khẳng định chỗ đứng của mình thông qua việc sản xuất và tiêu thụ nhiều chủng loại sản phẩm không chỉ phục vụ cho ngành xây dựng mà còn phục vụ cho nhiều ngành Công nghiệp khác như vận tải, than và khoáng sản…Thiết kế được nhiều mối quan hệ với bạn hàng. Hàng năm, Công ty đều hoàn thành và đạt vượt mức kế hoạch đề ra, bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Biểu 1-1 Kết quả kinh doanh của Công ty 3 năm gần nhất Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1.Tổng tài sản 133.624 340.771 597.759 -Tài sản lưu động và đầu tư NH 79.097 276.706 530.482 -Tài sản cố định và đầu tư DH 54.527 64.065 67.277 2.Tổng nguồn vốn 133.624 340.771 597.759 -Nợ phải trả 93.990 281.796 421.100 -Nguồn vốn chủ sở hữu 39.634 58.976 176.658 3.Tổng Doanh thu 1.085.418 2.144.201 4.225.828 4.Tổng Lợi nhuận 4.634 23.976 119.344 5.Nộp ngân sách Nhà nước 566 2.483 17.838 6.Tổng số lao động(Người) 800 950 1.114 7.Thu nhập bình quân(1000đ/ng/th) 1.471,8 2.011 2.326,7 Nguồn: Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2006,2007,2008 Nhằm nâng cao hơn nữa uy tín về sản phẩm và mong muốn đưa sản phẩm của mình vươn tới thị trường Quốc tế Công ty đã xây dựng thành công và duy trì có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo TC ISO9001-2000 do tổ chức TUV- Cộng hoà Liên bang Đức cấp với chính sách chất lượng được thực hiện xuyên suốt đó là: “ Mọi hoạt động của Công ty TNHH Thép An Khánh luôn luôn hướng tới sự thoả mãn của khách hàng. Ý kiến của khách hàng luôn là chuẩn mực, là cơ sở để Công ty xem xét lại chính mình. Không ngừng cải tiến công nghệ, thiết bị và các dịch vụ bán hàng để Lợi nhuận của khách hàng nhận được là cao nhất.” Đóng góp vào thành công của Công ty TNHH Thép An Khánh không thể không kể đến Công ty TNHH TM Thép Tuyến Năng và Hợp tác xã luyện cán Thép Đại Phú. Hai đơn vị đó là chỗ dựa vững chắc giúp Công ty TNHH Thép An Khánh chuyên tâm vào sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Sản xuất Thép là một trong những ngành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, đóng góp một nguồn thu đáng kể vào ngân sách Nhà nước. Trong quá trình hội nhập như hiện nay, để có thể cạnh tranh được với sản phẩm Thép từ bên ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp Thép trong nước kể cả doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp Cổ phần và đặc biệt là Công ty TNHH phải phát huy hết khả năng của mình để có thể đứng vững trên thị trường. Công ty TNHH Thép An Khánh là một Công ty có nguồn vốn do sự đóng góp của các thành viên và thực hiện việc quản lý vốn theo điều lệ của Công ty mà không vi phạm các chế độ chính sách của Nhà nước. Do vậy, đã tạo ta sự linh động trong cơ chế thị trường để phát triển kinh doanh, bảo toàn nguồn vốn, từng bước nâng cao đời sống người lao động. Xuất phát từ chức năng trên Công ty đã đề ra những nhiệm vụ cơ bản sau: Thứ nhất : Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký. Thứ hai : Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. Thứ ba : Bảo toàn và phát triển số vốn tự có. Thứ tư : Bảo đảm hạch toán kinh tế đầy đủ, phù hợp với chế độ tài chính kế toán của Nhà nước. Và thứ năm : Tuân thủ các chế độ, chính sách quản lý vốn, tài sản, lao động và tiền lương, tổ chức phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng xã hội, đào tạo bồi dưỡng cán bộ để không ngừng nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên của Công ty. 1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thép An Khánh: 1.2.1. Đặc điểm lĩnh vực hoạt động: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về xây dựng ngày càng tăng lên Công ty đã xác định được sản xuất và gia công, lắp ráp sản phẩm cơ khí để phục vụ cho xây lắp và xây dựng dân dụng là một ngành có khả năng phát triển. Vì vậy, Công ty quyết định sản xuất Thép là ngành chủ yếu của mình. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Thép An Khánh là cán Thép L50-175; U80-250; I100-250; U chống lò. Ngoài ra Công ty còn hoạt động trong lĩnh vực mua bán vật tư thiết bị ngành Thép và vận tải hành khách, dịch vụ vận chuyển hành khách bằng đường bộ, kinh doanh bất động sản. 1.2.2. Đặc điểm thị trường: Địa bàn hoạt động của Công ty tương đối rộng, bao gồm toàn bộ lãnh thổ Việt nam và trong tương lai là xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Do đó, đòi hỏi các cán bộ quản lý của Công ty phải có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm làm việc nhằm đem lại hiệu quả hoạt động cao nhất cho Công ty. 1.2.3. Đặc điểm khách hàng: Xuất phát từ đặc điểm của nền kinh tế Việt nam là đang trong quá trình mở cửa hội nhập, phát triển, cho nên có rất nhiều dự án của nước ngoài đầu tư vào Việt nam. Điều tất yếu là sẽ có rất nhiều nhà máy, khu công nghiệp, khu chế xuất được xây dựng. Song song với quá trình đó là sự phát triển của các khu đô thị mới, nhà cao tầng, khách sạn, nhà hàng và các công trình xây dựng dân dụng ở khắp mọi nơi, đặc biệt là nhu cầu về xây dựng cầu đường, giao thông ngày càng tăng. Do đó, đối tượng mà Công ty TNHH Thép An Khánh hướng đến chính là các công trình xây dựng. Công ty chủ trương sẽ là bạn hàng tin cậy của tất cả các công trình trên. Hiện tại Công ty đang xây dựng nhiều chính sách ưu đãi để hấp dẫn khách hàng. 1.2.4. Đặc điểm quy trình công nghệ của Công ty: Quy trình công nghệ của Công ty được tóm tắt qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1-1 Quy trình công nghệ Nạp lò Cán thô Nung phôi Chuẩn bị phôi Làm nguội Nắn thẳng Kiểm tra Cưa phân đoạn Nhập kho Treo nhãn Đóng bó Quy trình công nghệ của Công ty TNHH Thép An Khánh là quy trình công nghệ khép kín, mọi công đoạn đều có mối quan hệ mật thiết với nhau, đảm bảo sản phẩm được làm đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật. Chuẩn bị vật liệu(phôi Thép): NVL chính sử dụng trong sản xuất phôi vuông nhập ngoại có thiết diện mặt cắt (130x130)mm, (150x150)mm, (165x225)mm,…. Số lượng phôi nguyên nhập ngoại mỗi năm khoảng 50.000tấn. Tuỳ theo yêu cầu của sản xuất, cắt phôi bằng đèn của loại phôi phù hợp với quy cách mà quy trình công nghệ đã quy định. Trong khi cắt phải tiến hành chia phôi của sản phẩm có liên quan để chia, cắt hợp lý nhằm tiết kiệm nhiên liệu tối đa. Phôi liệu được dùng để cán riêng cho từng sản phẩm,được xếp thành đống theo quy hoạch của kho phôi. Nung phôi: Phôi được xếp trên đường trượt một hoặc hai hàng tuỳ theo độ dài của từng loại phôi(phải đảm bảo bằng đầu,bằng đuôi) và