LỜI MỞ ĐẦU
Vào cuối thế kỷ xx, sự phát triển và hoàn thiện của nền kinh tế thị trường đã và đang phát triển mạnh trên con đường hội nhập của Việt Nam, đã làm ảnh hưởng đến vấn đề sức khoẻ con người, do những nhà máy khu công nghiệp và các tổ chức cá nhân thải các chất thải gây ô nhiễm môi trường. Thấu hiểu được điều đó Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội đã được thành lập, là tiền đề cho một nên kinh tế mới - nền kinh tế nước uống tinh khiết, việc mua bán hàng hoá và dịch vụ thông q
25 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1657 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ua các phương tiện điện tử, mạng viễn thông và dịch vụ vận chuyển tận nhà cho khách hàng.
Nước uống tinh khiết là các hoạt động kinh doanh liên quan đến sức khoẻ của các tổ chức cá nhân có sử dụng nước uống và trong các dịch vụ kinh doanh khác, bao gồm các văn phòng, sản xuất, hộ gia đình và các ngành dịch vụ Cafee.
Tuy mới xuất hiện và chiếm một tỷ trọng nhỏ trong thị trường rộng đã mang lại những lợi ích to lớn cho người tiêu dùng và xã hội. Nước uống tinh khiết đã trở thành vai trò quan trọng trong nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người dân, ngày càng quan trọng hơn đối với mức sinh hoạt hàng ngày khi mà nền kinh tế càng phát triển thì sức khoẻ được coi là hàng đầu. Nước uống tinh khiết ngày càng được quan tâm của người tiêu dùng và đang trở thành một nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người dân. Thật kho khi hình dung ra nền kinh tế thị trường trong tương lai phát triển mà vệ sinh môi trưòng không đảm bảo, ăn uống không vệ sinh.
Bên cạnh đó, nước uống tinh khiết cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết để đảm bảo sức khoẻ và lợi ích của nước uống như là vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiều dùng, bảo vệ nguồn nước lọc hợp vệ sinh khi đưa và sản xuất và tiêu dùng.
Phát triển nước uống tinh khiết cũng là một vấn đề quan tâm của nước ta khi tham gi tổ chức thương mại thế giới WTO. Nước uống tinh khiết vừa phục vụ trong các hội nghị cuộc họp, vừa là nhu cầu tiêu dùng đảm bảo súc khoẻ trong ăn uống mà hàng ngày con người cần trải qua.
Đề cương thực tập chuyên ngành nói về ngành nước uống tinh khiết được người tiêu dùng sử dụng hàng ngày, nó ra đời nhằm đảm bảo sức khoẻ cho người dân và được sản xuất theo chu trình khép kín. Do vậy không đòi hỏi người sản xuất phải có trình độ chuyên sâu về sản xuất, nhưng cần có những kiến thức chuyên sâu về kinh tế và thực tế kinh doanh để có thể vận dụng đưa ra các lô hàng hợp lý cho nhu cầu tiều dùng mà bản báo cáo này giới thiệu. Do các mô hình kinh doanh mà các nhà sản xuất hiện nay đang áp dụng sản xuất theo dây chuyền khép kín nên người tiêu dùng kho lựa chọn và thay đổi mà chỉ dùng những sản phẩm hàng hoá quen thuộc.
Phù hợp với mục đích trên bản báo cáo này không nói sâu về quy trình sản xuất của doanh nghiệp, đó là hình thức kinh doanh mô hình riêng của các nhà doanh nghiệp.
Bản báo cáo này được hạch toán trong khuân khổ những gì mà doanh nghiệp thực hiện từ khi thành lập “tổ chức triển khai, phát triển nước uống tinh khiết” do các cổ đông trong Công ty tiến hành. Mặc dù quá trình tham khảo, lựa chọn kiến thức thử nghiệm được tiến hành theo từng giai đoạn nghiệp vụ song không tránh khỏi những sai sót do ngành nước uống tinh khiết phát triển nhanh chóng nên còn nhiều nội dung cần phải sửa đổi bổ sung, cập nhập trong quá trính nghiên cứu thức tập.
