LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các Doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sãn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh
Là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, vì vậy đối với các công ty nói chung v
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1576 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên nói riêng, kế toán là một công cụ sắc bén của quản lý cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời về tình hình sản xuất của Doanh nghiệp, từ đó giúp cho việc ra quyết định của nhà quản lý đúng lúc, chính xác, đảm bảo cho sự phát triển của Doanh nghiệp và để cho Doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường. Việc hạch toán chi phí và tính giá thành luôn được coi trọng trong các doanh nghiệp sản xuất. Như chúng ta đã biết, hoạt động sản xuất trong nền kinh tế thị trường luôn chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế của nền kinh tế thị trường như: Quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh và cụ thể hơn là Doanh nghiệp còn phải cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm, mẫu mã và hơn cả đó là cạnh tranh về giá cả. Để đạt được điều này Doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ trong quá trình sản xuất sản phẩm nhằm giảm chi phí không hợp lý và hạ giá thành sản phẩm. Một trong những công cụ quan trọng giúp cho công tác quản lý kinh tế mang lại hiệu quả cao nhất là hạch toán nói chung và công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Việc hạch toán đúng, hợp lý, chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các Doanh nghiệp đứng vững trên thị trường.
Công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên là một công ty sản xuất với nhiều sản phẩm khác nhau như: Sản xuất giấy Kraft, sản xuất bao bì.......Các sản phẩm của công ty phải cạnh tranh với các sản phẩm của nhiều công ty khác trong nước. Vậy làm thế nào để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuât để tạo ra được sản phẩm có giá thành hạ, tốt về chất lượng, đẹp về hình thức, tăng sức cạnh tranh. Đó là vấn đề công ty đặc biệt quan tâm.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên, em nhận thấy tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Đặc biệt là việc tập hợp chi phí và tính giá thành của sản phẩm giấy Kraft (Đây là loại giấy để sản xuất các bao bì). Vì vậy em xin chọn đề tài: Kế toán Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để làm báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên.
Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên.
Với sự cố gắng, lỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ của các anh, chị trong phòng kế toán, ban lãnh đạo của Công ty cùng các thầy, cô trong trường đặc biệt là cô giáo hướng dẫn PGS - TS Nguyễn Thị Lời đã hướng dẫn em rất nhiệt tình. Nhưng do thời gian và tầm hiểu biết có hạn, chắc chắn báo cáo của em không thể tránh khỏi các thiếu sót, vì vậy em rất mong sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy, cô giáo cũng như của các anh, chị trong phòng kế toán của Công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên để báo cáo của em được hoàn thiện và phục vụ tốt cho công tác kế toán sau nay của em.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CHUNG PHÁT HƯNG YÊN
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH CHUNG PHÁT HƯNG YÊN.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên:
Công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên (Chung Phat HY Co.LTD) là công ty TNHH 1 thành viên, được đi vào hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0502 000 401 cấp ngày 18/05/2005 tại sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên.
Công ty có trụ sở đóng tại Nghĩa Trai – Tân Quang – Văn Lâm – Hưng Yên, nằm trên trục đường chính nối Hà Nội – Hưng Yên - Hải Dương - Hải Phòng - Quảng Ninh rất thuận tiện cho việc vận chuyển và giao dịch với các khu công nghiệp lớn của các tỉnh, thành phố lớn…Với tổng diện tích là 43.000m2. Tháng 1/2006 mới chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là:
Sản xuất giấy, bao bì
Vận tải hàng hoá
Cho thuê kho bãi
………………………..
Vốn điều lệ là: 6.000.000.000 đ
Số công nhân ban đầu là: 84 người
Từ khi thành lập đến nay (2005 – 2009) với một thời kỳ lịch sử chưa lâu, nhưng công ty đã có nhiều thay đổi trong cơ cấu cũng như trong hoạt động. Công ty còn mở rộng ngành nghề kinh doanh, đào tạo nguồn nhân lực ngày càng có trình độ cao, hợp tác tốt với các tổ chức quốc tế để ứng dụng thành công các thành tựu Khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới.
