Tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đô thị xây dựng và phát triển kinh tế hạ tầng Sơn Vũ: LỜÌ NÓI ĐẦU
Trong xu thế phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghỉa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng đã tạo ra những biến đổi sâu sắc trong nền kinh tế. Trong điều kiện đó các ngành sản xuất có nhiều cơ hội tốt để phát triển. Đồng thời, cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Do vậy, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp sản xuất phải không ngừng tìm tòi và thực hiện các biện pháp để tạo ra các sản... Ebook Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đô thị xây dựng và phát triển kinh tế hạ tầng Sơn Vũ
68 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1346 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đô thị xây dựng và phát triển kinh tế hạ tầng Sơn Vũ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phẩm có chất lượng tốt nhất trong điều kiện chi phí sản phẩm thấp nhất. Từ đó thấy được chi phí và giá thành là hai chỉ tiêu quan trọng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải xác định rõ được doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay không?. Phấn đáu tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi phí. Công tác tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, nó là cơ sở để ra các quyết định về sản xuất kinh doanh và cho biềt sự luân chuyển trong sản xuất kinh doanh.
Điều này đặc biệt trong ngành xây dựng, đây là ngành sản xuất vật chất quan trọng tạo cơ sở hạ tầng cho nền Kinh tế quốc dân. Hiện nay trong ngành xây dựng các doanh nghiệp hoạt động theo hình thức đấu thầu, do đó mà việc giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là vô cùng quan trọng, giúp cho doanh nghiệp có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong ngành.
Một trong yếu tố quan trọng để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là công tác hạch toán chi phí và tinh giá thành sản phẩm. Do vậy, các doanh nghiệp xây lắp không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong đó có Công ty ĐTXD và PTKT Hạ Tầng Sơn Vũ. Trong thời gian thực tập tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ Tầng Sơn Vũ được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ nhân viên kế toán và sự hướng dẫn của cô Trần Thị Phượng đã giúp em lựa chọn chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài:
“Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty ĐTXD & PTKT hạ tầng Sơn Vũ”
Trong chuyên đề này, em xin đề cập đến những vấn đề cơ bản sau. Ngoài lời mở đầu và kết luận chuyên đề gồm có 3 phần:
Phần I : Khái quát về Công ty ĐTXD & PTKT hạ tầng Sơn Vũ.
Phần II : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty ĐTXD & PTKT hạ tầng Sơn Vũ.
Phần III : Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty ĐTXD & PTKT hạ tầng Sơn Vũ.
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ĐTXD VÀ PTKT HẠ TẦNG SƠN VŨ VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.
1.1 Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tại công ty ĐTXD và PTKT Hạ Tầng Sơn Vũ.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Giới thiệu sơ lược Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ là công ty TNHH do ông Nguyễn Văn Ngọc làm Giám đốc.
Trụ sở chính: Thị trấn Vinh Quang - Hoàng Su Phì - Hà Giang
Điện thoại: (019) 831 166
Fax: (019) 831 152
2. Chi nhánh:
* Hoà Bình:
- Chợ Chùa Hang -Yên Trị - Yên Thuỷ.
Điện thoại: (018) 864 256
3. Văn phòng đại diện:
* Hà Nội:
- Số 55, Hoàng Cầu, Ô Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội.Điện thoại : (04) 5145236
* Tuyên Quang:
- Số 15 phường Phan Thiết – TX Tuyên Quang. Điện thoại : (027) 822 028
* Hà Giang:
- Số 37 - Đội Cấn – TX Hà Giang – Hà Giang. Điện thoại: (0219) 868446
Do yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá và nhu cầu xây dựng ngày càng nhiều, đáp ứng đòi hỏi đó Công ty ĐTXD và PTKT Hạ Tầng Sơn Vũ được thành lập theo quyết định số 1379/ QĐ – UB/ KTTH ngày 8/9/1998 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang.
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ Tầng Sơn Vũ có tư cách pháp nhân và hoạt động theo phương thức tự hạch toán kinh doanh theo nguyên tắc sau:
Sản xuất kinh doanh theo phương thức kinh doanh xã hội chủ nghĩa thực hiện đường lối của Đảng và Pháp lệnh mà Nhà nước ban hành.
Tôn trọng quỳên lợi của người Lao động trên nguyên tắc bình đẳng, công bằng, hợp lý.
Thực hiện đúng các quy định về quản lý doanh nghiệp trong công tác thống kê, kế toán.
Chủ động trong công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình đảm bảo có hiệu quả, bảo toàn và phát triển được vốn và hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 1998 đến nay công ty đă kinh doanh các nghề chính sau:
Xây dựng cầu đường giao thông từ năm 1998
Xây dựng nhà ở dân dụng từ năm 1998
Xây dựng công trình thuỷ lợi từ năm 1999
Xây dựng phát triển hạ tầng đô thị và kinh doanh nhà từ năm 2000
Xây dựng công trình điện từ năm 2001
Sản xuất đồ gỗ và chế biến nông lâm sản từ năm 2001
Sản xuất, truyền tải, phân phối KD và cung ứng điện với loại hình phát
điện £ 10MW và vận hành truyền tải lưới điện £ 110 KV từ năm 2001
Sản xuất, truyền tải, phân phối KD và cung ứng điện với loại hình phát điện > 10MW và vận hành truyền tải lưới điện > 110KW. 2003
Kinh doanh, khai thác vật liệu xây dựng. 2003
Dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị thi công công trình. 2003.
Tình hình kinh tế tài chính, lao động.
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ Tầng Sơn Vũ được thành lập theo quyết định số 1379/ QĐ – UB/ KTTH ngày 8/9/1998 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang. Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp, ban đầu công ty gặp khó khăn về mọi mặt. Đó là thiếu vốn, Lao động, thiếu năng lực quản lý… Trong thời gian đầu thành lập công ty chỉ nhận xây dựng những công trình với quy mô vừa và nhỏ, những công trình xây dựng dân dụng, nhà ở. Bắt đầu từ năm 2000 công ty đă nhận xây dựng những công trình thuỷ điện, các công trình xây dựng có quy mô tương đối lớn. Năm 2001 công ty tham gia sản xuất, truyền tải, phân phối kinh doanh, cung ứng điện với loại hình phát điện £ 10MW. Năm 2003, sản xuất, truyền tải, phân phối KD, cung ứng điện với loại hình phát điện > 10MW và vận hành truyền tải lưới điện > 110KW, khai thác vật liệu xây dựng, dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị thi công công trình.
Chính nhờ sự nắm bắt được nhu cầu thị trường và không ngừng học hỏi, nâng cao uy tín chất lượng của các công trình xây dựng nên doanh thu của công ty không ngừng tăng lên từ năm 2004 đến năm 2006, và biến động giảm vào năm 2005. Nguồn vốn quay vòng nhanh, luôn có đủ vốn để hoạt động, không phải phụ thuộc vào nguồn vốn vay, mở rộng viêc làm và nâng cao mức thu nhập trung bình cho người lao động.
Ta có thể thấy sự phát triển của Công ty qua các chỉ tiêu sau:
Đơn vị tính: Đồng
Năm
2004
2005
2006
1. Doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp dịch vụ
29,076,437,865
36,863,578,955
41,728,556,955
2. Lợi nhuần sau thuế
905,965,268
546,253,792
1,182,761,401
3. Vốn chủ sở hữu bình quân
44,655,980,320
45,737,778,700
47,380,578,930
4. Tài sản bình quân
113,624,570,698
119,313,407,366
117,529,042,513
5. Số lao động bình quân
- Tổng số
- Biên chế hành chính
- Số kỹ sư
- Số kỹ thuật viên
- Số công nhân lành nghề
- Số lao động không lành
nghề
486
9
61
12
356
48
593
11
79
14
423
66
614
12
81
16
439
66
6. Thu nhập bình quân lao động/tháng.
1,550,000
1,680,000
2,050,000
1.1.2. Tình hình tổ chức bộ máy quản lý
Công ty ĐTXD và PYKT Hạ tầng Sơn Vũ là một doanh nghiệp được tổ chức và quản lý sản xuất theo mô hình công ty. Việc quản lý được tổ chức cơ cấu chức năng theo sơ đồ sau:
Giám đốc
Phòng kế toán- Tổ chức
Phòng kỹ thụât-Vật tư-Thiết bị
Phòng kế hoạch
Phòng hành chính
Giám đốc điều hành
Đội sản xuất 2
Đội sản xuất 3
Đội sản xuất 1
Đội sản xuất 4
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý của công ty
Ban tổ chức
Công đoàn & y tế
Giám đốc Sơ đồ 1.2(Xem sơ đồ 1.1 )
Giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Giám đốc điều hành. (Xem sơ đồ 1.1 )
Giám đốc điều hànhđược phân công giúp giám đốc trong việc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật những công việc được phân công.