PHẦN I
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1 Quá trình phát triển của Công ty
Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội có trụ sở đóng tại khu công nghiệp An Khánh – Hà Tây. Tổng diện tích đất tự nhiên của Công ty là 1200m2, mỗi năm sản xuất hàng nghìn bình, chai Nước uống tinh khiết doanh thu đạt tỷ đồng.
Để có được như ngày nay Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội đã trải qua những bước chuyển đổi đáng kể sau:
Giai đoạn từ năm 2001 đến 2002
Công ty được thành lập ngày 8/2/2001 do Ông Lê Quang Huy, Ông Trịnh Xuân Đức và Ông Nguyễn Văn Thông cùng góp vốn kinh doanh, thành lập phát triển theo xu hướng thị trường. Lúc này số lao động của Công ty được bố trí lao động sản xuất ở các xí nghiệp, với nhiệm vụ là sản xuất nước uống tinh khiết. Năm 2001 sản xuất đạt đạt 95% sang năm 2002 đạt 100%.
ĐVT: 1000đ
TT
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
1
Số vốn kinh doanh
1.200.000
1.536.00
2
DT bán hàng
2.787.387
3.040.012
3
Thuế TNDN
18.956
18.609
4
Số lượng CNV
56
48
5
Thu nhập bq cán bộ CNV
1.560
1.805
Giai đoạn từ năm 2003 đến nay
Sau khi được thành lập và qua quá trình hoạt động Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội, đi sâu vào công tác tổ chức quản lý làm ăn lớn, hình thành các nền kinh tế để cho công nhân sản xuất làm theo. Từ đó quy mô sản xuất bắt đầu được mở rộng không ngừng và tạo ra các ngành nghề sản xuất mới. Trước những thắng lợi đã đạt được, Công ty có nhiều thuận lợi và cơ hội để phát triển. Các chính sách của nhà Nước đẩy nhanh cơ chế thị trường, hội nhập Quốc Tế. Năm 2003 tổng sản phẩm Công ty tăng lên trên 400.000 bình doanh thu đạt trên 3 tỷ đồng. Thu nhập của công nhân trong Công ty tăng lên.
ĐVT: 1000đ
TT
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
1
Số vốn kinh doanh
1.752.590
1.832.384
1.893.500
2.500.000
2
DT bán hàng
3.358.146
3.553.653
3.450.646
3.857.800
3
Thuế TNDN
19.574
19.581
19.426
2.154
4
Số lượng CNV
48
36
36
36
5
Thu nhập bq cán bộ CNV
1.805
2.250
2.250
2.465
Thu nhập bình quân các năm tăng đều, kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm như sau:
ĐVT: 1000đ
Năm
Doan thu
Thu nhập bình quân tháng
2004
3.553.653
296.137
2005
3.450.646
287.553
2006
3.857.800
321.483
Ngày 6/4/2004 chủ tịch hội đồng quản trị Công ty chính thức gọi tắt tên Công ty là HTD và đi vào hoạt động. Với phương thức hoạt động mới sẽ mang lại cơ hội và thách thức mới cho Công ty ngày càng phát triển vững chắc.
Tính đến tháng 6/2007 mạng lưới phân phối sản phẩm của Công ty đặt tại các tỉnh thành phía bắc của đất nước với 36 điểm phân phối tiêu thụ sản phẩm là 457.632 bình, chai. Doanh thu đạt trên 3 tỷ đồng, giải quyết công ăn việc làm thu nhập cho hơn 30 cán bộ công nhân viên trong Công ty, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên đạt 2,5 triệu đồng/tháng/người.
Hiện nay sản phẩm của Công ty được tiêu thụ khắp trên cả nước nhờ mạng lưới kinh doanh rộng khắp với một chi nhánh ở tại Số 19 Ngõ 44 Nguyễn Phúc Lai – Q.Đống Đa – TP.Hà Nội và nhiều đại lý phân phối, cơ sở khác.
1.1.2 Quy mô cơ cấu vốn hoạt động của Công ty
Ngành nghề kinh doanh
Hút lọc các nguồn nước thiên nhiên từ độ sâu 1000m. Nước sạch tinh khiết đóng chai, bình.