Mặc dù quá trình hình thành của công ty mới thực sự bắt đầu từ ngày 18/05/2005, nhưng đến tháng 01/2006 mới chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty đã trải qua một số giai đoạn cụ thể như sau:
Giai đoạn từ 2005 – 2006: Bước đầu thành lập công ty nên bộ máy cơ cấu hoạt động còn nhỏ hẹp, phần lớn công việc chỉ tập trung vào sản xuất giấy, bao bì.
Giai đoạn từ 2006 đến nay: Với thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, trình độ quản lý giỏi, đội ngũ cán bộ có năng lực, đội ngũ công nhân được đào tạo có tay nghề cao, sản phẩm của công ty luôn được các bạn hàng tin cậy…
Công ty cũng nhanh chóng hoàn thiện bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh với mục tiêu: “Chất lượng cao, trách nhiệm rõ ràng, kỷ cương chặt chẽ”
Công ty đã đạt được nhiều thành tựu: Từ một công ty mới còn non trẻ đến nay công ty đã trở thành một công ty có uy tín trên thị trường tỉnh Hưng Yên cũng như thị trường cả nước. Được UBND tỉnh cùng các sở, ban ngành trong tỉnh đánh giá cao. Công ty liên tục hoàn thành kế hoạch nộp Ngân sách Nhà nước và kế hoạch khác của tỉnh đề ra. Sau đây là một số kết quả đạt được chứng minh cho quá trình phát triển và sự trưởng thành của công ty.Công ty ngày càng khẳng định mình trên thị trường và chắc chắn sẽ còn có những bước tiến vượt bậc…
- Về doanh thu: Năm 2006 đạt 23.679.900 nghìn đồng. Năm 2007 đạt 24.596.200 nghìn đồng, tăng hơn năm 2006 là 916.300 nghìn đồng (Tương ứng tăng 3,9%). Năm 2008 đạt 27.014.900 nghìn đồng, tăng hơn năm 2007 là 2.418.700 nghìn đồng (Tương ứng tăng 9,8%)
- Về lợi nhuận: Năm 2006 đạt 934.314 nghìn đồng. Năm 2007 đạt 971.759 nghìn đồng, tăng 37.445 nghìn đồng (Tương ứng tăng 4%). Năm 2008 đạt 1.068.192 nghìn đồng, tăng 96.433 nghìn đồng (Tương ứng tăng 9,9%)
- Nộp ngân sách Nhà nước: Năm 2006 đã nộp 411.838 nghìn đồng. Năm 2007 đã nộp 425.962 nghìn đồng, tăng hơn năm 2006 là 14.124 nghìn đồng (Tương ứng tăng 3,4%). Năm 2008 đã nộp 483.378 nghìn đồng, tăng hơn năm 2007 là 57.416 nghìn đồng (Tương ứng tăng 13,5%)
Bảng 1.1: BẢNG SỐ LIỆU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2006 – 2008
ĐVT: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
2008
2007
2006
1. Doanh thu
2. Lợi nhuận
3. Nộp ngân sách Nhà nước
4. Tổng TSCĐ – Lưu động
5. Vốn kinh doanh
6. Thu nhập bình quân (Nghìn đồng/ người/ tháng)
27.014.900
1.068.192
483.378
8.456.000
7.256.000
1.500
24.596.200
971.759
425.962
7.646.000
6.646.000
1.200
23.679.900
934.314
411.838
7.200.000
6.000.000
1.000
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên.
Công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên là một doanh nghiệp tư nhân do một giám đốc trẻ,có tài làm chủ. Có tư cách pháp nhân, hoạt động theo cơ chế độc lập hạch toán kinh doanh, có con dấu riêng. Công ty chịu trách nhiệm trước chính phủ nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam về quá trình điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty.
Công ty chuyên sản xuất giấy, bao bì phục vụ cho nhu cầu trong nước theo đơn đặt hàng của các bạn hàng. Do đó mục tiêu uy tín, chất lượng luôn được công ty đặt lên hàng đầu.
Ngoài ra công ty còn thực hiện các hoạt động thương mại, dịch vụ như: Vận tải hàng hoá, cho thuê kho bãi….