Giám đốc điều hành là người trực tiếp chỉ đạo khâu kỹ thuật vật tư thiết bị đảm bảo sản xuất kinh doanh trong công ty có hiệu quả trong từng thời kỳ phù hợp với công việc chung.
Căn cứ vào các quy chế của công ty, Giám đốc điều hành thường xuyên hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thực hiện nghiêm túc và báo cáo cho giám đốc những phần được phân công.
Ban tổ chức công đoàn và y tế. (Xem sơ đồ 1.1 )
Ban tổ chức công đoàn và y tế: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch quỹ lương, xây dựng và hoàn thiện các định mức lao động, đơn giá lương, các phương pháp trả lương ,quản lý, tổ chức thực hiện và phân tích hiệu quả kinh tế của các định mức đó. Đồng thời chăm lo tổ chức đời sống, vui chơi lành mạnh để có sức khoẻ cho CBCNV, thực hiện mua BHXH, BHYT cho từng người Lao động. Giải quyết những trường hợp ốm đau, thai sản được nghỉ đúng theo tiêu chuẩn của nhà nước ban hành. Các quyết định đều phải được Giám đốc thông qua.
Phòng kế hoạch. (Xem sơ đồ 1.1 )
Phòng kế hoạch có nhiệm vụ quản lý kế hoạch, cùng với phòng Tài vụ hạch toán kinh doanh trong mọi hoạt động có nội dung kinh tế trong toàn công ty.
Chủ động tham mưu cho giám đốc các kế hoạch sản xuất kinh doanh trong toàn công ty hàng Tháng, Quý, Năm.
Chủ động tham mưu cho giám đốc lo đủ công ăn việc làm và đời sống của người lao động, có phương án mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, đầu tư dây chuyền công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất kinh doanh phấn đấu ngày càng nâng cao năng suất lao động, năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm và tăng thu nhập cho người lao động .
Phòng kế hoạch được giám đốc uỷ quyền giao nhiệm vụ sản xuất ngoài kế hoạch hàng tháng, quý nhưng phải đảm bảo đúng nguyên tắc kinh tế, tài chính có hiệu quả.
Cùng với phòng Tài vụ, Kỹ thuật hàng tháng thực hiện công tác kiểm tra, tổng hợp số liệu kết quả sản xuất kinh doanh và hạch toán lỗ, lãi và báo cáo giám đốc vào ngày 5 tháng sau.
Kết hợp với phòng kỹ thuật kiểm tra dự toán, quyết toán các công trình xây dựng cơ bản cùng với các sản phẩm công nghiệp thực hiện chế độ nghiệm thu khối lượng hạng mục công trình.
Phòng Kỹ thuật – Vật tư – Thiết bị. (Xem sơ đồ 1. )
Về phần kỹ thuật.
Phòng Kỹ thuật – Vật tư – Thiết bị được giao nhiệm vụ chỉ đạo các đơn vị thực hiện đúng quy trình quy phạm kỹ thuật, thường xuyên giám sát hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng hồ sơ thiết kế đã được duyệt, đảm bảo đúng chất lượng, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các thiệt hại trong các lô sản phẩm, công trình do sai sót về kỹ thuật.
Tổ chức nghiệm thu vật tư, sản phẩm, công trình đối với các đơn vị sản xuất theo quy định của các công trình, chủ đầu tư nhằm xác định chất lượng, khối lượng sản phẩm công nghiệp, công trình hàng tháng, quý.
Hàng tháng, Quý, Năm, tập hợp các báo cáo về chất lượng sản phẩm, công trình xây lắp của các đơn vị.
Lập kế hoạch, tổ chức hội nghị kỹ thuật của công ty
Kết hợp với các đơn vị lập biện pháp thi công, các biện pháp an toàn đối với các công trình xây dựng: hướng dẫn, giám sát các đơn vị thực hiện biện pháp đề ra đảm bảo an toàn cho công nhân.
Về vật tư, thiết bị.
Lập kế hoạch cho sản xuất, trực tiếp mua sắm vật tư chủ yếu phục vụ cho sản xuất đảm bảo đúng chất lượng, kịp tiến độ.
Quản lý, điều phối mọi nguồn vật tư thiết bị, phụ tùng trong công ty.
Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra chất lượng vật tư đưa vào sản phẩm công trình (cát, đá, xi măng, sắt thép...) nhằm đánh giá chất lượng lô sản phẩm, công trình và lưu giữ trong hồ sơ hoàn công.
Lập hồ sơ lý lịch máy móc thiết bị để theo dõi và hướng dẫn các đơn vị thực hiện.
Phòng kế toán - tổ chức. (Xem sơ đồ 1.1 )
Phòng kế toán là phòng quản lý công tác tài chính trong toàn công ty theo chế độ, chính sách của Nhà nước, các nguyên tắc về quản lý tài chính của chuyên ngành tài chính và Pháp luật ban hành để tránh lãng phí, sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Thực hiện tốt các chế độ, chính sách của nhà nước về tài chính, chế độ bảo hiểm, thuế, tiền lương cho văn phòng và các đội. Báo cáo định kỳ và quyết toán công trình.
Phòng hành chính. (Xem sơ đồ 1.1)
Tham mưu cho Chủ nhiệm dự án về mặt quản lý hành chính, điều kiện ăn ở sinh hoạt làm việc cho văn phòng và các đội. Quan hệ đối nội, đối ngoại, phong tục tập quán địa phương, giải quyết các chế độ chính sách của Nhà nước qui định. Trực tiếp quản lý, điều hành phục vụ kỹ sư tư vấn , điện nước, nhà ở, đồ dùng xe cộ, văn phòng phẩm và các thiết bị.
Các đội sản xuất. (Xem sơ đồ 1.1 )
Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong công ty, giám đốc công ty thành lập các đội sản xuất. Đây là các đơn vị được giao nhiệm vụ tập hợp các chứng từ trong công ty, do vậy giám đốc các đội trưởng là người chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước giám đốc công ty về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế trên các mặt công tác kế hoạch, chất lượng, tài chính, quản lý nhân lực.
1.2 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ Tầng Sơn Vũ.
1.2.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Để phục vụ cho viêc hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, theo dõi tình hình hoạt động của công ty, thực hiện tình hình nghĩa vụ với Nhà nước Công ty tổ chức phòng kế toán riêng theo hình thức tập trung với 7 người phụ trách trong đó có 1 kế toán trưởng, 1 thủ quỹ và 5 kế toán viên. Trong 7 kế toán có 5 người là cử nhân kinh tế, 1 người có trình độ cao đẳng và 1 người có trình độ trung cấp. Do công ty thực hiện công tác kế toán tập trung, không có đơn vị trực thuộc vì vậy để đảm bảo và chỉ đạo tập trung, thống nhất trực tiếp của kế toán trưởng, phù hợp với quy mô sản xuất, đặc điểm và tổ chức quản lý sản xuất, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau (sơ đồ 1.2):
Kế toán trưởng
*Báo sổ
Nhân viên hạch toán ban đầu, báo sổ từ đơn vị trực thuộc
Bộ phận tài chính và tổng hợp tại trung tâm
Các phần hành kế toán hoạt động trung tâm
Các nhân viên kế toán phần hành tài sản
Sơ đồ 1.2: Bộ máy kế toán Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Các phần hành kế toán hoạt động trung tâm bao gồm: Kế toán thanh toán, tìên lương, BHXH, kế toán vật tư, TSCĐ, đầu tư XDCB, kế toán chi phí, giá thành, thủ quỹ, kế toán tiêu thụ, theo dõi tạm ứng.
