Phần I
Mở đầu
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Đất nước ta đã chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải gắn với thị trường, phải nắm bắt được thị trường để ra các quyết định những vấn đề then chốt như: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào?. Quá trình sản xuất của doanh nghiệp là sự kết hợp đồng bộ giữa lao động và tư liệu sản xuất để
77 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1578 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thức ăn chăn nuôi Trung ương (chứng từ ghi sổ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạo ra sản phẩm mà doanh nghiệp mong muốn.
Sự phát triển vững mạnh của một doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như: khả năng ứng xử giá linh hoạt, biết tính toán chi phí, biết khai thác những tiềm năng sẵn có của mình để giảm chi phí tới mức thấp nhất để đạt lợi nhuận như mong muốn.
Tổ chức tốt công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh, các doanh nghiệp luôn luôn phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Thông tin chi phí, giá thành có ý nghĩa sâu sắc đối với nhà quản trị doanh nghiệp, bởi vì trên cơ sở đó, nhà quản trị mới xây dựng được cơ cấu chi phí sản xuất, cơ cấu sản phẩm một cách hợp lý nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, với mong muốn được góp phần hoàn thiện quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng và công tác tổ chức kế toán nói chung, tôi đã chọn đề tài: " Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Thức ăn chăn nuôi Trung Ương".
1.2 Mục đích nghiên cứu.
Trong điều kiện hiện nay, việc tập hợp chi phí vá tính giá thành sản phẩm là công việc có tính quyết định đến sự thành hay bại của một doanh nghiệp. Chính vì vậy, mục đính nghiên cứu của đề tài là đi nhằm sâu nghiên cứu nhằm hệ thống hoá, khái quát làm sáng tỏ những lý luận về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Qua đó, hiểu rõ hơn tình hình thực tế về công tác này tại công ty thức ăn chăn nuôi Trung Ương. Từ đó góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là: nghiên cứu lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thức ăn chăn nuôi Trung ương (TW).
1.4 Phạm vi nghiên cứu.
Luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu thực thực tế và hoàn thiện về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thức ăn chăn nuôi Trung Ương, thời gian từ ngày 10/02/2003 đến ngày 10/06/2003.
Phần II
CƠ Sở Lý LUậN CHUNG Về Kế TOáN TậP HợP CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM TRONG DOANH NGHIệP SảN XUấT
2.1. Bản chất của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1.1. Chi phí sản xuất.
2.1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, để tiến hành quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tất yếu phải có sự kết hợp của ba yếu tố, đó là: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Ba yếu tố này tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thành nên các chi phí tương ứng: chi phí về lao động sống, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư liệu lao động.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp chính là quá trình tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá nhằm tạo ra giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm. Như vậy, ta có thể hiểu, chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp từ khâu chuẩn bị, mua sắm các yếu tố đầu vào cho đến việc thực hiện tiêu thụ sản phẩm.
Trong doanh nghiệp, chi phí bỏ ra cho khâu sản xuất được gọi là chi phí sản xuất. Nói cách khác: chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác, mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
2.1.1.2. Phân loại về chi phí.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là sự phân chia chi phí sản xuất kinh doanh thành các loại chi phí khác nhau, dựa vào những tiêu thức khác nhau, nhằm phục vụ tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp, tạo ra các thông tin về chi phí, giúp công tác quản lý có thể nhanh chóng, kịp thời đưa ra các quyết định xử lý với từng loại chi phí thích hợp.
Tuỳ từng mục đích và yêu cầu quản lý khác nhau trong từng thời kỳ, từng doanh nghiệp mà chi phí sản xuất kinh doanh được chia dựa trên các tiêu thức khác nhau.
2.1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh đựơc phân chia thành các khoản mục chi phí. Những chi phí sản xuất kinh doanh có cùng mục đích sử dụng(có cùng công dụng kinh tế) được xếp vào một khoản mục chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất được phân chia thành các khoản mục như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc, lao vụ.
Những chi phí nguyên vật liệu dùng vào mục đích phục vụ nhu cầu sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất thì không được tính vào khoản mục này.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định.
Không tính vào khoản mục này khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương của nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay nhân viên khác.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất như: phân xưởng, đội, trại bao gồm các điều khoản sau: chi phí nhân viên phân xưởng; chi phí dụng cụ sản xuất; chi phí khấu hao tài sản cố định; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
Việc phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế hoạch tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mực chi phí cho kỳ sau.
2.1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp
Nếu nghiên cứu chi phí ở phương diện đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ.
* Chi phí ban đầu:
Chi phí ban đầu là các chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm, chuẩn bị từ lúc đầu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Căn cứ tính chất kinh tế và hình thái nguyên thuỷ của chi phí, chi phí ban đầu được chia thành các yếu tố chi phí khác nhau, bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm các chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản.
- Chi phí nhân công: là các chi phí về tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động và khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn trên tiền lương, tiền công.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ chi phí khấu hao của tất cả tài sản cố định trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: là các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Cách phân loại chi phí theo chi phí ban đầu có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất: cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí; là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất; làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động; và cũng là căn cứ để lập thuyết minh báo cáo tài chính.
* Chi phí luân chuyển nội bộ:
Chi phí luân chuyển nội bộ là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công và hiệp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp, như: giá trị lao vụ sản xuất phụ cung cấp cho nhau trong các phân xưởng, bộ phận sản xuất phụ và cung cấp cho các phân xưởng sản xuất chính, giá trị bán thành phẩm tự chế được sử dụng làm vật liệu trong quá trình chế biến.
Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh thành chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ có ý nghĩa rất quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng như đối với quản trị doanh nghiệp.
2.1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm: chi phí cơ bản và chi phí chung.
* Chi phí cơ bản:
Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, như: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công sản xuất sản phẩm, khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm.
*Chi phí chung:
Lá các chi phí dùng vào tổ chức, quản lý và phục vụ sản xuất có tính chất chung, như: chi phí quản lý ở các phân xưởng ( đội, trại ) sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Với cách phân loại này, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được
phương hướng ,biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
2.1.1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
* Chi phí trực tiếp:
Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một loại sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc, lao vụ đó.
