Lời nói đầu
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước như hiện nay, các Doanh nghiệp phải chủ động về hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này đã đặt ra cho các Doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi mới nhằm đáp ứng kịp thời với những thay đổi để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển. Thực tế cho thấy để đứng vững, thắng thế trên thị trường, chủ doanh nghiệp phải có những đối sách thích hợp mà một trong những điều kiện tiên quyết đó là quan tâm đặc biệt tới công tác tập hợp chi p
69 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1213 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Kim khí Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nếu như việc tổ chức và huy động các nguồn vốn kịp thời, việc quản lý, phân phối sử dụng các nguồn vốn hợp lý là tiền đề đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Thì việc tập hợp chi phí và tính đúng giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong trong công tác quản lý chi phí, hạ giá thành, mặt khác tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có biện pháp hạ giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận và có sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loaị của các doanh nghiệp khác. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần quan trọng của kế toán, nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp nói riêng cũng như quản lý vĩ mô của Nhà nước nói chung.
Công ty Kim khí Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nước thuộc sở Công nghiệp hà nội được thành lập theo Quyết định số 522/QĐ-TCCQ ngày 13/3/1969 của Uỷ ban hành chính Thành phố Hà nội trên cơ sở sáp nhập 3 xí nghiệp: Xí nghiệp đèn pin, Xí nghiệp đèn bão, Xí nghiệp khoá Hà nội.
Công ty Kim khí Thăng Long cùng tiến bước tiến với công nghiệp hoá, hiện đại hoá phát triển đất nước đến nay được 39 năm. Trong 39 năm xây dựng hoạt động và phát triển Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm truyền thống là bếp dầu, đèn bão, đèn toạ đăng... mà còn đa dạng hoá nhiều mặt hàng, hạ giá thành sản phẩm, luôn đặt chữ tín lên hàng đầu.
Để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả. Công tác kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực với chức năng thông tin kiểm tra và đánh giá. Vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Kim khí Thăng Long có một ý nghĩa quan trọng, qua đó có thể tìm ra những phương hướng mang tính đề suất và những biện pháp khả thi nhằm nâng cao hơn nữa công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Kim khí Thăng Long.
Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản về lý luận và thực tiễn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, với mong muốn được kết hợp những kiến thức quí báu được các thầy cô trang bị khi còn ngồi trên ghế nhà trường và những kinh nghiệm bổ ích được tiếp thu trong quá trình thực tập tốt nghiệp ở Công ty Kim khí Thăng long. Em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu và lết luận, bao gồm 3 phần chính:
Chương 1: Trình bày về Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty Kim khí Thăng long.
Chương 3: Những biện pháp phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế tón chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Kim khí Thăng Long.
Em xin chân thành cảm ơn P.Giáo sư Tiến Sĩ Nguyễn Thị Lời khoa Kế toán Trường Cao Đẳng Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh và cán bộ phòng Kế toán, Kế hoạch ... Công ty Kim khí Thăng Long đã giúp đỡ em trong thời gian thực hiện đề tài này. Nhưng do những hạn chế về thời gian và trình độ, bài viết chắc không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của cô giáo hướng dẫn, và cán bộ các phòng ban, đơn vị của Công ty Kim khí Thăng Long để em có cái nhìn đầy đủ hơn và chính xác hơn về vấn đề này.
Sinh viên: Ma Thị Dung
Chương 1
Trình bày về Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
Sự cần thiết tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
Khái niệm đặc điểm, yêu cầu quản lý của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt ddộng kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm…)
Để tiến hành sản xuất các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản:
Đối tượng lao động: Nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu…
Tư liệu lao động: Nhà xưởng, máy móc, thiết bị…
Sức lao động của con người.
Khi doanh nghiệp sử dụng các yếu tố cơ bản trên để tiến hành sản xuất sẽ phát sinh những chi phí sản xuất tương ứng. Trong đó, chi phí về nhân công là chi phí lao động sống còn các chi phí khác là chi phí vật hoá.
Trong doanh nghiệp có nhiều loại chi phí , thì chỉ có những chi phí dùng để tiến hành sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất - kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thường được phân theo các tiêu thức sau:
1.1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (nội dung kinh tế)
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung tính chất kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi yếu tố sau:
Yếu tố nguyên liệu, vật liệu.
Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình SXKD trong kỳ.
Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương.
Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ.
Yếu tố khấu hao TSCĐ.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại chi phí này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất cũng như lập dự toán chi phí sản xuất cho kỳ sau
1.1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí (theo công dụng và địa điểm phát sinh)
Cách phân loại này căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí sản xuất để chia ra thành các khoản mục chi phí khác nhau, không phân biệt nội dung kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí về nhân viên, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ; khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác phục vụ sản xuất chung tại phân xưởng.
Các yếu tố, khoản mục chi phí nêu trên có thể được chi tiết hoá thành nhiều yếu tố hoặc khoản mục phù hợp vơí đặc điểm phát sinh và hình thành chi phí tại doanh nghiệp cũng như yêu càu kiểm tra, phân tích chi phí của doanh nghiệp
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, lập định mức kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
1.1.1.2.3 Ngoài hai cách phân loại trên để phục vụ cho việc phân tích đánh giá tình hình sử dụng chi phí, chi phí sản xuất còn được phân loại thành.
- Chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi
- Chi phí cơ bản và chi phí chung
- Chi phí bất biến và chi phí khả biến
- Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trước
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí tổng hợp và chi phí đơn nhất
- Chi phí năm trước và chi phí năm nay.
Mỗi cách phân loại có những tác dụng nhất định trong công tác quản lý và hạch toán chi phí ở doanh nghiệp
1.1.1.3 ý nghĩa công tác quản lý chi phí sản xuất.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc quản lý chi phí sản xuất một cách chặt chẽ nghiêm túc sẽ giúp cho lãnh đạo, quản lý biết được chi phí sản xuất đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm góp phần vào việc tính giá thành sản phẩm đó cũng như xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất các nhà lãnh đạo quản lý có thể phân tích đánh giá tình hình thực hiện định mức chi phí; tình hình lao động vật tư tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí; tình hình thực hiện kế hoạch giá thành qua đó mà đề ra các biện pháp hữu hiệu, kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Như vậy, việc quản lý chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh bởi nó ảnh hưởng, chi phối tới hầu hết các hoạt động của doanh nghiệp.
Khái niệm, công tác quản lý, phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Trong quá trình sản xuất bao giờ cũng diễn ra hai mặt đối lập: Một mặt là chi phí sản xuất bỏ ra để sản xuất, một mặt là kết quả sản xuất thu được (các sản phẩm, lao vụ, … đã hoàn thành).
Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành.
