LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường với chính sách kinh tế “mở cửa” có sự tham gia quản lý điều tiết của Nhà nước, sự đa dạng của các nguồn vốn đầu tư từ trong cũng như ngoài nước đã thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế. Ở tất cả các thành phần kinh tế chúng ta đều có thể tìm được những mô hình sản xuất kinh doanh năng động có hiệu quả cao. Đặc biệt là ngay trong thành phần kinh tế Nhà nước vốn gắn bó lâu năm với cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp thì nay cũng đã có
61 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1295 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Sơn Chinh”, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiều chuyển biến mạnh mẽ để có thể thích nghi và trụ vững trong cơ chế hoạt động của nền kinh tế thị trường.
Trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh của nền kinh tế thị trường thì mục tiêu của các doanh nghiệp đặt ra không phải là tối đa hóa lợi nhuận mà là tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp với mức lợi nhuận hợp lý, điều đó có nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp phải có được vị trí vững chắc trên thị trường tiêu dùng. Và để đạt được mục tiêu đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu và thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm với giá bán phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng. Một trong những biện pháp hữu hiệu để quản lý chi phí, quản lý giá thành sản phẩm đó là kế toán mà trong đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển của doanh nghiệp. Do đó sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Sơn Chinh, cùng với những kiến thức đã tích lũy được, tôi đã hoàn thành chuyên đề: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Sơn Chinh”.
Để làm rõ những vấn đề trên, chuyên đề được trình bày theo nội dung chính như sau:
Chương I: Tổng quan chung về Công ty cổ phần Sơn Chinh.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Sơn Chinh.
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần Sơn Chinh.
Tôi xin chân thành cảm ơn Giáo viên hướng dẫn Tiến sỹ Trần Nam Thanh – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân và Phòng kế toán của Công ty cổ phần Sơn Chinh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên nghành.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
\CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN CHINH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Sơn Chinh
Công ty TNHH Sơn Chinh là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo quyết định số 003865/ GPUB ngày 11/ 04/ 1996 của Uỷ Ban Nhân Dân Thành phố Hà Nội cấp và giấy phép kinh doanh số 047852 do Sở Kế hoạch đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày 24/ 04/ 1996. Ngày 27/ 05/ 2008 Công ty TNHH Sơn Chinh chuyển đổi từ Công ty TNHH Sơn Chinh sang Công ty Cổ phần Sơn Chinh được cấp giấy đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần theo số 0103024860 cấp ngày 27/ 05/ 2008 đây là một sự kiện lịch sử đánh dấu một bước trưởng thành về chất của Công ty.
Tên công ty: Công ty cổ phần Sơn Chinh.
Tên giao dịch quốc tế: SƠN CHINH JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: Sơn Chinh, JSC.
Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Đông Trì, Xã Tứ Hiệp, Huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội.
Mã số thuế: 0100573519 cấp ngày 21/07/1998 do cục thuế Hà Nội.
Điện thoại: 04.8615799- Fax: 04.8615636.
Email: SonChinh Ftv@ vnn.vn
Kế hoạch 5 năm: 2000- 2005 Công ty cổ phần Sơn Chinh tiếp tục đầu tư chuyên sâu, mở rộng và đổi mới công nghệ sản xuất. Năm 2004 đã hoàn thành công trình đầu tư và tổ chức sản xuất 04 phân xưởng may, 02 phân xưởng sản xuất bao bì và giấy carton. 60% khu vực sản xuất được trang bị điều hoà không khí, 100% phân xưởng được lắp hệ thống quạt thông gió công nghiệp đảm bảo môi trường tốt cho người lao động. Đến năm 2005 Công ty đã trưởng thành vượt bậc với đội ngũ 600 lao động, gần 150 người có trình độ đại học cao đẳng và trung học chuyên nghiệp chủ yếu gồm các ngành học: Kinh tế, thương mại, kỹ thuật, ngoại ngữ và trên 300 công nhân có tay nghề cao và có thâm niên công tác. Mặt hàng sản xuất đa dạng, phong phú và có chất lượng cao, dây chuyền sản xuất ngày càng được hiện đại hoá, công nghệ sản xuất đa dạng: may mặc, may đồ da, dệt thảm len,...
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Sơn Chinh.
Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/03/1990. Công ty chuyên sản xuất công nghiệp, sản phẩm chính của công ty là hàng dệt may để cung cấp cho thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Sơn Chinh.
Sự hoạt động có hiệu quả của Công ty là nhờ một phần vào tính ổn định trong bộ máy quản lý của Công ty. Công ty có bộ máy quản lý được tổ chức theo cơ cấu chức năng vậy mỗi người cùng một lúc có thể đảm nhận thực hiện nhiều chức năng.
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Tổ cắt
B
Các tổ may B
Tổ là
B
Phòng XNK
Phòng kế toán
Phòng Kinh doanh
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc
Phòng HCTH
Phòng KTCN
Phòng QLCL
Các xi nghiệp may 1,2,3,4,…
Xí nghiệp dệt, sản xuất bao bì
Phòng QA
(chất lượng)
Các
PX
Phụ
Trợ
Phòng kỹ thuật
Công nghệ
Cơ Điện
Phòng kho vận
Các xí nghiệp địa phương
Trưởng ca A
Tổ Quản trị
Tổ bao gói
Tổ kiểm hoá
Trưởng ca B
Tổ cắt A
Các tổ may A
Tổ là
A
Phó Giám đốc
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
Trong cơ chế thị trường hiện nay các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và Công ty cổ phần Sơn Chinh nói riêng đều phải tự chủ về sản xuất, kinh doanh tự chủ về tài chính, hoạch toán độc lập. Do đó bộ máy tổ chức của Công ty đã được thu gọn lại không cồng kềnh.
Công ty phải từng bước giảm bớt lực lượng lao động gián tiếp, những cán bộ công nhân viên được đào tạo nâng cao nghiệp vụ để đáp ứng được yêu cầu sản xuất trong tình hình hiện nay, đồng thời các phòng ban nghiệp vụ đang đi vào hoạt động có hiệu quả.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, kiểu tổ chức này rất phù hợp với Công ty trong tình hình hiện nay, nó gắn liền cán bộ công nhân viên của Công ty với chức năng và nhiệm vụ của họ cũng như có trách nhiệm đối với Công ty. Đồng thời các mệnh lệnh, nhiệm vụ và thông báo tổng hợp cũng được chuyển từ lãnh đạo Công ty đến cấp cuối cùng. Tuy nhiên nó đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong Công ty.
* Chủ tịch Hội đồng quản trị: là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm cao nhất, giám sát và quản lý tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh, là người đại diện cho công ty ký kết các hợp đồng kinh tế và là chủ tài khoản đăng ký tại ngân hàng
* Giám đốc: Chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước tổng Công ty và pháp luật, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Phó giám đốc: Phụ trách công tác kỹ thuật chất lượng, đào tạo, đại diện lãnh đạo về chất lượng, môi trường, trách nhiệm xã hội, an toàn và sức khoẻ. Đồng thời trực tiếp chỉ đạo sản xuất 5 Xí nghiệp tại Hà Nội. Thay mặt Giám đốc điều hành, giải quyết mọi công việc khi Giám Đốc đi vắng. Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và pháp luật về các quyết định của mình.
* Phó Giám đốc điều hành: Phụ trách công tác bảo hộ và an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự tại các Xí nghiệp địa phương. Trực tiếp chỉ đạo sản xuất 2 Xí nghiệp thành viên tại địa phương. Thay mặt Giám Đốc giải quyết các công việc được uỷ quyền khi Giám Đốc đi vắng. Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và pháp luật về các quyết định của mình.
* Các phòng ban:
- Văn phòng Công ty: Phụ trách công tác quản lý lao động, tuyển dụng, bố trí, sử dụng, sa thải lao động, lựa chọn hình thức lương, thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, bảo vệ, nhà trẻ, y tế, BHXH cho Công ty.
- Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm về công tác ký kết hợp đồng, phân bổ kế hoạch cho các đơn vị, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện tiến độ giao hàng của các đơn vị, giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu.
- Phòng kinh doanh: Có chức năng tổ chức kinh doanh hàng trong nước, chào hàng, quảng cáo sản phẩm.
- Phòng tài chính kế toán: Quản lý tài chính trong Công ty và tổ chức theo dõi tình hình sử dụng vốn và quỹ trong Công ty. Định kỳ lập báo cáo kết quả tài chính của Công ty.