* Chi phí gián tiếp:
Là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc, lao vụ, nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tượng bằng phương pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này chỉ có ý nghĩa thuần tuý về kỹ thuật hạch toán.
2.1.2. Giá thành sản phẩm.
2.1.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm.
Trong cơ chế trị trường, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng của sản xuất kinh doanh. Là cơ sở để xác định giá bán, tính trị giá vốn của hàng bán và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Để có cách nhìn tổng quát nhất về giá thành sản phẩm, ta cần phải tìm hiểu nội dung chứa đựng bên trong của chỉ tiêu giá thành. Hiện nay, giá thành sản phẩm đã được đưa ra qua một số quan điểm sau:
Theo quan điểm truyền thống: Giá thành là toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để sản xuất và tiêu thụ một đơn vị hoặc một khối lượng sản phẩm nhất định.
Quan điểm thứ hai: Giá thành sản phẩm là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, bất kể nó nằm ở bộ phận nào trong các bộ phân cấu thành giá trị sản phẩm.
Quan điểm thứ ba: Giá thành sản phẩm là biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa một bên là chi phí sử dụng và một bên là kết quả đạt được trong từng giai đoạn nhất định.
Cho dù, giá thành sản phẩm được hiểu theo quan điểm nào đi chăng nữa thì giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất cũng có sự giống và khác nhau. Chi phí sản xuất hợp thành giá thành sản phẩm, nhưng không phải toàn bộ sản xuất phát sinh trong kỳ đều được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Giá thành sản phẩm biểu hiện lượng chi phí sản xuất để hoàn thành việc sản xuất một đơn vị hay một khối lượng sản phẩm nhất định.
Nhiều doanh nghiệp có thể sản xuất cùng một loại sản phẩm trên thị trường, nhưng do trình độ trang thiết bị, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý khác nhau cho nên giá thành của các doanh nghiệp về loại sản phẩm đó cũng có thể khác nhau.
2.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Nhằm phục vụ cho công tác hạch toán và quản lý giá thành sản phẩm, tuỳ theo yêu cầu khác nhau mà giá thành sản phẩm được phân loại theo nhiều cách khác nhau.
Trong công tác kế hoạch và thống kê, kế toán căn cứ vào tính chất phản ánh các chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm mà phân chia thành: Giá thành kế hoạch, giá thành định mức, giá thành thực tế.
* Giá thành kế hoạch:
Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
* Giá thành định mức:
Là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức được tính trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Giá thành thực tế:
Là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như nghĩa vụ vủa doanh nghiệp đối với Nhà nước và đối với các đối tác liên doanh liên kết.
2.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Để hiểu thêm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, ta cần đi sâu nghiên cứu sự giống và khác nhau, từ đó có thể tìm ra mối quan hệ giữa chúng, tạo điều kiện để tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều giống nhau về mặt chất, chúng đều là hao phí về lao động sốngd và lao động vật hoá và các chi phí khác của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau về mặt lượng, điều đó được thể hiện.
Nói đến chi phí sản xuất là xét các hao phí trong một thời kỳ; còn nói đến giá thành sản phẩm là xem xét, đề cập đến mối quan hệ của chi phí đối với quá trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm (và đã hoàn thành). Đó là hai mặt của một quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Trị giá sản phẩm
làm dở cuối kỳ
Chi phí sản
xuất trong kỳ
Trị giá sản phẩm
làm dở đầu kỳ
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức tính giá thành sản phẩm tổng quát sau đây:
-+
+
=
Giá thành
_
Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ bằng nhau thì sản phẩm cũng chính là chi phí sản xuất.
2.1.4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản trị quan tâm vì chúng là những chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như từng loại sản phẩm, công việc, lao vụ và dịch vụ trong doanh nghiệp. Tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí; tình hình sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động; tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp để có các quyết định quản lý phù hợp nhằm tăng cường hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp.
Để tổ chức tốt kế toán tập hợp chi phí vá tính giá thành sản phẩm, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
+ Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
+ Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
+ Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính); định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
+ Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
2.2. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
2.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh luôn gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất (phân xưởng, đội, trại...) và với sản phẩm được sản xuất. Vì vậy, kế toán cần xác định được đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất, trên cơ sở đó thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất, kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm hay để tổng hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí là phạm vi (giới hạn) để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí vá tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất.Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ...) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm,đơn đặt hàng...).
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào các nhân tố sau: Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh; quản lý sản xuất kinh doanh; quy trình công nghệ; loại hình sản xuất sản phẩm; khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Xác đinh đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết...
Các chi phí phát sinh, sau khi đã được tập hợp xác định theo các đối tượng kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đối tượng đã xác định.
2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là hệ thống các phương pháp được sử dụng và tập hợp phân bổ chi phí trong giới hạn của kế toán tập hợp chi phí đã xác định.
Hiện nay, người ta thường dùng phương pháp chủ yếu là: Phương pháp trực tiếp, phương pháp gián tíêp.
Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó có thể căn cứ vào các chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo mức độ chính xác cao. Vì vậy, cần sử dụng phương pháp này trong điều kiện có thể cho phép.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự sau:
- Xác định hệ số phân bổ.
Hệ số phân bổ
=
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ci = Ti x H
Trong đó: Ci là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
Ti là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
H là hệ số phân bổ
Tiêu thức phân bổ có thể lựa chọn là: Tổng giờ công lao động trực tiếp, tổng giờ máy hoạt động, tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.3.1.1. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng những tài khoản sau:
* Tài khoản 621 - "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất.
* Tài khoản 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp"
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền công, các khoản phụ cấp, tiền BHXH, BHYT, KPCĐ...