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ phân công nhiệm vụ của từng thành viên trong bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
KT tồng hợp
KT vật tư, TSCĐ...
KT tiền lương, BHXH
KT CPSX và tính giá thành SP
KT tiêu thụ, theo dõi
t/ứng
Thủ quỹ
* Chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên trong bộ máy KT ( Minh hoạ sơ đồ 1.3)
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm về tài chính của toàn công ty. Kế toán trưởng tổ chức và điều hành công tác kế toán, đôn đốc giám sát, kiểm tra và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, có nghĩa vụ lập báo cáo tài chính khi hết kỳ kế toán, chịu trách nhiệm cung cấp cho Giám đốc các tài liệu kế toán của công ty.
- Kế toán tổng hợp : là người tổng hợp số liệu từ các phần hành kế toán chi tiết, tập hợp các chi phí tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty.
- Kế toán thanh toán, tiền lương, BHXH : quản lý vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng), theo dõi tình hình công nợ của doanh nghiệp, kiêm kế toán tổng hợp tiền lương, BHXH cho toàn công ty.
- Kế toán vật tư, TSCĐ, đầu tư XDCB: theo dõi tình hình xuất, nhập nguyên vật liệu, tính giá thành vật tư và thực hiện định mức tiêu hao vật liệu quản lý, theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ của công ty, hàng tháng tính toán và phân bổ khấu hao cho các đối tượng phù hợp, lập dự toán về chi phí sửa chữa TSCĐ, các kế hoạch đầu tư XDCB.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Tập hợp chi phí SXKD phát sinh trong kỳ, tính giá thành, giám sát tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
- Thủ quỹ, kế toán tiêu thụ, theo dõi tạm ứng : hạch toán và theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty, quản lý thu chi tiền mặt, tạm ứng.
Bộ máy kế toán của công ty được trang bị 6 máy vi tính sử dụng trên chương trình hỗ trợ EXCEL và phần mềm kế toán FAST 2005. Việc sử dụng máy vi tính đã góp phần đẩy nhanh tốc độ xử lý thông tin, đáp ứng kịp thời cho yêu cầu quản lý, nâng cao năng suất lao động kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đối chiếu số liệu cũng như việc cập nhật in ấn, lưu trữ các tài liệu kế toán có liên quan hơn.
1.2.2 Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
1.2.2.1 Chế độ kế toán.
Chế độ kế toán: thực hiện theo chế độ kế toán cho doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm1995 của Bộ Tài Chính .Từ năm 2007, Công ty áp dụng quyết định số 15/2006/QĐ- BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hiện nay Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
* Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Theo phương pháp Giá đích danh.
* Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
* Kỳ kế toán: Công việc sản xuất tại Công ty diễn ra thường xuyên, liên tục do đó kỳ hạch toán là quý, nhưng đối với các công trình xây dựng có thời gian thi công dài thì ký kế toán thường là năm.
* Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán là VNĐ
* Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc là ngày 31/12 dương lịch hàng năm.
1.2.2.2. Chế độ chứng từ.
* Chứng từ: được Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ áp dụng theo biểu mẫu quy định của bộ Tài chính ban hành và hệ thống sổ sách và báo cáo tài chính được công ty áp dụng theo biểu mẫu ban hành theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995. Từ năm 2006 công ty áp dụng quyết định số 15/2006/QĐ- BTC của Bộ Tài Chính ra ngày 20 tháng 03 năm 2006.
Chứng từ được lập, kiểm tra và luân chuyển theo trình tự Chứng từ ghi sổ giúp cho công tác theo dõi chứng từ chặt chẽ, hạch toán kế toán chính xác.
Chứng từ về tiền mặt bao gồm: phiếu thu, phiếu chi, các chứng từ khác kèm theo.
Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng.
Chứng từ liên quan đến TSCĐ: Biên bản kiểm nghiệm, hóa đơn mua hàng, Biên bản giao nhận TSCĐ, quyết định thanh lý TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ....
Chứng từ hạch toán yếu tố Lao động, tiền lương, hợp đồng tuyển dụng Lao động, bảng chấm công, bảng thanh toán và phân bổ tiền lương...
1.2.2.3. Chế độ tài khoản.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp, hệ thống tài khoản sử dụng trong công ty hiện nay là 62 tài khoản cấp I trên tổng số 86 tài khoản cấp I. Còn các TK cấp 2, 3 cũng được doanh nghiệp sử dụng một cách phù hợp và cần thiết với thực tế phát sinh của doanh nghiệp.
1.2.2.4. Chế độ báo cáo kế toán.
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ thực hiện theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ra ngày 20 tháng 03 năm 2006 chế độ báo cáo tài chính ở doanh nghiệp có 4 báo cáo sau:
- Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B 01 – DNN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B 03 – DNN
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02 _ DNN
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09 _ DNN
Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau:
- Bảng Cân đối tài khoản: Mẫu số F 01 N_ DNN
Bên cạnh đó công ty còn lập các báo cáo quản trị phục vụ cho yêu cầu nội bộ.
1.2.2.5. Chế độ sổ sách.
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ áp dụng chế độ sổ sách theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 và ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ. (Minh hoạ sơ đồ 1.4)
(1)- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2)- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
(3)- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phátt sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Sơ đồ1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sæ, thÎ kÕ to¸n chi tiÕt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
PHẦN II. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY ĐTXD VÀ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT HẠ TẦNG SƠN VŨ.
2.1 Hạch toán chi phí sản xuất trong Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
2.1.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
2.1.1.1 Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Trong các doanh nghiệp nói chung đặc biệt là trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm, vi chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức kế toán khoa học, hợp lý sẽ tạo điều kiện cho hạch toán chi phí được chính xác đầy đủ khi tính giá thành sản phẩm. Có làm tốt công tác này, bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm mới có thể cung cấp những thông tin chính xác cho lãnh đạo doanh nghiệp biết được chi phí sản xuất và giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình. Qua đó nhà quản lý có thể phân tích, đánh giá tình hình thực tế kế hoạchgiá thành sản phẩm, tình hình sử dụng, vật tư, lao động, tiền có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí. Từ đó có biện pháp quản lý hợp lý thích hợp, chặt chẽ chi phí sản xuất, tìm cách giảm tối thiểu chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm nhưng chất lượng sản phẩm không giảm mà vẫn thu đươc nhiều lợi nhuận. Để làm được điều đó thì một mặt phải cải tiến kỹ thuật để tăng năng suất, mặt khác phải tăng cường công tác quản lý kinh tế mà trọng tâm là quản lý chi phí sản xuất.
Điều này chỉ có kế toán mới thực hiện được vì đây là một công cụ quan trọng của quản lý.Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành, lượng giá trị các yếu tố.
2.1.1.2 Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành và chất lượng sản phẩm luôn là điều kiện quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Để thực hiện được mục tiêu phấn đấu chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp xây dựng phải sử dụng nhiều biện pháp đồng thời, đồng bộ.Trên góc độ quản lý cần phải biết nguồn gốc, nội dung cấu thành của giá thành để tìm những nguyên nhân cơ bản tác dông làm tăng hoặc giảm giá thành có như thế người quản lý mới đề ra được biện pháp cần thiết để hạn chế, loại trừ những nhân tố tiêu cực và khai thác khẳ năng tiềm tàng, kích thích, thúc đẩy yếu tố tích cực.Mặt khác chi phí sản xuất sẽ được dùng làm cơ sở để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh nên doanh nghiệp xây dựng cần phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đúng chế độ nhà nước quy định thực hiện đúng chuẩn mực kế toán quốc tế.
Thông qua số liệu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành do bộ phận kế toán cung cấp, các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp, biết được chi phí và giá thành thực tế từng công trình, hạng mục công trình, để phân tích và đánh giá tình hình thục hiện các định mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn, tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế họach giá thành sản phẩm, từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm xây dựng. Qua đó, đưa ra các quyết định phù hợp với yêu cầu của quản trị doanh nghiệp xây dựng.