đưa vào lò bằng máy thuỷ lực. Phôi được nung trong lò có nhiệt độ từ 1150-12500C tại vung nung. Trong quá trình nung phôi phải điều chỉnh nhiệt độ hợp lý giữa các vùng nung trong lò, tránh các khuyết tật như nóng quá, quá cháy. Nhiệt độ phôi ra lò phải phù hợp với nhiệt độ cán và nhiệt độ từ 1100-11500C. Cán thô: Nhiệt độ trượt đầu tiên tối thiểu phải đạt 1050-11500C. Thép được cán 10lần trong đó 5lần qua máy cán thành phẩm. Nhiệt độ kết thúc cán phải đạt 800-8500C. Trước khi cán phải kiểm tra trạng thái lắp trục, dẫn đỡ và thường xuyên phải chỉnh định trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo quá trình được liên tục cũng như chất lượng sản phẩm. Cưa phân đoạn: Thép cỡ nhỏ được cắt ở trạng thái nguội trên máy đột dập theo kích cỡ quy định trước. Trong khi nắn đồng thời tiến hành phân loại ngay, những thanh không đạt tiêu chuẩn được xếp riêng ra nơi quy định để chờ xử lý. Nắn thẳng: Thép được nắn thẳng bằng máy nắn theo từng đoạn đã cắt, đồng thời công nhân kiểm tra luôn sản phẩm làm ra có đúng kỹ thuật, tiêu chuẩn không. Đóng bó: Thép chính phẩm được đóng bó, trọng lượng mỗi bó quy định từ 2,7-3tấn hoặc theo yêu cầu của khách hàng (nếu có). Sau khi đóng bó, đánh dấu sơn vào đầu Thép và treo nhãn ghi các thông số. Chú ý màu sơn phải theo quy định riêng đối với từng loại sản phẩm. Tiến hành nhập kho thành phẩm. 1.3. Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý tại Công ty: Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thép An Khánh tổ chức theo hình thức phân cấp, được bố trí như sau: Sơ đồ 1-2 Sơ đồ tổ chức Bộ máy quản lý Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Kế toán trưởng Phòng kế toán tài chính Phòng tổ chức HC Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật Phân xưởng kết cấu Phân xưởng cơ khí Phân xưởng 1 Trong đó nhiệm vụ của mỗi phòng ban được quy định: Giám đốc Công ty: Giám đốc của Công ty là ông Nguyễn Trọng Năng, là người đại diện pháp luật của Công ty và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc có thể bị Hội đồng thành viên miễn nhiệm trong trường hợp điều hành Công ty không đúng mục tiêu, nhiệm vụ đề ra hoặc vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc tài chính, kế toán và các văn bản hiện hành của Nhà nước. Phó giám đốc: Công ty có hai Phó giám đốc: một phó giám đốc chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất và một phó giám đốc chịu trách nhiệm các công việc còn lại. Phó giám đốc có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra các công việc thuộc thẩm quyền phụ trách của mình, thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc khi Giám đốc đi vắng. Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ xây dựng các phương án tổ chức mạng lưới và cán bộ cho phù hợp với từng thời kỳ, chuẩn bị các thủ tục giải quyết chế độ cho người lao động là hưu trí, thôi việc, BHXH, bảo hộ và các chế độ khác liên quan đến người lao động. Ngoài ra còn phải chuẩn bị tài liệu cần thiết để đáp ứng yêu cầu thanh tra, kiểm tra. Xây dựng kế hoạch và mua sắm các trang thiết bị văn phòng Công ty hàng tháng, hàng năm. Tổ chức tiếp khách đảm bảo đưa đón lãnh đạo, cán bộ đi làm đúng giờ, an toàn. Xây dựng kế hoạch, nội dung công tác thi đua, tập hợp đề nghị khen thưởng, đề xuất hình thức khen thưởng với Hợp đồng thi đua và Giám đốc xét sau. Phòng kinh doanh: Tham mưu cho Giám đốc Công ty về kế hoạch sản xuất kinh doanh và tổ chức thực hiện các Hợp đồng kinh tế đảm bảo hiệu quả. Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy, quy định 95/QC-CTCP ngày 07 tháng 04 năm 2000 về ký kết thực hiện Hợp đồng. Phối hợp với phòng kế toán tài chính để xác lập tình hình công nợ theo các Hợp đồng kinh tế và việc thu nợ. Phòng kế toán: Có nhiệm cụ tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính, sử dụng tiền vốn theo đúng pháp lệnh thống kê kế toán và các văn bản Nhà nước quy định. Đề xuất lên Giám đốc các phương án tổ chức kế toán, đồng thời thông tin cho lãnh đạo những hoạt động tài chính để kịp thời điều chỉnh quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Hạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh, thanh toán tài chính với khách hàng. Cuối tháng lập Báo cáo quyết toán để trình lên Giám đốc và cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Phòng kĩ thuật: Ứng dụng những tiến bộ khoa học-kỹ thuật để phục vụ ngành sản xuất Thép, giúp Giám đốc quản lý các dự án, đề án khoa học kỹ thuật, công nghệ trong toàn Công ty. Xây dựng tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm và làm thủ tục đăng ký chất lượng, bản quyền với các cơ quan Nhà nước liên quan. Quản lý và cung cấp vật tư kỹ thuật theo kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng của Công ty. Làm các thủ tục về Hợp đồng quảng cáo. Phân xưởng 1: Phân xưởng sản xuất chính: chuyên sản xuất các loại sản phẩm Thép từ thép nhỏ L30-L63mm đến Thép lớn L65-L120mm theo kế hoạch của Công ty. Phân xưởng kết cấu: là phân xưởng tạo phôi, nắn thẳng các sản phẩm cho phân xưởng cơ khi hoàn thiện các sản phẩm, đóng bó, treo nhãn các sản phẩm. Phân xưởng cơ khí: Làm nhiệm vụ gia công cơ khí (tiện, hàn, nguội) phục vụ sửa chữa cho hai dây chuyền công nghệ sản xuất chính và các bộ phận khai thác của Công ty. 1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Thép An Khánh: 1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Thép An Khánh Công tác kế toán tại Công ty TNHH Thép An Khánh do một bộ phận chuyên trách đảm nhiệm gọi là phòng kế toán tài chính. Trong phòng kế toán gồm có 1 kế toán trưởng, 1 phó phòng kế toán, 1 kế toán tổng hợp và 11 nhân viên kế toán. Phòng kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban Giám đốc, kế toán trưởng quản lý và điều hành trực tiếp kế toán viên. Công ty sử dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung, theo hình thức này thì toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung ở phòng kế toán, thể hiện qua sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: Sơ đồ 1-3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toánKẾ TOÁN TRƯỞNG Phó phòng kế toán Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán bán hàng và công nợ KH Kế toán công cụ dụng cụ Kế toán NVL Kế toán tiền lương và BHXH Kế toán tiền mặt Kế toán ngân hàng Thủ quỹ Để đạt được hiệu quả trong công việc, từng bộ phận trong phòng kế toán được phân công nhiệm vụ như sau: Kế toán trưởng: (đồng thời là trưởng phòng kế toán): Là người chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo Công ty về công tác kế toán tài chính tại Công ty, trực tiếp chỉ đạo điều hành về tài chính, tổ chức và hướng dẫn các chế độ chính sách của Nhà nước về công tác kế toán, bảo vệ kế hoạch tài chính của Công ty, tham gia ký kết và kiểm tra việc thực hiện các Hợp đồng kinh tế. Báo cáo với các cơ quan chức năng cấp trên về tình hình tài chính của Công ty như thông báo với cơ quan thuế về việc thực hiện các nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước,… Phó phòng kế toán: Có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra và giám sát các phần hành kế toán, kiểm tra, rà soát báo cáo do kế toán tổng hợp lập trước khi đưa cho kế toán trưởng. Đồng thời, thay mặt kế toán trưởng giải quyết các vấn đề khi kế toán trưởng đi vắng. Có nhiệm vụ theo dõi TSCĐ của Công ty, tính khấu hao và tình hình tăng giảm TSCĐ trong năm. Kế toán tổng hợp: Theo dõi tổng hợp và phân tích số liệu, báo cáo do các bộ phận, phần hành kế toán cung cấp. Lập cân đối, theo dõi các sổ sách như: tổng hợp doanh thu, tổng hợp chi phí, chi phí sản xuất theo yếu tố, bảng cân đối tài khoản, kết quả kinh doanh và các báo cáo kế toán - tài chính. Kế toán NVL: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết các Hợp đồng, lượng mua và giá mua theo từng đối tượng NVL. Theo dõi nhập - xuất - tồn NVL và luân chuyển theo chi tiết chủng loại vật tư. Kế toán Công cụ dụng cụ: Có nhiệm vụ tương tự kế toán NVL. Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ: Viết Hoá đơn bán hàng, mở sổ tổng hợp và chi tiết theo dõi doanh thu. Đồng thời, cùng với kế toán thanh toán theo dõi công nợ chi tiết theo từng khách hàng. Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả và tình hình thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp và các nghĩa vụ với Nhà nước. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ thu, chi trước khi làm thủ tục thanh toán và lưu trữ. Kế toán tiền mặt: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu, chi và thanh toán cho các đối tượng khách hàng. Lập đầy đủ và chính xác các chứng từ thanh toán cho khách hàng. Theo dõi và thanh toán các khoản tạm ứng, các khoản thu khác và chi phí trả trước cho từng đối tượng. Kế toán Ngân hàng: Nhận giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng và ghi sổ theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp qua ngân hàng. Xem xét, kiểm tra các Hợp đồng vay vốn ngân hàng. Thực hiện các nghiệp vụ khác có liên quan đến ngân hàng. Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ theo dõi, tính ra tiền lương và BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Theo dõi các khoản tạm ứng lương cho công nhân viên để trừ vào lương trong tháng. Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty. Hàng ngày, căn cứ vào Phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để theo dõi nhập, xuất, tồn quỹ, ghi sổ quỹ. Cuối ngày sẽ tiến hành đối chiếu với số dư tiền mặt do kế toán tiền mặt theo dõi. 1.4.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại Công ty TNHH Thép An Khánh: Thứ nhất : Các chính sách kế toán chung: Chế độ kế toán của Công ty TNHH Thép An Khánh áp dụng theo quyết định số 48-TC/QĐ/CĐKT ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính, cụ thể: -Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch. -Kỳ hạch toán: Tháng -Đơn vị tiền tệ thống nhất sử dụng trong ghi chép kế toán là: Việt nam đồng. Nguyên tắc chuyển đổi sang đồng tiền khác: tuỳ theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch. -Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ -Nguyên tắc xác định giá TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình: theo nguyên tắc giá phí, tức là nguyên giá TSCĐ được tính dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh từ thời điểm TSCĐ chính thức vận hành và tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. -Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng. -Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Phương pháp thẻ song song. -Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên -Tính giá hàng xuất kho: Theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. Thứ hai : Tổ chức vận dụng Hệ thống Chứng từ kế toán: Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ kế toán do BTC phát hành. Hệ thống chứng từ này được thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính Phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán. Thứ ba : Tổ chức vận dụng Hệ thống Tài khoản kế toán: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, hệ thống tài khoản của Công ty bao gồm các tài khoản theo Quyết định số 48-TC/QĐ/CĐKT ngày 14/09/2006 dùng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, hạch toán Hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đồng thời, Công ty còn mở thêm một số tài khoản cấp 2, 3, 4 để tiện cho việc theo dõi.( Xem phần phụ lục trang 65). Ví dụ : TK 152.1 : Phôi Thép TK 1523 : Nhiên liệu TK 1541 : Chi phí NVL trực tiếp TK 1542 : Chi phí nhân công trực tiếp TK 1547 : Chi phí sản xuất chung TK 1548 : Tập hợp chi phí và tính giá thành ………………. Thứ tư : Tổ chức vận dụng Hệ thống Sổ sách kế toán: Hiện nay Công ty đang sử dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Công ty đã đưa phần mềm kế toán Bravo của Công ty cổ phần phần mềm kế toán ASC vào sử dụng trong hệ thống thông tin của mình. Các chứng từ ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày sẽ được cập nhật một cách đều đặn vào cơ sở dữ liệu hợp nhất và từ cơ sở dữ liệu này các Báo cáo kế toán phục vụ quản trị doanh nghiệp cũng như Báo cáo tài chính sẽ được kết xuất theo yêu cầu. Hình thức này bao gồm các loại sổ chủ yếu: Sổ nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản, Sổ tổng hợp chi tiết các tài khoản, Các sổ,thẻ kế toán chi tiết(tuỳ theo yêu cầu quản lý) Quy trình ghi sổ được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1-4 Trình tự kế toán sử dụng phần mềm kế toán PHÂN MỀM KẾ TOÁN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỔ KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị MÁY VI TÍNH s Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Thứ năm : Tổ chức vận dụng Hệ thống Báo cáo tài chính: Công ty thực hiện chế độ báo cáo quyết toán tại chính đầy đủ theo quy định tại quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ tài chính.