Nhiệm vụ chính của công ty:
- Thiết kế mẫu mã các bao bì cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
- Lập dự án sản xuất giấy cho phù hợp
- Lập ra các phương án sản xuất kinh doanh và dịch vụ theo kế hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty đã đặt ra.
- Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm thoả mãn yêu cầu đặt hàng của các bạn hàng.
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, chuyên môn cho cán bộ công nhân viên và không ngừng cải thiện điều kiện làm việc trong công ty.
- Thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước.
- Kiểm định chất lượng sản phẩm, xác định nguyên nhân sai phạm và xử lý, cải tạo, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn lao động, an toàn xã hội, làm tròn nhiệm vụ quốc phòng, bảo vệ sản xuất, bảo vệ Công ty.
……………………………
Sản phẩm chính của công ty là:
Sản xuất giấy, bao bì
Vận tải hàng hoá
Cho thuê kho bãi
………………………
Công ty có 84 người, trong đó có 8 cán bộ quản lý có trình độ Đại học, Cao đẳng và được đào tạo chuyên sâu về các lĩnh vực: Kỹ thuật chuyên môn, ngành nghề, tin học, ngoại ngữ, quản trị kinh doanh…. Đủ trình độ quản lý và lập dự án, thiết kế sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001:2001. Công ty đã ký được rất nhiều hợp đồng với các bạn hàng trong cả nước và dần mở rộng quy mô sản xuất của công ty, số lượng công nhân lao động dần tăng lên đáng kể…
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH CHUNG PHÁT HƯNG YÊN.
Do công ty là một đơn vị hạch toán độc lập nên bộ máy quản lý được tổ chức theo một cấp kiểu trực tuyến (Nghĩa là Giám đốc chỉ đạo trực tiếp tới các phòng ban). Bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ để đảm bảo sản xuất có hiệu quả và quản lý tốt theo chế độ một thủ trưởng. Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
1. Ban giám đốc:
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm trước pháp luật nhà nước và các bạn hàng về sản phẩm làm ra đảm bảo kỹ thuật, chất lượng, tiến độ công việc đạt yêu cầu, an toàn cho công nhân và đảm bảo cho đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo công ty thông qua Phó giám đốc và trưởng các phòng ban.
- Phó giám đốc: Gồm 2 người chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc giao phó, uỷ quyền, là những người trực tiếp điều hành từng lĩnh vực khác nhau trong công ty. Các Phó giám đốc bao gồm:
+ Phó giám đốc điều hành sản xuất: Chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc về các vấn đề kỹ thuật, giúp giám đốc chỉ đạo và quản lý các khâu sản xuất và vấn đề an toàn trong sản xuất của công ty.
+ Phó giám đốc kế hoạch vật tư: Chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc về vấn đề đặt kế hoạch chỉ tiêu Doanh thu, kế hoạch sản xuất, sau đó giao cho Phó giám đốc điều hành sản xuất để thực hiện kế hoạch này theo từng tháng. Đồng thời làm nhiệm vụ cung ứng vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Lên kế hoạch vật tư để quản lý vật tư một cách có hiệu quả.
2. Các phòng ban chức năng:
Phòng kế toán: Làm nhiệm vụ phản ánh chính xác chi phí thu nhập và lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Cung cấp thông tin kịp thời, cần thiết về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cho ban lãnh đạo Công ty.
Phòng Marketting: Làm nhiệm vụ nắm bắt thị trường, tổ chức quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của công ty, tìm kiếm các bạn hàng tiềm năng ….
Các bộ phận trực thuộc: Có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của cấp trên, chịu trách nhiệm trước các Phó giám đốc và trưởng các phòng, ban về khối lượng, chất lượng, tiến độ kỹ thuật của sản phẩm làm ra và an toàn cho các công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Sơ đồ 1.1 : SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH CHUNG PHÁT HƯNG YÊN.
GIÁM ĐỐC
PGĐ điều hành sản xuất
Kế toán trưởng
PGĐ kế hoạch vật tư
Trưởng phòng Marketting
PX sx giấy Kraft
PX sx bao bì
Đội xe
Tổ điện
Nhân viên phòng marketting
Phòng Kế hoạch sản xuất
Phòng kế hoạch vật tư
III. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HỆ THỐNG SẢN XUẤT, QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN PHẨM.