2.1.2 Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Công ty ĐTXD & PTKT hạ tầng Sơn Vũ có nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các công trình, hạng mục công trình, xuất phát từ dự toán công trình được xây dựng theo các khoản mục nên để phù hợp với khoản mục giá thành công ty phân loại chi phí sản xuất thành các yếu tố chi phí như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trưc tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm :
+ Chi phí trực tiếp khác
+ Chi phí quản lý hành chính
+ Chi phí phục vụ nhân công
Từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc quy trình công nghệ sản xuất liên tục và phức tạp, nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty ĐTXD & PTKT hạ tầng Sơn Vũ được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Các công trình của công ty thực hiện thi công nhiều, quy mô của các công trình là tương đối lớn. Việc theo dõi quy trình hạch toán cũng như việc tập hợp chi phí sản xuất của một công trình hoàn chỉnh là rất phức tạp, đòi hỏi phải có thời gian dài. Do đó trong chuyên đề này, em xin trình bày về việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của một hạng mục công trình thuộc Công trình thuỷ điện Mường Hum.
Công trình Thuỷ điện Mường Hum được khởi công vào quý I năm 2007 và hoàn thành vào cuối quý IV với tổng giá trị quyết toán hơn 20 tỷ đồng. Công trình này gồm 4 hạng mục chính là Đường, Nhà máy, Đập đầu mối, Cửa lấy nước. Trong chuyên đề thực tập này em xin trình bày việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Hạng mục Cửa lấy nước Thuỷ điện Mường Hum.
2.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
2.2.1 Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng nhiều nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp (từ 70 đến 80% tổng chi phí tuỳ theo kết cấu công trình). Chính vì vậy công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải được thực hiện một cách đầy đủ và chính xác, đồng thời phải góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả và tiết kiệm vật tư nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn Vũ bao gồm:
- Vật liệu xây dựng như: xi măng, sắt thép, đá, cát, …
- Vật liệu sử dụng luân chuyển như cốt pha, cây chống, …
- Vật cấu kiện đúc sẵn: bê tông, pha nen, cửa,…
- Vật kiến trúc: hệ thống báo, chiếu sáng,…
Các loại vật liệu trên được kế toán tập hợp trực tiếp cho từng công trình., hạng mục công trình
2.2.2 Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn Vũ sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”- Chi tiết cho từng công trình, từng hạng mục công trình.
Phương pháp hạch toán.
Công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn Vũ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyênvà tính gía vật liệu xuất kho theo giá thực tế đích danh và thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
TK133
TK621
TK 154
Xuất kho NVL , CCDCcho thi công công trình
Mua NVL chuyển thẳng đến công trình (không qua kho)
VAT đầu vào
Kết chuyển NVL trực tiếp cuối kỳ
TK 152, 153
TK 111, 112, 331
2.2.4 Chứng từ sử dụng.
Hoá đơn giá trị gia tăng.
Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá.
Bảng kê vật tư sử dụng cho công trình.
Bảng kê vật liệu mua ngoài không có hoá đơn.
Phiếu xin lĩnh vật tư.
Lấy ví dụ một phiếu xuất kho và bảng kê vật liệu mua ngoài không có hoá đơn như sau:
Biểu số 2.2a:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
PHIẾU XUẤT KHO Ngày 20 tháng 12 năm 2007
Số 192
Nợ Tk 621
Có Tk 152
Họ và tên người nhận hàng: Bùi Văn Dục
Lý do xuất kho: Xuất làm Cửa lấy nước.
Xuất tại kho: Thuỷ điện Mường Hum
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách
Mã số
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo yêu cầu
Thực xuất
1
Xi măng
MX1
kg
2500
2500
8 918
22 295 000
Tổng
22 295 000
Cộng thành tiền (Viết bằng chữ ): Hai mươi hai triệu hai trăm chín mươi năm ngàn đồng chẵn.
Xuất, ngày 20/12/2007
Người nhận Thủ kho Đội trưởng Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu số 2.2b:
BẢNG KÊ HÀNG HOÁ MUA NGOÀI KHÔNG CÓ HOÁ ĐƠN
Tháng 12 năm 2007
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Địa chỉ: Hà Nội.
Địa chỉ tổ chức thu mua: Hạng mục Cửa lấy nước Thuỷ điện Mường Hum
Người tổ chức thu mua: Bùi Văn Dục
Ngày tháng
Người bán
Hàng hoá
Tên người bán
Địa chỉ
Tên hàng
Số lượng
( m3 )
Đơn giá
Tổng giá thanh toán
21/12/07
Trần Văn Đức
Lào Cai
Đá 4*6
22,0
180 000
3 960 000
Đá hộc
15,0
160 000
2 400 000
Tổng
6 360 000
Tổng giá trị hàng hoá mua vào: Sáu triệu ba trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn.
Ngày 21 tháng 12 năm 2007
Người lập bảng kê Giám đốc
2.2.5 Sổ kế toán.
Chứng từ ghi sổ.
Sổ chi tíêt TK 621.
Sổ cái TK 621.
Trích sổ Chứng từ ghi sổ của Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ như sau:
Biêu số 2.2c:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2007
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
SH TK đối ứng
Số tiền
Ngày
SH
Nợ
Có
.......
........
..........
........
..........
..........
20/12/07
PX 195
HM Cửa lấy nước TĐ MH
Xuất kho xi măng cho HM Cửa lấy nước TĐ MH
62144
1521
22 295 000
.......
........
..........
........
...........
..........
21/12/07
PC 1025
HM Cửa lấy nước TĐ MH
T/toán tiền mua đá 4*6 và Đá hộc xuất thẳng cho HM Cửa lấy nước TĐ MH
62144
1111
6 360 000
.......
........
..........
........
...........
..........
27/08/07
PX
235
Tân Mai – Tân Dân
Xuất kho xi măng cho tuyến Tân Mai – Tân Dân
62196
1521
24 090 000
.......
........
..........
........
.........
..........
31/12/07
PKT 159
HM Cửa lấy nước TĐ MH
K/chuyển TK 62144 sang TK 15415 HM Cửa lấy nước MH
15415
62144
159 412 500
.......
........
..........
........
.........
..........
31/12/07
PKT163
Tân Mai – Tân Dân
K/chuyển TK 62196 sang TK15461 tuyến T.Mai – T.Dân
15461
62196
449 035 013
..._......
........
..........
........
.........
..........
Tổng số phát sinh Nợ:595 396 864 352
Tổng số phát sinh Có:595 396 864 352
Người lập
Kế toán trưởng
Tại phòng kế toán Công ty có mở sổ chi tiết theo dõi chi phí NVL trực tiếp chi tiết cho các công trình và sổ cái theo dõi chi phí NVL chung cho các công trình.
Ví dụ: Trích sổ chi tiết TK 621: Chi phí NVL trực tiếp của công trình Cửa lấy nước Thuỷ điện Mường Hum.
Biểu số 2.2d:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn vũ.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tên tài khoản : Chi phí NVL trực tiếp
Địa chỉ : HMCửa lấy nước Thuỷ điện Mường Hum.
Số hiệu Tk : 62144
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
Tk đối ứng
Số phát sinh
Ngày
SH
Nợ
Có
……
…
…..
……..
……
……
……
20/12/07
PX 195
HM Cửa lấy nước TĐ MH
XK xi măng cho HM Cửa lấy nước TĐ MH
1521
22 295 000
……
…
…..
……..
……
……
……
21/12/07
PC
1025
HM Cửa lấy nước TĐ MH
T/toán tiền mua Đá 4*6 và Đá hộc xuất thẳng cho HM Cửa lấy nước TĐ MH
1111
6 360 000
….
….
……
…………..
….
…….
…….
31/12/07
PKT 159
HM Cửa lấy nước TĐ MH
Kết chuyển TK 62144 sang TK 15415 HM Cửa lấy nước MH
15415
159 421 500
Cộng số phát sinh
159 421 500
159 421 500
Người lập Kế toán trưởng
Từ các chứng từ kế toán có liên quan và sổ chi tíêt Chi phí NVL trực tiếp của các công trình kế toán tập hợp các chi phí NVL của các tuyến vào sổ cái TK 621.
Ví dụ: Trích sổ cái TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp ” của Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn vũ.