1.1.2.2 Công tác quản lý giá thành
Quản lý giá thành là một công tác quan trọng trong doanh nghiệp sản xuất. Nó là việc lập dự toán, kế hoạch giá thành: Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện giá thành và phân tích kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Để làm được điều đó ngoài các giải pháp kinh tế khác, doanh nghiệp cần có một giá bán hợp lý bởi nó đánh giá mức độ bù đắp và tính hiệu quả của chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để xác định giá bán sản phẩm cũng như tính toán hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp… Như vậy, công tác quản lý giá thành có ý nghĩa to lớn trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.2.3 Phân loại giá thành
1.1.2.3.1 Theo quan điểm kế toán tài chính
- Giá thành định mức: Là loại giá thành được tính toán trước khi tiến hành sản xuất trên cơ sở là các định mức chi phí và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức, là thước đo xác định kết quả sử dụng tài sản lao động trong sản xuất giúp cho việc đánh giá các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được tính toán trước khi tiến hành sản xuất trên cơ sở là chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu, là căn cứ để so sánh phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế: Là loại giá thành được tính toán sau khi sản xuất trên cơ sở là các chi phí sản xuất thực tế phát sinh đã tập hợp được và sản lượng thực tế sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: phản ánh kết quả của doanh nghiệp trong tổ chức sử dụng các giải pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật để sản xuất sản phẩm, nó còn là cơ sở xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.3.2 Theo quan điểm kế toán quản trị
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng). Là những chi phí sản xuất đã tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ bao gồm các chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ cho sản xuất nhập kho hay giao cho khách hàng là căn cứ tính giá vốn hàng bán và lãi gộp trong doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ: Là giá thành bao gồm cả giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.
Giá thành toàn bộ chỉ được tính toán xác định khi sản phẩm đã tiêu thụ, nó là căn cứ xác định lãi trước thuế lợi tức của doanh nghiệp.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá. Cơ sở xác định và đối tượng lựa chọn
1.1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và các cơ sở để xác định
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất các chi phí sản xuất có thể phát sinh ở nhiều địa điểm sản xuất liên quan đến nhiều loại sản phẩm, công việc. Để giúp cho công tác tập hợp và quản lý chi phí sản xuất có hiệu quả thì cần phải xác định đúng đắn các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
* Cơ sở xác định và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể được lựa chọn.Trong doanh nghiệp sản xuất có nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần phải dựa vào các yếu tố cơ bản sau.
Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
Quy trình công nghệ - kỹ thuật - sản xuất sản phẩm.
Địa điểm phát sinh mục đích công dụng của chi phí.
Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào căn cứ trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
Từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hay toàn doanh nghiệp.
Từng giai đoạn (bước) công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ.
Từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình, từng sản phẩm…
Từng nhóm sản phẩm.
Từng bộ phận, chi tiết của sản phẩm…
1.1.3.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
* Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là loại sản phẩm, công việc do doanh nghiệp sản xuất cung cấp đã hoàn thành, cần được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
* Cơ sở xác định và các đối tượng có thể lựa chọn
Xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:
Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất.
Đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
Đặc điểm, tính chất của sản phẩm.
Yêu cầu, trình độ hạch toán kinh tế và quản lý của doanh nghiệp.
Theo đó, tuỳ vào điều kiện cụ thể đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp có thể là:
Từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng công trình…
Từng mức độ thành phẩm, chi tiết bộ phận của sản phẩm.
Từng loại, từng loạt sản phẩm hoàn thành.
Từng chi tiết, bộ phận của sản phẩm…
ị Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành:
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp cho từng (mỗi) đối tượng tập hợp chi phí để tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành có liên quan
Biểu hiện cụ thể qua 3 trường hợp
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng liên quan đến một đối tượng tính giá thành
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành
- Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng liên quan đến một đối tượng tính giá thành
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1 Chứng từ kế toán
- Chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất phát sinh là những chứng từ liên quan đến các yếu tố chi phí, như: Phiếu xuất kho vật tư, bảng thanh toán lương, bảng tính khẩu hao tài sản cố định phiếu chi tiền mặt, … . Trên cơ sở hệ thống chứng từ liên quan đến các yếu tố chi phí, căn cứ điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, kế toán trưởng cần phải xác định hệ thống các chứng từ ban đầu cho phù hợp để hạch toán chi phí trong doanh nghiệp
- Mặt khác, doanh nghiệp cần phải tuỳ theo đối tượng kế toán chi phí sản xuất đã xác định để tổ chức việc ghi chép, hạch toán ban đầu trên các chứng từ cũng như quy định trình tự luân chuyển, xử lý chứng từ sao cho khoa học hợp lý với từng loại chi phí
- Đối với các khoản chi phí trực tiếp thì chứng từ ban đầu thường được tổ chức lập và ghi chép chi tiết ngay cho từng đối tượng kế toán chi phí, còn đối với chi phí chung thì chứng từ ban đầu được lập và ghi chép theo từng điều khoản chi phí chung.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Theo chế độ tài chính kế toán hiện nay để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm thì kế toán phải tập hợp một số chi phí sản xuất sau:
* Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy, cần sử dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện có thể cho phép.
* Phương pháp gián tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trừng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau đó lự chọn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự:
Xác định hệ số phân bổ
Hệ số phân bổ
=
Tổng chi phí NVL cần phân bổ
Tổng tiêu thức chuẩn dùng để phân bổ
Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ci
=
Ti x H
Trong đó: + Ci là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
+ Ti là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i
+ H là hệ số phân bổ
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Các tiêu thức cần phân bổ có thể lựa chọn: chi phí định mức hay kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất.
Để hạch toán chi phí này một cách chính xác đầy đủ, kế toán cần: xác định đúng đối tượng chịu chi phí; căn cứ vào các chứng từ liên quan để ghi vào các TK (chi tiết theo đối tượng); chú ý số vật liệu chưa sử dụng hay phế liệu:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ
=
Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ
-
Trị giá nguyên vật liệu cuối kỳ chưa sử dụng
-
Trị giá phế liệu thu hồi
- Chi phí nhân công trực tiếp
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là các khoản phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất, bao gồm cả các khoản trích theo lương: Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn.
Chi phí nhân công trực tiếp có thể tổ chức tập hợp trực tiếp hay gián tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí, nếu gián tiếp thì phải phân bổ cho từng đối tượng. Các tiêu thức phân bổ có thể là giờ công định mức, kế hoạch hay thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất…
- Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ quản lý sản xuất và các chi phí sản xuất khác ngoài 2 khoản chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí (chi tiết theo đối tượng). Nếu phải phân bổ thì có thể lựa chọn các tiêu thức phân bổ như: chi phí nhân công, nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung định mức…
Tài khoản kế toán sử dụng
Trong phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng các loại (TK) chủ yếu sau:
* TK621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
- Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí nguyên, nhiên, vật liệu được dùng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm lao vụ. Tài khoản này phải được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí hoặc tính giá thành. Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
* TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ (tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp, các khoản trích theo tiền lương). Tài khoản này mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng giá thành. Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
* TK 627 -Chi phí sản xuất chung
- Tài khoản này được sử dụng để tập hợp chi phí quản lý, phục vụ sản xuất phân xưởng, bộ phân sản xuất kinh doanh và phân bổ chi phí này vào các đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành sản phẩm. Tài khoản này phải mở chi tiết theo từng phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh. Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư.
- TK 627 - Chi phí sản xuất chung có các TK cấp 2:
TK 627.1 - Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 627.2 - Chi phí nguyên vật liệu
TK 627.3 - Chi phí công cụ dụng cụ
TK 627.4 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 627.7 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627.8 - Chi phí khác bằng tiền
* TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Tài khoản này được sử dụng để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tài khoản 154 phải mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành.
* TK 631 – Giá thành sản xuất
- Tài khoản này được dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành trong kỳ.
Sơ đồ trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là xác định chi phí sản xuất mà sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu. Có một số phương pháp sau:
1.2.5.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công thức tính:
DCK
=
Dđk + Cn
x
Sd
Stp + Sd
Trong đó: DCK và Dđk là CPSX dở dang cuối và đầu kỳ.
Cn là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
Stp và Sd là khối lượng sản phẩm hoàn thành và dở dang.