Do đây là một công ty sản xuất dịch vụ với nhu cầu đa dạng đòi hỏi kỹ thuật chính xác, phức tạp. Sản phẩm làm ra khác nhau nên người quản lý cũng như người thực hiện phải được phối hợp nhịp nhàng giữa các tổ sản xuất.Việc làm ra một sản phẩm phải có quy trình lần lượt liên tục với dây truyền đồng bộ khép kín qua các khâu chế biến khác nhau.
Sản phẩm của công ty bao gồm 2 sản phẩm chính đó là giấy Kraft và bao bì các sản phẩm. Giấy Kraft là nguyên liệu chính để làm lên các vỏ bao bì nên khâu sản xuất giấy Kraft là một khâu trọng tâm để sản xuất ra các sản phẩm bao bì vì vậy việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm giấy kraft là rất quan trọng.
Quy trình công nghệ sản phẩm giấy KRAFT:
Công ty nhập giấy vụn, giấy lề về sau đó đưa qua bộ phận nghiền bột
- Máy nghiền: Có nhiệm vụ nghiền các giấy lề và giấy vụn đó. Sau đó chuyển sang bộ phận trộn.
- Máy trộn: Có nhiệm trộn các bột giấy, nhựa thông, sôđa... sau đó chuyển sang bộ phận ép.
-Máy xeo: ép các hỗn hợp vừa trộn sau đó làm lạnh để hỗn hợp kết dính tốt nhất.
- Máy kéo cuộn: Cuộn giấy thành lô hoàn chỉnh
SƠ ĐỒ 1.2. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM GIẤY KRAFT CỦA CÔNG TY TNHH CHUNG PHÁT HƯNG YÊN
TRỘN
XEO
KÉO CUỘN
NGHIỀN
Quy trình công nghệ sản phẩm bao bì:
Ban đầu công ty nhập giấy cuộn về sau đó chuyển sang tổ gia lô
- Gia lô: Là quá trình đánh hồ, tạo sóng, tạo mặt và tạo kich thước giấy
- In: Là quá trình tạo mẫu mã theo yêu cầu sau đó in theo mẫu mã đã được thiết kế
- UV: Là quá trình tráng bóng sản phẩm
- Bổ, bế: Là quá trình cắt góc để tạo thành sản phẩm
- Dán, ghim, bó: Sau khi bổ, bế xong chuyển sang tổ dán, ghim, bó và đóng gói để hoàn thiện nốt thành phẩm.
Sơ đồ 1.3: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH CHUNG PHÁT HƯNG YÊN
Bồi, bế
In
Gia lô
Dán, ghim, bó
Nhập giấy cuộn
UV
IV. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH CHUNG PHÁT HƯNG YÊN
1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, công tác thống kê trong phạm vi công ty, giúp ban Giám đốc tổ chức các thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các bộ phận thực hiện đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính trong công ty.
Để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của mình, bộ máy kế toán được tổ chức theo hướng tập trung đứng đầu là kế toán trưởng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán như sau:
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm quản lý chung công việc của phòng và thực hiện các chỉ thị của ban giám đốc. Dự kiến lập kế hoạch thu – chi tài chính của công ty, quyết toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính để trình với lãnh đạo công ty và các bên có liên quan. Kế toán trưởng thay mặt Nhà Nước kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của Nhà nước về lĩnh vực kế toán cũng như lĩnh vực tài Chính.
Kế toán Tiền mặt, TGNH, tiền lương: Phụ trách các khoản thu – chi Tiền mặt hàng ngày, giao dịch với Ngân hàng về các khoản tiền vay, tiền gửi, số dư và thanh toán qua ngân hàng. Hàng tháng mở sổ sách theo dõi quỹ, tiền lương, tình hình biến động về lao động và thanh toán tiền lương.
Kế toán TSCĐ, vật tư kho hàng hoá: Theo dõi về tình hình nhập - Xuất - Tồn vật tư kho hàng hoá và theo dõi tình hình TSCĐ của công ty.