Biểu số 2.2e:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn vũ.
SỔ CÁI
Tài khoản 621: Chi phí NVL trực tiếp
Năm: 2007
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đối ứng
Sô tiền
Ngày
SH
Nợ
Có
…
……
…….
………
…….
……
…….
20/12/07
PX 195
HM Cửa lấy nước TĐ MH
XK xi măng cho HM Cửa lấy nước TĐ MH
1521
22 295 000
…..
….
…….
……….
……
…….
………..
21/12/07
PC
1025
HM Cửa lấy nước TĐ MH
T/toán tiền mua đá 4*6 và Đá hộc xuất thẳng cho HM Cửa lấy nước TĐ MH
1111
6 360 000
……
…
………
……….
……
……..
……..
27/08/07
PX
235
Tân Mai – Tân Dân
Xuất kho xi măng cho tuyến Tân Mai – Tân Dân
1521
24 090 000
……
…
………
……….
……
……..
……..
31/12/07
PKT 159
HM Cửa lấy nước TĐ MH
Kết chuyển TK 621 sang TK 154 HM Cửa lấy nước TĐ MH
15415
159 421 500
……
…
………
……….
……
……..
……..
31/12/07
PKT161
Tân Mai – Tân Dân
Kết chuyển TK 62196 sang TK15461 T.Mai- T.Dân
15461
449 035 013
……
…
………
……….
……
……..
……..
Cộng số SP
8 959 212 911
8 959 212 911
Người lập Kế toán trưởng
2.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
2.3.1 Nội dung chi phí.
Trong giá thành sản phẩm xây lắp, chi phí nhân công trực tiếp không phải là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng cao như chi phí NVL trực tiếp. Tuy nhiên nó lại có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tác động, khuyến khích người lao động. Do đó Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ luôn thực hiện việc thanh toán đúng, đủ, kịp thời các khoản tiền lương và phụ cấp lương cho người lao động.
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp, của công nhân sử dụng máy thi công và của quản lý đội tham gia sản xuất, xây lắp công trình. Không bao gồm các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp, sử dụng máy thi công và của quản lý đội.
2.3.2 Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp thì Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ sử dụng tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” chi tiết cho từng công trình và hạng mục công trình.
2.2.3 Phương pháp hạch toán.
Do đặc điểm hoạt động của công ty có nhiều công trình, thi công tại nhiều địa phương khác nhau trong cả nước, vì vậy Công ty sử dụng nhân công trực tiếp là lao động thuê ngoài theo phương thức khoán sản phẩm, thuê tại chính địa phương nơi có công trình, hoặc ký các hợp đồng lao động ngắn hạn. Việc sử dụng lao động thuê ngoài trong cơ chế khoán hiện nay là hoàn toàn phù hợp giúp doanh nghiệp giảm được chi phí trong trường hợp công trường không hoạt động liên tục.
Đối với hoạt động xây lắp của Công ty, việc hạch toán thời gian lao động được thực hiện ở các đơn vị cơ sở như tổ, đội thi công và được hạch toán trên bảng chấm công. Mỗi tổ, đội có một bảng chấm công riêng, trên đó mỗi người được ghi vào một dòng trong suốt một tháng để theo dõi số ngày làm việc và tính ra công làm việc của từng người.
Ở Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ lương của công nhân được tính theo lương thời gian.
Lương tháng = Số ngày làm việc /tháng X lương 1 ngày công + phụ cấp
Lương 1 ngày công là lương ghi trong hợp động lao động.
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Tính ra tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho CN trực tiếp xây lắp
TK 334
TK 622
TK 154
Kết chuyển chi phí NC trực tiếp cuối kỳ
2.2.4 Chứng từ sử dụng.
- Bảng chấm công.
- Bảng xác nhận công việc hoàn thành.
- Bảng kê chứng từ chi phí nhân công.
Ví dụ: Bảng chấm công của thuỷ điện Mường Hum do Đội trưởng Bùi Văn Dục lập tháng 12 năm 2006 để theo dõi như sau:
Biểu số 2.3a:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
BẢNG CHẤM CÔNG
Điạ chỉ : Công trình thuỷ điện Mường Hum
Bộ phận : Cửa lấy nước
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
Họ và tên
Chức vụ
Các ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
…
31
Số công theo sản phẩm
Số công theo thời gian
Số công nghỉ hưởng 100% lương
Số công nghỉ … .% lương
Số công hưởng BHX
1
Bùi Văn Dục
X
X
X
25
2
Phạm Bá Hai
X
X
X
26
…
…….
…
…
…
…
….
…
…
…
….
…
Cộng
532
Đối với tuyến TĐ Mường Hum số công nhân làm việc chung cho cả các hạng mục như HM Nhà máy, HM đương thi công ... và cả HM Cửa lấy nước. Chi phí nhân công sẽ được tập hợp chung và cuối mỗi tháng phòng kế toán sẽ tập hợp số liệu và tiến hành phân bổ lương cho các hạng mục theo hệ số được tính dựa vào giá trị quyết toán của công trình, hạng mục công trình ghi trong hợp đồng xây dựng và trong hồ sơ thầu. Sau đây là ví dụ phân bổ lương của Công trình thuỷ điện Mường Hum:
Biểu số 2.3b:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Công trình: Thuỷ điện Mường Hum.
Năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
T
h
á
n
g
Tổng lương
Tiêu thức phân bổ
Lương phân bổ
GTCT Đường
GTCT Nhà Máy
GTCT
Đập đầu mối
GTCT Cửa lấy nước
HM Đường
HM Nhà máy
HM Đập đầu mối
HM Cửa lấy nước
1
86 250 000
0,43
0,37
0,16
0,04
36 891 008
32 157 450
13 861 160
3 340 383
2
86 250 000
0,43
0,37
0,16
0,04
36 891 008
32 157 450
13 861 160
3 340 383
…
….
…….
……..
……..
……
……..
……..
…….
……..
12
93 200 000
0,43
0,37
0,16
0,04
39 863 674
34 748 688
14 978 088
3 609 550
Tổng
349 085 170
304 293 362
131162734
31 608 735
Trong đó: GTCT Đường. 8 565 893 580
GTCT Nhà Máy. 7 466 786 845
GTCT Đập đầu mối. 3 218 486 817
GTCT Cửa lấy nước. 775 618 912
Tổng: 20 026 786 154
Đây là số liệu tổng giá trị quyết toán của các hạng mục công trình Thuỷ điện Mường Hum. Số liệu này do phòng kế toán ghi chép dựa trên hồ sơ trúng thầu của công trình.
2.2.5 Sổ kế toán.
Vì đối tượng kế toán là công trình, hạng mục công trình cho nên việc hạch toán chi phí nhân công cũng được tập hợp theo công trình, hạng mục công trình. Trên cơ sở các chứng từ kèm theo " Bảng kê chi phí nhân công " kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết, sổ cái khi công trình hoàn thành (hoặc hạng mục công trình hoàn thành).
Ví dụ: Trích chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết và sổ cái TK 622 như sau:
Biêu số 2.3c:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2007
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
SH TK đối ứng
Số tiền
Ngày
SH
Nợ
Có
.......
........
..........
........
..........
..........
31/08/07
PKT 35
Bùi Văn Dục
CP NCTT T08/2007 của HM Cửa lấy nước TĐ MH
62224
334
3 586 312
.......
........
..........
........
...........
..........
31/12/07
PKT 81
Bùi Văn Dục
CP NCTT T12/2007 của HM Cửa lấy nước TĐ MH
62224
334
3 609 550
…....
…....
….......
….....
….......
….......
31/12/07
PKT87
Đỗ Văn Đức
CP NCTT T12/2007 của Tuyến Tân Mai- Tân Dân
62261
334
46 812 000
.......
........
..........
........
.........
..........
31/12/07
PKT 159
HM Cửa lấy nước TĐ MH
K/chuyển TK 62224 sang TK 15415 HM Cửa lấy nước MH
15415
62224
41 629 878
.......
........
…..
..........
........
.........
..........
31/12/07
PKT177
Tân Mai – Tân Dân
K/chuyển TK 62261 sang TK15461 tuyến T.Mai – T.Dân
15461
62261
1 139 668 000
.......