* Tài khoản 627 - "Chi phí sản xuất chung"
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng bộ phận, tổ, đội sản xuất. Tài khoản 627 được chia thành 6 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 6271 - "Chi phí nhân viên phân xưởng"
+ Tài khoản 6272 - "Chi phí vật liệu"
+ Tài khoản 6273 - "Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất"
+ Tài khoản 6274 - "Chi phí khấu hao TSCĐ"
+ Tài khoản 6277 - "Chi phí dịch vụ mua ngoài"
+ Tài khoản 6278 - "Chi phí bằng tiền khác"
* Tài khoản 154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Tài khoản này được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Tài khoản 154 được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
2.3.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Sơ đồ tổng hợp quá trình kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152
TK 621
TK 152
NVL trực tiếp không sử
dụng hết nhập lại kho
Xuất kho NVL trực tiếp
đưa vào sản xuất
TK 331,111,112
TK 154
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp trong kỳ
Mua NVL trực tiếp đưa
vào sản xuất
TK 133
VAT được
khấu trừ
2.3.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương, các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ...
TK 622
TK 334
Sơ đồ tổng hợp quá trình kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Tiền lương và phụ cấp
trực tiếp đưa vào sản xuất
TK 154
TK 335
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp trong kỳ
Trích trước lương nghỉ phép
của công nhân trực tiếp
TK 338
Các khoản trích về BHXH, BHYT
KPCĐ của công nhân TTSX
TK 111,141
Các khoản chi trực tiếp
bằng tiền
(Tiền công thuê mướn tạm thời)
2.3.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phát sinh trong phân xưởng để phục vụ cho quá trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ.
TK 334,338
TK 152,153
TK 214
TK 111,112,331
TK 627
TK 154
Tiền lương và các khoản trích
theo lương trả cho NV P.xưởng
Trị giá vật liệu, công cụ dùng
chung trong phân xưởng
Khấu hao TSCĐ sử dụng
ở phân xưởng
Chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi bằng tiền khác
Kết chuyển chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ
Sơ đồ tổng hợp quá trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
2.3.2.1. Tài khoản sử dụng:
Sử dụng TK 631 - "Giá thành sản phẩm" để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ ở các đơn vị sản xuất và được hạch toán chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí, nhóm sản phẩm...
* Nội dung phản ánh tài khoản 631:
- Bên Nợ: phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm.
- Bên Có: + Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào tài khoản 154
+ Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ hoàn thành.
Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dư.
* Trình tự kế toán được thể hiện qua sơ đồ trang sau.
2.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp sản xuất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất, chưa đến thời kỳ thu hoạch và hoàn thành.
Để xác định đúng đắn giá thành sản phẩm thì công việc đánh giá sản phẩm làm dở là điều quan trọng. Việc đánh giá sản phẩm làm dở được thực hiện theo các phương pháp sau:
2.4.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phương pháp này thì giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Còn những chi phí khác phát sinh trong kỳ đều tính vào giá thành của sản phẩm hoàn thành:
Công thức tính:
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh trong kỳ
´
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành
+
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Phương pháp này đơn giản, mức độ chính xác thấp chỉ áp dụng trong những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lên trong giá thành sản phẩm.
2.4.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản phẩm hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi phí trong kỳ theo mức độ hoàn thành nên ta phải quy đổi sản phẩm dở dang cuối kỳ ra số sản phẩm hoàn thành tương đương để tính toán giá trị chi phí cho sản phẩm dở dang.
* Đối với những loại chi phí bỏ ra một lần từ đầu thì tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang.
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh trong kỳ
´
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Số lượng sản phẩm
hoàn thành
+
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
* Đối với những chi phí mà bỏ dần theo mức độ chế biến, sản xuất sản phẩm (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) sẽ tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành.
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh trong kỳ
´
Số lượng sản phẩm dở dang hoàn thành tương đương
Số lượng sản phẩm hoàn thành
+
Số lượng SP dở dang hoàn thành tương đương
Trong đó:
Số lượng sản phẩm dở dang hoàn thành tương đương
=
Số lượng sản phẩm dở dang
´
Mức độ hoàn thành
2.4.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức thì kế toán tiến hành kiểm tra khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất để xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm ở cuối kỳ. Căn cứ vào định mức chi phí của sản phẩm cụ thể để tính ra chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức:
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
´
Định mức chi phí
Theo phương pháp này chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính vào sản phẩm dở dang dựa theo các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tiền lương của đơn vị sản phẩm. Các chi phí khác tính vào giá trị sản phẩm dở dang dựa trên cơ sở tỷ lệ quy định so với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp hoặc dựa theo mức độ chi phí kế hoạch.
Phương pháp này đơn giản nhưng không đảm bảo tính chính xác. Vì vậy chỉ áp dụng phương pháp này ở những doanh nghiệp mà sản phẩm dở dang có mức độ khá đồng đều giữa các kỳ.
Tóm lại, mỗi phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ đã nêu trên đều có ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng khác nhau. Khi tổ chức vận dụng vào doanh nghiệp thì cần lựa chọn phương pháp nào thích hợp với đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp cũng như trình độ, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2.5. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
2.5.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm. Trong các doanh nghiệp sản xuất đối tượng tính giá thành là kết quả sản xuất thu được. Bao gồm những sản phẩm công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành.
Để xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm phải căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất, yêu cầu trình độ hạch toán kinh tế và quản lý của doanh nghiệp.
Cụ thể:
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất sản phẩm hàng loạt thì đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng loại sản phẩm.
+ Nếu quy trình sản xuất phức tạp theo kiểu liên tục, tức là sản phẩm sản xuất ra phải qua nhiều giai đoạn chế biến thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
+ Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp theo kiểu song song thì đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng chi tiết, bộ phận sản xuất.
Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là căn cứ để nhân viên kế toán tiến hành mở các phiếu tính giá thành sản phẩm theo từng đối tượng phục vụ cho việc giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành phát hiện ra khả năng tiềm tàng có biện pháp hạ thấp chi phí sản xuất.
2.5.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là các cách thức, các phương pháp tính toán, xác định giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tùy theo đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm cũng như yêu cầu và trình độ của công tác quản lý, công tác kế toán của từng doanh nghiệp, từng loại hình sản xuất cụ thể, kế toán có thể sử dụng một trong những phương pháp tính giá thành sau:
a. Phương pháp trực tiếp (Phương pháp giản đơn)
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng m._.ặt hàng ít, chu kỳ sản xuất ngắn. Công thức:
Giá thành sản phẩm
=
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Giá thành ở đây là giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ. Phương pháp trực tiếp áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng là đối tượng tính giá thành sản phẩm.
b. Phương pháp hệ số.