Kế toán tổng hợp: Làm nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, phụ trách các sổ tổng hợp, các bảng, biểu tài chính. Giúp kế toán trưởng trong khâu hạch toán kế toán của công ty.
Kế toán thanh toán: Làm nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán (Các khoản phải thu của khách hàng, các khoản phải trả nhà cung cấp)…
Sơ đồ 1.4. SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH CHUNG PHÁT HƯNG YÊN.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán thanh toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiển mặt, TGNH, tiền lương
Kế toán TSCĐ, vật tư kho hàng hoá
2. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên là một đơn vị hạch toán độc lập, đã áp dụng hệ thống chứng từ theo quyết định số 15/2006 – QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003 và nghị định số 129/2004/NĐ – CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán trong hoạt động kinh doanh.
Niên độ kế toán: Công ty áp dụng theo năm, năm kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 hàng năm và kết thúc vào ngày 30/12 hàng năm.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để tính và phân bổ chi phí Khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phương pháp tính thuế GTGT: Sử dụng phương pháp khấu trừ, tỷ lệ thuế suất là 5%, 10%, 20%.
Phương pháp xác định nguyên vật liệu xuất: Áp dụng tính giá Nguyên vật liệu theo phương pháp Nhập trước - Xuất trước
Kế toán hàng tồn kho được xác định theo phương pháp Kê khai thường xuyên
Tỷ giá sử dụng trong hạch toán ngoại tệ: Sử dụng tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Kế toán ghi sổ theo hình thức Nhật Ký Chung.
Hệ thống sổ sử dụng trong hình thức sổ Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt. sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sổ Nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản.
Sổ Nhật ký đặc biệt: Là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi riêng các hoạt động kinh tế tài chính cùng loại diễn ra nhiều lần trong quá trình hoạt động của đơn vị phục vụ yêu cầu quản lý riêng đối với hoạt động kinh tế tài chính đó như: Sổ Nhật ký thu tiền, sổ Nhật ký chi tiền, sổ Nhật ký mua hàng, sổ Nhật ký bán hàng....(Mang tính chất như bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại).
Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế tài chính theo từng tài khoản kế toán tổng hợp.
Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Là sổ kế toán sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế tài chính theo yêu cầu quản lý chi tiết cụ thể của công ty với hoạt động kinh tế tài chính đó (Ghi theo từng tài khoản kế toán chi tiết).
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật Ký Chung theo thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản.
Trường hợp các hoạt động kinh tế tài chính có yêu cầu quản lý riêng, diễn ra nhiều lần thì căn cứ chứng từ gốc tiến hành lập định khoản kế toán rồi ghi vào sổ Nhật ký đặc biệt.
Những chứng từ có liên quan đến tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối ngày chuyển sổ quỹ kèm chứng từ thu – chi Tiền mặt cho kế toán, kế toán tổng hợp số liệu từ sổ quỹ lập định khoản kế toán và ghi sổ Nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền (Sổ nhật ký đặc biệt).
Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật Ký Chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật Ký Chung, công ty mở sổ, thẻ kế toán chi tiết và ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (Được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Theo nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật Ký Chung cùng kỳ.
Sau khi đối chiếu đảm bảo số liệu phù hợp, căn cứ số liệu ở bảng đối chiếu số phát sinh và các bảng chi tiết số phát sinh, lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác.
Sơ đồ 1.5. (Biểu số 01): TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG.
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
SỔ CÁI
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ Nhật ký đặc biệt
Chứng từ kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Đối chiếu, kiểm tra:
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH CHUNG PHÁT HƯNG YÊN.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, đứng trước các đòi hỏi và sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường, để tồn tại và phát triển, đòi hỏi công ty phải nghiên cứu kỹ đầu ra và đầu vào của sản phẩm. Do đó, vấn đề đặt ra cho công ty là phải tiết kiệm Nguyên vật liệu (NVL), nhân công... vì vậy, công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc được công ty đặc biệt quan tâm. Để đảm bảo tính đúng, đủ mọi chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, công ty cần kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi, hạn chế các khoản chi bất hợp lý. Căn cứ vào các hợp đồng, đơn đặt hàng mà từ đó đưa ra các số lượng NVL định mức chính xác. Phòng kế hoạch dựa vào báo cáo cuối năm, tình hình thị trường mà lập kế hoạch giá thành, trên cơ sở đó phối hợp với các phòng chức năng để kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực hiện định mức trong quá trình sản xuất. Nhờ đó mà công ty đã hạ được giá thành sản phẩm trên thị trường, góp phần quan trọng trong việc chiếm lĩnh thị trường trong nước.