+ Vốn điều lệ của Công ty là: 1.200.000.000 đồng
Trong đó:
Ông Nguyễn Quang Huy chiếm 50%: 600.000.000 đồng
Ông Trịnh Xuân Đức chiếm 30%: 400.000.000 đồng
Ông Nguyễn Văn Thông chiếm 20%: 200.000.000 đồng
Nằm trên địa bàn Hà Nội Công ty có nhiều thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh năm 2005 Công ty đoạt giải thưởng sao vàng đất Việt do bộ khoa học và công nghệ Môi trường cấp, cùng nhiều huy chương vàng, bạc khác…Đã thấy rõ được những thành tựu đóng góp xứng đáng vào việc xây dựng và phát triển thủ đô nói riêng và đất Nước nói chung.
Tình hình hoạt động của Công ty
1.2.1 Tình hình hoạt động thị trường
Tháng 4 thời tiết bắt nắng nóng, kèm theo mưa đâu mùa kéo theo những chất thải của mùa đông gây ô nhiễm nguồn nước. Đây là thời điểm người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng nước uống nhiều, lượng khách mua hàng của Công ty tăng mà đặc biệt là dịch vụ Môi trường tăng mạnh. Do ảnh hưởng của các nhà máy chưa đảm bảo khí thải hợp vệ sinh Môi trường ngày càng ô nhiễm nguồn nước, nên nhu cầu tiêu thụ nước uống tinh khiết tăng cùng các loại rau, củ, quả, trái cây bước vào mùa vụ nên nguồn cung tăng với nhiều mặt hàng cạnh tranh khác đưa ra thị trường đa dạng và phong phú. Tháng 5 nhu câu giảm nhẹ trong tháng 6 lại tiếp tục tăng và dự báo còn diễn biến phức tạp. Tuy nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ thương mại trên thị trường ngành nước ảnh hưởng không nhiều. Hàng hóa chất lượng đảm bảo, đáp ứng được nhu cầu của nhân dân thủ đô. Giá cả các mặt hàng tiêu dùng trên thị trường tăng nhẹ, nhìn chung không có biến động lớn về giá, do sản phẩm của Công ty có mặt trên thị trường đã lâu nên không ảnh hưởng nhiều về giá so với các mặt hàng khác vẫn giữ được mức ổn định.
1.2.2 Tình hình sản phẩm hàng hóa dịch vụ
Cùng với sự tăng trưởng của thị trường sản phẩm hàng hóa của Công ty HTD mang thương hiệu Samuoa tới tay người tiêu dùng không ngừng mở rộng. Hiện tại Samuoa đã có mặt trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh thành phía bắc, sử dụng Samuoa khách hàng sẽ cảm thấy sự thoải mái cảm giác mát lạnh và tiết kiệm chi phí. Với đội ngũ nhân viên lâu năm, dày dạng kinh nghiệm sẽ giúp các bạn có được sự thoải mãi, Công ty có dịch vụ vận chuyển tận nhà các gia đình, cá nhân trên địa bàn, đó là lời cam kết của Công ty.
Dịch vụ vận chuyển bằng xe máy, ôtô và các phương tiện khác tùy thuộc vào vị trí của từng đơn đặt hàng. Quá trình vận chuyển của Công ty không chỉ dừng lại ở những tình thành có phương tiện giao thông đi lại thuận tiện mà Công ty thông qua các đại lý phân phối để đảm báo hàng hóa cho người tiêu dùng. Với thông tin của nhân viên trực điện thoại hàng ngày của Công ty nhằm đáp ứng phản hồi góp ý của khách hàng và đặc biệt cho khách hàng biết thông tin về sản phẩm, hàng hóa.
