Lời mở đầu
Đất nước ta đã chuyển mình sau nhiều năm đổi mới. Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, nhiều loại hình doanh nghiệp đã ra đời. Điều đó cũng đã tạo cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội thuận lợi nhưng cũng phải đương đầu với không ít khó khăn mà khó khăn lớn nhất có lẽ là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp để có thể tồn tại trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Vì vậy các doanh nghiệp phải luôn đổi mới, tìm tòi và lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh cho phù hợp. Đặc biệt với cá
59 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1274 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c doanh nghiệp sản xuất, muốn tồn tại và phát triển thì không thể chỉ sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm với chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng mà còn phải tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm mà muốn hạ giá thành sản phẩm thì bộ phận kế toán phải làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất vì đó chính là yếu tố cấu thành nên giá thành của sản phẩm.
Chính vì vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những bộ phận không thể thiếu trong tổ chức bộ máy kế toán nói riêng cũng như trong tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp nói chung.
Công ty cổ phần May Thăng Long là một doanh nghiệp sản xuất với khối lượng sản phẩm rất lớn, vô cùng phong phú, đa dạng về qui cách chủng loại, mẫu mã...Vì vậy cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác công tác tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm ở công ty là một vấn đề lớn.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã được tiếp cận với thực tế tổ chức công tác kế toán đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, vì vậy em đã mạnh dạn chọn đề tài "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Thăng Long" để đi sâu nghiên cứu.
Kết cấu đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận còn gồm những phần sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Thăng Long.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Thăng Long.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, mặc dù đã hết sức cố gắng và được sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ phòng kế toán tài vụ công ty, Và sự hướng dẫn tận tình của PGS - TS Nguyễn Thị Lời nhưng do trình độ hiểu biết còn nhiều hạn chế và thời gian không nhiều nên luận văn của em không trách khỏi những sai lầm thiếu sót rất mong được sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy cô giáo cũng như các bạn đọc nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của PGS-TS Nguyễn Thị Lời, của cán bộ phòng kế toán công ty đã giúp em hoàn thành luận văn này.
Chương I
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
I.Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.
Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí về lao động sống bao gồm tiền lương phải trả chi cán bộ công nhân viên và các khoản trích theo tỷ lệ % nhất định so với tổng quỹ lương cấp bậc phải trả cho cán bộ công nhân viên của toàn doanh nghiệp.
Chi phí về lao động vật hoá gồm: giá trị các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, chi phí về năng lượng, chi phí khấu hao tài sản cố định…
1.2.Phân loại về chi phí sản xuất.
CPSX của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung, tính chất kinh tế, mục đích công dụng khác nhau. Do vậy cần tiến hành phân loại CPSX để dễ quản lý và kiểm tra.
Trong thực tế có 3 tiêu thức chính phân loại chi phí sau:
a) Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí, không phân biệt vào việc chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì để chia thành các yếu tố chi phí như: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất: cho phép hiểu rõ kết cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí là cơ sở phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX, là cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, huy động sử dụng lao động…
b) Phân loại CPSX theo mục đích công dụng của chi phí thì CPSX được phân loại thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm CPNVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất chưa được tính vào hai khoản mục chi phí trực tiếp nêu trên, gồm các khoản: chi phí nhân viên xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho quản lý CPSX theo định mức, là cơ sở để kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là cơ sở để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, dịch vụ và định mức CPSX cho kỳ sau.
c) Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm công việc lao vụ sản xuất trong kỳ, bao gồm:
Chi phí khả biến (Biến phí): là những chi phí có sự thay đổi cùng với khối lượng hoạt động sản xuất, kinh doanh như chi phí vật liệu trực tiếp, tiền công phải trả theo sản phẩm… Biến phí có hai đặc điểm: Tổng biến phí thay đổi khi sản lượng thay đổi nhưng biến phí đơn vị sản phẩm không thay đổi khi sản lượng thay đổi.
Chi phí cố định (Định phí): là những chi phí về cơ bản không “có sự thay đổi” khi khối lượng hoạt động thay đổi, tính cố định của các chi phí cần được hiểu là tương đối. Định phí có đặc điểm là tổng định phí giữ nguyên khi sản lượng thay đổi và định phí trong một sản phẩm thay đổi khi sản lượng thay đổi.