Có thể đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc bán thành phẩm do giai đoạn trước chuyển sang.
Với ưu điểm là khối lượng tính toán ít đơn giản sang nhược điểm của phương pháp này là không chính xác, nó chỉ thích hợp khi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất, chênh lệch giữa sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ nhỏ.
1.2.5.2 Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng hoàn thành tương đương
Theo phương pháp đánh giá này, kế toán phải căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành của chúng để tính khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương, khi đó chi phí sản xuất dở dang được tính cho từng khoản mục như sau:
Đối với chi phí sản xuất bỏ từ đầu dây chuyền:
DCK
=
Dđk + Cn
x
Sd
Stp + Sd
Đối với chi phí sản xuất dần vào trong quá trình sản xuất:
DCK
=
Dđk + Cn
x
Sd'
Stp + Sd
Trong đó: DCK và Dđk là CPSX dở dang cuối và đầu kỳ.
Cn là chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Stp và Sd là khối lượng sản phẩm hoàn thành và dở dang trong kỳ.
Sd' : khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Sd' = mức độ hoàn thành x Sd
Phương pháp này có:
Ưu điểm: việc tính toán chính xác và hợp lý.
Nhược điểm: khối lượng tính toán lớn, mất thời gian vì phải xác định mức độ hoàn thành.
Phạm vi áp dụng: thích hợp với sản phẩm có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nhỏ, khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ nhiều biến động lớn so với đầu kỳ.
1.2.5.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành (% HT) và định mức chi phí cho từng đơn vị sản phẩm (theo khoản mục) để tính ra định mức chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ. Công thức tính như sau:
Đối với chi phí bỏ vào từ đầu dây chuyền sản xuất: DCK = DS x Cđm
Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất: DCK = DS x %HT x Cđm
Trong đó: DCK là CPSX dở dang cuối kỳ.
Sd là khối lượng sản phẩm dở dang
Cđm là định mức chi phí của từng khoản mục chi phí
Phương pháp này có:
Ưu điểm: khối lượng tính toán ít, nhanh.
Nhược điểm: độ chính xác không cao khi CPSX thực tế có biến động.
Phạm vi áp dụng: thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng định mức chi phí hoặc đã thực tính giá thành sản phẩm theo định mức.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.2.6.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn
Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, còn đối tượng tính giá là sản phẩm cuối cùng của quy trình sản xuất. Kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý (phù hợp với kỳ báo cáo)
Công thức tính tổng giá thành: Z = Dđiều kiện + C - DCK
Giá thành đơn vị sản phẩm: f = Z/S
Trong đó: Dđk và DCK đã tập hợp trong kỳ.
C là chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ.
S là sản lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
1.2.6.2 Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp tính giá thành phân bước thích hợp với sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, liên tục (gồm nhiều giai đoạn) tổ chức sản xuất với số lượnglớn, ổn định, chu kỳ ngắn, xen kẽ.
Theo phương pháp này, kỳ tính giá thành định kỳ vào cuối tháng; đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn sản xuất còn đối tượng tính giá có thể là bán thành phẩm hay sản phẩm hoàn thành.
Phương pháp này có 2 trường hợp:
* Có tính giá thành nửa thành phẩm:
Trường hợp này thích hợp khi đối tượng tính giá là thành phẩm và bán thành phẩm.
Đối với trường hợp có tính giá bán thành phẩm, kế toán phải lần lượt tính tổng giá thành, giá thành đơn vị của bán thành phẩm giai đoạn trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tính tổng giá thành, giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Sơ đồ kết chuyển tuần tự chi phí sản xuất để tính giá thành
Giai đoạn 1
Chi phí nguyên liệu, vật liệu chính bỏ 1 lần
+
CPSX khác của giai đoạn 1
ổng giá thành, giá thành đơn vị giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giá thành giai đoạn 1 chuyển sang
+
XPSX khác của giai đoạn 2
Tổng giá thành, giá thành đơn vị giai đoạn 2
Giai đoạn n
Giá thành giai đoạn n-1 chuyển sang
+
CPSX khác giai đoạn n
Tổng giá thành, giá thành đơn vị g.đ n
Công thức tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của:
- Giai đoạn 1: Z1 = DĐK1 + C1 - DCK1
f = Z1/S1
- Giai đoạn …. (tương tự giai đoạn 1)
- Giai đoạn n: ZTP = DĐKn + Cn - DCKn
ftp = ZTP/STP
Trong đó: Z1, j là tổng giá thành và giá thành đơn vị.
DĐK,DCK: CPSX dở dang đầu và cuối kỳ.
C là chi phí sản xuất phát sinh trong mỗi giai đoạn.
* Trường hợp không tính giá thành bán thành phẩm
Trường hợp tính giá thành phân bước không tính giá bán thành phẩm áp dụng khi đối tượng tính giá là thành phẩm, sản phẩm hoàn thành.
Trường hợp này, sau khi đã tập hợp chi phí sản xuất ở mỗi giai đoạn thì kế toán tính phần chi phí sản xuất của giai đoạn đó trong giá thành (theo từng khoản mục quy định).
Sơ đồ:
CPSX của giai đoạn 1 trong thành phẩm
CPSX của giai đoạn 2 trong thành phẩm
CPSX của giai đoạn n trong thành phẩm
Kết chuyển song song theo khoản mục
Giá thành sản xuất của thành phẩm
CPSX trong từng giai đoạn được tính:
CZi
=
DĐKi + Ci
x
Stp
Stp + Sdi
Trong đó: CZi là CPSX của giai đoạn i trong thành phẩm.
Ci là CPSX của giai đoạn i phát sinh trong kỳ.
DĐKi là CPSX dở dang đầu kỳ giai đoạn i
Stp, Sd là khối lượng SPDD giai đoạn i và S.P hoàn thành
1.2.6.3 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng thích hợp với sản phẩm có quy trình sản phẩm phức tạp, kiểu song song: sản xuất đơn chiếc, theo đơn đặt hàng với chu kỳ riêng rẽ, dài.
Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng, đơn đặt hàng, còn đối tượng tính giá là thành phẩm của từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất.
Khi một đơn đặt hàng được đưa vào sản xuất thì kế toán mở cho chúng một bảng tính giá thành. Khi đơn đặt hàng đó hoàn thành thì chi phí sản xuất đã tập hợp được chính là giá thành. Nếu sản xuất chưa hoàn thành thì chi phí sản xuất đã tập hợp được chính là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
1.2.7 Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải tổ chức hệ thống sổ kế toán khoa học và hợp lý, kết hợp giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết để phản ánh chi phí theo từng khoản mục và theo địa điểm phát sinh chi phí
Hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Hệ thống TK và sổ sách được thiết lập theo đúng chế độ kế toán mới do Bộ tài chính ban hành, bao gồm:
- Sổ nhật ký chứng từ.
- Sổ cái.
- Sổ quỹ.
- Bảng kê.
- Sổ và thẻ kế toán chi tiết.
- Bảng tổng hợp chi tiết.
Trong quá trình hạch toán, Công ty xem chứng từ gốc là giấy xác nhận một nghiệp vụ kinh tế phát sinh như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu phiếu chi, hoá đơn bán hàng...
Sơ đồ trình tự quá trình hạch toán theo hình thức kế toán
Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ và thẻ KT chi tiết
Bảng kê
Sổ quỹ
Ghi hàng ngày
Kiểm tra đối chiếu
Ghi cuối tháng
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết, sổ quỹ có liên quan.