1.2.3 Kết quả hoạt động của Công ty trong hai năm 2005 - 2006
Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội hoạt động đến nay đã 7 năm trên thị trường. Qua thời gian hoạt động Công ty đã đạt được một số danh hiệu trong hai năm 2005 – 2006 như sau: + Danh hiệu sản phẩm vệ sinh an toàn thưc phẩm (HCCP)
+ Danh hiệu huy chương vàng tháng 9 năm 2005
Trong năm 2005, Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội sẽ tiếp tục bổ sung thêm một số thiết bị đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Hệ thống lọc nước số 2 có công suất 1000 lit/giờ máy lọc tự động, máy chứa nguyên liệu đổi mới dây chuyền chai 0,5lít công suất 10000 chai/giờ, đầu tư hệ thống thiết bị thanh trùng và thiết bị đồng bộ của sản phẩm nước uống đóng chai tinh khiết thay cho hệ thống cũ.
1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
1.3.1. Sơ đồ tổ chức
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Phòng Cơ năng
Phòng Hành chính
Phòng Kỹ thuật
Phòng Tài vụ
Phòng Kinh doanh
Phòng Kế toán
Phòng Tổ chức
Nhìn vào sơ đồ có thể thấy rằng mọi hoạt động của Công ty đều phải làm sao cho bộ máy đó được linh hoạt gọn nhẹ vừa hoạt động có hiệu quả, vừa đảm bảo lao động chuyên môn hóa cùng cán bộ kế toán, đồng thời căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý bộ máy kế toán chính.
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ và mỗi liên hệ giữa các bộ phận trong Công ty
Để quản lý và điều hành tốt mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải có bộ máy quản lý tùy thuộc vào qui mô, loại hình doanh nghiệp, tùy thuộc vào điều kiện đặc điểm sản xuất cụ thể mà thành lập ra bộ máy quản lý thích hợp.
Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập nên bộ máy Công ty được tổ chức phân cấp khá hoàn chỉnh bao gồm: Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị , Giám đốc, phòng ban chức năng quản lý nhất định.
Hội đồng quản trị (HĐQT) cơ quan quản lý của Công ty do đại Hội đồng cổ đông bầu ra.
Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty để giải quyết mọi vẫn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vẫn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau:
Quyết định chiến lược phát triển của Công ty
Kiến nghị lại cổ phần và tổng số cổ phần được sự chào bán của từng loại.
Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được chào bán của từng loại.
Quyết định phương án đầu tư ngành nghề kinh doanh.
Ban giám đốc gồm: 1 Giám đốc, 1 Phó Giám đốc
Giám đốc: là chủ doanh nghiệp, đứng đầu bộ máy quản lý chịu trách nhiệm trước cấp trên và tình hình quản lý sử dụng vốn, tài sản mà hoạt động kinh doanh của Công ty.
Các phòng ban Công ty được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh.
Phòng tổ chức hành chính có chức năng quản lý nhân sự thực hiện chế độ thanh toán tiền lương…cho cán bộ công nhân viên đồng thời làm công tác văn thư bảo mật.
Phòng kỹ thuật có chức năng nghiên cứu tạo ra đơn pha chế, rà soát sửa đổi bổ sung nguyên vật liệu, hướng dẫn kiểm tra quy trình công nghệ sản xuất và đối ngoại về công tác kỹ thuật, chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật trong sản xuất.
Phòng Kinh doanh là trung tâm điều hành mọi hoạt động sản xuất của công ty, ký kết các hợp đồng chuẩn bị các điều kiện sản xuất, ra các chương trình chiết khấu, khuyến mại.
Phòng Tài vụ có chức năng quản lý tất cả mọi hoạt động tài chính của Công ty đồng thời quản lý dòng tài chính ra vào đạt hiệu quả cao nhất.
Phòng Cơ năng có nhiệm vụ phụ trách về công tác điện nước phục vụ sản xuất sản phẩm cho Công ty, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất.
Các phòng ban chịu sự chỉ đạo của giám đốc để đáp ứng nhu cầu sản xuất, một mặt góp ý kiến để nâng cao hiệu quả công việc.
1.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
1.4.1. Đặc điểm sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
Vì sức khỏe người tiêu dùng đó là phương châm của Công ty trong sản xuất sản phẩm. Vì vậy, khi sản xuất ra một sản phẩm cũng phản ứng đúng bản chất đó. Sự khác biệt trong sản xuất với đối thủ cạnh tranh khác ngày càng tăng, cho dù sản phẩm hàng hóa ngày một tràn ngập thị trường. Đó là những yếu tố quan trọng để các hãng nước duy trì hình ảnh marketing của mình.