Chi phí hỗn hợp: là các chi phí mang tính chất hỗn hợp vừa là biến phí vừa là định phí.
Cách phân loại này có tác dụng quan trọng đặc biệt trong công tác quản trị doanh nghiệp, để phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn, dài hạn trong sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm.
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ… đã hoàn thành trong một kỳ nhất định.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm được phân loại như sau:
- Giá thành kế hoạch: Được tính toán trước khi tiến hành quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành sản phẩm kế hoạch là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện, kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Giá thành định mức cũng có thể thực hiện trước khi sản xuất, chế tạo sản phẩm dựa vào các định mức dự toán chi phí hiện hành. Giá thành định mức được xem là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế: Được xác định khi quá trình chế tạo sản phẩm đã hoàn thành và dựa trên số liệu CPSX thực tế phát sinh tập hợp được trong kỳ. Giá thành thực tế là cơ sở để xác đinh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp.
- Giá thành sản xuất: Bao gồm các CPSX về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, CPNCTT, CPSXC tính cho từng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành giá thành sản xuất sản phẩm là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp của các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định lãi trước thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, là hai mặt thống nhất của một quá trình, CPSX thể hiện mặt hao phí, là cơ sở để tính toán, xác định giá thành sản phẩm. Còn giá thành sản phẩm thể hiện kết quả của quá trình sản xuất. Do đó chúng giống nhau về chất đều là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra. Tuy nhiên giữa CPSX và giá thành sản phẩm lại có sự khác nhau cơ bản.
CPSX luôn gắn liền với từng thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn giá thành sản phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ nhất định đã hoàn thành.
CPSX liên quan đến sản phẩm hỏng, sản phẩm làm dở cuối kỳ cả những chi phí thực tế chưa phát sinh mà đã trích trước. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến CPSX của sản phẩm làm dở cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến CPSX của sản phẩm làm dở kỳ trước chuyển sang.
Việc tập hợp chi phí đầy đủ, đúng đắn sẽ tạo cho công tác tính giá thành chính xác - đó là hai bước công việc kế tiếp nhau của quy trình hạch toán.
II. Đối tượng, phương pháp kế toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Đối tượng, phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất, nó là tiền đề, là điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp.
Chính vì vậy việc xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX chính là xác định phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Thực chất nó là: Từng phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận chức năng hay toàn doanh nghiệp; từng giai đoạn quy trình công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ; từng sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất, đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình.
1.2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.
1.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a) Kế toán tập hợp và phân bổ CPNVLTT.
- CPNVLTT bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu, … được xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán theo đối tượng đó.
Tổng CPNVLTT
- Trong trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được, kế toán phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan để phân bổ CPNVLTT, ta áp dụng công thức:
=
CPNVLTT phân bổ cho đối tượng i
Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
´
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Để theo dõi các khoản mục CPNVLTT, kế toán sử dụng tài khoản 621: CPNVLTT. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Sơ đồ hạch toán NVLTT ( Phụ lục số 01)
b) Kế toán tập hợp và phân bổ CPNCTT.
CPNCTT là toàn bộ số chi phí về tiền công và các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm bao gồm: lương chính, lương phụ, phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Đối với khoản CPNCTT việc tập hợp và phân bổ vào các đối tượng chi phí cũng được tiến hành tương tự như CPNVLTT.
Trong trường hợp CPNCTT phải phân bổ cho các đối tượng thì tiêu chuẩn phân bổ có thể là: CP tiền công định mức, giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng hoạt động.
Để tập hợp và phân bổ CPNCTT, kế toán sử dụng TK 622: CPNCTT.
Sơ đồ hạch toán CPNCTT ( Phụ lục số 02)
c) Kế toán tập hợp và phân bổ CPSXC.
CPSXC là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất.
CPSXC bao gồm nhiều nội dung CP khác nhau như CP tiền công, vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí về khấu hao TSCĐ… CPSXC cần được tập hợp riêng theo từng địa điểm phát sinh CP, sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan.
Trường hợp CPSXC phải phân bổ cho các đối tượng thì tiêu chuẩn phân bổ có thể là: CPNCTT, CPNVLTT, định mức CPSXC, số giờ máy chạy. Để tập hợp và phân bổ CPSXC, kế toán sử dụng TK 627: CPSXC.