........
..........
........
.........
..........
Tổng số phát sinh Nợ:595 396 864 352
Tổng số phát sinh Có:595 396 864 352
Biểu số 2.3d:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn vũ.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tên tài khoản : Chi phí nhân công trực tiếp
Địa chỉ : HM Cửa lấy nước Thuỷ điện Mường Hum.
Số hiệu Tk : 62224
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
Tk đối
ứng
Số phát sinh
Ngày
SH
Nợ
Có
….
…..
………
………
……..
…….
…..
31/08/07
PKT 35
Bùi Văn Dục
CP NCTT T08/2007 của HM Cửa lấy nước TĐ MH
334
3 586 312
….
….
………
………
……
……
……..
31/12/07
PKT 81
Bùi Văn Dục
CP NCTT T12/2007 của HM Cửa lấy nước TĐ MH
334
3 609 550
31/12/07
PKT
171
HM Cửa lấy nước TĐ MH
Kết chuyển TK 622 sang TK 154 HM Cửa lấy nước MH
15415
41 629 878
Cộng số phát sinh
41 629 878
41 629 878
Người lập kế toán trường
Biểu số 2.3e:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
SỔ CÁI
Năm: 2007
Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đ/ứng
Sô tiền
Ngày
SH
Nợ
Có
……..
……
…….
………
…….
……
…….
31/08/07
PKT 35
Bùi Văn Dục
CP NCTT T08/2007 của HM Cửa lấy nước TĐ MH
334
3 586 312
…..
…….
……….
…….
………..
31/12/07
PKT 81
Bùi Văn Dục
CP NCTT T12/2007 của HM Cửa lấy nước TĐ MH
334
3 609 550
……
………
……….
……..
……..
31/12/07
PKT87
Đỗ Văn Đức
CP NCTT T12/2007 của
Tuyến T.Mai- T.Dân
46 812 000
…
…
….
……
….
…..
……….
31/12/07
PKT
171
HM Cửa lấy nước TĐ MH
Kết chuyển TK 622 sang TK 154 HM Cửa lấy nước MH
15415
41 629 878
……
………
……….
……..
……..
31/12/07
PKT177
Tân Mai – Tân Dân
K/chuyển TK 62261 sang TK 15461 T.Mai – T.Dân
15461
1 139 668 000
……
…
………
……….
……..
……..
Cộng số SP
10 665 372 989
10 665 372 989
Người lập Kế toán trưởng
2.4 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Nội dung chi phí sử dụng máy thi công.
Công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn Vũ luôn chú trọng đến việc đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị, đẩy nhanh tiến độ thi công, nâng cao chất lượng công trình. Đồng thời, để phục vụ tốt cho quá trình thi công Công ty đã đầu tư và tổ chức tốt một đội máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phi sau đây:
Chi phí NVL sử dụng cho máy thi công: đối với máy thi công chi phí về NVL chủ yếu là những chi phí mua nhiên liệu chạy máy: xăng, dầu ...
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị.
Chi phí khác cho máy thi công : chi phí thuê máy, chi phí sửa xe.
Chi phí sửa chữa lớn máy thi công như khi đại tu hoặc trung tu máy.
Các chi phí công trinh tạm thời như lán, bệ…
Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thì Công ty sử dụng TK 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công ”.
Thực tế ở Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ có tổ chức đội máy thi công riêng, việc bố trí máy thi công của Công ty xuất phát từ yêu cầu thi công ở các đội sản xuất. Các đội sản xuất dựa vào thiết kế để xác định loại máy thi công cần sử dụng, sau đó đưa đề nghị lên đội máy thi công trực thuộc phòng kỹ thuật công ty. Đội máy thi công sẽ xem xét tính phù hợp giữa tính chất yêu cầu công việc với yêu cầu về máy thi công của đơn vị, đồng thời dựa trên số lượng, chủng loại máy hiện có để có kế hoạch điều động các loại máy phù hợp với yêu cầu sản xuất tại các công trình.
Ngoài ra, khi đội máy thi công không đáp ứng được yêu cầu cho đội sản xuất hoặc việc thuê ngoài máy thi công có chi phí thấp lại thuận tiện cho việc thi công thì đội lập báo cáo lên giám đốc và tự thuê ngoài máy thi công. Chính vì vậy mà công ty có mở chi tiết TK 623 theo từng công trình và hạng mục công trình.
Sổ chi tíêt Tk 623 của các công trình chỉ theo dõi các khoản chi phí như nguyên vật liệu, tiền thuốc, các chi phí thuê máy, sửa máy … chứ không hạch toán các khoản chi phí lương và chi phí khấu hao máy.
Đối với tiền lương của công nhân sử dụng máy thi công được hạch toán vào tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất và khấu hao của đội máy thi công thì được hạch toán chung sau đó cuối kỳ công ty sẽ tiến hành phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Phương pháp hạch toán.
Các khoản chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho đội máy thi công thì được hạch toán như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí khấu hao máy thi công: Tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ chi phí khấu hao máy thi công không được hạch toán riêng cho các công trình mà được tập hợp chung sau đó phân bổ cho các công trinh. Công ty tính và lập bảng phân bổ khấu hao theo quý.
Tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng như sau:
Mức khấu hao bình quân quý
Nguyên giá
Số năm sử dụng x 4
=
Ví dụ: Cách tính khấu hao của máy xúc đào Komatsu PC200-3 nguyên giá 438 095 000 đồng đưa vào sử dụng tháng 9/2006 thời gian ước tính sử dụng là 6 năm.
Mức khấu hao bình quân quý
438 095 000
6 x4
=
=
18 253 958
Đối với chi phí công cụ dụng cụ lớn thì công ty sẽ quản lý và phân bổ khấu hao như TSCĐ.
Cuối mỗi quý phòng kế toán sẽ tập hợp và phân bổ chi phí khấu hao và chi phí tiền lương của công nhân lái máy cho từng công trình và hạng mục công trình theo tiêu thức phân bổ là tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Ví dụ về phân bổ chi phí khấu hao máy thi công năm 2007 cho HM Cửa lấy nước thuỷ điện Mường Hum. ( Đơn vị tính: Đồng)
Tổng CPSX phát sinh trong kỳ chưa bao gồm CPKH MTC: 50 868 728 452
Tổng CPSX phát sinh trong kỳ chưa bao gồm CPKH MTC của HM cửa lấy nước: 655 199 753
Tổng chi phí KH MTC : 597 243 816.
Chi phí KH phân bổ cho HM Cửa lấy nước thuỷ điện Mường Hum
597 243 816
50 868 728 452
655 199 753
=
X
7 692 350
=
Sau đây là sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Sơ đồ 2.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
TK 152, 153
TK 214
TK111, 112, 331
TK 623
Tk154
TK 133
Nhiên liệu , công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công
Chi phí khấu hao máy thi công
Máy thi công thuê ngoài , nguyên nhiên liệu không qua kho
VAT đầu vào
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cuối kỳ
Chứng từ sử dụng.
Bảng theo dõi ca máy thi công.
Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ mua ngoài.
Hợp đồng thuê máy thi công.
Bảng kê chi tiết máy thuê ngoài.
………………………..
Ví dụ: Để thực hiện đào xúc và vận chuyển khối lượng đất cát tại Cửa lấy nước Mường Hum Công ty đã thuê khoán cho Công ty TNHH Thiết bị xây dựng HLG. Sau đây là ví dụ về hợp đồng giao khoán và biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành.
Biểu số 2.4a:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
- Căn cứ vào .............
- Căn cứ .....................
Bên A : Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Do Ông : Nguyễn Văn Ngọc Chức vụ : Giám đốc làm đại diện.
Bên B : Công ty TNHH Thiết bị xây dựng HLG
Do Ông : Bùi Văn Thành Chức vụ : Giám đốc làm đại diện.
Cùng nhau thoả thuận những điều khoản sau :
Điều 1: Nội dung công việc, thời gian, đơn giá
Bên A thuê Bên B đào xúc và vận chuyển đất cát thải tại Cửa lấy nước thuỷ điện Mường Hum với nội dung sau:
Khối lượng đào xúc và vận chuyển: là 1345 m3 đất cát.