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tính đến năm 2008, Công ty chưa lập vì chế độ chưa bắt buộc và Công ty cũng chưa yêu cầu. Hệ thống báo cáo định kỳ Công ty đang áp dụng như sau: Tên báo cáo Mẫu số Thời gian thực hiện Nơi nhận BCTC 1.Bảng cân đối kế toán B01-DNN Các quý,năm Cơ quan thuế 2.Báo cáo kết quả HĐ kinh doanh B02-DNN Các quý,năm Cơ quan thuế 3.Bản thuyết minh BCTC B09-DNN Các quý,năm Cơ quan thuế 4.Bảng cân đối tài khoản F01-DNN Các quý,năm Cơ quan thuế PHẦN II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH 2.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thép An Khánh: Tại Công ty TNHH Thép An Khánh, chi phí sản xuất chủ yếu phát sinh trong lĩnh vực cán Thép kim loại đen. Những chi phí này được tính cho từng đơn vị sản phẩm sản xuất trong kỳ. Mỗi sản phẩm sản xuất ra đều có định mức tiêu hao NVL riêng. Dựa vào định mức đó, kế toán có thể biết được kế hoạch sản xuất của Công ty, tức là dựa trên lượng nguyên liệu đã có, Công ty có khả năng sản xuất được liên tục trong kỳ hay không. Do công việc sản xuất của Công ty được tiến hành tại ba phân xưởng với quy trình công nghệ khép kín nên kỳ tập hợp chi phí là từng tháng, đối tượng tập hợp chi phí là sản phẩm tại phân xưởng sản xuất của Công ty. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, theo công dụng kinh tế chi phí sản xuất của Công ty được chia thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. Trong đó, chi phí sản xuất bao gồm: Chi phí NVL trực tiếp: là toàn bộ các NVL chính, NVL phụ thực tế cấu thành lên sản phẩm. NVL chính được sử dụng trong Công ty TNHH Thép An Khánh là Phôi Thép. Chi phí nhân công trực tiếp: là lương của cán bộ công nhân viên sản xuất ở các phân xưởng sản xuất, cơ khí, kết cấu, các khoản phụ cấp theo lương như BHXH, BHYT phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất. Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ các chi phí trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ đi chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực ._.tiếp. Tại Công ty TNHH Thép An Khánh, chi phí sản xuất chung chủ yếu là lương nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên bốc xếp, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dầu FO và các dịch vụ mua ngoài khác. Chi phí ngoài sản xuất là khoản chi phí quản lý kinh doanh, trong đó bao gồm: Chi phí bán hàng: là những chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Trong Công ty TNHH Thép An Khánh, chi phí bán hàng chủ yếu là chi phí hoa hồng trả cho đại lý, chi phí vận chuyển. Chi phí quản lý doanh nghiệp: là khoản lương trả cho nhân viên các phòng ban chức năng của Công ty như lương Giám đốc, lương cho nhân viên kế toán, lương nhân viên kinh doanh… và các chi phí cho các trang thiết bị phục vụ cho quát trình quản lý Công ty. Trong cơ chế thị trường như hiện nay, toàn bộ các hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp đều bị ảnh hưởng bởi sự biến động của giá cả. Để giảm được sự ảnh hưởng trên một cách tối đa nhất thì các Công ty đều phải đề ra một chính sách giá cho phù hợp, tức là xây dựng một kế hoạch chi tiết về giá cả. Có như vậy, Công ty mới nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị trường và ổn định sản xuất. Nhận thức được điều này, Công ty TNHH Thép An Khánh đã xây dựng dự toán về chi phí cho từng sản phẩm sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý chi phí thực tế phát sinh đồng thời cũng tạo thuận lợi cho những đối tác đang muốn ký hợp đồng với Công ty. Cụ thể: đối với chi phí NVL trực tiếp, Công ty TNHH Thép An Khánh thực hiện tính định mức chi phí sản xuất của NVL chính đưa vào sản xuất. Đối với chi phí nhân công trực tiếp, lương của công nhân trực tiếp sản xuất sẽ được tính theo khối lượng sản phẩm hoàn thành. Về hình thức quản lý chi phí, chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thép An Khánh được quản lý bằng kế hoạch của từng giai đoạn cụ thể. Dựa vào kế hoạch của từng giai đoạn, các nhà quản lý của Công ty có thể thấy được số lượng sản phẩm hoàn thành đã phù hợp với kế hoạch hay chưa, để từ đó có biện pháp khắc phục những vấn đề còn tồn tại nhằm đạt được mục tiêu mà Công ty đã đề ra. Tuy nhiên việc sản xuất không tránh khỏi có những sản phẩm hỏng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng. Với công suất hoạt động liên tục, phân xưởng sản xuất của Công ty làm việc không ngừng, khi có sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được hay không sửa chữa được cần được Phòng kỹ thuật xây dựng tiêu chuẩn quy định để nâng cao trách nhiệm của người lao động. Quy trình hạch toán chi phí sản xuất được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2-1 Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP Nhập Chứng từ kế toán(Phiếu xuất kho,bảng tính và phân bổ tiền lương,phiếu chi,HĐ,bảng tính và phân bổ khấu hhao..) Sổ chi tiết TK1541,1542,1547,1548 Nhật ký chi tiền SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ tổng hợp chi tiết TK1541,1542,1547,1548 Nhật ký chi tiền SỔ CÁI TK1541,1542,1547,1548 Bảng tính giá thành Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Công ty TNHH Thép An Khánh hướng đến khách hàng chính của mình là những công trình xây dựng, nên mỗi công trình xây dựng phải sử dụng một khối lượng lớn Thép. Vì vậy, Công ty tiêu thụ chủ yếu theo hình thức Bán buôn sản phẩm thông qua các Đơn đặt hàng hoặc ký kết Hợp đồng kinh tế. Công ty luôn chủ động lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đảm bảo sản phẩm tiêu thụ đủ tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật. Trong chuyên đề em xin đề cập việc tập hợp chi phí sản xuất của toàn Công ty chính là tập hợp chi phí sản xuất của phân xưởng 1 sản xuất chính của Công ty, tính giá thành 2 sản phẩm Thép góc L120 và Thép I150 theo đơn đặt hàng mới nhất của Công ty. Do mẫu sổ chi tiết và sổ cái tài khoản có kết cấu giống nhau nên em xin trích mẫu sổ chi tiết tài khoản liên quan. 2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thép An Khánh: 2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp: Nguyên liệu, vật liệu là yếu tố quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm của Công ty. Đồng thời nguyên liệu, vật liệu sử dụng trong Công ty lại rất đa dạng, phong phú, có vai trò tương đương nhau trong quá trình sản xuất. Hầu hết nguyên liệu, vật liệu của Công ty mua từ các nhà cung cấp nguyên liệu trong nước, ngoài ra Công ty còn nhập khẩu trực tiếp một số nguyên liệu về phục vụ cho sản xuất như Phôi Thép