Cho dù nhiều loại sản phẩm mới ra trên thị trường tồn tại chưa được lâu đã không đủ khả năng cạnh tranh, đã bị dần mất đi trên thị trường thì sản phẩm của Công ty vẫn tồn tại và phát triển mạnh hơn. Một trong những ví dụ điển hình cho hiện tượng kế thừa là sản phẩm Samuoa ngày càng đi vào tiềm thức người tiêu dùng.
1.4.2. Sơ đồ khái quát
Nguồn nước
Máy bơm nước
Máy lọc nước
Bồn đựng nước lọc
Thành phẩm
Bồn đựng nước lọc tinh khiết
Thẩm thấu ngược bằng tia cực tím
Nhập kho
Vỏ bình, chai
Đóng bình, chai
Băng trượt
PHẦN II
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
2.1.1 Sơ đồ và mô hình tổ chức
Kế toán trưởng
Kế toán thành phẩm, bán hàng, thu nhập xác định kết quả kinh doanh
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Bộ phận kế toán TSCĐ
Bộ phận kế toán theo dõi nợ phải trả
Bộ phận kế toán tập hợp CPSX và tính gián thành SP
Bộ phận kế toán nguyên vật liệu
Bộ phận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Các nhân viên hạch toán kế toán ở các xí nghiệp thành viên
Bộ phận thủ quỹ
Qua sơ đồ trên ta thấy hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty theo hình thức tập chung.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và mỗi liên hệ trong bộ máy kế toán
Kế toán trưởng:
Tóm tắt tình hình tài chính hiện tại bằng cách tập hợp thông tin, chuẩn bị bản quyết toán, báo cáo lời lỗ, báo cáo thuế, báo cáo về tài sản có, tài sản nợ, vốn giao dịch ngân hàng, thuế, và những báo cáo khác…
Điều chỉnh những sai biệt về tài chính bằng cách tập hợp và phân tích thông tin tài chính.
Duy trì an toàn tài chính bằng cách tuân theo quy định kiểm soát nội bộ.
Chuẩn bị thanh toán bằng cách xác minh tài liệu và đề xuất chi tiêu.
Giải đáp những câu hỏi liên quan đến thủ tục kế toán bằng cách nghiên cứu, diễn giải chính sách và quy tắc kế toán cho BGĐ.
Đáp ứng luật kế toán của nhà nước, địa phương bằng cách nghiên cứu luật hiện hành và luật mới, đảm bảo tuân theo pháp luật và tư vấn BGĐ về các hành động cần thiết.
Chuẩn bị các báo cáo tài chính đặc biệt bằng cách tập hợp, phân tích, tóm tắt thông tin và các xu hướng về báo cáo.
Bảo mật thông tin tài chính của doanh nghiệp.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một quá trình bắt đầu từ việc lập chứng từ phản ánh chi phí phát sinh đến khâu phản ánh vào tài khoản, tính giá thành sản phẩmvà nhập kho thành phẩm.
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Công ty
2.2.1 Đặc điểm tổ chức hệ thống chứng từ
Khái niệm chứng từ:
Chứng từ là những giấy tờ và vật mang tin phản ảnh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Công ty hiện nay đang áp dụng các loại hệ thống chứng từ kế toán:
Loại 1: Hàng tồn kho bao gồm: NVL, hàng mua đang đi trên đường, CCDC, giá trị sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng gửi đi bán, hàng hóa.
Loại 2: Bán hàng bao gồm: Các hóa đơn, phiếu xuất kho.
Loại 3: TSCĐ gồm: Bảng đánh giá TSCĐ được sử dụng để quản lý và bảng khấu hao TSCĐ.
Loại 4: Tiền tệ gồm: Phiếu thu, chi, phiếu tạm ứng, biên lai thu tiền.
2.2.2 Đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán của Công ty
Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội hiện nay đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, các tài khoản được sử dụng:
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 155: Thành phẩm
TK 157: Hàng gửi đi bán
TK 632: Giá vốn hàng bán
Niên độ kế toán của Công ty dang áp dụng là năm và kỳ kế toán là tháng.