Cuối tháng căn cứ vao bảng kê để ghi sổ nhật ký chứng từ.
Từ sổ nhật ký chứng từ phân loại các bút toán theo nội dung kinh tế chuyển ghi vào sổ cái.
Căn cứ vào sổ thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết theo định kỳ.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Chương 2
Thực trạng tổ chức công tác kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty kim khí thăng long
2.1 đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty kim khí thăng long
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ở Công ty Kim khí Thăng Long
Công ty Kim khí Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Sở công nghiệp Hà Nội, được thành lập theo quyết định số 522/QĐ-TCCQ ngày 13-3-1969 của Uỷ ban hành chính Thành phố Hà Nội trên cơ sở sáp nhập 3 xí nghiệp: Xí nghiệp đèn pin, Xí nghiệp đèn bão, Xí nghiệp khoá Hà Nội với tên gọi ban đầu là Nhà máy Kim khí Thăng Long.
Thực hiện chủ trương sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước theo Nghị định 388/HĐBT ngày 23-11-1992, Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 2950/QĐ-UB cho phép thành lập lại doanh nghiệp. Ngày13-9-1992, doanh nghiệp đã được UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 1996/QĐ-UB cho phép đổi tên và điều chỉnh nhiệm vụ thành Công ty Kim khí Thăng Long. Vào 4-3-1998 UBND thành pố Hà Nội đã có quyết định số 930/QĐ-UB về việc sáp nhập Nhà máy cơ khí Lương Yên vào Công ty Kim khí Thăng Long và ngày 31-11-2002 UBND Thành phố hà nội đã có quyết định số 2550/QĐ-UB về viviếc sáp nhập Công ty thiết bị lạnh Long biên vào Công ty Kim khí Thăng Long .
Tên doanh nghiệp :Công ty Kim Khí Thăng Long
Tên quan hệ quốc tế: Thang Long metal wares company
Trụ sở chính : Sài Đồng – Long Biên – Hà Nội
Chi nhánh tại Hà Nội : 195- Khâm Thiên -Đống Đa- Hà Nội
Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh : 2A- Đường Minh Phụng – Phường 5- Quận 6
Hiện nay, Công ty Kim khí Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà nước nằm trên địa bàn Sài Đồng – Long Biên - Hà Nội, ngay cạnh Khu công nghiệp điện tử k._.ỹ thuật cao. Với bề dày 39 năm thành lập Công ty có cơ sở hạ tầng tốt, với diện tích mặt bằng 25.000m2, lại nằm cạnh quốc lộ 5 là điều kiện rất thuận lợi của Công ty.
Công ty có trụ sở giao dịch tại 195 Khâm Thiên - Đống Đa - Hà Nội, Số 1 Lương yên Hà nội. Hiện nay Công ty có 1500 cán bộ công nhân viên, trong đó có 100 cán bộ làm gián tiếp tại các phòng ban, 121 kỹ sư tốt nghiệp tại các trường đại học trong và ngoài nước, số cán bộ trung cấp kỹ thuật và công nhân có tay nghề có (từ bậc 5 trở lên) chiếm 25% công nhân sản xuất trực tiếp. Hàng năm Công ty vẫn thường xuyên tổ chức tuyển dụng thợ trẻ để đào tạo công nhân có tay nghề cao kế tiếp lớp trước. Công ty có tổ chức Đảng, tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên.
Quá trình 39 năm xây dựng và phát triển tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty luôn ổn định và tăng trưởng. Nét nổi bật là trong thời kỳ đổi mới chuyển đổi từ sản xuất kinh doanh cũ sang cơ chế thị trường với nhiều khó khăn trong bước chuyển đổi để hoà nhập với nhiều thành phần kinh tế trong việc cạnh tranh trên thị trường hàng tiêu dùng luôn có biến động với nhiều doanh nghiệp khác cũng sản xuất các mặt hàng cùng loại.
Nhưng được sự quan tâm chỉ đạo của các cơ quan cấp trên, lãnh đạo Công ty đã đi sâu đi sát, nắm bắt tình hình, đề ra các giải pháp đúng hướng tháo gỡ khó khăn như: Nhanh chóng ổn định tổ chức, nâng cao các mặt trong công tác quản lý, đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ để nâng cao chất lượng của sản phẩm, đề ra các biện pháp tiếp cận thị trường do đó Công ty đã liên tục hoàn thành các nhiệm vụ với thành tích năm sau cao hơn năm trước. Do đó, doanh thu của Công ty và đời sống của cán bộ công nhân viên trong những năm trở lại đây từng bước được cải thiện và nâng cao, công nhân có việc làm đầy đủ với thu nhập ổn định. Chính vì thế ban lãnh đạo của Công ty đã có được sự tin tưởng tuyệt đối của công nhân viên để rồi từ niềm tin ấy khiến công nhân lao động hăng hái hơn tạo đà để Công ty phát triển ngày càng lớn mạnh.
Những thành tích của Công ty đã đạt được từ năm 2003 - 2008 được thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Bảng 1
Chỉ
tiêu
Năm
Giá trị SXCN (tr.đồng)
Doanh thu (tr.đồng)
Nộp N.S (tr.đồng)
Lao động (người)
Thu nhập (đ/người/tháng)
2003
69 353,00
70 980,00
4 653,00
762
1143,56
2007
100 005,04
101 806,78
6 000,88
867
1100,28
2005
125 103,26
121 001,52
6 268,36
1015
1496,69
2006
157 185,57
148 079,73
4 579,145
1223
1433,59
2007
207 528,44
220 383,44
5 268,39
1440
1 509,87
2008(KH)
250 000,00
275 000,00
6 000
1800
1 600,00
* Vốn của Công ty trên 113,2 tỷ đồng trong đó:
- Vốn cố định là 88,8 tỷ đồng.
- Vốn lưu động là 25,4 tỷ đồng.
* Chức năng kinh doanh:
Công ty Kim khí Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại ngân hàng, được vận dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước, chức năng chủ yếu là sản xuất, kinh doanh các mặt hàng cơ khí, kim khí gia dụng và chi tiết sản phẩm cho các ngành công nghiệp khác từ kim loại lá mỏng bằng công nghệ đột dập. Sản phẩm được bảo vệ và trang trí bề mặt bằng các công nghệ mạ, men, sơn, nhuộm kim loại và nhiều công nghệ khác... với trang thiết bị hiện đại và quy trình công nghệ khép kín hàng năm Công ty có thể sản xuất từ 2,5 đến 3 triệu sản phẩm hoàn chỉnh.
* Mặt hàng chủ yếu:
+ Mặt hàng truyền thống: Bếp dầu tráng men các loại, đèn toạ đăng đèn bão, vỏ đèn chiếu sáng công cộng, ấm nhôm, xoong chảo nhôm...
+ Mặt hàng gia dụng cao cấp: Các loại đèn trang trí, xoong chảo inox đáy 3 lớp, ấm điện, bếp điện, vỏ bếp ga, bồn rửa, ca nước,...
+ Ngoài ra, sản phẩm của Công ty đã tham gia vào chương trình nội địa hoá các sản phẩm tiêu dùng cao cấp như: phụ tùng xe máy SUPER DREAM, FUTURE, WAVE a phụ tùng máy bơm nước SHINIL...