Phương pháp này áp dụng trong doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất còn đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng sản phẩm.
Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại
=
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
+
Hệ số quy đổi sản phẩm từng loại
Tổng số lượng thực tế của sản phẩm thứ i
´
Hệ số quy đổi của sản phẩm thứ i
c. Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim... Để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm.
Giá thành thực tế của từng loại sản phẩm
=
Giá thành kế hoạch (hoặc giá thành định mức của từng loại sản phẩm)
´
Tỷ lệ tính giá thành
Trong đó:
Tỷ lệ tính giá thành =
Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch (giá thành định mức)
d. Phương pháp tính loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng quy trình công nghệ sản xuất vừa thu được sản phẩm chính và thu được sản phẩm phụ như các doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia...
Giá thành sản phẩm
=
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
-
Giá trị sản phẩm phụ thu hồi
e. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc, công việc sản xuất thường được tiến hành căn cứ vào các đơn đặt hàng của khách hàng. Do đó đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí thích hợp nhất là theo từng đơn đặt hàng, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm của mỗi đơn đặt hàng.
Đối với chi phí trực tiếp như nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ thuộc đơn đặt hàng nào được hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó. Căn cứ vào chứng từ gốc và các bảng phân bổ chi phí. Riêng chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đơn đặt hàng, phải tập hợp theo nơi phát sinh chi phí, cuối kỳ phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp.
Việc tính giá thành sản phẩm của mỗi đơn đặt hàng chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành. Đối với những đơn đặt hàng chưa hoàn hành thì toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp theo đơn đặt hàng đó đều coi là sản phẩm dở dang. Đối với những đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí sản xuất tập hợp theo đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của đơn đặt hàng.
f. Phương pháp tính giá thành phân bước.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, quá trình sản xuất sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục, kế tiếp nhau, sản phẩm của giai đoạn trước là đối tượng để tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là quy trình sản xuất của từng giai đoạn, từng phân xưởng, từng bộ phận sản xuất. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là thành phẩm ở giai đoạn cuối và có thể là bán thành phẩm ở mỗi giai đoạn. Xuất phát từ việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm chỉ là thành phẩm hay là cả thành phẩm và bán thành phẩm ở mỗi bước mà phương pháp phân bước lại chia thành:
- Phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm.
- Phương pháp phân bước không tính giá thành bán thành phẩm
* Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm.
Theo phương pháp này phải tính giá thành bán thành phẩm trong mỗi giai đoạn công nghệ theo trình tự: Đầu tiên tính giá thành của bán thành phẩm bước 1 rồi lấy giá thành bán thành phẩm bước 1 cộng với chi phí chế biến bước 2 để tính giá thành của bán thành phẩm bước 2 và cứ thế đến bước công nghệ cuối cùng để tính giá thành sản phẩm.
Sơ đồ tóm tắt như sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí chế biến bước 1
Giá trị sản phẩm dở dang bước 1
Giá thành bán thành phẩm bước 1
+
-
=
Giá thành bán thành phẩm bước 1
Chi phí chế biến bước 2
Giá trị sản phẩm dở dang bước 2
Giá thành bán thành phẩm bước 2
+
-
=
Giá thành bán thành phẩm bước (n-1)
Chi phí chế biến bước n
Giá trị sản phẩm dở dang bước n
Giá thành sản phẩm
+
-
=
* Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm.
Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế độc lập không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài thì chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn nghiên cứu được tính nhập vào giá thành một cách song song nên gọi là kết chuyển song song. Theo phương pháp này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm trong từng giai đoạn sản xuất mà chỉ tính giá thành thành phẩm bằng cách tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí chế biến khác cho giai đoạn công nghệ.
Phương pháp này được phản ánh theo sơ đồ sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến bước 1 tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến bước 2 tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến bước n tính cho thành phẩm
Tổng giá thành thành phẩm
2.6. Hệ thống sổ sách kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong chế độ sổ kế toán ban hành theo Quyết định số 1141/TC-CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính đã quy định rõ về việc mở, ghi chép, quản lý, lưu trữ, bảo quản sổ kế toán. Còn việc vận dụng hình thức sổ kế toán tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp áp dụng những hình thức sổ kế toán sau:
Hình thức sổ kế toán nhật ký - sổ cái
Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
Hình thức sổ kế toán nhật ký chung
Phần III
Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đặc điểm chung của công ty
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty thức ăn chăn nuôi Trung ương.
Công ty Thức ăn chăn nuôi Trung ương là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, có trụ sở chính tại Ngọc Hồi-
Thanh Trì- Hà Nội. Từ ngày đầu thành lập cho đến nay, Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển và trong từng giai đoạn cũng có những chức năng và cơ cấu khác nhau.
Tiền thân của Công ty Thức ăn chăn nuôi Trung Ương là công ty khai hoang cơ giới (thành lập tháng 04 năm 1964), chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty trong giai đoạn này là xây dựng cơ bản, khai hoang, san ủi, đắp đập, làm đường, xây dựng mương máng, đê, kè, đập,...
Đến tháng 11 năm 1987, Công ty đã đổi tên thành Xí nghiệp cơ khí rau quả, phục vụ trong lĩnh vực trồng trọt và chế biến rau quả, cơ khí trong phục vụ chế biến rau quả.
Đến tháng 7 năm 1993 đổi tên thành xí nghiệp giống gia cầm và cơ khí Ngọc Hồi. Giai đoạn này xí nghiệp chủ yếu là chăn nuôi và sản xuất giống chăn nuôi gia cầm và chế biến thức ăn chăn nuôi, ấp nở các giống gà một ngày tuổi.