Sơ đồ hạch toán CPSXC (Phụ lục số 03).
d) Kế toán tổng hợp CPSXC.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. TK154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như: từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ, từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, ngành sản xuất…
Kế toán tổng hợp CPSX (phương pháp kê khai thường xuyên phụ lục số 04)
1.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 631: giá thành sản xuất và các TK khác như: TK111, 112, 154, 214, 334, 335, 338, 611, 621, 622, 627.
Kế toán tổng hợp CPSX (phương pháp kiểm kê định kỳ phụ lục số 05 )
Khi hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán các khoản mục CPNCTT, CPSXC được thực hiện như đã nêu đối với phương pháp kê khai thường xuyên. Riêng việc xác định CPNVL xuất dùng trên tài khoản tổng hợp không phải căn cứ vào các số liệu được tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà căn cứ vào giá trị NVL tồn đầu kỳ, giá trị NVL thực tế nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê thực tế NVL tồn kho cuối kỳ theo công thức sau:
Giá trị thực tế
NVL xuất dùng
=
Giá trị thực tế
NVL tồn đầu kỳ
+
Giá trị thực tế
NVL nhập trong kỳ
-
Giá trị thực tế
NVL tồn cuối kỳ
2. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm.
2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Về thực chất, đối tượng tính giá thành là toàn bộ các loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp SX chế tạo và thực hiện cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Để xác định đối tượng tính giá thành cần dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm, đặc điểm sử dụng thành phẩm, bán thành phẩm, các yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định, khả năng và trình độ hạch toán.
2.2. Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng đã xác định.
Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất cứ thời điểm nào mà phải dựa vào khả năng xác định đúng đắn về số lượng cũng như việc xác định lượng chi phí sản xuất có liên quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm này nên kỳ tính giá thành không thể giống nhau cho các ngành, nghề sản xuất khác nhau. Tuỳ theo chu kỳ sản xuất dài hay ngắn cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp (cuối tháng, cuối năm hoặc khi đã thực hiện hoàn thành đơn đặt hàng, hoàn thành hạng mục công trình…).
2.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
Đánh giá sản phẩm dở dang là công việc cần phải thực hiện trước khi xác định giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất phát sinh ra trong kỳ liên quan đến cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở.
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá SPDD là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định chính xác giá thành SP. Không chỉ ảnh hưởng đến giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hưởng đến lợi nhuận trên báo cáo kết quả khi thành phẩm xuất bán trong kỳ.
Tuỳ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, tỷ trọng, mức độ các yếu tố chi phí vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm mà kế toán có thể chọn một trong các phương pháp sau:
Giá trị SPLD cuối kỳ
=
CPDD đầu kỳ+CPPS trong kỳ
Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPLD cuối kỳ
´
Số lượng
SPLD cuối kỳ
+ Phương pháp đánh giá SPDD theo CPNVLTT hoặc CPNVL chính. Với phương pháp này ta áp dụng công thức:
Giá trị SPLD cuối kỳ
=
CPDD đầu kỳ+CPPS trong kỳ
Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPLD quy đổi
´
Số lượng
SPLD quy đổi
+ Phương pháp đánh giá SPDD theo sản lượng SP hoàn thành tương đương. Ta có công thức:
Sản phẩm quy đổi = Sản phẩm làm dở ´ (%)Mức độ hoàn thành
+ Phương pháp đánh giá SPLD theo chi phí định mức kế hoạch. Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị SPLD.
CPSPLD cuối kỳ = Khối lượng SPLD cuối kỳ ´ Định mức CP
2.4. Phương pháp tính giá thành.
Phương pháp tính giá là một phương pháp hay hệ thống phương pháp được sử dụng để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Nó mang tính chất thuần tuý kinh tế kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành.
Kế toán trên cơ sở chi phí sản xuất đã được tập hợp theo các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải vận dụng phương pháp tính giá thành hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức SXKD, tính chất sản phẩm, trình độ quản lý của doanh nghiệp… để đáp ứng nhu cầu quản trị kinh doanh.