- Phòng kỹ thuật: Quản lý công tác kỹ thuật sản xuất, tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới thiết bị máy móc theo yêu cầu sản xuất.
- Phòng kho vận: Quản lý, chế biến, cấp phát nguyên phụ liệu cho sản xuất, vận tải hàng hoá, nguyên phụ liệu phục vụ kịp thời cho sản xuất.
- Phòng QA: Có chức năng xây dựng và sửa đổi hệ thống quản lý chất lượng, theo dõi việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng tại các đơn vị trong Công ty, giám sát quá trình thực hiện kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
* Xí nghiệp có cơ cấu tổ chức quản lý như sau:
- Giám đốc Xí nghiệp : 1 người
- Trưởng ca : 2 người
- Nhân viên thống kê : 1 người
- Nhân viên kế hoạch : 1 người
- Công nhân sửa máy : 3 người
- Công nhân công vụ : 3 người
- Công nhân quản lý phụ liêu: 2 người
* Các tổ sản xuất có: 494 người.
Trong đó:
+ 8 tổ may: 350 người
+ 2 tổ cắt: 50 người
+ 2 tổ là: 70 người
+ 1 tổ kiểm hoá: 8 người
+ 1 tổ hộp con: 6 người
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty cổ phần Sơn Chinh.
* Ngành, nghề kinh doanh.
- Sản xuất hàng may xuất khẩu.
- Kinh doanh các loại hàng hoá, các mặt hàng gia dụng, văn hoá phẩm, máy móc, thiết bị phục vụ tiêu dùng, dân dụng, công nghiệp nhẹ.
- Sản xuất bao bì giấy carton.
- Đại lý mua, đại lý bán, kí gửi hàng hoá.
- Dịch vụ thương mại.
* Các loại sản phẩm chủ yếu: áo Jacket, quần áo sơ mi, áo váy phụ nữ, khăn trẻ em, quần áo thể thao, găng tay da, thảm len, bao bì.
* Thị trường: Thị trường EU, Đài Loan, Mỹ.
* Năng lực Công ty:
- 04 xí nghiệp may.
- 01 xí nghiệp may găng tay da.
- 01 xí nghiệp dệt.
- 01 xí nghiệp sản xuất bao bì.
- Lao động 600 người.
- Thiết bị: Trên 200 thiết bị các loại.
- Sản lượng: 700000 áo Jacket/ năm.
* Cơ sở 2: Khu công nghiệp Đan Phượng- Đan Phượng- Hà Nội
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ tại Công ty cổ phần Sơn Chinh.
Đặc điểm là doanh nghiệp sản xuất công nghiệp mà chủ yếu là nhận gia công xuất khẩu nên sản phẩm xuất khẩu phải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cao và theo đúng đơn đặt hàng. Vì vậy, tại công ty cổ phần Sơn Chinh dây chuyền công nghệ là kép kín từ khâu triển khai mẫu đến khi sản phẩm được hoàn thành nhập kho đóng gói. Quy trình sản xuất của tất cả các sản phẩm này gồm 06 giai đoạn: sản xuất mẫu đối, giác mẫu sơ đồ, cắt bán thành phẩm, phối mẫu, may theo dây chuyền, thu sản phẩm, giặt, tẩy, là.
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Nguyên liệu
Thiết kế giác sơ đồ mẫu
Thêu, giặt
Công đoạn cắt, may, là, gấp
QA (chất lượng)
Bao bì đóng gói
Thành phẩm nhập kho
1.3. Đặc điểm tổ chức Kế toán tại Công ty cổ phần Sơn Chinh.
Bộ máy kế toán trên góc độ tổ chức lao động kế toán là tập hợp đồng bộ các cán bộ nhân viên kế toán để đảm bảo thực hiện khối lượng công tác kế toán phần hành với đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của đơn vị.