2.3 Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ sách kế toán của Công ty
2.3.1 Hình thức ghi sổ Công ty đang áp dụng hiện nay
Để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý kinh tế tài chính, hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký chứng từ với hệ thống các sổ kế toán, sổ chi tiết, sổ tổng hợp, báo cáo kế toán thống nhất.
2.3.2 Trình tự ghi sổ
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Cổ cái
Sổ, thẻ KT chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ
: Ghi đối chiếu
Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội có đội ngũ kế toán chuyên môn, các cách ghi sổ của Công ty được áp dụng theo một trình tự.
+ Tập hợp các loại chi phí của từng loại sản phẩm.
+ Tình giá thành công đoạn theo từng bộ phận phân xưởng
+ Tự động phân bổ chi phí theo nhiều tiêu thức
+ Tự động lên các sổ chi tiết về chi phí như: Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp, sổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, sổ chi phí sản xuất chung, sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Tự động lên báo cáo về phân bổ chi phí tiền lương nhân công, chi phí sản xuất chung cgo từng loại sản phẩm.
+ Lên bảng tính giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ cho từng sản phẩm.
2.4 Đặc điểm tổ chức báo cáo của Công ty
2.4.1 Đặc điểm của báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản, nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra doanh nghiệp còn có báp cáo lưu chuyển tiền tệ.
2.4.2 Đặc điểm của báo cáo quản trị
Từ những bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty có báo cáo quản trị như sau:
Báo cáo về vốn bằng toền: Tiền mặt là quỹ theo từng loại tiền, tiền gửi theo từng TK ngân hàng theo từ loại tiền.
Báo cáo công nợ: Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, phân loại theo kỳ hạn thanh toán.
Báo cáo về chi phí và giá thành sản xuất: Báo cáo chi phí theo nội dung kinh tế từng bộ phận sản xuất của Công ty, báo cáo giá thành thực tế theo đối tượng tính giá thành và theo từng khoản mục, yếu tố.
Báo cáo doanh thu, chi phí kết quả theo từng bộ phận.
Mục đích của tất cả các loại báo cáo là cung cấp thông tinphục vụ yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp.
2.5 Đặc điểm vận dụng các phương pháp kế toán của Công ty
2.5.1 Phương pháp tính thuế của Công ty
Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội là doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh bán hàng, là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tư hàng hóa mua vào dùng trong sản xuất kinh doanh nên doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Số thuế GTGT = Thuế GTGT - Thuế GTGT đầu vào
Phải nộp đầu ra được khấu trừ
Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính
Thu nhập = Doanh thu - chi phí hợp lý liên quan
Chịu thuế thực thu đến thu nhập chịu thuế
2.5.2 Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định
Trên phương pháp tính thuế GTGT và thuế TNDN, Công ty hiện nay đang áp dụng tính và trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
Mức khấu hao năm = Lượng sản phẩm trong năm x mức khấu hao 1sp
Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao 1sp =
Sản lượng theo thiết kế
2.5.3 Phương pháp tính giá hàng tồn kho của Công ty
Hàng tồn kho của Công ty hiện nay được tính theo giá xuất. Cụ thể là phương pháp giá thực tế đích danh:
Phương pháp này được tính cho từng lô hàng nhập của Công ty thì lấy đơn giá nhập kho của Công ty đấy để tính. Đây là phương pháp tốt và nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp kế toán: Chi phí thực tế phù hợp doanh thu thực tế, giá trị hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực của nó.
2.5.4 Phương pháp trả lương của Công ty
Công ty áp dụng phương pháp trả lương theo sản phẩm, nó được tính toán hiệu quả trực tiếp nhân viên sản xuất và trả lương cho nhân viên bán hàng dựa trên doanh thu. Nhằm kích thích lao động mạnh tăng gia sản xuất và tăng doanh thu.