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY.
1. Chi phí sản xuất.
1.1. khái niệm:
Chi phí sản xuất phản ánh giá trị hàng hoá, vật tư mua vào, trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ bán ra, phản ánh chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà công ty đã tạm ứng ra để sản xuất sản phẩm.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
Theo yếu tố chi phí được phân loại thành: Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên, Khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Theo mục đích và công dụng của chi phí thì chi phí được phân loại thành:
+ Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): Bao gồm các chi phí về giấy lề, than, nhựa thông, sôđa... chi phí này thường chiếm tỷ trọng cao trong sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): Bao gồm chi phí lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, phụ cấp lương, tiền ăn ca của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm (BHXH, BHYT, KPCĐ được trích trên chi phí theo tỷ lệ quy định 19%). Chi phí này chiếm tỷ trọng tương đối trơng sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất chung (CPSXC): Phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận... phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiên dịch vụ gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định 19% trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận...
*Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận sản xuất, tiền ăn ca cảu nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận sản xuất, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho Nhân viên phân xưởng, bộ phận...
*Chi phí vật liệu: Là những vật liệu xuất dùng trong phân xưởng, như: Vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, công cụ dụng cụ thuộc phân xưởng quản lý và sử dụng,...
*Chi phí dụng cụ sản xuất: Bao gồm toàn bộ Công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất như: Kệ để hàng, giá treo hàng...
*Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm các chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất ssản phẩm, thực hiện dịch vụ và TSCĐ dùng chung cho hoạt động của phân xưởng như: Nhà xưởng, ô tô vận chuyển, máy móc thiết bị...
*Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí sửa chữa, chi phí điện, nước, điện thoại... phục vụ cho hoạt động của phân xưởng.
Tại công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên, chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, nghĩa là có thể căn cứ vào các chứng từ gốc để tiến hành phân bổ trực tiếp cho từng sản phẩm. từng đối tượng hạch toán có liên quan. Ngoại trừ những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán hay liên quan đến việc sản xuất nhiều sản phẩm thì phân bổ gián tiếp.
2. Giá thành sản phẩm
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản xuất sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm do Công ty đã snả xuất hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật nhằm sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và giá thành hạ nhất.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
a. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia thành 3 loại:
Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của công ty xác định trước khi tiến hành sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của Công ty, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của Công ty, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản vật tư, lao động giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà Công ty đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công xưởng bao gồm: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC, tính cho sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành. Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, lãi gộp ở các Doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng (CPBH), chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (Để tính lãi trước thuế thu nhập doanh nghiệp)
Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên là Giấy Kraft. Giấy này cũng chính là nguyên liệu chính để sản xuất các bao bì sản phẩm.
Chỉ tiêu chất lượng giấy Kraft
+ Có chỉ số cháy Mullen ≥ 3.7 kPa.m²/g và hệ số căng ≥ 4.5% theo chièu ngang và ≥ 2% theo chiều máy
+ Có chỉ số độ dai và độ giãn được tính bằng phương pháp nội suy - ngoại suy tuyến tính từ bảng tính dưới đây:
Định lượng (g/m²)
60
70
80
100
115
Độ dai tối thiểu theo chiều máy (mN)
700
830
965
1.230
1.425
Độ dai tối thiểu theo chiều máy + chiều ngang (mN)
1.510
1.790
2.070
2.536
3.060
Độ giãn tối thiểu theo chiều ngang (kN/m)
1.9
2.3
2.8
3.7
4.4
Độ giãn tối thiểu theo chiều máy + chiều ngang (kN/m)
6
7.2
8.3
10.6
12.3
II. TRÌNH TỰ VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH CHUNG PHÁT HƯNG YÊN.
1. Hạch toán CPNVLTT:
CPNVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm ở công ty, CPNVLTT luôn là đối tượng được đặc biệt quan tâm. Nó bao gồm các loại: Giấy lề, sôđa. nhựa thông, than...