CT3 Nga. NVL mua về không chỉ để sản xuất sản phẩm cho Công ty mà còn dùng để bán cho các cơ sở sản xuất Thép khác. Vật liệu mua về nhập kho được tính theo giá thực tế (Bao gồm chi phí thu mua, vận chuyển, bốc dỡ và giá thực tế trên hoá đơn của NVL, ngoài ra còn có cả thuế nhập khẩu đối với NVL nhập khẩu). Nguyên liệu chính của Công ty là các loại Phôi như phôi Thép (từ P40-P130), phôi đúc, phôi phế, phôi qua cán, phôi xẻ và Thép chế tạo (20-100). Do nguyên liệu có giá trị lớn nếu để tồn kho nhiều, lâu sẽ gây tình trạng ứ đọng vốn và có thể bị các cú sốc về giá cả thị trường hiện nay nên trước khi mua NVL, phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật phải tính toán kỹ càng lượng NVL cần dùng trong kỳ, lượng NVL dự trữ cho hợp lý trong trường hợp cần thiết. Để theo dõi tình hình sử dụng NVL kế toán sử dụng các chứng từ như: Phiếu xuất kho Bảng kê phiếu xuất kho (trích) Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn (trích) Bảng phân bổ vật liệu Để theo dõi khoản CPNVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 1541 “Chi phí NVL trực tiếp”. Kế toán Công ty sử dụng các loại sổ sách : Sổ nhật ký chung, Sổ chi tiết tài khoản 1541 Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 1541 Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng và định mức tiêu hao NVL do phòng kỹ thuật lập, tổ trưởng của các ca viết phiếu xin lĩnh vật tư. Phiếu này phải có chữ ký của quản đốc phân xưởng và được lập thành hai liên: Phân xưởng lưu một liên và một liên giao cho thủ kho. Phiếu được chuyển sang phòng kế toán để Kế toán trưởng ký duyệt, sau đó chuyển sang cho kế toán NVL xin lĩnh vật tư. Kế toán NVL căn cứ vào bảng kế hoạch và định mức NVL kiểm tra về số lượng và ký duyệt. Sau đó, tổ trưởng các ca cầm phiếu xuống kho, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp của phiếu rồi căn cứ vào tình hình thực tế trong kho ghi cột thực xuất, thủ kho vào thẻ kho. Các NVL dùng vào sản xuất được ghi chi tiết theo từng phân xưởng sản xuất. Kế toán NVL hàng ngày xuống kho, rút phiếu xuất kho về, đồng thời kiểm tra tính hợp pháp của phiếu xuất kho và tính hợp lệ của thẻ kho rồi ký nhận trên thẻ kho. Nếu có sai sót báo luôn cho thủ kho để sửa. Căn cứ vào số thực xuất trên phiếu xuất kho ghi vào cột số lượng trên Sổ chi tiết xuất cho từng đối tượng sử dụng: Tài khoản 1541, Tài khoản 1547, xuất khác. Cột đơn giá: Đối với vật liệu chính và vật liệu phụ thì kế toán tính gía bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá vật tư xuất kho. Giá trị này được máy tính tự động tính và áp giá vào cuối tháng dựa trên sổ chi tiết nhập NVL theo công thức: Đơn giá của VL xuất trong kỳ = Giá thực tế của VL tồn đầu kỳ + Giá thực tế của VL nhập trong kỳ Số lượng VL tồn đầu kỳ + Số lượng VL nhập trong kỳ Dẫn chứng thực tế: Đối với tài khoản 1541 chứng từ phát sinh đầu tiên là: Giấy yêu cầu lĩnh vật tư của trưởng ca sản xuất. Căn cứ vào giấy lĩnh vật tư thủ kho tiến hành kiểm tra xem có đáp ứng được yêu cầu vật tư cho sản xuất hay không và có phù hợp với định mức vật tư sản xuất hay không. Nếu đáp ứng được thì thủ kho đưa phiếu yêu cầu lĩnh vật tư vào cho kế toán tiến hành viết phiếu xuất kho. CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH TÂN MINH-SÓC SƠN-HÀ NỘI Mẫu số: 02-VT (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của bộ trưởng BTC) BIỂU SỐ: 2-1 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 01 tháng 03 năm 2009 Nợ TK 1541 Số: 001P Có TK 1521 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Trọng Mười Địa chỉ: Xưởng cán lớn Lý do xuất kho: Xuất phôi vào sản xuất kho 1 Xuất tại kho: Phôi Đơn vị tính: Đồng Việt nam STT Tên, nhãn hiệu, quy cách SP Mã số Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Phôi cán UCL-K1 kg 119.663 119.663 10.067,7 1.204.731.748 Cộng 119.663 119.663 1.204.731.748 -Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một tỷ hai trăm linh bốn triệu bẩy trăm ba mươi mốt nghìn bẩy trăm bốn mươi tám đồng chẵn. Từ phiếu xuất kho, thủ kho vào thẻ kho và kế toán cập nhật số liệu trên phiếu Phiếu xuất kho vào máy tính, phần mềm kế toán sẽ tự động đưa số liệu vào Bảng kê phiếu xuất kho, Bảng tổng hợp Nhập-xuất-tồn, sổ nhật ký chung, sổ Chi tiết TK 1541, sổ tổng hợp TK 1541. Trên Bảng kê phiếu xuất kho chỉ kê các phiếu xuất kho theo trình tự thời gian phát sinh trong tháng. Bảng tổng hợp nhập xuất tồn tại kho nguyên vật liệu ( chi tiết các loại phôi): theo dõi tổng cộng nhập xuất tồn cả về số lượng và giá trị của từng loại vật tư trên 1 dòng và tổng cộng của tất cả các vật tư trong từng kho. Các lô phôi thép nguyên mới nhập kho có thiết diện mặt cắt khác nhau như: (150x150)mm, (130x130)mm, (165x225)mm…, sau đó phôi liệu được dùng để cán riêng cho từng sản phẩm. Khi xuất cho phân xưởng sản xuất thì phôi nguyên trở thành là phôi cán, được hạch toán là chi phí NVL trực tiếp. CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH KKHU TL2-TÂN MINH-SÓC SƠN-HÀ NỘI BIỂU SỐ: 2-2 BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT KHO NVL (TK 1521)(trích) TỪ NGÀY 01/03/2009 ĐẾN NGÀY 31/03/2009 Đơn vị tính: Đồng Việt nam CT Ngày Số Diễn giải TK nợ TK có Tiền PX 01/3 003P Xuất phôi cán UCLAKMS17K1 1541 1521 1.204.731.748 PX 01/3 004P Xuất phôi cán UCL AKMS17-K2 1541 1521 1.649.803.176 PX 01/3 005P Xuất phôi cán UCL AKMS17-K3 1541 1521 2.140.629.030 PX 02/3 006P Xuất phôi cán UCL AKMS17-K1 1541 1521 1.855.527.017 PX 09/3 009P Xuất phôi cán UCL AKMS17-K1 1541 1521 1.601.829.610 PX 09/3 010P Xuất phôi cán UCL AKMS17-K2 1541 1521 2.289.660.100 PX 09/3 011P Xuất phôi cán UCL AKMS17-K3 1541 1521 2.049.928.892 PX 10/3 012P Xuất phôi cán UCL AKMS17-K1 1541 1521 1.747.843.930 PX 10/3 013P Xuất phôi cán UCL AKMS17-K2 1541 1521 2.056.450.426 PX 13/3 016P Xuất phôi cán L120-K2 1541 1521 2.194.703.053 PX 13/3 017P Xuất phôi cán L120-K3 1541 1521 2.923.254.708 PX 14/3 018P Xuất phôi cán L120-K1 1541 1521 3.040.484.165 PX 14/3 019P Xuất phôi cán L120-K2 1541 1521 1.697.866.864 PX 14/3 020P Xuất phôi cán L120-K3 1541 1521 2.281.933.401 PX 30/3 002 Xuất chuyển phôi từ kho HH sang khoNVL 1521 156 13.384.742.534 … ….. …. …………………… …….. …… ………… PX 31/3 058P Xuất phôi cán UCL AKMS17-K2 1541 1521 2.453.611.112 Tổng cộng 77.779.690.311 CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH KHU TL2-TÂN MINH-SÓC SƠN-HÀ NỘI BIỂU SỐ: 2-3 BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN (Trích) Từ ngày 01/03/2009 đến