1.3.1. Tổ chức bộ máy Kế toán tại Công ty cổ phần Sơn Chinh.
Theo mô hình kế toán phân tán, bộ máy kế toán được phân thành cấp kế toán trung tâm và kế toán trực thuộc. Kế toán trung tâm và kế toán trực thuộc đều có hệ thống sổ sách kế toán và bộ máy nhân sự tương ứng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của kế toán phân cấp. Kế toán trung tâm trong mô hình kế toán phân cấp là nơi thực hiện khâu tổng hợp số liệu báo cáo của cơ sở, lập các báo cáo tài chính cho cơ quan tổ chức quản lý, chịu trách nhiệm cuối cùng về hoạt động của đơn vị.
SƠ ĐỒ 3: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Trưởng phòng TCKT
Phó phòng
Kiêm KT thuế
Phó phòng
Kiêm KT tổng hợp
Kế
toán
Tiền
Lương và Bảo hiểm
Kế
toán
Tiền
mặt
tiền gửi
tiền
vay
Kế
toán
TSCĐ
và
tạm ứng
Kế toán tập hợp
CFSX và tính giá
thành
Kế
toán
thanh toán
công
nợ
Kế toán
tiêu thụ hàng
xuất khẩu và công nợ phải thu
Kế
toán
tiêu
thụ
nội
địa
Thủ
quỹ
Kế
toán
nguyên vật
liệu
Chức năng và nhiệm vụ.
Phòng kế toán - Tài chính có chức năng tham mưu Giám đốc về công tác kế toán tổ chức tại công ty nhằm sử dụng đồng tiền và đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Bộ máy kế toán Công ty cổ phần Sơn Chinh cụ thể như sau :
- Trưởng phòng tài chính kế toán
- Phó phòng kế toán : 2 phó phòng ( phó phòng kiêm kế toán thuế và phó phòng kiêm kế toán tổng hợp )
- Thủ quỹ
- Kế toán nguyên vật liệu : 2 kế toán
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm :1 kế toán
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay : 1 kế toán
- Kế toán TSCĐ, tạm ứng : 1 kế toán
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành : 1 kế toán
- Kế toán thanh toán công nợ : 1 kế toán
* Kế toán tài sản cố định (TSCĐ):
- Có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm về số lượng, chất lượng, tình hình sử dụng TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ.
- Cân đối nguồn vốn cố định, nguồn vốn đầu tư XDCB (xây dựng cơ bản), nguồn vốn SCL, quỹ đầu tư phát triển.
* Kế toán tổng hợp :
- Làm kế toán tổng hợp, lập bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo giải trình khác theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước .
- Ghi chép, theo dõi vốn góp liên doanh của công ty tại các đơn vị liên doanh về số vốn hiện có, tình hình tăng giảm và hiệu quả sử dụng vốn góp liên doanh khác.
- Làm thống kê tổng hợp, lập các báo cáo thống kê theo quy định, gửi báo cáo định kỳ cho các cơ quan nhà nước và các bộ phận có liên quan trong công ty. * Kế toán kho thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm, vật tư, hàng hóa:
- Quản lý theo dõi hạch toán : Kho thành phẩm, hàng hóa và vật, nguyên liệu đã giao cho khách hàng, theo dõi việc thanh toán, tiêu thụ sản phẩm. Tính doanh thu, lãi lỗ tiêu thụ sản phẩm.
- Theo dõi các khoản phải thu của khách hàng về cung cấp vật tư, hàng hóa. Số tiền ứng trước, trả trước của khách hàng liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
- Tập hợp số liệu kê khai thuế GTGT đầu ra, lập hồ sơ xin hoàn thuế, lập các báo cáo và giải trình về thuế gửi cơ quan thuế .
- Tổng hợp tiêu thụ, xác định doanh thu, thu nhập, kết quả lãi lỗ toàn công ty, phân phối thu nhập và thanh toán với ngân sách.
- Lập báo cáo kết quả kinh doanh.
- Hướng dẫn kiểm tra các cửa hàng thực hiện tốt các quy định về quản lý của công ty, các chế độ ghi chép hóa đơn chứng từ và các biểu mẫu sổ sách kế toán.
* Kế toán nguyên vật liệu công cụ lao động :
- Quản lý theo dõi hạch toán các kho : Nguyên vật liệu, công cụ lao động. có nhiệm vụ phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị vật tư, hàng hóa, công cụ lao độngcó trong kho, mua vào, bán ra, xuất sử dụng. Tính toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ lao động vào chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Tham gia kiểm kê, đánh giá lại nguyên vật liệu, công cụ lao động, phát hiện vật liệu thừa thiếu, ứ đọng, kém mất phẩm chất.