Đơn gía 211 900 đồng /1m3 đất cát đào xúc và vận chuyển.
Tổng giá trị hợp đồng là: 285 000 000 đồng.
Bằng chữ: Hai trăm tám mưoi lăm triệu đồng chẵn.
………………………………………………….
Điều 2.
Điều 3.
Đại diện bên A Đại diện bên B
Sau khi khối lượng công việc hoàn thành hai bên tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc theo biên bản nghiệm thu và tiến hàn thanh lý hợp đồng.
Biểu số 2.4b:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN NGHIỆM THU CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
- Căn cứ vào .............
- Căn cứ .....................
Bên A : Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Do Ông : Nguyễn Văn Ngọc Chức vụ : Giám đốc làm đại diện.
Bên B : Công ty TNHH Thiết bị xây dựng HLG
Do Ông : …….. Chức vụ : Giám đốc làm đại diện.
Hai bên thống nhất khối lượng công việc hoàn thành như sau:
TT
Nội dung công việc
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Đào xúc và vận chuyển đất cát tại Cửa lấy nước TĐ MH
m3
1 345
211 900
285 000 000
Cộng
285 000 000
Đại diện bên A Đại diện bên B
2.4.5 Sổ kế toán.
Tại phòng kế toán từ chứng từ ghi sổ kế toán sẽ vào sổ chi tiết tài khoản 623- chi tiết cho từng công trình và sổ cái tài khoản 623.
Ví dụ: Chứng từ ghí sổ, sổ chi tiết tài khoản 623 HM công trình Cửa lấy nước thuỷ điện Mường Hum như sau:
Biêu số 2.4c:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2007
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
SH TK đối ứng
Số tiền
Ngày
SH
Nợ
Có
.......
.......
..........
........
..........
..........
03/12/07
PKT 17
Công ty TNHH Thiết bị xây dựng HLG
Thuê khoán đào xúc vận chuyển đất cát tại HM Cửa lấy nước TĐ MH
62364
331
285 000 000
.......
........
…
….
........
...........
..........
15/12/07
PC 509
Nguyễn Văn Mạnh
Mua CCDC sử dụng cho MTC HM Cửa lấy nước TĐ MH
62364
1111
14 700 000
.......
........
…
…..
........
...........
..........
16/12/07
PC
2350
Tân Mai – Tân Dân
Mua dụng cụ máy xuất cho tuyến T.Mai – T.Dân
62396
1111
650 000
.......
........
..........
........
.........
..........
31/12/07
PKT
183
HM Cửa lấy nước TĐ MH
K/chuyển TK 62364 sang TK 15415 HM Cửa lấy nước MH
15415
62364
461 840 725
.......
........
..........
........
.........
..........
31/12/07
PKT 190
Tân Mai – Tân Dân
K/chuyển TK 62364 sang TK15461 tuyến T.Mai – T.Dân
15461
62396
1 178 408 466
.......
.......
..........
........
.........
..........
Tổng số phát sinh Nợ:595 396 864 352
Tổng số phát sinh Có:595 396 864 352
Người lập
Kế toán trưởng
Biểu số 2.4d:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn vũ.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tên tài khoản : Chi phí sử dụng máy thi công
Địa chỉ : HM Cửa lấy nước Thuỷ điện Mường Hum.
Số hiệu Tk : 62364
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
Tk đối
ứng
Số phát sinh
Ngày
SH
Nợ
Có
….
…..
………
………
……..
…….
…..
03/12/07
PKT 17
Công ty TNHH Thiết bị xây dựng HLG
Thuê khoán đào xúc vận chuyển đất cát tại HM Cửa lấy nước TĐ MH
331
285 000 000
….
….
………
………
……
……
……..
15/12/07
PC 509
Nguyễn Văn Mạnh
Mua CCDC sử dụng cho MTC HM Cửa lấy nước TĐ MH
1111
14 700 000
….
….
………
………
……
……
……..
31/12/07
PKT
183
HM Cửa lấy nước TĐ MH
K/chuyển TK 62364 sang TK 15415 HM Cửa lấy nước TĐ MH
15415
461 840 725
Cộng số phát sinh
461 840 725
461 840 725
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 2.4e:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
SỔ CÁI
Năm: 2007
Tài khoản 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đ/ứng
Sô tiền
Ngày
SH
Nợ
Có
……..
……
…….
………
…….
……
…….
03/12/07
PKT 17
Công ty TNHH Thiết bị xây dựng HLG
Thuê khoán đào xúc vận chuyển đất cát tại HM Cửa lấy nước TĐ MH
331
285 000 000
…..
…….
……….
…….
………..
16/12/07
PC
2350
Tân Mai – Tân Dân
Mua dụng cụ máy xuất cho tuyến T.Mai – T.Dân
11111
650 000
…..
…….
……….
…….
………..
15/12/07
PC
509
Nguyễn Văn Mạnh
Mua CCDC sử dụng cho MTC HM Cửa lấy nước TĐ MH
1111
14 700 000
…
…
….
……
….
…..
……….
31/12/07
PKT
183
HM Cửa lấy nước TĐ MH
K/c TK 62364 sang TK 15415 HM Cửa lấy nước TĐ HM
15415
461 840 725
……
………
……….
……..
……..
31/12/07
PKT
190
Tân Mai – Tân Dân
K/chuyển TK 62196 sang TK 15461 tuyến T.Mai -T.Dân
15461
1 178 408 466
……
…
………
……….
……..
……..
Cộng số SP
12 267 740 876
12 267 740 876
Người lập Kế toán trưởng
Hạch toán chi phí SXC tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
2.5.1 Nội dung chi phí.
Chi phí sản xuất chung là một yếu tố cấu thành nên giá thành thực tế của sản phẩm.Trong quá trình sản xuất, ngoài các yếu tố cơ bản về nguyên vật liệu, lao động ...doanh nghiệp còn phải tiêu hao một số chi phí khác như công cụ dụng cụ, chi phí làm lán trại ...Những chi phí này không trực tiếp tham gia cấu thành thực thể sản phẩm nhưng có vai trò hỗ trợ giúp cho hoạt động sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đều đặn.
Tại công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn Vũ, khoản mục này bao gồm: Chi phí NVL, CCDC, khấu hao TSCĐ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ.
2.5.2 Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán CP SXC Công ty sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung ”.
Trên thực tế công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn Vũ không hạch toán chi phí sản xuất chung riêng cho từng công trình mà hạch toán chi phí sản xuất chung cho toàn bộ các công trình sau đó cuối kỳ kế toán sẽ tổng hợp chi phí SXC phát sinh trong kỳ để phân bổ cho các công trình theo CP thực tế của các công trình phát sinh trong kỳ.
2.5.3 Phương pháp hạch toán.
Các chi phí NVL, chi phí CCDC, chi phí KH, dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác được tính toán và tập hợp tương tự như các yếu tố của CP sử dụng MTC.
Cuối kỳ công ty cũng tiến hành PB CP SXC cho từng hạng mục công trình. Cách phân bổ và tiêu thức phân bổ hạch toán tương tự như CP CP KH của CP SD MTC.
Sau đây là sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Sơ đồ 2.4 : Hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
K152, 153
TK214
TK111, 112, 331
TK 627
Tk154
TK 133
Nhiên liệu , công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí bằng tiền khác, NVK không qua kho
VAT đầu vào
Kết chuyển chi phí sản xuất chung cuối kỳ
2.3.4 Chứng từ sử dụng.
Trên thực tế để có căn cứ hạch toán chi phí sản xuất chung thì hiện nay Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ sử dụng các chứng từ sau:
Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác.
Hoá đơn GTGT.
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
.....................................
Sổ kế toán.
Tại phòng kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán tiến hành vào chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết và sổ cái TK627 . Dưới đây là ví dụ minh hoạ:
Biêu số 2.5a:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2007
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ngày
SH
Nợ
Có
.......
........
…….
..........
........
..........
..........
11/12/07
PC
4564
Cửa hàng Chu Thị Liên.
Mua đồ dùng cho CB công trường
627
1111
2 000 000
.......
........
……….
..........
........
...........
..........