Đến tháng 04 năm 2001 đổi tên thành Công ty Thức ăn chăn nuôi Trung ương, chuyên sản xuất và chế biến thức ăn chăn nuôi phục vụ cho ngành chăn nuôi nói chung.
Như vậy năm 2001 sáp nhập Công ty sản xuất thức ăn vật tư gia cầm và xí nghiệp giống gia cầm, cơ khí Ngọc Hồi đổi tên thành Công ty Thức ăn chăn nuôi Trung ương. Trong năm 2001, Công ty có hai mảng hoạt động chính đó là: Xây dựng và sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi.
+ Xây dựng cơ bản: Xây dựng dự án nhà máy thức ăn chăn nuôi Ngọc Hồi theo quyết định 1930 ngày 25/05/2000 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
+ Sản xuất kinh doanh: Chủ yếu là sản xuất và kinh doanh thức ăn gia súc.
Do sự cạnh tranh của các công ty nước ngoài cộng với máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu, cho nên sản lượng sản xuất không nhiều dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh không cao. Chính vì thế dự án xây dựng mới nhà máy Thức ăn chăn nuôi là một chủ trương đúng đắn của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, nhằm không ngừng nâng cao số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và phù hợp với tình hình chung hiện nay.
Năm 2002, Công ty đã hoàn thành việc xây dựng nhà máy và bắt đầu đi vào hoạt động. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty: chế biến thức ăn gia súc gia cầm, kinh doanh thức ăn và nguyên liệu vật tư thức ăn gia súc, công cụ chuyên ngành chăn nuôi thú y, chăn nuôi gia súc gia cầm và kinh doanh các sản phẩm chăn nuôi tươi sống, chế biến, nghiên cứu, tư vấn và chuyển giao công nghệ, cung ứng dịch vụ kỹ thuật về thức ăn gia súc chăn nuôi thú y.
+ Tham gia các hoạt động kinh doanh, hoạt động khác như: xây dựng đồng ruộng, thuỷ lợi, giao thông, cơ khí, điện dân dụng.
+ Nhập khẩu thiết bị máy móc, nguyên liệu thức ăn, vật tư, bao bì, phục vụ cho công nghiệp chế biến và kinh doanh thức ăn chăn nuôi gia súc.
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Thức ăn chăn nuôi Trung Ương.
Công ty Thức ăn chăn nuôi Trung Ương là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và chế biến thức ăn chăn nuôi phục vụ bà con nông dân phát triển kinh tế chăn nuôi.
Nhiệm vụ của Công ty là thực hiện tốt các chỉ tiêu, pháp lệnh của Nhà nước giao cho, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh mà Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn giao cho. Thực hiện các hoạt động sản xuất tiêu thụ, nghiên cứu và nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của bà con nông dân, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đảm bảo công ăn việc làm và đời sống cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo bảo toàn vốn và kinh doanh có lãi, đưa Công ty ngày càng phát triển.
Để nâng cao hơn nữa chất lượng của sản phẩm và tính cạnh tranh trên thị trường thì nhiệm vụ đề ra hiện nay và tương lai của Công ty là:
+ Thường xuyên thay đổi mặt hàng, cải tiến bao bì, mẫu mã.
+ Nghiên cứu và thử nghiệm sản phẩm mới có chất lượng cao, giá cả phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, tìm biện pháp đưa sản phẩm của mình đến với bà con nông dân ở cả vùng sâu, vùng xa.
+ Củng cố thị trường trong nước và tăng khả năng cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của nước ngoài rồi tiến đến xuất khẩu.
3.1.3. Đặc điểm về bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty.
3.1.3.1. Đặc điểm bộ máy quản lý.
Theo quyết định của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, thì bộ máy quản lý của Công ty như sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Xí nghiệp
vật tư
dịch vụ
Phó giám đốc
Phòng kế
hoạch
vật tư
Phòng tài
chính
kế toán
Phòng thị
trường và
tiêu thụ
Phòng kỹ
thuật chất
lượng
Phòng tổ
chức hành
chính
Phân
xưởng
sản xuất
Giám đốc
Phó giám đốc
Hiện nay bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, chế độ một thủ trưởng, gồm có Ban giám đốc và các phòng ban trực thuộc quản lý sản xuất.
ã Ban giám đốc.
+ Đứng đầu Công ty là Giám đốc: Là người có quyền hành cao nhất, chỉ huy mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Là người đại diện hợp pháp của Công ty chịu trách nhiệm với Nhà nước, cấp trên và toàn thể cán bộ công nhân viên về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Các phó giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc, có thể thay Giám đốc điều hành sản xuất, tổ chức quá trình sản xuất theo các định mức kinh tế kỹ thuật, nghiên cứu kỹ thuật, cải tiến sản phẩm, đào tạo bồi dưỡng cán bộ và công nhân phù hợp với nhu cầu trước mắt và lâu dài của Công ty.
Hiện nay ở Công ty một Phó giám đốc dưới sự giám sát của Giám đốc phụ trách phòng kế hoạch vật tư và trực tiếp quản lý xí nghiệp vật tư dịch vụ.
Một Phó giám đốc dưới sự giám sát của Giám đốc phụ trách về phòng kỹ thuật chất lượng đồng thời trực tiếp quản lý các phân xưởng sản xuất.
ã Các phòng trực thuộc Công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực công tác tổ chức lao động, công tác quản lý lao động, thực hiện việc quản lý hồ sơ nhân sự, sắp xếp, điều động nhân lực, quan hệ đối nội, đối ngoại về hành chính.
+ Phòng kế hoạch vật tư: Xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung ứng vật tư kỹ thuật, mua sắm thiết bị, vật tư để chuẩn bị cho sản xuất, đảm bảo đúng chủng loại và số lượng phù hợp với từng giai đoạn sản xuất của Công ty.
+ Phòng thị trường tiêu thụ: Xây dựng thị trường tiêu thụ, thâm nhập thị trường, tìm hiểu bà con nông dân có nhu cầu sản phẩm gì để kịp thời đáp ứng nhằm đạt được phương châm sản xuất phải gắn với thị trường.
+ Phòng tài chính – Kế toán: Giúp việc cho Giám đốc Công ty về công tác tài chính - kế toán và thông tin kinh tế nội bộ doanh nghiệp.