- Hướng dẫn và kiểm tra các kho thực hiện đúng chế độ ghi chép số liệu ban đầu, sử dụng chứng từ đúng với nội dung kinh tế.
- Tập hợp số liệu kê khai thuế GTGT đần vào theo mẫu biểu quy định.
* Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội (BHXH):
- Hạch toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản khấu trừ vào lương và các khoản thu nhập khác.
- Theo dõi phần trích nộp và chi trả BHXH, làm quyết toán và thanh toán chi BHXH theo quy định.
- Theo dõi phần trích nộp và chi trả kinh phí công đoàn, BHYT.
- Theo dõi, ghi chép, tính toán và quyết toán vốn lãi cho các khoản tiền gửi tiết kiệm để xây dựng công ty từ thu nhập của cán bộ công nhân viên chức.
* Kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành để hướng dẫn các bộ phận có liên quan lập và luân chuyển chứng từ chi phí cho phù hợp với đối tượng hạch toán. Phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính và phụ.
- Lập báo cáo chi tiết về các khoản chi phí thực tế, có so sánh với kỳ trước.
- Hướng dẫn các xí nghiệp thành viên, các công ty liên doanh lập các báo cáo thống kê theo quy định.
* Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay, thanh toán quốc tế:
- Quản lý và hạch toán các khoản vốn bằng tiền, có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm các loại quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản vay ngắn hạn dài hạn. Có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ thanh toán, bảo quản và lưu trữ chứng từ theo quy định.
- Làm công tác thanh toán quốc tế, kiểm và phối hợp với các bộ phận khác có liên quan lập và hoàn chỉnh các bộ chứng từ thanh toán, gửi ra ngân hàng kịp thời và đôn đốc việc thanh toán của ngân hàng.
*Kế toán theo dõi thanh toán và công nợ:
- Theo dõi sát sao tình hình công nợ phải thu về tiền bán sản phẩm, hàng hóa và các dịch vụ khác để nhanh chóng thu hồi vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả cho người cung cấp vật tư hàng hóa cho công ty theo dõi các hợp đồng kinh tế đã ký kết, tình hình thanh toán, quyết toán các hợp đồng giao gia công cho các liên doanh và vệ tinh, kiểm tra việc tính toán trong việc lập dự toán, quyết toán và tình hình thanh toán quyết toán các hợp đồng về XDCB.
- Theo dõi đôn đốc việc thanh toán, quyết toán các hợp đồng gia công kịp thời để thúc đẩy nhanh việc thanh của người mua và người đặt hàng.
- Theo dõi việc thu chi tạm ứng để phục vụ sản xuất kinh doanh, đảm bảo tiền vốn quay vòng nhanh. Tập hợp số liệu kê khai thuế GTGT đầu vào theo mẫu biểu quy định.
- Quan tâm đúng mức đến các khoản nợ phải trả khách hàng.
- Mở sổ theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng để có số liệu cung cấp kìp thời khi cần thiết.
* Thủ quỹ :
- Làm thủ quỹ của công ty, có trách nhiệm bảo quản giữ gìn tiền mặt không để hư hỏng và mất mát xảy ra.
- Chịu trách nhiệm thu chi tiền sau khi đã kiểm tra và thấy rõ chứng từ đã có đủ điều kiện để thu chi. Vào sổ quỹ hàng ngày và thường xuyên đối chiếu số dư với kế toán quỹ.
- Lập bảng kiểm kê quỹ vào cuối tháng theo quy định.
- Cùng với kế toán tiền lương theo dõi các khoản gửi tiết kiệm của cán bộ công nhân viên chức trong toàn công ty. Lập chứng từ thanh toán theo chế độ cho người lao động.
- Giúp đỡ tạo điều kiện cho kế toán quỹ trong việc xắp xếp và bảo quản chứng từ quỹ.
- Quản lý và cấp phát nhãn giá phục vụ yêu cầu tiêu thụ sản phẩm trong nước.
1.3.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty cổ phần Sơn Chinh.
- Công ty áp dụng theo chế độ kế toán: QĐ48
- Niên độ kế toán (bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N):
- Đơn vị sử dụng tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ.