ngày 31/3/2009 Kho: Nguyên vật liệu (phôi) Đơn vị tính: Đồng Việt Nam Mã VT Tên vật tư đvt Tồn đầu Dư đầu SL nhập Tiền nhập SL xuất Tiền xuất Tồn cuối Dư cuối LO01-07 Phôi thép LO-01-07 290890 4135070611 290890 4135070611 P13012000107 Phôi 130x130x12m Kg 290890 4135070611 290890 4135070611 LO01-08 Lô phôi thép LO:01-08 Kg 1138481 13090920854 4503995 57862875783 3963844 49565525151 1678632 21388271486 P150120108 Phôi 150x150x12m Kg 1400800 18859437333 1024062 13787284646 376738 5072152678 P1502500108 Phôi 150x150x2.5m Kg 814844 10401678380 667593 8419489573 147251 1982488807 P1502900108 Phôi 150x150x.2.9m Kg 4046 45106074 4046 45106074 ……………… ……………………… … ………. ………… …… ………… ……… ………… …… ………. LO02-08 Lô phôi thép LO:02-08 Kg 218284 2312539882 215395 2281933401 430790 4563866802 2889 30606481 P1501060208 Phôi 150x150x10.6m Kg 218284 2312539882 512395 2281933401 2889 30606481 P1502650208 Phôi 150x150x2.65m Kg 215395 2281933401 215395 2281933401 LO03-08 Lô phôi thép LO:03-08 Kg 2590382 26857339614 7895014 81386691104 8980290 92915116068 1505106 15328914650 P1500270308 Phôi 150x150x2.7m Kg 242965 2519085417 2101314 21717505172 2011104 20831089495 333075 3505501094 ……………… ……………………… … ………. ………… …… ………… ……… ………… …… ………. LO 0108 Lô phôi thép LO:01-08 Kg 1011630 11160373500 654294 7218217209 1084003 11958796977 581921 6719793732 P1652250108 Phôi thép 165x225x2.25m Kg 654294 7218217209 429709 4740579768 224585 2477637441 ……………… ……………………… … ………. ………… …… ………… ……… ………… …… ………. LO208 Phôi tấm (LO: 02-08) Kg 964370 11055479238 964370 11055479238 PT 010208 Phôi thép dạng tấm Kg 964370 11055479238 964370 11055479238 ……………… ……………………… … ………. ………… …… ………… ……… ………… …… ………. Tổng cộng 5225629 56093399708 14776108 166592344431 14908079 163520241826 5093658 59165502313 CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH KHU TL2-TÂN MINH-SÓC SƠN-HÀ NỘI BIỂU SỐ: 2-4 BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU Từ ngày 01/03/2009 đến ngày 31/3/2009 Đơn vị tính: Đồng Việt Nam ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG (GHI NỢ CÁC TÀI KHOẢN) 1521 1523 1524 1525 1527 152 153 TỔNG CỘNG 154 Chi phí sản xuất KD 77.779.690.311 2.626.826.925 114.873.109 21.468.029 54.104.721 80.596.963.095 4.222.720 80.601.185.815 1541 Chi phí nguyên vật liệu 77.779.690.311 77.779.690.311 77.779.690.311 1547 Chi phí sản xuất chung 2.626.826.925 114.873.109 21.468.029 54.104.721 2817272784 4.222.720 281.495.504 211 Tài sản cố định 199.466.610 199.466.610 199.466.610 21113 Máy móc,thiết bị 199.466.610 199.466.610 199.466.610 632 Gía vốn hàng bán 1.496.886.050 13.221.24.742 281.9010.792 2.819.101.792 6321 Gía vốn hàng bán của HH 1.496.886.050 1.496.886.050 1.496.886.050 6322 Gía vốn hàng bán của SP 1.322.124.742 1.322.124.742 1.322.124.742 Tổng cộng 77.77.969.0311 2.626.826.925 1.811.225.769 21.468.029 1.376.229.463 83.615.440.497 4.222.720 83.23.326.434 Ngày 31 tháng 03 năm 2009 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH KHU TL2-TÂN MINH-SÓC SƠN-HÀ NỘI BIỂU SỐ: 2-5 SỔ NHẬT KÝ CHUNG(trích) Tháng 03 Năm 2009 Đơn vị tính: Đồng Việt nam CT Ngày Số Diễn giải TKĐU PS Nợ PS Có Số trang trước chuyển sang 1.322.124.742 1.322.124.742 PX 01/3 003P Xuất phôi cán UCLK1 Chi phí NVL trực tiếp 1541 1.204.731.748 Phôi Thép 1521 1.204.731.748 PX 01/3 004P Xuất phôi cán UCLK2 Chi phí NVL trực tiếp 1541 1.649.803.176 Phôi Thép 1521 1.649.803.176 PX 01/3 005P Xuất phôi cán UCLK3 Chi phí NVL trực tiếp 1541 2.140.629.030 Phôi Thép 1521 2.140.629.030 PX 02/3 006P Xuất phôi cán UCLK1 Chi phí NVL trực tiếp 1541 1.855.527.017 Phôi Thép 1521 1.855.527.017 … … … ……………… … ……… ……… PX 31/3 058P Xuất phôi cán UCLK2 Chi phí NVL trực tiếp 1541 2.453.611.112 Phôi Thép 1521 2.453.3611.112 PK 31/3 073 Kc cpsx trị giá thép phế Tập hợp chi phí và tính GT 1548 2.048.358.000 Chi phí NVLTT 1541 2.048.358.000 PK 31/3 076 Phân bổ chi phí NVL Tập hợp chi phí và tính GT 1548 75.731.332.311 Chi phí NVLTT 1541 75.731.332.311 Cộng chuyển sang trang sau 13.384.742.534 13.384.742.534 Ngày 31 tháng 3 năm 2009 Kế toán sử dụng Sổ chi tiết TK 1541 để phản ánh từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí NVL xuất dùng trong kỳ. CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH KHU TL2-TÂN MINH-SÓC SƠN-HÀ NỘI BIỂU SỐ: 2-6 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN (trích) Tài khoản: 1541- Chi phí NVL trực tiếp Từ ngày 01/03/2009 đến ngày 31/03/2009 Đơn vị tính: Đồng Việt nam CT Ngày Số Diễn giải TKĐU PS Nợ PS Có 1 2 3 4 5 6 7 Số dư đầu kỳ PX 01/3 003P Xuất phôi cán UCLAKMS17K1 1521 1.204.731.748 PX 01/3 004P Xuất phôi cán UCL AKMS17-K2 1521 1.649.803.176 PX 01/3 005P Xuất phôi cán UCL AKMS17-K3 1521 2.140.629.030 PX 02/3 006P Xuất phôi cán UCL AKMS17-K1 1521 1.855.527.017 PX 09/3 009P Xuất phôi cán UCL AKMS17-K1 1521 1.601.829.610 PX 09/3 010P Xuất phôi cán UCL AKMS17-K2 1521 2.289.660.100 PX 09/3 011P Xuất phôi cán UCL AKMS17-K3 1521 2.049.928.892 PX 10/3 012P Xuất phôi cán UCL AKMS17-K1 1521 1.747.843.930 PX 10/3 013P Xuất phôi cán UCL AKMS17-K2 1521 2.056.450.426 PX 13/3 016P Xuất phôi cán L120-K2 1521 2.194.703.053 …………………… …… ………… PX 31/3 058P Xuất phôi cán UCL AKMS17-K2 1521 2.453.611.112 PK 31/3 073 Kc cp sx trị giá Thép phế thu hồi 1548 2.048.358.000 PK 31/3 076 Phânbổ CPNVLTT- tính giá thành 1548 75.731.332.311 Cộng phát sinh trong kỳ 77.779.690.311 77.779.690.311 Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 03 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối tháng, sổ chi tiết tài khoản được tổng hợp trên Sổ tổng hợp tài khoản 1541. CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH KHU TL2-TÂN MINH-SÓC SƠN-HÀ NỘI BIỂU SỐ: 2-7 SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tên tài khoản: 1541 – Chi phí NVL trực tiếp Từ ngày 01/03/2009 đến ngày 31/03/2009 Đơn vị tính: Đồng Việt nam TKĐƯ Tên tài khoản Phát sinh Nợ Có Số dư đầu kỳ 152 Nguyên liệu, vật liệu 77.779.690.311 1521 Phôi Thép 77.779.690.311 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 77.779.690.311 1548 Tập hợp chi phí và tính giá thành 77.779.690.311 Cộng phát sinh trong kỳ 77.779.690.311 77.779.690.311 Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 3 năm2009 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) 2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí Nhân công trực tiếp: Tiền lương là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành lên chi phí sản xuất