Sản phẩm của Công ty có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước, đã giành được nhiều huy chương vàng tại các hội chợ triển lãm kinh tế quốc dân Việt Nam. Năm 1998 các sản phẩm của Công ty được Tổng cục tiêu chuẩn đo lường - chất lượng tặng giải Bạc. Mặt hàng bếp dầu tráng men được xếp thứ 37/200 mặt hàng chất lượng cao được người tiêu dùng tín nhiệm.
Để tiếp tục phát triển và hoàn thiện nhu cầu của thị trường, với quan điểm mở rộng quan hệ hợp tác Công ty Kim khí Thăng Long đã cùng các tập đoàn HONDA và GOSHI GIKEN thành lập Công ty liên doanh sản xuất phụ tùng ôtô xe máy GOSHI - THANGLONG.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ở Công Ty Kim Khí Thăng Long
* Công tác tổ chức sản xuất và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận ở Công Ty Kim Khí Thăng Long được bố trí như sau:
- Phân xưởng chuẩn bị Phôi: Là khâu đầu tiên của dây chuyền sản xuất chuyên cắt, xẻ vật phục vụ sản xuất.
- Phân xưởng Đột I: Sản xuất chi tiết bếp dầu các loại, đèn toạ đăng. đèn bão, đèn chiếu sáng công cộng.
- Phân xưởng Đột II: Sản xuất các chi tiết xe máy: KFVN (SUPER DREAM), KFLP ( FUTURE), KRSA (WEVA a), KRSJ (WEVA a xuất khẩu)
- Phân xưởng Đột III: Sản xuất đèn nến ROTERA, đèn nến vuông 19, bồn chứa nước
- Phân xưởng Inox: Sản xuất cán sản phẩm xoong, chảo, ấm, bát inox các loại.
- Phân xưởng Mạ sơn: Mạ, sơn lên bề mặt của các chi tiết, cụm chi tiết sản phẩm như mạ niken, mạ kẽm, sơn tĩnh điện .. . Bảo vệ bề mặt và trang trí sản phẩm.
- Phân xưởng Hàn: Hàn các bán thành phẩm chi tiết xe máy KFVN (SUPER DREAM), KFLP (FUTURE), KRSA (WEVA a), KRSJ (WEVA a xuất khẩu) thành các cụm chi tiết .
- Phân xưởng Lắp ráp: Lắp ráp các chi tiết, cụm chi tiết riêng lẻ thành sản phẩm hoàn chỉnh.
- Phân xưởng Cơ Điện: Bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị , chế tạo các chi tiết thay thế.
- Phân xưởng Khuôn mẫu: Sửa chữa khuôn, chế tạo các loại khuôn gá mới phục vụ sản xuất.
Công tác tổ chức của Công ty chủ yếu theo hình thức công nghệ. Mỗi Phân xưởng chỉ thực hiện một công nghệ nhất định (đột dập, hàn, mạ, ..). Phương pháp tổ chức sản xuất là phương pháp bố trí theo dây chuyền. Do đặc điểm sản phẩm của Công ty là có rất nhiều chi tiết nên công ty đã lựa chọn phương pháp sản xuất song song kết hợp với tuần tự. Điều này đã làm giảm nhiều thời gian ngừng nghỉ của các giai đoạn, công nghệ .
2.1.3 Quản lý sản xuất kinh doanh ở Công Ty Kim Khí Thăng Long
2.1.3.1 Ban Giám Đốc
* Giám đốc Công ty: do UBND Thành phố bổ nhiệm, vừa là người đại diện cho nhà nước, vừa là người đại diện cho quyền lợi cán bộ trong Công ty, là người có quyền lực cao nhất, chịu toàn bộ trách nhiệm quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Phó Giám đốc phụ trách sản xuất. Phụ trách ban đào tạo, phòng kế hoạch các phân xưởng sản xuất công nghệ.
* Phó Giám đốc đại diện lãnh đạo về chất lượng: Phụ trách các phòng ISO, phòng Đầu tư
* Phó Giám đốc kỹ thuật: phụ trách các phòng thiết kế, phòng Công nghệ thiết bị, phòng QC….
2.1.3.2 Các phòng ban chức năng
* Phòng Thiết kế
Nghiên cứu, Thiết kế các sản phẩm mới nhằm đa dạng hoá các sản phẩm của Công ty, của khách hàng.
Xây dựng định mức vật tư, định mức chế tạo khuôn gá, định mức lao động cho các sản phẩm mới và các dự toán báo giá cho các bộ phận có liên quan.
* Phòng Công nghệ
Quản lý công nghệ sản xuất của Công ty. Thiết kế cải tiến và ban hành quy trình công nghệ, khuôn gá cho phù hợp với tình hình sản xuất của Công ty, ban hành qui định bảo hành sản phẩm.
* Phòng Cơ điện
Quản lý hệ thống thiết bị, hồ sơ thiết bị, hệ thống cung cấp điện, thiết bị điện, hồ sơ thiết bị điện. Lập kế hoạch và theo dõi giám sát kỹ thuật trong công tác sửa chữa thiết bị, sửa chữa điện.
* Phòng QC
Xây dựng tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng, sản phẩm đầu vào, chi tiết hoàn chỉnh, sản phẩm xuất xưởng. Kiểm tra nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm đầu vào Công ty. Kiểm soát chất lượng công đoạn trong quá trình sản xuất. Kiểm tra hàng thành phẩm và sản phẩm qua dịch vụ sau bán hàng.
* Phòng Kế Hoạch
Xây dựng kế hoạch sản xuất năm, quý và tháng. Phối kết hợp với các phòng ban, phân xưởng chuẩn bị vật tư, công nghệ, tác nghiệp sản xuất, cân đối nhân lực, thiết bị và sản phẩm cho phù hợp với điều kiện sản xuất. Quản lý và bảo quản khuôn gá, bán thành phẩm.
* Phòng Tổ chức
Chịu trách nhiệm cân đối lao động, nhân lực theo yêu cầu và nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra. Tổ chức lập kế hoạch đào tạo các khoá học ngắn hạn, dài hạn, tổ chức bảo vệ trật tự trong toàn Công ty.
* Phòng Hành chính
Giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý hành chính, chăm lo sức khoẻ cho CBCNV, giữ gìn vệ sinh môi trường vệ sinh lao động, chăm lo phục vụ đời sống cho CBCNV, quản lý công tác xây dựng cơ bản trong phạm vi của công ty.
* Phòng Đầu Tư
Căn cứ phương hướng phát triển sản xuất và kinh doanh của Công ty, xây dựng và triển khai thực hiện các dự án đầu tư, công tác xây dựng cơ bản ngoài phạm vi Công ty phục vụ công tác đầu tư mở rộng sản xuất.
* Phòng Tài vụ
Tổ chức, chỉ đạo, thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, tài chính. Thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở doanh nghiệp theo cơ chế quản lý mới, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà Nước tại doanh nghiệp.
* Phòng Bảo Vệ
Tham mưu giúp việc Giám đốc trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, an ninh kinh tế, phòng chống cháy nổ trên địa bàn Công ty. Kết hợp với các đơn vị bạn nằm liền kề với Công ty, phối hợp với công tác nghiệp vụ do công an hướng dẫn.