- Nguyên tắc kế toán và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: theo tỷ giá hạch toán của ngân hàng ngoại thương.
- Hình thức sổ áp dụng: Nhật ký chứng từ.
- Phương pháp kế toán tài sản cố định: Theo QĐ206- BTC.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho là theo giá thực tế: Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên.
*Hệ thống chứng từ và tài khoản áp dụng tại Công ty.
Hệ thống chứng từ mà doanh nghiệp áp dụng hiện nay đúng như trong chế độ kế toán hiện hành như sau:
- Theo nội dung kinh tế
- Theo tính pháp lý về sử dụng chứng từ
- Tiêu chuẩn đã được đánh giá chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
- Các yếu tố bắt buộc của các chứng từ kế toán.
- Lập, luân chuyển kiểm tra lưu trữ chứng từ kế toán.
- Các chứng từ được sử dụng trong Công ty: Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán làm thêm ngoài giờ, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội…
Doanh nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản theo như chế độ hiện hành và từ hệ thống gốc này doanh nghiệp mở những tài khoản chi tiết thích hợp với yêu cầu quản lý.
* Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
- Sổ nhật ký chứng từ: là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bên Có của các tài khoản có quan hệ đối ứng. Nợ với các tài khoản khác có liên quan. Số liệu ghi chép vào các sổ NKCT được lấy từ các chứng từ gốc, sổ chi tiết, các bản kê, các bản phân bổ. NKCT được ghi hàng ngày hoặc hàng tháng tuỳ theo từng sổ.
- Bảng kê: Số liệu được lấy từ các chứng từ gốc, có thể mở theo vế Nợ hoặc vế Có tài khoản, kết hợp phản ánh cả số dư đầu tháng, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có trong tháng, số dư cuối tháng. Bảng kê được sử dụng khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể phản ánh trực tiếp trên sổ NKCT được.
- Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi từ dùng cho một tài khoản trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, Có và số dư cuối tháng. Số liệu trên sổ cái được lấy từ các sổ NKCT liên quan, việc ghi sổ được thực hiện một lần vào ngày cuối tháng sau khi đã khoá sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các NKCT.
- Sổ kế toán chi tiết: Được dùng để ghi chép các hoạt động kinh tế, tài chính một cách chi tiết, cụ thể. Sổ kế toán chi tiết được ghi hàng ngày căn cứ vào số liệu của các chứng từ gốc.
- Bảng phân bổ: Dùng để tập hợp các khoản chi phí phát sinh nhiều lần hoặc những chi phí cần phân bổ.
- Đối với các loại hình chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc phải phân bổ thì trước hết được tập hợp vào các bảng phân bổ sau đó mới lấy số liệu, kết quả ở các bảng phân bổ ghi vào các bản kê và NKCT có liên quan.
- Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các NKCT, kiểm tra đối chiếu trên các NKCT với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết liên quan, lấy số liệu tổng hợp của các NKCT ghi trực tiếp vào sổ cái.
- Các chứng từ ghi trực tiếp vào sổ, thẻ kế toán chi tiết thì cuối tháng cộng các sổ đó để lập bảng tổng hợp chi tiết làm cơ sở đối chiếu với sổ cái. Số liệu tổng cộng tại sổ cái và một số chỉ tiêu trong NKCT, bản kê, bản tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ 4: Trình từ ghi sổ:
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
chứng từ
Sổ cái
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng kê
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu số liệu
*Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm có: Bảng CĐKT, Bảng KQHĐKD; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh BCTC. Báo cáo tài chính được lập vào cuối mỗi quỹ và cuối năm để phản ánh quý đó và năm đó theo đúng quy định. Nơi nhận báo cáo tài chính: Thuế, thống kê, cơ quan đăng ký kinh doanh. Tại công ty báo cáo tài chính nội bộ được tuân thủ theo các quy định về nội dung, trách nhiệm người lập báo cáo, người cung cấp, kiểm tra và sử dụng báo cáo.