2.5.5 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất giá thành sản phẩm
Phương pháp này kế toán tài chính có vai trò cung cập thông tin mang tính kinh tế pháp lý và hợp lý, cụ thể thông qua chứng từ phát sinh thể hiện chi phí đầu vào và tổng chi phí này được thể hiện ở đầu ra trong chi phí hợp lý của thành phẩm nhập kho và chi phí bất thường trên định mức giá vốn hàng bán.
2.5.6 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hạch toán tổng hợp NVL được tính theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi thường xuyên, liên tục sự biến động nhập, xuất, tồn vật liệu trên sổ kế toán.
2.5.7 Các phương pháp kế toán đang áp dụng ở tại Công ty
+ Nhật ký chung.
+ Niên độ kế toán là năm, Kỳ kế toán là tháng
+ Phương pháp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Tính thuế theo phương pháp khấu trừ
+ Khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân.
+ Phương pháp tính giá vốn theo phương pháp giá đích danh.
+ Đơn vị tiền tệ là VNĐ
PHẦN III
NHẬN XÉT KHÁI QUÁT VÀ KẾT LUẬN VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
3.1 Những ưu điểm
Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội hệ thống kế toán tốt đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh đảm bảo cung cấp thông tinh một cách chính xác kịp thời cho quản lý.
Công ty đã sử dụng hệ thống sổ sách kế toán khá đầy đủ và phù hợp với yêu cầu, quy định chung của bộ tài chính, tạo được sự phối hợp và mỗi quan hệ giữa các phần hành trong toàn bộ kế toán.
Điểm nổi bật của Công ty là áp dụng tính giá thành theo đơn đặt hàng. Với cách áp dụng này cho phép kế toán có thể xác định được những chi phí sẽ phải bỏ ra cho quá trình sản xuất sản phẩm. Từ đó biện pháp điều chỉnh giá thành hợp lý, đồng thời phải thực hiện việc đánh giá sản phẩm dở dang một cách thiếu chính xác.
Trong công tác trả lương cho nhân viên kế toán sử dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Đây không chỉ là hình thức gắn thu nhập của người lao động với kết quả đạt được, tăng cường ý thức làm việc, ý thức tiết kiệm, ý thức sử dụng các máy móc trang thiết bị trong vận hành sản phẩm mà còn góp phần tạo thuận lợi cho việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cho đơn đặt hàng.
Công ty áp dụng nhật ký chứng từ với việc sử dụng hình thức này đã tạo điều kiện cho việc phân phối lao động được dễ dàng và lập báo cáo đúng hạn.
3.2 Những hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm của hình thức nhật ký chứng từ, việc sử dụng hình thức này còn có một số hạn chế như: Kết cấu sổ phức tạp, khó vận dụng máy vi tính vào công tác kế toán.
Mặt khác trong công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty vẫn còn một số điều kiện khắc phục như: Một số tài khảo được quy định theo chế độ kế toán hiện hành nhưng chưa được theo dõi tách biệt: TK 152.
3.3 Kết luận
Phần cuối của bài viết này muốn xem xét khả năng vận dụng phương pháp kế toán tập hơp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Việt Nam nói chung và tại Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà nội nói riêng. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là trong những phương pháp quan trọng được áp dụng trong kế toán. Phương pháp này phù hợp với môi trường sản xuất nói chung là có sự tự động hóa cao và tổ chức tiên tiến.
Kể từ khi nước ta chuyển hóa nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp sang cơ chế thị trường thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thương mại nó quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vì vậy, Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội không thể thiếu bộ phận kế toán này và cùng tạo nên sự hình thành và phát triển của Công ty, đã góp phần nhỏ bé vào việc xây dựng và hoàn thiện công tác kế toán trong việc nâng cao khả năng tính giá thành đơn vị sản phẩm cũng như việc tập hợp chi phí sản xuất cho Công ty.
Tuy nhiên do còn những hạn chế hiểu biết về công tác kế toán.Vì vậy việc tiếp cận thực tế kế toán tại Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội, không thể tránh khỏi những sai sót khi biết bản báo cáo này mặc dù đã có sự góp ý bổ sung, giúp đỡ của Thạc sỹ Bùi Minh Hải.