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty là cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng. Theo điều kiện cơ cấu này Giám đốc Công ty được sự giúp đỡ của các phòng chức năng, các chuyên gia, hội đồng tư vấn trong việc suy nghĩ nghiên cứu, bàn bạc tìm những giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Những quyết định quản lý do các phòng ban chức năng nghiên cứu, đề xuất khi được giám đốc thông qua thì biến thành mệnh lệnh từ trên xuống dưới theo tuyến đã định. Với cơ cấu tổ chức này Công ty đã phát huy tối đa năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng mà vẫn đảm bảo sự chỉ huy thống nhất của lãnh đạo.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công Ty Kim Khí Thăng Long
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Theo pháp lệnh kế toán thống kê (nay là luật kế toán) tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh đều phải có bộ máy tổ chức kế toán. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất quy mô kinh doanh lớn hay nhỏ, các doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hình thức tổ chức bộ máy kế toán phù hợp, vừa rút ngắn thời gian mà vẫn đảm bảo chất lượng hạch toán, đảm bảo công tác hạch toán phục vụ kịp thời cho việc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty và từng bước nâng cao năng suất lao động hạch toán. Công ty Kim khi Thăng Long tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung để phù hợp với quy mô sản xuất, kinh doanh của Công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty
Kế toán trưởng
Thủ quỹ kiêm
kế toán tiêu thụ
Kế
toán thanh toán
Kế toán ngân hàng
và
giá thành
Kế toán tiền lương
và
tổng hợp
Kế toán Tài sản cố định và vật liệu
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác tài chính của Công ty, điều hành công việc chung của cả phòng. Định kỳ lập báo cáo kế toán.
- Thủ quỹ kiêm kế toán tiêu thụ: có trách nhiệm quản lý và hạch toán vốn bằng tiền. Theo dõi hạch toán kho thành phẩm nội địa, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và dịch vụ. Tính doanh thu, lãi, lỗ tiêu thụ sản phẩm.
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ viết phiếu thu, chi thanh toán trong và ngoài doanh nghiệp.
- Kế toán ngân hàng và giá thành: chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính.
- Kế toán tiền lương và tổng hợp: có nhiệm vụ hạch toán tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, khoản khấu trừ vào lương và các khoản khác. Tổng hợp tất cả các khoản để vào sổ cái, làm bảng cân đối tài sản.
- Kế toán TSCĐ và vật liệu: có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm sử dụng và khấu hao TSCĐ. Theo dõi hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất nhập. Tính toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
2.1.4.2 Chế độ kế toán tại Công ty
Tại Công ty Kim khí Thăng Long, niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế toán là đồng VND, áp dụng phương pháp trích khấu hao đường thẳng, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, và kê khai nộp VAT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và khả năng trang bị cho phép, cùng với yêu cầu quản lý và trình độ nhân viên kế toán, Công ty Kim khí Thăng Long hiện đang áp dụng hình thức nhật ký – chứng từ. Ưu điểm của hình thức nàylà việc ghi chép không trùng lắp, kế hợp được ghi chép tổng hợp và chi tiết, do đó tiết kiệm được chi phí kế toán, công việc được dàn đều trong tháng, và số liệu kế toán cung cấp đầy đủ kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh.
Để đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ cũng như chứng minh các nghiệp vụ kinh tế ở Công ty đã phát sinh và thực sự hoàn thành, Công ty Kim khí Thăng Long sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ tài chính bao gồm: Phiếu xuất vật tư theo hạn mức, phiếu xuất vật tư,bảng phân bổ công cụ dụng cụ, bảng thanh toán tiền lương…Ngoài ra, Công ty còn sử dụng một số chứng từ tự lập như: Bảng kiểm kê bán thành phẩm, biên bản xử lý vi phạm, quyết định xử lý phân phối, các giấy tờ pháp lý liên quan chứng minh cho việc hạch toán, biên bản kiểm kê, sổ chi tiết khấu hao TSCĐ….
Hệ thống tài khoản kế toán Công ty áp dụng hiện nay là hệ thống tài khoản áp dụng cho các doanh nghiệpban hành theo quyết định 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Cùng với các van bản quy định bổ sung, sửa đổi như Thông tư 10TC/CĐKT ngày 20/03/1997, Thông tư 100/1998/TC-BTC ngày 15/07/1998 và quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000, Thông tư số 89/2002/QĐ-BTC ngày 09/10/2002…Cho đến nay, hệ thống tài khoản kế toán Công ty bao gồm 9 loại tài khoản trong bảng và 7 tài khoản ngoài bảng. Hệ thống kế toán doanh nghiệp quy định tài khoản chi tiết đến TK cấp 2.
Hàng ngày kế toán viên cập nhật số liệu vào sổ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, số liệu được lưu trữ trong sổ kế toán được theo dõi một cách thường xuyên, liên tục. Cuối tháng, các kế toán viên tập hợp, lập nhật ký chứng từ, bảng kê, đồng thời đối chiếu với các phần hành kế toán có liên quan trước khi báo cáo cho kế toán tổng hợp, lập nhật ký chứng từ, bảng kê, đồng thời đối chiếu với các phần hành kế toán có liên quan trước khi báo cáo kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp kiểm tra, rà soát lại tất cả các phàn hành đã báo cáo, xử lý các sai sót trước khi lập sổ cái.
Hiện nay, tại phòng tài vụ Công Kim khí Thăng Long có sổ kế toán là các nhật ký chứng từ và các bảng kê theo quy định của Nhà nước.
2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty kim khí thăng long.
2.2.1 Đặc điểm của đối tượng, phân loại đối tượng đánh giá đối tượng
2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Công ty Kim khí Thăng Long có quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục, sản phẩm sản xuất ra phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ (nhiều phân xưởng). Tất cả các chi phí của giai đoạn trước đều dùng cho giai đoạn sau để tạo nên một dây chuyền sản xuất liên tục. Công ty không bán bất cứ một bán thành phẩm nào. Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là quy trình sản xuất của từng loại sản phẩm.
- Đối tượng tính giá thành của Công ty là qui trình sản xuất của từng loại sản phẩm .
- Kỳ tính giá thành hiện nay của Công ty là tính giá thành theo từng quý.
2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
- Để tiến hành công tác tập hợp chi phí sản xuất, công ty phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Để thuận tiện cho việc tính gía thành của từng loại sản phẩm .
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại Công ty chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm.
- Sắt lá các loại để làm bếp dầu, hàng Honda...
- Thép inox để làm hàng inox
- Nhôm để làm xoong, ấm,...
- Men các loại, rẻ lau, hoá chất, xăng dầu...
Tất cả các loại nhiên liệu, nguyên liệu trên Công ty đều coi là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền lương, các khoản thưởng có tính chất lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp tham gia vào sản xuất ở Công ty.
* Chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm của Công ty. Đó là chi phí về lương của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận sản xuất, chi phí về công cụ dụng cụ nguyên vật liệu dùng chung cho cả phân xưởng và các chi phí bằng tiền khác.
- Để tiến hành công tác tập hợp chi phí sản xuất, Công ty phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm để thuận tiện cho việc tính giá thành của từng loại sản phẩm.
2.2.2 Tổ chức kế toán chi tiết của đối tượng chi phí sản xuất
Tại Công ty Kim khí Thăng Long, chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định có nghĩa là căn cứ vào chứng từ gốc để tiến hành tập hợp và phân loại trực tiếp chi phí đó cho từng loại sản phẩm có liên quan.
Đối với những chi phí cơ bản có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán hoặc có liên quan đến nhiều sản phẩm mà lại không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán chi phí được thì Công ty sẽ sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp theo tiêu thức thích hợp.
2.2.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tại Công ty, giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Việc tính giá vật liệu xuất kho được kế toán vật liệu tính trên sổ chi tiết vật tư (sổ số dư) rồi chuyển cho kế toán giá thành.