Tất cả các nhu cầu sử dụng Nguyên vật liệu phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất, nghĩa là căn cứ vào lệnh sản xuất để làm thủ tục xuất kho. Bởi vậy, trên từng phiếu xuất kho, Nguyên vật liệu được ghi chép cho từng đối tượng tập hợp chi phí và theo từng nơi phát sinh chi phí.
Kế toán Nguyên vật liệu ở công ty tiến hành ghi chép, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình Nhập - xuất - tồn kho của các loại Nguyên vật liệu, chi tiết từng loại Nguyên vật liệu và lập bảng tổng hợp chi tiết từng loại Nguyên vật liệu và lập bảng tổng hợp chi tiết NVLTT.
Để theo dõi các khoản CPNVLTT, kế toán sử dụng TK621- CPNVLTT.
TK này không có số dư cuối kỳ.
Công ty tính giá xuất kho theo phương pháp Nhập trước - xuất trước.
Giá Nhập kho của công ty được tính:
Giá nhập = Giá mua + Chi phí thu mua
*Kết cấu TK621:
- Bên nợ: Giá trị thực tế của Nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ
- Bên có:
+ Trị giá Nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
+ Trị giá phế liệu thu hồi.
+ Kết chuyển chi phí sang TK154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
* Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1. Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm trong kỳ, ghi: (Theo PX36 - 10/03)
Nợ TK 621: 69.103.400 đ
Có TK 152 (GL01): 8.408.000 đ
Có TK 152 (T01) : 7.725.000 đ
Có TK 152 (NT01): 27.764.400 đ
Có TK 152 (SĐ01): 25.224.000 đ
2. Trường hợp số nguyên vật liệu xuất ra sử dụng không hêt cho sản xuất sản phẩm nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 (GL01): 2.080.000 đ
Có TK 621: 2.080.000 đ
3. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào Bảng phân bổ Nguyên vật liệu tính cho từng đối tượng sử dụng nguyên vật liệu, ghi
Nợ TK 154: 548.682.742 đ
Có TK 621: 548.682.742 đ
Khi nhập kho nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm, kế toán vật tư cần căn cứ vào hoá đơn Giá trị gia tăng cùng các biên bản kiểm tra của các thành viên trong ban kiểm tra bao gồm :
- Thủ kho: Lập biên bản xác nhận về số lượng, trọng lượng của Nguyên vật liệu trước khi nhập kho, có đúng theo hoá đơn, hợp đồng hay không.
- KCS: Xác nhận về chất lượng, tiêu chuẩn của NVL, hàng hoá nhập kho rồi lập biên bản kiểm tra (Có ký tên) đưa cho kế toán vật tư.
- Kế toán vật tư: Dựa vào hợp đồng kinh tế, hoá đơn GTGT, biên bản xác nhận của thủ kho và KCS mới viết phiếu nhập kho với số thực nhập mà thủ kho và KCS đã kiểm tra và ký duyệt.
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 03 năm 2009 Nợ TK: 152 - GL01
Số: 10 Có TK 331 -TTĐ
- Họ và tên người giao hàng: Công ty TNHH Tân Thành Đồng - Bắc Ninh
- Theo: HĐ số: 112145H ngày 26 tháng 01 năm 2009 của: CTy Tân Thành Đồng
- Nhập tại kho: Chung Phát Địa điểm: Hưng Yên
STT
Tên, nhãn hiệu
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
(đ/kg)
Thành tiền
(đ)
Theo chứng từ
Thực nhập
(A)
(B)
(C)
(D)
(1)
(2)
(3)
(4)
1
Giấy lề
GL01
kg
4.970
4.970
-
-
Cộng
4.970
4.970
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Ngày 05 tháng 03 năm 2009
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) KẾ TOÁN T._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21530.doc