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO
TT
Tên mã
Số lượng
Tỷ lệ
Đơn giá
Dự toán
TK 214 - hao mòn TSCĐ
ĐV SL
Tổng
1
010VB7
5382
0.01
4620
24864840
339
18244671
2
T19
14748
0.1
13860
204407280
1017
15000138
3
T7
15564
0.03
4620
71905680
339
5276696
4
T05
1835
0
4620
8477700
339
622124
5
T2050
3129
0.01
4620
14455980
339
1060832
…..
……
…….
…….
…….
……..
………
Tổng
40658
324111480
40204461
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI
TT
Tên mã
Sản lương
Tỷlệ
Đơn giá
Doanh thu
Tài khoản 154
Điện, dầu
TB, chứng từ
Vận chuyển
CPSX
SH
TT
SH
TT
SH
TT
SH
TT
1
010VB7
5382
0.01
4620
24864840
265
1424224
109
588746
116
623988
162
873085
2
T19
14748
0.1
13860
204407280
794
11708169
328
4839924
348
5129639
487
7177400
3
T7
15564
0.03
4620
71905680
265
4118659
109
1702572
116
1804486
162
2524841
4
T05
1835
0
4620
8477700
265
485591
109
200734
116
211749
162
297679
5
T2050
3129
0.01
4620
14455980
265
828019
109
342286
116
362776
162
507596
..
….
….
….
…..
………
…….
……..
……..
…….
…..
………..
……
…….
Tổng
40658
324111480
18564662
7674262
8132638
11380601
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH SỬ DỤNG ĐỂ QUẢN LÝ
Ghi tăng TSCĐ
Khấu hao TSCĐ
Ghi giảm TSCĐ
TT
Chứng từ
Tên đặc điểmkíhiệuTSCĐ
Nước sảnxuất
Thángnămđưa vào sử dụng
Số hiệuTSCĐ
Nguyên giá
Khấu hao TSCĐ
Khấu hao đãtríchđể khighi giảm TS
Chứng từ
Lýdogiảm
SH
NT
Tỷ lệ khấuhao
Mứckhấuhao
SH
NT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
1
82/NK
11/7/2002
Máy lọcJuki
Nhật
Tháng7 năm2002
473595120
10
93930358
2
82/NK
11/7/2002
MáyđóngbìnhJuki
Nhật
Tháng7 năm2002
166942280
10
3946626
3
82/NK
11/7/2002
MáyđóngmàngJuki
Nhật
Tháng7 năm2002
67262800
10
560523
Cộng
707800200
98437507
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154
Chứng từ
Diễn giải
TK đốiứng
Phát sinh trong kỳ
Mã VTHH
Số lượng
Đơn vị
SCTG
Loại
Số
Ngày
Nợ
Có
11
PN1
70
1/1/2007
Mua thùng carton
331
6004283
Thùng
448
12
PN1
70
1/1/2007
Mua tem trả chậm
331
103710
Tem
448
…
…
…
……..
…………
……
…….
…….
……..
14
PX1
162
2/1/2007
Tổ máy 1
154
68550
010VB19
200
25000
15
PX1
162
2/1/2007
Tổ máy 1
154
64470
010VB7
160
5000
16
PX1
162
2/1/2007
Tổ máy 1
154
100860
010VB05
720
1200
….
…
…
……
………….
……
…..
……..
………
……..
……
Tổng
6107993
233880
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TẾP
Tháng 1 năm 2007
Tên mã
sảnlượng
Tỷ lệ
Đơn giá
Doanh thu
TK 152
tem
vỏ
thùng
VL phụ
010VB7
5382
0.01
4620
24864840
159
855802
19
102583
426
2291632
101
543053
T19
14748
0.1
13860
204407280
843305
771
11369680
303
4464297
T7
15564
0.03
4620
71905680
375
5833603
19
296655
88
1362592
101
1570435
T05
1835
0
4620
8477700
576
105697
19
34976
121
221200
101
185155
T2050
3129
0.01
4620
14455980
324
1012618
19
59640
136
424704
101
315722
….
…..
….
……
……..
…..
……….
……
……..
…..
………
…..
………
Tổng
324111480
7807720
1337159
15669808
7078662
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1-236 (Bao cao).doc
- KT1-236.doc