của Công ty, đồng thời là nguồn thu nhập chính của công nhân. Đây là đòn bẩy kinh tế để kích thích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố để nâng cao năng lực lao động nhằm sử dụng lao động một cách hiệu quả nhất, tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo được đời sống lao động cho người dân. Để thực hiện được mục tiêu này, Công ty đã thực hiện cách tính lương theo sản phẩm đối với công nhân trực tiếp sản xuất, có thưởng, có phạt. Còn đối với lao động quản lý, Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Lương tính cho công nhân trực tiếp sản xuất của Công ty bao gồm các khoản sau: Lương theo sản phẩm, các khoản cơm ca, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ). Cơ sở để tính lương cho công nhân sản xuất dựa trên đơn giá tiền lương được quy định cho mỗi sản phẩm, từ đó Công ty tiến hành giao khoán cho từng phân xưởng. Sau khi tính lương cho từng phân xưởng sản xuất, căn cứ vào kết quả lao động của từng người, kế toán tiền lương tính ra số lương phải trả cho người lao động và thủ quỹ xuất quỹ trả lương cho người lao động theo từng phân xưởng. Chứng từ gốc làm căn cứ để tính lương là Bảng chấm công, Phiếu báo công việc hoàn thành, Phiếu báo sản phẩm hoàn thành. Các chứng từ này được sử dụng để ghi chép toàn bộ thời gian làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của công nhân sản xuất và số lượng sản phẩm hoàn thành theo từng ca, từng ngày sản xuất.Để tính toán kết quả lao động, kế toán căn cứ vào Phiếu nhập kho cho sản phẩm hoàn thành trong tháng. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các chứng từ khác như: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng thanh toán tiền lương và các phiếu kế toán. Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tiền lương sử dụng TK 1542 “Chi phí nhân công trực tiếp” TK 334 “Phải trả công nhân viên” TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” ( chi tiết TK 3382,3383,3384) Phương pháp hạch toán: *Hạch toán chi tiết: Cuối tháng, căn cứ vào các bảng chấm công của các bộ phận, kế toán tính ra tiền lương thời gian cho từng đối tượng theo công thức: Lương thời gian = Số ngày làm việc thực tế x Mức lương ngày theo quy định x Hệ số lương thực tế Trong đó: Mức lương ngày = Mức lương tháng theo hệ số quy định 26 Căn cứ vào khối lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương theo quy định của mỗi loại sản phẩm, kế toán tính ra tiền lương sản phẩm cho mỗi bộ phận theo công thức: Tổng lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Định mức lương cho mỗi loại sản phẩm Sau đó tính ra tiền lương của từng công nhân: Lương sản phẩm của mỗi công nhân = Số giờ công trong tháng x Đơn giá giờ công x Hệ số bậc lương của công nhân đó Trong đó: Đơn giá giờ công = Tổng lương sản phẩm ∑(giờ công thực tế x Hệ số bậc lương) Việc tính toán tiền lương thực tế phải trả dựa trên cơ sở tổng quỹ lương của Công ty và các chỉ tiêu về sản lượng, định mức kinh tế kỹ thuật. Hàng ngày, tổ trưởng tổ sản xuất căn cứ vào tình hình thực tế của tổ mình để chấm công cho từng người trên Bảng chấm công, Báo cáo công việc hoàn thành và số sản phẩm hoàn thành của cả tổ trên Phiếu báo công việc hoàn thành, Phiếu báo sản phẩm hoàn thành. Cuối tháng, các bảng này được chuyển sang cho kế toán tiền lương để làm căn cứ tính lương cho từng người. Sau khi tính toán xong, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp tiền lương và phụ cấp ăn ka (biểu 2-8 trang 37), rồi phân bổ tiền lương cho các bộ phận ở bảng phân bổ tiền lương (biểu 2-9 trang 38). *Hạch toán tổng hợp : Trên cơ sở các bảng tổng hợp tiền lương và bảng phân bổ tiền lương sẽ tính ra các khoản trích theo lương trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Ví dụ: Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất tháng 3/2009 là: 650.812.564, trong đó các khoản trích theo lương là 9.591.264. Kế toán định khoản: a. Nợ TK 154.2: 641.221.300 Có TK 334: 641.221.300 b. Nợ TK 154.2: 9.591.264 Có TK 338: 9.591.264 -TK 3383: 8.462.880 -TK 3384: 1.128.384 Hạch toán tương tự cho các bộ phận khác, từ Bảng tổng hợp tiền lương (biểu 2-8 trang 37), Bảng phân bổ tiền lương và phụ cấp ăn ka (biểu 2-9 trang 38) kết quả được tổng hợp trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (biểu 2-10 trang 39). Dẫn chứng thực tế: Bảng tổng hợp tiền lương tháng 03/2009 (trích) Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội (trích) Bảng phân bổ tiền lương và phụ cấp ăn ka tháng 3/2009(trích) Sổ nhật ký chung, Sổ chi tiết tài khoản 1542 Sổ tổng hợp tài khoản 1542 CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH BIỂU SỐ: 2-8 KHU TL2-TÂN MINH-SÓC SƠN-HÀ NỘI BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP ĂN KA THÁNG 03/2009 (Trích) Đơn vị tính: Đồng Việt Nam TT Bộ phận Số lao động Số tiền Tiền ăn ca Cộng Các khoản giảm trừ Thực lĩnh Ký CĐ BHXH BHYT T.ứng Nợ cũ Cộng 1 Phòng KD 9 27051000 2300000 29351000 90000 254880 50976 395856 28955144 2 Tổ xe 6 22000000 1670000 23670000 60000 210600 55998 326598 23343402 3 Pshòng KT 10 33111000 2580000 35691000 100000 721170 144234 965404 34725596 4 Phòng HC 16 40290000 3900000 44190000 160000 905040 181008 1246048 42943952 5 XNK 8 22731000 1850000 24581000 80000 169580 29916 279496 24321504 … …. … ……… … … …… …… …… …… …… …… …… … 19 Tổlò Quân 8 28304000 2090000 30394000 80000 48060 9612 137672 30256328 20 Tổlò Dũng 8 27124000 2050000 29174000 80000 96120 19224 195344 28978656 21 Tổ lò Ý 8 27867000 2050000 29917000 80000 203040 40608 323648 29593352 22 TổnắnTrấn 13 55171000 2810000 57981000 130000 144180 28836 303016 57677984 23 Tổnắn Mẫn 13 52274900 2100000 54374900 130000 192240 38448 360688 54014212 24 TổnắnCảnh 12 48759600 2250000 51009600 120000 288360 57672 466032 50543568 25 TổcánTuân 30 122602900 5950000 128552900 300000 842940 168588 1311528 127241372 26 Tổcán Sự 28 120332400 4480000 124812400 280000 458460 91692 830152 123982248 27 Tổcán Nhã 25 107915000 4580000 112495000 250000 817830 163566 1231396 111263604 28 Lái máy 10 42841000 2180000 45021000 100000 326160 65232 491392 44529608 29 Côngnghệ 7 24761000 1810000 26571000 70000 430920 86184 587104 2583896 30 KCS 9 31287000 2330000 33617000 90000 338580 67716 496296 33120704 Cộng 362 1.275.495.800 98.940.000 1.374.435.800 3.620.000 12.147.030 2.455.758 18.222.788 135.621.301 CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH KHU TL2-TÂN MINH-SÓC SƠN-HÀ NỘI BIỂU SỐ: 2-9 BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP ĂN KA (trích) Tháng 3/2009 Đơn vị tính: Đồng Việt nam TT Bộ phận Số tiền Các tài khoản TK1542 TK1547 TK64221 6421 1 Phòng KD 29.351.000 29.351.000 2 Tổ xe 23.670.000 23.670.000 3 Phòng Kế toán 35.691.000 35.691.000 4 Phòng HC 44.190.000 44.190.000 5 Xuấtnhậpkhẩu 24.581.000 24.581.000 6 Phòng cơ điện 24.570.000 24.570.000 7 Tổ lái cẩu 31.686.000 31.686.000 8 Tổ điện 54.140.000 54.140.000 9 Tổ cơ 1 45.698.000 45.698.000 10 Tổ lò Quân 30.394.000 30.394.000 11 Tổ lò Dũng 29.174.000 29.174.000 12 Tổ lò Ý 29.917.000 29.917.000 13 Tổ nắn Trấn 57.981.000 57.981.000 14 Tổ nắn Mẫn 54.374.000 54.374.000 15 Tổ nắn Cảnh 51.009.600 51.009.600 16 Tổ cán Tuân 128.552.900 128.552.900 17 Tổ cán sự 124.812.400 124.812.400 18 Tổ cán Nhã 112.498.000 112.498.000 19 Lái máy 45.021.000 22.510.500 22.510.500 20 Công nghệ 26.571.000 26.571.000 21 Đội xe tải 69.883.000 34.941.500 34.941.500 …………… …… ……. ……… ……….. …… 30 KCS 33.617.000 33.617.000 …… Cộng 1.374.435.800 641.221.300 518.644.000 131.378.000 83.192.500 Ngày 31tháng 03 năm 2009 Giám đốc Kế toán trưởng Lập biểu Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và phụ cấp ăn ka và Bảng tổng hợp tiên lương, máy tính sẽ đưa số liệu vào sổ nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 1542, Sổ tổng hợp TK 1542. CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH KHU TL2-TÂN MINH-SÓC SƠN-HÀ NỘI BIỂU SỐ: 2-10 BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Tháng 3/2009 Đơn vị tính: Đồng Việt Nam Tên tài khoản Lương (334) Bảo hiểm xã hội (3383) Bảohiểm y tế (3384 Kinh phí công đoàn (3382) Tổng cộng 1542 Chi phí nhân công trực tiếp 641.221.300 8.462.880 1.128.384 650.812.564 1547 Chi phí sản xuất chung 518.644.000 19.899.270 2.678.184 541.221.454 334 Phải trả người lao động 12.147.030 2.455.758 3.620.000 18.222.788 6421 Chi phí bán hàng 83.192.500 8.078.940 1.104.948 92.376.388 64221 Chi phí nhân viên quản lý 131.378.000 131.378.000 Tổng cộng 1.374.435.800 48.588.120 7.367.274 3.620.000 1.434.011.194 Ngày 31 tháng 03 năm 2009 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH KHU TL2-TÂN MINH-SÓC SƠN-HÀ NỘI BIỂU SỐ: 2-11 SỔ NHẬT KÝ CHUNG(trích) Tháng 03 Năm 2009 Đơn vị tính: Đồng Việt nam CT Ngày Số Diễn giải TKĐU PS Nợ PS Có Số trang trước chuyển sang 1.322.124.742 1.322.124.742 PK 31/03 060 Tiền lương phải trả T3 Chi phí NC trực tiếp 1542 641.221.300 Chi phí sản xuất chung 1547 518.644.000 Chi phí nhân viên quản lý 64221 131.378.000 Chi phí bán hàng 6421 83.192.500 Phải trả công nhân viên 334 1374.435.800 PK 31/03 061 Tính trích BHXH T3 Chi phí bán hàng 6421 8.078.940 Chi phí sản xuất chung 1547 19.899.270 Chi phí nhân công trực tiếp 1542 8.462.880 Bảo hiểm xã hội 3383 36.441.090 . …… …… …………………………… …… ……………… …………… PK 31/03 077 Phân bổ chi phí NCTT Tập hợp chi phí và tính GT 1548 650.812.564 Chi phí nhân công TT 1542 650.812.564 …… … ……………… …… …………… ………… Cộng chuyển sang trang sau 178.389.512.500 178.389.512.500 Ngày 31 tháng 3 năm2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH KHU TL2-TÂN MINH-SÓC SƠN-HÀ NỘI BIỂU SỐ: 2-12 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN (trích) Tài khoản: 1542- Chi phí nhân công trực tiếp Từ ngày 01/03/2009 đến ngày 31/03/2009 Đơn vị tính: Đồng Việt nam CT Ngày Số Diễn giải TKĐU PS Nợ PS Có 1 2 3 4 5 6 7 Số dư đầu kỳ PK 31/3 060 Tiền lương tháng 3 phải trả CNV 334 641.221.300 PK 31/3 061 Tính trích BHXH tháng 3/2009 3383 8.462.880 PK 31/3 061 Tính trích BHYT tháng 3/2009 3384 1.128.384 PK 31/3 077 Phânbổ CPNCTT- tính giá thành 1548 650.812.564 Cộng phát sinh trong kỳ 650.812.564 650.812.564 Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 03 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH KHU TL2-TÂN MINH-SÓC SƠN-HÀ NỘI BIỂU SỐ: 2-13 SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tên tài khoản: 1542 – Chi phí nhân công trực tiếp Từ ngày 01/03/2009 đến ngày 31/03/2009 Đơn vị tính: Đồng Việt nam TKĐƯ Tên tài khoản Phát sinh Nợ Có Số dư đầu kỳ 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 650.812.564 1548 Tập hợp chi phí và tính giá thành 650.812.564 334 Phải trả người lao động 641.221.300 338 Phải trả, phải nộp khác 9.591.264 3383 Bảo hiểm xã hội 8.462.880 3384 Bảo hiểm y tế 1.128.384 Cộng phát sinh trong kỳ 650.812.564 650.812.564 Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 3 năm2009 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) 2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung : Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí còn lại ngoài chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp cần thiết cho việc sản xuất sản phẩm, bao gồm chi phí quản lý và phục vụ sản xuất phát sinh tại phân xưởng. Ngoài các chứng từ về vật liệu, tiền lương và các khoản trích theo lương tương tự như đối với chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, kế toán còn sử dụng chứng từ tập hợp khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất ở phân xưởng như: Bảng tính khấu hao TSCĐ, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung. Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán công ty sử dụng các TK 154.7 - Chi phí sản xuất chung TK 111.1 - Tiền mặt VND TK 152.3 - Nhiên liệu, dầu mỡ TK 152.4 - Phụ tùng sửa chữa thay thế TK 152.7 - Vật liệu, phế liệu khác TK 153 - Công cụ, dụng cụ TK 214.1.1 - Hao mòn máy móc thiết bị TK 214.1.2 - Hao mòn nhà cửa, vật kiến trúc TK 214.1.4 – Hao mòn phương tiện vận tải truyền dẫn TK 334 : “Phải trả công nhân viên” TK 338 : “Phải trả, phải nộp khác” Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản: lương nhân viên phân xưởng và các khoản trích theo lương, nhiên liệu, phụ tùng sửa chữa thay thế, vật liệu phế liệu khác, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ. Từ những chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất chung sẽ thường xuyên được cập nhật vào máy tính, phần mềm kế toán sẽ tự động kết xuất vào các sổ: sổ chi tiết tài khoản 1547, sổ nhật ký chung, sổ tổng hợp tài khoản. Chi phí sản xuất chung tính lương cho 12 bộ phận của Công ty như: Phòng kỹ thuật, phòng cơ điện, Tổ lái cẩu, Tổ điện, bốc xếp, Tổ tiện, cơ khí, cắt hơi… Cách tính lương được áp dụng là lương theo thời gian (xem phần chi phí nhân công trực tiếp. Công thức trên sẽ tính ra lương cho từng nhân viên của mỗi bộ phận. Từ đó, kế toán._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2445.doc