- Báo cáo quản trị: Đây là hệ thống báo cáo được lập trên cơ sở số liệu thông tin của kế toán quản trị cung cấp. Các báo cáo được lập theo yêu cầu nội bộ quản trị doanh nghiệp với các mẫu biểu, chỉ tiêu, phương pháp tính toán, thời hạn lập tuỳ thuộc yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN CHINH
2.1. Đặc điểm yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty :
Chi phí sản xuất (CPSX) ở Công ty cổ phần Sơn Chinh được biểu hiện bằng tiền nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, KHTSCĐ, tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất và nhân viên phân xưởng trong Công ty và các chi phí khác mà công ty phải bỏ ra trong bất kỳ hạch toán để phục vụ cho hoạt động sản xuất
Hiện nay Công ty chia CPSX ra làm 3 khoản mục, gồm : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(CPVLTT), Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT), chi phí sản xuất chung (CPSXC). Xuất phát từ đặc điểm quy trình sản xuất của công ty , kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty là từng đơn đặt hàng. Ở đây tôi xin chọn phạm vi nghiên cứu là đơn đặt hàng số 216 sản xuất 5.500 áo jacket 3 lớp với giá ký hợp đồng là 100.000 Đ/ áo vì đơn đặt hàng đã hoàn thành vào tháng 8/2007 và không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho nên việc hạch toán CPSX cũng theo phương pháp này. Kế toán sử dụng các tài khoản sau để tập hợp chi phí :
TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 : Chi phí sản xuất chung
TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNVLTT bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ được dùng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm .
Nguyên vật liệu chính của công ty bao gồm các loại vải, bông lót,…
Nguyên vật liệu phụ : Cúc, nhãn mác, khoá chỉ,… các loại .
Công tác tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty được tiến hành như sau:
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất của từng đơn hàng, phòng kế hoạch tiến hành quá trình thu mua nguyên vật liệu.
Căn cứ vào hoá đơn của người bán, kế toán lập phiếu nhập kho và tại
kho tiến hành kiểm nhận nguyên vật liệu về số lượng và chất lượng.
Khi cần nguyên vật liệu để sản xuất thì kế toán sẽ tiến hành lập phiếu kho. Đơn giá các nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh. Nguyên vật liệu xuất dùng phải căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu và kế hoạch sản xuất của từng đơn đặt hàng.
Dựa vào đơn đặt hàng này ta có định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 áo jacket 3 lớp như sau:
Chi phí nguyên vật liệu chính :
+ Vải Microphai : 2,8m/áo x 13.000 đ/m = 36.400đ
+ Vải lót : 2,27m/áo x 8.000 đ/m = 18.160đ
+ Bông lót : 2,5 m/áo x 7500 đ/m = 18.750đ
Chi phí vật liệu phụ :
+ Khoá dài : 1 chiếc x 2000 đ/c = 2.000đ
+ Khoá ngắn : 2 chiếc x 1.000 đ/c = 2.000đ
+ Cúc dập : 10 bộ x 200 đ/b = 2.000đ
+ Mác áo 600đ
+ Chỉ : 500đ
Tổng cộng : 80.410 đ
Dựa vào phiếu xuất kho số 70,71,72(Biểu số 2,3,4) kế toán lập bảng kê chứng từ phát sinh bên có TK 152(Biểu số 5). Từ bảng kê chứng từ phát sinh bên có TK 152 kế toán lập Chứng từ ghi sổ số 128 (Biểu số 6) . Toàn bộ giá trị vật liệu xuất dùng được phản ánh theo bút toán:
Nợ TK 621 - ĐĐH 216 : 439.780.000
Nợ TK 627 - ĐĐH 216 : 415.000
Có TK 152 : 440.195.000
BIỂU SỐ 2:
Công ty Cổ phần Sơn Chinh
Mẫu số 01 - VT
Theo QĐ số 15 - TC/TĐKT
Ngày 20/03/06 của BTC
PHIẾU XUẤT KHO Số70
Tên người nhận: Lê Đức Thắng - Tổ cắt
Lý do xuất : Nhận vật tư cắt áo Jac ket 3 lớp của đơn đặt hàng số 216
Tại kho : Công ty Sơn Chinh
S
T
T
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
(SPHH)
Mã
Số
Đơn
vị
tính
Số
Lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Vải mi crophai
m
15.400
13.000
200.200.000
2
Vải lót
m
12.485
8.000
99.880.000
3
Bông lót
m
13.750
7.500
103.125.000
4
Phấn mầu
hộp
5
15.000
75.000
5
Giấy giác mẫu
kg
34
10.000
340.000
Cộng
403.620.000
Thành tiền(bằng chữ): Bốn trăm linh ba triệu, sáu trăm hai mươi ngàn đồng.