Chức năng kế toán: Thực hiện việc phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ, chính sách tài chính kế toán của Nhà nước đối với mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp. Hàng tháng, quý, năm nộp báo cáo kế toán lên cấp trên, tổ chức công tác hạch toán kế toán nội bộ doanh nghiệp.
Chức năng tài chính: Đảm bảo đủ vốn cho sản xuất kinh doanh, thực hiện thu tiền bán sản phẩm để có tiền phục vụ sản xuất kinh doanh cho kỳ sau. Bổ sung huy động vốn từ các nguồn khác nhau, thực hiện việc phân phối vốn đảm bảo sản xuất có hiệu quả, cân đối thu chi tài chính của doanh nghiệp và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước theo luật định.
Chức năng thống kê và thông tin kinh tế nội bộ doanh nghiệp: Phản ánh và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin kinh tế trong và ngoài doanh nghiệp. Lập báo cáo thống kê để phục vụ điều hành chung. Tổ chức chỉ đạo hệ thống thống kê ghi chép ban đầu ở các tổ chức sản xuất toàn Công ty để thu thập thông tin kinh tế nội bộ doanh nghiệp một cách đầy đủ và nhanh gọn.
+ Phòng kỹ thuật chất lượng: trên cơ sở xây dựng các tiêu chuẩn mẫu mã theo tiêu chuẩn chung, xây dựng mẫu mã phù hợp với nhu cầu thực tế, nghiên cứu chế thử sản phẩm mới, tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật.
Ngoài ra, Công ty còn có hai cơ sở trực thuộc đó là:
+ Cơ sở Lương Mỹ: Sản xuất cám
+ Cơ sở Thanh Xuân: Sản xuất cám phục vụ cho lĩnh vực gia súc, gia cầm
Cuối cùng là các tổ, đội sản xuất, phòng ban chuyên trách theo từng phần việc của Công ty.
Riêng nhà máy Ngọc Hồi sản xuất sản phẩm chính của Công ty, chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc và các phòng ban. Còn các cơ sở khác trực thuộc Công ty ngoài sự điều hành của Giám đốc và các phòng ban, còn chịu sự điều hành trực tiếp của các phòng ban thuộc cơ sở đó.
3.1.3.2. Đặc điểm bộ máy kế toán
Xuất phát từ vai trò quan trọng của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và trong quản lý nền kinh tế nói chung, Công ty Thức ăn chăn nuôi Trung Ương rất chú trọng đến khâu tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học hợp lý. Trên cơ sở chế độ hiện hành về tổ chức công tác kế toán và căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, Công ty thực hiện tổ chức bộ máy kế toán tập chung. Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng Tài chính kế toán của Công ty. Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện hạch toán và quản lý tài chính từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng, từ việc thu thập chứng từ, xử lý chứng từ đến việc lập các báo cáo tài chính. Sơ đồ khái quát tổ chức bộ máy kế toán được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền lương
Kế toán đơn vị trực thuộc
Phòng kế toán của Công ty bao gồm 4 người, đều đặt dưới sự lãnh đạo của giám đốc Công ty, nhân viên đặt dưới sự lãnh đạo của kế toán trưởng.
+ Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức chung công tác hạch toán kế toán của Công ty, có trách nhiệm báo cáo với giám đốc về tình hình hạch toán kinh tế toàn công ty, kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động tài chính của công ty cũng như đúc rút kinh nghiệm, vận dụng sáng tạo, cải tiến hình thức và phương pháp kế toán sao cho ngày càng hợp lý, phù hợp với điều kiện hoạt động của công ty, là người giúp việc đắc lực cho giám đốc công ty về các vấn đề tài chính.
+ Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tập hợp chứng từ và nhập vào chương trình phần mềm kế toán, lập các bảng tổng hợp và báo cáo tài chính đồng thời kiêm kế toán vật tư, TSCĐ, kế toán vốn bằng tiền, kế toán tiêu thụ, tập hợp chi phí và tính giá thành.
+ Kế toán tiền lương và BHXH: Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động, tính đúng và thanh toán đủ kịp thời tiền lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên. Tính toán và phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi tiền khi có phiếu thu hoặc phiếu chi, thủ quỹ còn có nhiệm vụ đi nhận hàng gửi hoặc rút tiền khi có lệnh. Thủ quỹ phải lập báo cáo quỹ, phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt tại công ty cũng như việc phát lương cho người lao động.
Với hai cơ sở trực thuộc hàng ngày kế toán thực hiện việc ghi chép, tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh, cuối tháng (quý) lập báo cáo lên cho kế toán trưởng để kế toán trưởng xem xét và lập báo cáo chung gửi lên giám đốc.
Việc áp dụng kế toán máy giúp ích rất nhiều cho nhân viên kế toán, hiện nay bộ máy kế toán của công ty chỉ có 4 người nhưng vẫn đảm bảo hoàn thành tốt chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán.
3.1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán, sổ và báo cáo kế toán tại công ty.
ã Hình thức kế toán.
Xuất phát từ dặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay, phòng kế toán của công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung trên phần mềm ACsoft 2000 do trung tâm xúc tiến phát triển phần mềm doanh nghiệp giữ bản quyền, hình thức nhật ký chung đơn giản và rất phù hợp với việc sử dụng kế toán trên máy. Quy trình hạch toán, xử lý chứng từ, luân chuyển chứng từ, cung cấp thông tin kinh tế của Công ty đều được thực hiện trên máy.
+ Niên độ quy định từ 1/1 đến31/12 hàng năm
+ Kỳ kế toán áp dụng theo tháng, quý, năm
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên.
ã Hệ thống tài khoản sử dụng..
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam, ban hành theo quyết định 1141- TC/QĐ/CĐ kế toán của bộ tài chính. Nội dung các TK này được trình bày cụ thể ở phần sau.
ã Hệ thống sổ, chứng từ.
Hệ thống sổ Công ty thường áp dụng: sổ chi tiết các TK, sổ cái các TK.