Để hạch toán nguyên vật liệu kế toán Công ty sử dụng TK 152. Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621.
Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn mua hàng kế toán vật liệu làm thủ tục nhập kho nguyên vật liệu vào các nhóm với nhau và hạch toán tăng nguyên vật liệu. Khi xuất kho vật liệu cho sản phẩm, kế toán căn cứ vào kế hoạch sản xuất tháng của các loại sản phẩm. Qua đó lấy hạn mức của vật tư chính xuất trong tháng để viết phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức cho vật liệu chính và viết phiếu xuất kho cho vật liệu phụ. Tổng hợp các phiếu xuất kho cho từng loại sản phẩm để kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
Biểu số 2
Sở công nghiệp Hà Nội
Công ty KKTL
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
Tháng 01 năm 2007
Mẫu số : 5A-VT
Số 10
Bộ phận sử dụng: Phân xưởng Đột III
Nợ
Có
Đối tượng sử dụng: Bồn rửa INOX
621
152
Xuất tại kho: A
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên quy cách VT
Đơn vị tính
Mã vật tư
Hạn mức được duyệt trong tháng
Số dư tháng trước chuyển sang
Hạn mức được lĩnh trong tháng
Số thực xuất trong tháng
Đơn giá
Thành tiền
Ngày
...
Cộng dồn
A
B
C
D
1
2
3
4
...
9
10
11
01
Thép INOX
Kg
A2
1.770,88
1770,88
01
1770,88
28.000
49.584.400
Người lĩnh (hoặc thủ kho) ký:
Cộng thành tiền:
49.584.640
Ngày 05 tháng 01 năm 2007
Phụ trách kế toán
Phụ trách cung tiêu
Biểu số 3
Sở công nghiệp Hà Nội
Công ty KKTL
Phiếu xuất vật tư
Ngày 05 tháng 01 năm 2007
Mẫu số : 5A-VT
Số 10
Bộ phận sử dụng: Phân xưởng Đột III
Nợ
Có
Đối tượng sử dụng: Bồn rửa INOX
621
152
Xuất tại kho: C
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Đơn vị tính
Mã vật tư
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Nilon bảo vệ nước
Tấm
C1
1.150
1.150
700
805.000
02
Giấy đóng gói hàng
Tờ
C2
1.450
1.450
200
290.000
03
Cacbonat Natri
Kg
C3
15
15
2.000
30.000
...
...
...
...
12
Phốt phát Natri
Kg
C12
23,13
23,13
3.000
69.390
Cộng
2.609.720
Xuất ngày 05 tháng 01 năm 2007
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
Biểu số 4
Sở công nghiệp Hà Nội
Công ty KKTL
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
Tháng 03 năm 2007
Mẫu số : 5A-VT
Số 12
Bộ phận sử dụng: Phân xưởng Đột III
Nợ
Có
Đối tượng sử dụng: Bồn rửa INOX
621
152
Xuất tại kho: A
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên quy cách VT
Đơn vị tính
Mã vật tư
Hạn mức được duyệt trong tháng
Số dư tháng trước chuyển sang
Hạn mức được lĩnh trong tháng
Số thực xuất trong tháng
Đơn giá
Thành tiền
Ngày
...
Cộng dồn
A
B
C
D
1
2
3
4
...
9
10
11
01
Thép INOX
Kg
A2
3.024,8
3.024,8
01
3.024,8
28.000
84.694.400
Người lĩnh (hoặc thủ kho) ký:
Cộng thành tiền:
84.694.400
Ngày 01 tháng 03 năm 2007
Phụ trách kế toán
Phụ trách cung tiêu
Biểu số 5
Sở công nghiệp Hà Nội
Công ty KKTL
Phiếu xuất vật tư
Ngày 01 tháng 03 năm 2007
Mẫu số : 5A-VT
Số 13
Bộ phận sử dụng: Phân xưởng Đột III
Nợ
Có
Đối tượng sử dụng: Bồn rửa INOX
621
152
Xuất tại kho: C
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Đơn vị tính
Mã vật tư
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Nilon bảo vệ nước
Tấm
C1
1.960
1.960
700
1.372.000
02
Giấy đóng gói hàng
Tờ
C2
1.890
1.890
200
378.000
03
Cacbonat Natri
Kg
C3
24
24
2.000
48.000
...
...
...
...
...
...
...
...
12
Phốt phát Natri
Kg
C12
33
33
3.000
99.000
Cộng
2.176.961
Xuất ngày 01 tháng 03 năm 2007
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
Biểu số 6
Doanh nghiệp: Công ty Kim khí Thăng Long
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu công cụ dụng cụ
Quý I - năm 2007
Đơn vị tính: đồng
STT
Ghi có các TK
Đtượng S.D
(Ghi nợ các TK)
Tài khoản 152
Tài khoản 153
H.T
T.T
H.T
T.T
1
TK 621 - CPNVL trực tiếp
6.334.623.510
- Bồn rửa INOX
139.065.721
...
...
- Bát INOX
10.315.050
- Ca nước
15.600.000
...
...
- Bếp dầu 16 bấc
462.487.400
2
TK 627 - CPSX chung
258.737.156
115.668.278
...
...
...
Cộng
6.603.360.666
115.668.278
- Tổng CPNVL trực tiếp được lấy từ các phiếu xuất kho:
ồ = 49.584.640 + 2.609.720 + 84.694.400 + 2.176.961 = 139.065.721
Căn cứ vào số liệu ở bảng phân bổ kế toán tập hơp chi phí sản xuất và lập bút toán:
Nợ TK 621 : 139.065.721
Có TK 152 : 139.065.721
(Bồn rửa INOX)
(Bút toán trên được thể hiện trên bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ quý I -2007).
Khi mua nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất thì kế toán của Công ty không sử dụng TK 152. Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 2 kế toán tập hợp chi phí sản xuất và lập bút toán:
Nợ TK 621 : 1.000.000 (bồn rửa INOX)
Nợ TK 133 : 100.000
Có TK 112 : 1.100.000
(Bút toán trên được thể hiện trên NKCT số 2).
Biểu số 7
Doanh nghiệp: Công ty Kim khí Thăng Long
Trích: Nhật ký chứng từ số 2
Ghi có TK 112
Quý I năm 2007
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK 112-ghi nợ các TK khác
Số
Ngày
TK 154
TK 621
TK 627
1
7
5-01
Hàng HONDA
36.622.316
...
...
...
...
5
7
7-01
Sắt, sản xuất bếp 16 bấc
30.680.500
...
...
...
...
8
13
12-01
Hoá chất đánh bóng bồn INOX
1.000.000
...
...
...
...
15
19
3-02
Tiền điện tháng 01
14.993.935
...
...
...
...
Cộng
36.622.316
102.680.500
14.993.935
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
- Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển số chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp được sang TK 154.
+ Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho bồn rửa INOX:
Bảng phân bổ : 139.065.721
NKCT số 2 : 1.000.000
140.065.721
+ Định khoản:
Nợ TK 154 : 140.065.721 (bồn rửa INOX)
Có TK 621 : 140.065.721
(Bút toán trên được thể hiện trên bảng kê số 4 và sổ cái tài khoản 621)
TK 154
TK 152
TK 621
TK 133
TK 112
139.065.721
139.065.721
1.100.000
1.000.000
100.000
140.065.721
140.065.721
140.065.721
Sơ đồ 1: Sơ đồ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
140.065.721
Cuối quí toán kế toán tổng hợp kiểm tra, đối chiếu số liệu chứng từ gốc phát sinh trong kỳ với nhật ký chứng từ số 2 và nhật ký chứng từ số 7 và khoá sổ sau đó vào sổ cái tài khoản 621
Biểu số 8:
Sở Công nghiệp Hà Nội
Đv: Công ty Kim khí Thăng Long
Trích: Sổ cái
TK 621
Số dư đầu năm
Nợ
Có
0
0
Ghi có các TK đối ứng nợ TK này
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cộng
TK 152 – NKCT 7
6.344.623.510
Tk 112 - NKCT 2
102.680.500
Cộng PS nợ
6.447.304.010
Cộng PS có
6.447.304.010
Dư cuối tháng: Nợ
0
Có
Ngày 01 tháng 04 năm 2007
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên)
2.2.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay, Công ty Kim khí Thăng Long đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất. Hình thức này một phần có tác dụng kích thích việc sản xuất sản phẩm của Công ty.
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoả trích nộp khác. Hàng tháng Công ty trích nộp 15% lương thực tế cho BHXH; 2% lương thực tế cho BHYT, 2% lương thực tế cho KPCĐ. Tất cả các chi phí trên được tập trung vào TK 62 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Hàng tháng, các nhân viên thống kê của các phân xưởng có trách nhiệm tính lương tại phân xưởng của mình và gửi lên phòng kế hoạch - tiền lương. Phòng kế hoạch - tiền lương xem xét, kiểm tra sau đó gửi sang Phòng tài vụ. Trên cơ sở đó tại phòng tài vụ kế toán tiền lương tập hợp lương và phân bổ lương. Trong đó phân biệt lương cơ bản, lương phải trả thực tế và các khoản khác để ghi vào cột tương ứng thuộc TK 334 (Phải trả công nhân viên) ở từng dòng thích hợp. Căn cứ vào tiền lương thực tế để tính ra các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ và ghi vào dòng thích hợp cho TK 338 - Phải thu khác.
Trong quý I năm 2007 có tình hình vè việc thanh toán tiền lương tập hợp như sau:
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương thời gian và lương sản phẩm, bảng thanh toán lương BHXH, bảng thanh toán lương làm thêm giờ, bảng thanh toán phụ cấp công nhân sản xuất của quý I năm 2007, chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán nợ TK 622 và có TK 334. Sau đó kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương BHXH căn cứ vào tiền lương đã tính để tính cho từng sản phẩm.
Biểu số 10
Lương sản phẩm
Nợ TK 622
Có TK 334
Diễn giải
Phân xưởng Hàn
Phân xưởng CBP
Phân xưởng Ráp
Phân xưởng Đột I
Phân xưởng Đột II
Phân xưởng Đột III
Phân xưởng INOX
Phân xưởng cơ khí
Cộng Quý I
1.Bếp dầu 16 bấc
1.051.000
33.233.000
18.041.000
42.591.000
3.724.000
3.074. 000
224.000
2.224.000
104.162.000
Tháng 1-04
14.2620.00
4.905.000
14.739.000
1.493.000
98.000
1.172.000
37.669.000
Tháng 2-04
600.000
3.063.000
1.116.000
3.107.000
707.000
8.593.000
Tháng 3-04
451.000
15.908.000
12.020.000
27.852.000
617.000
1.581.000
126.000
345.000
589.000.00
2. Bồn rửa INOX
9.031.000
848.800
17.519.000
Tháng 1-04
4.037.000
2.442.000
6.479.000
Tháng 2-04
Tháng 3-04
4.994.000
6.046.000
1.1400.000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
1.106.918.477
Căn cứ vào lương phải trả và các khoản trích nộp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp bằng bút toán sau:
Nợ TK 622 : 20.847.610 (bồn rửa INOX)
Có TK 334 : 17.519.000
Có TK 338 : 3.328.610
(Bút toán trên được thể hiện trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH)
Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển số chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 bằng bút toán:
Nợ TK 154 : 20.847.610 (bồn rửa IOX)
Có TK 622 : 20.847.610
(Bút toán trên được thể hiện trên bảng kê số 4 và sổ cái tài khoản 622)
Sơ đồ 2
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334
TK 622
TK 338
17.519.000
17.519.000
3.328.610
3.328.610
20.847.610
20.847.610
20.847.610
TK 154
20.847.610
Cuối quí toán kế toán tổng hợp kiểm tra, đối chiếu số liệu chứng từ gốc phát sinh trong kỳ với nhật ký chứng từ số 7 và khoá sổ sau đó vào sổ cái tài khoản 622
Biểu số 11
Sở Công nghiệp Hà Nội
Đv: Công ty Kim khí Thăng Long
Trích: Sổ cái
TK 622
Số dư đầu năm
Nợ
Có
0
0
Ghi có các TK đối ứng nợ TK này
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cộng
TK 334 - NKCT 7
1.106.918.477
Tk 338 - NKCT 7
210.314.511
Cộng PS nợ
1.371.232.988
Cộng PS có
1.371.232.988
Dư cuối tháng: Nợ
0
Có
Ngày 01 tháng 04 năm 2007
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên)
2.2.2.3 Chi phí sản xuất chung
* Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
Tất cả những chi phí liên quan đến tiền lương, các khoản thưởng mang tính chất lương và các khoản phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng được tập hợp vào TK 627(1) - Chi phí quản lý nhân viên phân xưởng. Hàng tháng, trên cơ sở các chứng từ về d tiền lương có liên quan, kế toán tiến hành phân loại tổng hợp tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng (giống như công nhân trực tiếp sản xuất).
Trong quý I năm 2007 có tình hình về việc thanh toán tiền lương cho nhân viên quản lý phân xưởng như sau: Căn cứ vào bảng thang toán tiền lương thời gian và lương sản phẩm, bảng thanh toán lương BHXH, bảng thanh toán làm thêm giờ, bảng thanh toán phụ cấp quý I năm 2007. Sau đó kế toán tiến hành tính toán tổng số tiền lương phải trả cho nhân việc quản lý phân xưởng và lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Cụ thể là: lương nhân viên phân xưởng, tiền lương của quản đốc, phó quản đốc, thống kê được tập hơp như sau:
Biểu số 12
STT
Tên phân xưởng
Tháng 1/04
Tháng 2/04
Tháng 3/04
Cộng quý I
1
Phân xưởng CBP
4.524.000
3.711.000
4.913.000
13.148.000
2
Phân xưởng Đột I
3.711.000
2.875.000
4.057.000
10.643.000
3
Phân xưởng Đột II
1.946.000
1.349.000
1.744.000
5.039.000
4
Phân xưởng Ráp
3.646.000
2.398.000
4.153.200
10.197.200
5
Phân xưởng Cơ khí
6.078.000
5.478.000
6.805.000
18.361.000
6
Phân xưởng Đột III
63757.000
3.609.000
3.979.500
14.163.500
7
Phân xưởng Hàn
1.270.000
1.138.000
2.082.500
4.490.500
8
Phân xưởng INOX
1.692.000
1.122.000
1.511.300
4.325.300
Cộng
29.624.000
21.680.000
29.063.500
80.367.500
9
Lương thêm giờ
684.000
696.000
1.028.000
2.408.000
10
Phụ cấp công sản xuất
1.100.000
5.580.000
6.680.000
Tổng cộng
30.308.000
23.476.000
35.671.500
89.455.500
Căn cứ vào số tiền lương phải trả kế toán tính cách khoản trích nộp và._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 30945.doc