21/12/07
PC 6143
Cửa hàng Phạm Thi Đông
Mua dây cáp, bóng điện, xúp điện phục vụ CB công trường
627
1111
2 000 000
.......
........
…….
..........
........
...........
..........
31/12/07
PKT 159
HM Cửa lấy nước TĐ M.Hum
K/chuyển TK 627 sang TK 15415 HM Cửa lấy nước TĐ M.Hum
15415
627
909 145
.......
........
…….
..........
........
.........
..........
31/12/07
PKT148
Tân Mai – Tân Dân
K/chuyển TK 627 sang TK15461 tuyến T.Mai – T.Dân
15461
627
3 783 680
.......
........
………..
..........
........
.........
..........
Tổng số phát sinh Nợ: 595 396 864 352
Tổng số phát sinh Có: 595 396 864 352
Biểu số 2.5b:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn vũ.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tên tài khoản : Chi phí sản xuất chung.
Số hiệu TK: 627
Từ ngày 01/01/07 đến ngày 31/12/07
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh
Ngày
SH
Nợ
Có
….
……
…….
……..
…….
……..
……
11/12/07
PC
4564
Cửa hàng Chu Thị Liên.
Mua đồ dùng cho CB công trường
1111
2 000 000
….
……
……
…….
……
…….
………
21/12/07
PC 6143
Cửa hàng Phạm Thi Đông
Mua dây cáp, bóng điện, xúp điện phục vụ CB công trường
1111
2 000 000
….
……
……
…….
……
…….
………
31/12/07
PKT 148
HM Cửa lấy nước TĐ MH
Kết chuyển, phân bổ chi phí 627 cho HM Cửa lấy nước TĐ MH
15415
909 145
….
……
……
…….
……
…….
………
31/12/07
PKT 148
Tân Mai – Tân Dân
Kết chuyển, phân bổ chi phí 627 cho Tuyến T.Mai- T.Dân
15461
3 783 680
….
……
……
…….
……
…….
………
Cộng số phát sinh
15 627 000
15 627 000
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 2.5c:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
SỔ CÁI
Năm: 2007
Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh
Ngày
SH
Nợ
Có
….
……
…….
……..
…….
……..
……
11/05/07
PC 2132
Cửa hàng Chu Thị Liên.
Mua đồ dùng cho CB công trường
1111
2 000 000
….
……
……
…….
……
…….
………
18/07/07
PC 2143
Cửa hàng Phạm Thi Đông
Mua dây cáp, bóng điện, xúp điện phục vụ CB công trường
1111
2 000 000
….
……
……
…….
……
…….
………
31/12/07
PKT 148
HM Cửa lấy nước TĐ MH
K/chuyển, phân bổ chi phí 627 cho HM Cửa lấy nước TĐ MH
15415
909 145
….
……
……
…….
……
…….
………
31/12/07
PKT 148
Tân Mai – Tân Dân
K/chuyển, phân bổ chi phí 627 cho Tuyến T.Mai- T.Dân
15461
3 783 680
….
……
……
…….
……
…….
………
Cộng số phát sinh
72 790 400
72 790 400
Người lập Kế toán trưởng
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và xác định gía trị sản phẩm dở dang tại Công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Tổng hợp chi phí sản xuất.
2.6.1.1 Tài khoản sử dụng.
Công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn Vũ cũng sử dụng TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất. TK này được mở riêng cho từng công trình, hạng mục công trình.
2.6.1.2 Phương pháp hạch toán.
Do hàng tháng khối lượng xây lắp không nhiều nên các chi phí sản xuất vẫn được tập hợp vào các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Vào cuối mỗi quý công ty thực hiện kết chuyển các khoản mục chi phí trên vào tài khoản 154. Ngoài các khoản chi phí trên công ty còn tiến hành phân bổ chi phí quản lý và chi phí lãi vay cho từng công trình và hạng mục công trình theo tiêu thức Tổng chi phí phát sinh trong kỳ. Cách thức và công thức phân bổ tương tự như phân bổ chi phí khấu hao máy thi công.( Cách tính cụ thể sẽ được minh hoạ theo biểu số 2.11)
Ví dụ: Về phân bổ chi phí KH MTC, chi phí SXC, chi phí QLDN và chi phí lãi vay cho từng công trình và hạng mục công trình.
Biểu số 2.6a:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ 627, 635, 642 CHO CÁC CÔNG TRÌNH
Năm 2007
STT
Tên công trình
Tổng CPSX
627
642
635
1
Tuyến T.Mai – T.Dân
2
HM Cửa lấy nước TĐ M.Hum
662 892 103
909 145
28 832 992
39 615 855
........
.............
.......
..........
........
............
Tổng
53 222 663 868
72 790 400
2 148 375 433
3 171 831 410
Người lập Kế toán trưởng
Sau đây là sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Sơ đồ 2.5: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất Công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
TK 632
TK 154
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cuối kỳ
TK 621
TK 622
TK 623
TK627
TK 635, 642
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cuối kỳ
Phân bổ chi phí quản lý và chi phí lãi vay cuối kỳ
Kết chuyển chi phí sản xuất chung cuối kỳ
Kết chuyển giá thành công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư
Ví dụ: Bảng tập hợp chi phí SX của các công trình trong năm 2007 như sau:
Biểu số 2.6b:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
STT
Tên công trình
621
622
623
627
642
635
1
Tuyến
T.Mai-T.Dân
211 344 546
1 139 668 000
678 408 466
3 783 680
111 673 110
164 332 914
2
HM Cửa lấy nước TĐ M.Hum
159 421 500
41 629 878
461 840 725
909 145
28 832 992
39 615 855
...........
........
.......
........
..........
........
............
Tổng
8 959 212 911
10 665 372 989
12 267 740 876
72 790 400
2 148 375 433
3 171 831 410
Người lập Kế toán trưởng
Nhân viên kế toán căn cứ vào Bảng tập hợp chi phí để ghi sổ kế toán như sau:
Nợ TK 154: (Chi tiết công trình)
Có TK621, 622, 623, 627, 635, 642
Ví dụ: HM Cửa lấy nước thuỷ điện Mường Hum với bảng tập hợp chi phí sản xuất như trên thì kế toán sẽ định khoản như sau:
Nợ TK 15415 : 159 421 500
Có TK 62144: 159 421 500
Nợ TK 15415 : 41 629 878
Có TK 62224: 41 629 878
Nợ TK 15415 : 612 140 725
Có TK 62364: 612 140 725
Nợ TK 15415 : 909 145
Có TK 627 : 909 145
Nợ TK 15415 : 28 832 992
Có TK 642 : 28 832 992
Nợ TK 15415 : 39 615 855
Có TK 635 : 39 615 855
Sổ sách kế toán.
Tại công ty có mở sổ chi tiết và sổ cái TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Ví dụ: Trích sổ chi tiết TkK 154 của HM Cửa lấy nước thuỷ điện Mường Hum như sau:
Biêu số 2.6c:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2007
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
SH TK đối ứng
Số tiền
Ngày
SH
Nợ
Có
.......
........
..........
........
..........
..........
31/12/07
PKT
148
HM Cửa lấy nước TĐ MH
Kết chuyển phân bổ CP627 cho HM Cửa lấy nước TĐ MH
15415
627
909 145
.......
........
..........
........
..........
..........
31/12/07
PKT
152
HM Cửa lấy nước TĐ M.Hum
Kết chuyển phân bổ CP642 cho HM Cửa lấy nước TĐ MH
15415
642
28 832 992
.......
........
..........
........
..........
..........
31/12/07
PTK
155
Tuyến Tân Mai- Tân Dân
Kết chuyển phân bổ CP642 cho Tuyến Tân Mai- Tân Dân
15461
642
111 673 110
.......
........
..........
........
..........
..........
31/12/07
PKT
159
HM Cửa lấy nước TĐ MH
Kết chuyển CP621 cho HM Cửa lấy nước TĐ MH
15415
62144
159 421 500
.......
........
..........
........
..........
..........
31/12/07
PKT
171
HM Cửa lấy nước TĐ MH
Kết chuyển CP622 cho HM Cửa lấy nước TĐ MH
15415
62224
41 629 878
.......
........
..........
.._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12885.doc