Chứng từ: Công ty sử dụng các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi... theo chế độ quy định.
ã Hệ thống báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
3.1.5. Tình hình cơ bản của công ty.
3.1.5.1. Tình hình lao động của công ty.
Nhìn chung ở bất kỳ xí nghiệp nào thì vấn đề tổ chức lao động luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu.Sản xuất kinh doanh muốn phát triển thì bên cạnh các yếu tố vật chất, lợi thế thì vấn đề lao động có vị trí cực kỳ quan trọng. Do vậy tổ chức lao động phải hợp lý đúng đắn và kịp thời sáng tạo.
Tình hình lao động của công ty được thể hiện qua biểu 1 (trang bên)
Qua biểu 1 ta thấy: Tổng số lao động toàn công ty tăng nhanh trong 3 năm: năm 2001 so với năm 2000 tăng 25 người tương ứng tăng 14,97%, sang năm 2002 là 58 người tương ứng tăng 30,21% so với năm 2001. Như vậy tình hình lao động của công ty có chiều hướng tăng lên, tốc độ tăng bình quân qua 3 năm 2000- 2002 là 22,59%.
Về cơ cấu lao động, lao động trực tiếp có chiều hướng giảm: năm 2000 chiếm 89,82%, năm 2001 chiếm 87,5%, năm 2002 chiếm 86% tổng số lao động. Mặc dù, số lao động trực tiếp qua các năm vẫn tăng lên. Cụ thể: năm 2000 là 150 người, năm 2001 là 168 người, năm 2002 là 215 người. Trong khi đó cơ cấu về lao động gián tiếp lại tăng, năm 2000 chiếm 10,18%, năm 2001 chiếm 12,5%, năm 2002 chiếm 14% tổng số lao động. Trình độ đại học,cao đẳng tăng đáng kể qua 3 năm: năm 2000 có 10 người, năm 2001 có 15 người thì đến năm 2002 có 21 người. Như vậy qua biểu 1 ta thấy tình hình lao động của công ty tăng cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo cho quy trình sản xuất được diễn ra liên tục từng bước phát triển đi lên.
3.1.5.2. Tình hình về tài sản của công ty.
Tài sản là một yếu tố không thể thiếu được của một quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Nó là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên hình thái cơ sở vật chất của sản phẩm hàng hoá hay là yếu tố tạo lên các kết quả của các hàng hoá dịch vụ. Giá trị của tài sản là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá quy mô, năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Việc sử dụng và quản lý tài sản là một trong những nội dung quan trọng để đánh giá quy mô năng lực sản xuất của doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu quả cao.
Tình hình tài sản của công ty thể hiện qua biểu 2
Qua biểu 2 ta thấy tổng tài sản của công ty đã tăng 1652,88%, đặc biệt năm 2001 tổng tài sản đã tăng 3.232,8% tương ứng tăng 25.319.749.876 đồng so với năm 2000, năm 2002 tổng tài sản đã tăng 19.045.759.720 đồng tương ứng tăng 72,96%.Như vậy trong 3 năm quy mô của doanh nghiệp đã thực sự được mở rộng, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Cụ thể:
Về tài sản lưu động ta thấy bình quân từ năm 2000 tới năm 2002 đã tăng 921,175%.Trong đó năm 2001 đã tăng 1428,29% tương ứng 2.995.542.636 đồng so với năm 2000, năm 2002 đã tăng 414,06% tương ứng 10.116.006.606 đồng so với năm 2001. Với tốc độ tăng như trên thì công ty nên sử dụng hợp lý đối với các loại tài sản lưu động.
Về tài sản cố định và đầu tư dài hạn ta có thể thấy năm 2000 TSCĐ và ĐTDH chiếm 71,21%, đến năm 2001 chiếm 87,66%, sang năm 2002 tỷ trọng này chiếm 70,46%. Như vậy qua các năm lượng tài sản cố định và đầu tư dài hạn đều tăng. Cụ thể: năm 2001 so với năm 2000 tăng 103.035.036 đồng, năm 2002 tăng 70.701.039 đồng so với năm 2001. Điều này chứng tỏ công ty đã mở rộng quy mô, tạo đà cho sản xuất phát triển.
3.1.5.3. Tình hình về nguồn vốn của công ty Thức ăn chăn nuôi Trung Ương
Tình hình về nguồn vốn của công ty Thức ăn chăn nuôi Trung Ương được thể hiện qua biểu 3.
Qua biểu 3 ta thấy, tổng nguồn vốn của công ty có sự biến động, năm 2001 tăng 3.232,8% tương ứng tăng 25.319.749.876 đồng so với năm 2000, năm 2002 tăng 72,97% tương ứng tăng 19.046.259.720 đồng so với năm 2001. Như vậy qua các năm tổng cộng nguồn vốn của công ty tăng nhanh. Trong đó:
- Nợ phải trả của công ty năm 2001 đã tăng 134.239,39% và bằng 24.518.152.536 đồng, năm 2002 cũng tăng 77,35% tương ứng 18.979.073.669 đồng so với năm 2001. Trong đó các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn có sự thay đổi, biến động không đều.
- Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn, tăng bình quân 54,54% qua 3 năm, năm 2001 tăng 104,79% so với năm 2000, năm 2002 tăng 4,29% so với năm 2001. Việc tăng này chủ yếu do tăng nguồn vốn quỹ.
Như vậy tình hình nguồn vốn của công ty rất ổn định, dồi dào. Công ty nên phát huy thế mạnh này để phát triển sản xuất kinh doanh.
3.2. Phương pháp nghiên cứu.
3.2.1. Phương pháp chung.
Dùng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét phân tích, đánh giá các vấn đề một cách khoa học và khách quan.
3.2.2. Phương pháp chuyên môn.
3.2.2.1. Phương pháp thống kê kinh tế.
Tổ chức thu thập tài liệu theo nguồn tài liệu tham khảo và điều tra thu thập ở công ty.
3.2.2.2. Phương pháp chuyên môn
Thông qua các phương pháp chuyên môn: chứng từ, tài khoản và bảng cân đối kế toán.. để tiến hành hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Thức ăn chăn nuôi Trung Ương.