Xuất ngày 01 tháng 08 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)
Người lập
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
BIỂU SỐ 3:
Công ty Cổ phần Sơn Chinh
Mẫu số 01 - VT
Theo QĐ số 15 - TC/TĐKT
Ngày 20/03/06 của BTC
PHIẾU XUẤT KHO Số 71
Tên người nhận : Đỗ Thị Nguyệt ( Tổ May 1 )
Lý do xuất : Sản xuất áo Jac ket 3 lớp của đơn đặt hàng số 216.
Tại kho : Công ty Sơn Chinh
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (SPHH)
Mã
Số
Đơn
vị
tính
Số Lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
Xuất
1
Bán thành phẩm
Chiếc
3.000
2
Khóa dài
Chiếc
3.000
2.000
6.000.000
3
Kháo ngắn
Chiếc
6.000
1.000
6.000.000
4
Cúc dập
Bộ
30.000
200
6.000.000
5
Mác áo
Chiếc
3.000
600
1.800.000
6
Chỉ may 5000m
Cuộn
35
5.000
1.75.000
Cộng
19.975.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười chín triệu, chín trăm bảy lăm ngàn đồng.
Xuất ngày 03 tháng 08 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)
Người lập
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
BIỂU SỐ 4:
PHIẾU XUẤT KHO Số 72
Công ty Cổ phần Sơn Chinh
Mẫu số 01 - VT
Theo QĐ số 15 - TC/TĐKT
Ngày 20/03/06 của BTC
Tên người nhận : Nguyễn Thị Luyến ( Tổ May 2 )
Lý do xuất : Sản xuất áo Jac ket 3 lớp của đơn đặt hàng số 216.
Tại kho : Công ty Sơn Chinh
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (SPHH)
Mã
Số
Đơn
vị
tính
Số
Lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
Xuất
1
Bán thành phẩm
Chiếc
2.500
2
Khóa dài
Chiếc
2.500
2.000
5.000.000
3
Kháo ngắn
Chiếc
5.000
1.000
5.000.000
4
Cúc dập
Bộ
25.000
200
5.000.000
5
Mác áo
Chiếc
2.500
600
1.500.000
6
Chỉ may 5000m
Cuộn
32
5.000
160.000
Cộng
16.660.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười sáu triệu, sáu trăm sáu mươi ngàn đồng.
Xuất ngày 03 tháng 08 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)
Người lập
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
BIỂU SỐ 5:
Công ty Cổ Phần Sơn Chinh
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ PHÁT SINH BÊN CÓ TK152
Số hiệu chứng từ
Nội dung
Tổng
Số tiền
Các tài khoản ghi
bên nợ
Số
Ngày tháng
621
627
…
70
01/07
Xuất vật tư sản xuất áo jacket 3 lớp
403.620.000
403.205.000
415.000
71
03/07
Xuất vật tư sản xuất áo jacket 3 lớp
19.975.000
19.975.000
72
03/07
Xuất vật tư sản xuất áo jacket
16.600.000
16.600.000
Cộng
440.195.000
439.780.000
415.000
BIỂU SỐ 6:
Công ty Cổ Phần Sơn Chinh
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 128
Ngày 31 tháng 08 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
70
01/07
Xuất vật tư SX áo jacket 3 lớp của đơn đặt hàng số 216
621
152
439.780.000
439.780.000
71
03/07
627
152
415.000
415.000
72
03/07
Cộng
440.195.000
440.195.000
Kèm theo 03 chứng từ gốc.
NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đồng thời kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, vào chứng từ ghi sổ số 129 ( Biểu số 7 ). Các chứng từ ghi sổ được tập hợp theo đơn đặt hàng.
Nợ TK 154: 439.780.000
Có TK 621- ĐĐH 216 : 439.780.000
BIỂU SỐ 7
Công ty Cổ Phần Sơn Chinh
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 129
Ngày 31 tháng 08 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển CPNVLTT sang
154
439.780.000
CPSXK DDD
621
439.780.000
Cộng
439.780.000
439.780.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 128 và 129, để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2604.doc