Phần IV
Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Thức ăn chăn nuôi Trung ương
4.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất
Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất được hạch toán theo hệ thống kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1 /1995
Theo quy định cuả chế độ hiện hành, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm 3 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Ba khoản mục trên là cơ sơ để xác định giá thành sản phẩm sản xuất. Hai khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai khoản chi phí ngoài sản xuất và được hạch toán để xác định kết quả kinh doanh.
Phương thức hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Niên độ quy định từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm, kỳ kế toán được áp dụng theo tháng và được tổng hợp theo quý hoặc năm.
4.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp
4.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Do đặc điểm quy trình công nghệ thức ăn tại Công ty Thức ăn chăn nuôi Trung ương là quy trình công ngệ sản xuất liên tục, khép kín và qua 4 giai đoạn: Nạp, nghiền, trộn, đóng bao. Trong vòng 2 tiếng đã cho ra sản phẩm hoàn thành nên để xác định các chi phí sản xuất một cách hợp lý nhất Công ty đã thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất theo toàn bộ quy trình công nghệ.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là toàn bộ quy trính công nghệ.
4.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí.
Căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí, Công ty đã áp dụng phương pháp hạch toán chi phí theo toàn bộ quy trình công nghệ.
4.3. Phương pháp và quy trình tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty thức ăn chăn nuôi Trung ương.
4.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm vì thế việc hạch toán tính đúng, tính đủ chi phí nguyên liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kết cấu tài khoản 621.
Bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu chính (tài khoản 152.1), nguyên vật liệu phụ (TK152.2) xuất dùng trực tiếp cho đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Bên có: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
* Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở Công ty thức ăn chăn nuôi Trung ương.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở Công ty thức ăn chăn nuôi Trung ương bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ mà công ty sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nên hạch toán chính xác, đầy đủ nhằm xác định lượng hao phí vật liệu đã tiêu hao cho quá trình sản xuất.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty căn cứ cho các chứng từ gốc là các phiếu xuất kho.
Đối với khoản mục chi phí này Công ty áp dụng phương pháp hạch toán trực tiếp để tổng hợp chi phí nguyên liệu trực tiếp. Chi phí nguyên liệu phát sinh cho từng đối tượng tập hợp chi phí nào thì được hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng đó theo giá trị phát sinh nguyên liệu đó.
Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Ta có:
Trị giá nguyên vật liệu xuất kho đầu kỳ
=
Đơn giá bình quân
x
Số lượng nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ
Trong đó:
Đơn giá bình quân
=
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ
+
Số lượng NVL nhập trong kỳ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu chính: được phản ánh ở tài khoản 152.1
Chi phí nguyên vật liệu phụ: Được phản ánh ở tài khoản 152.2.
Nguyên vật liệu chính bao gồm cám, mì , ngô, sắn, khô đậu tương, bột cá và các chất vi lượng khác.
Nguyên vật liệu phụ bao gồm: Bao bì, nhãn mác sản phẩm, bảo hộ lao động và các vật liệu phụ khác.
Để tiến hành quản lý tập hợp chi phí nguyên liệu trực tiếp trong niên độ kế toán, công ty nhập nguyên liệu theo giá mua thực tế, xuất kho nguyên liệu dùng theo giá bình quân gia quyền.
Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào các sổ chi tiết vật liệu tiến hành lập các bảng kê xuất nguyên liệu dùng cho sản xuất trực tiếp. Vì số lượng nguyên vật liệu xuất dùng lớn, chủng loại phong phú, đa dạng, có rất nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau nên kế toán không thể lập bảng kê chi tiết cho từng loại vật liệu.
Từ số liệu tổng cộng của các bảng kê, kế toán lập các chứng từ ghi sổ với các nội dung tương ứng.
Chi phí nguyên vật liệu chính: Được phản ánh trên bảng kê xuất nguyên vật liệu chính.
Trích một phiếu xuất kho trong quý IV năm 2002:
Biểu 4:
Công ty thức ăn chăn nuôi Trung ương
Phiếu xuất kho
Ngày 5 tháng 11 năm 2002
Quyển số: 03
Số: 273
Họ và tên người nhận: Nguyễn Quang Phúc
Đơn vị: XN vật tư và dịch vụ
Lý do: Sản xuất thức ăn đậm đặc
STT
Tên mặt hàng
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
(đồng)
Yêu cầu
Thực xuất
1
2
3
Cám mỳ thô
Bột cá Pê ru
Nitơ 100
...
Cộng
C1
BCP
3NT
Kg
Kg
Kg
30.044
534
12,59
30.044
534
12,59
56.592.847
4.289.338
7.650.090
Trích bảng kê xuất nguyên vật liệu chính :
Biểu 5:
Công ty thức ăn chăn nuôi trung ương
Bảng kê xuất nguyên vật liệu chính
Quý IV năm 2002
Ghi nợ TK: 621
Có TK: 152.1
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
(Kg)
Thành tiền
(đồng)
Số
Ngày
125
145
259
9/10/02
12/10/02
21/12/02
Xuât cám mỳ thô
Xuất bột cám PÊRU
Xuất 3 NITO 100
...
Xuất Dầu thực vật
Xuất LYZIN
Xuất CHOLIN
...
Xuất ngô hạt
...
Tổng cộng
30.044
534
12,59
1137,20
671,11
144,9
74000
56.592.847
4.289.338
7.650.090
8.825.595
25.854.012
1.548.307
134.965.759
972.909.305
Từ số liệu tổng cộng của bảng kê xuất nguyên vật liệu chính, kế toán lập chứng từ ghi sổ để phản ánh tổng số chi phí về nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất.
Công ty thức ăn chăn nuôi Trung ương
Chứng từ ghi sổ
Số 25 Quý IV năm 2002
Mẫu số 02
...Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
(đồng)
Nợ
có
Xuất nguyên vật liệu chính vào sản xuất
621
152.1
972.909.305
Tổng cộng
972.909.305
Chi phí nguyên vật liệu phụ: Là toàn bộ chi phí về vật liệu ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37111.doc