Trong doanh nghiệp SXKD có nhiều phương pháp tính giá thành như:
a) Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Theo phương pháp này, giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành được tính căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ (theo từng đối tượng tập hợp chi phí) và giá trị SPLD đầu kỳ, giá trị SPLD cuối kỳ.
Giá thành đơn vị sản phẩm
=
Tổng giá thành của SP
Khối lượng SP hoàn thành
Tổng giá thành = CPDD đầu kỳ + CP phát sinh trong kỳ – CPDD cuối kỳ.
Trong trường hợp không có CPSXDD thì tổng CPSX trong kỳ = tổng giá thành.
b) Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này, kế toán tiến hành tập hợp CPSX theo từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành chỉ được thực hiện vào thời điểm hoàn thành đơn đặt hàng. Trong kỳ, kế toán phải tập hợp CPSX phát sinh cho từng đơn đặt hàng, tính toán và phân bổ CPSXC cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp khi hoàn thành một đơn đặt hàng, tổng cộng các chi phí đã tập hợp trong kỳ sẽ được tính là tổng giá thành của đơn đặt hàng đó.
c) Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Tổng
giá thành
SP chính
=
Giá trị
SP chính
làm dở đầu kỳ
+
Tổng CPSX
phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị
SP phụ
thu hồi
-
Giá trị
SP chính
làm dở cuối kỳ
Giá trị sản phẩm phụ có thể xác định theo nhiều phương pháp như: giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch và giá NVL ban đầu.
d) Phương pháp tính giá thành phân bước.
Phương pháp tính giá thành phân bước áp dụng thích hợp với các sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất kiểu liên tục, quá trình sản xuất sản phẩm trải qua nhiều công đoạn chế biến liên tục theo một quy trình nhất định.
Có hai phương pháp tính giá thành phân bước:
Phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm: Phương pháp này thường áp dụng ở các doanh nghiệp có hạch toán nội bộ cao hoặc bán thành phẩm có thể bán ra ngoài như thành phẩm. Trong phương pháp này, khi tập hợp chi phí sản xuất các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước chuyển sang được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí và gọi là kết chuyển tuần tự.
Sơ đồ tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kết chuyển tuần tự
(Phụ lục số 06)
Phương pháp phân bước không tính giá thành bán thành phẩm: Theo phương pháp này chỉ tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng. Muốn vậy chỉ xác định phần CPSX của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm. Sau đó cộng CPSX của các giai đoạn trong thành phẩm ta sẽ có giá thành phẩm.
Tính CPSX từng giai đoạn trong thành phẩm theo công thức:
CPSX gđoạn i
SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ
Số lượng SP hoàn thành giai đoạn i +số lượng SPLD gđoạn i
x
Số lượng thành phẩm
═
Sau đó tổng cộng CPSX các giai đoạn trong thành phẩm là tổng giá thành phẩm:
=
Giá thành thành
phẩm
CPSX trong thành phẩm giai đoạn n
+....+
CPSX trong thành phẩm giai đoạn 2
+
CPSX trong thành phẩm giai đoạn 1
Sơ đồ phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.
(Phụ lục số 07)
Ngoài ra, trong doanh nghiệp sản xuất các doanh nghiệp còn có thể áp dụng nhiều phương pháp tính giá thành khác như:
- Phương pháp tính theo hệ số.
- Phương pháp tỷ lệ.
Chương II
Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Thăng Long.
I. Đặc đIểm tình hình chung của Công ty cổ phần May Thăng Long.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần May Thăng Long.
Tên gọi: Công ty cổ phần May Thăng Long.
Tên giao dịch quốc tế: Thang Long Garment Company.
Tên viết tắt: Thaloga.
Trụ sở chính: 250 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Công ty cổ phần May Thăng Long trước đây là một DNNN trực thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam, được chính thức thành lập vào ngày 8/5/1958 do Bộ Ngoại thương ra quyết định với tên gọi ban đầu là Công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của Việt Nam đặt trụ sở tại 15 Cao Bá Quát.
Những ngày đầu bước vào sản xuất, công ty đã gặp không ít khó khăn, gian khổ nhưng với quyết tâm và được sự lãnh đạo trực tiếp của chi bộ Đảng cùng với sự ra đời của tổ chức công đoàn và chi đoàn thanh niên đến ngày 15/12/1958 Công ty đã hoàn thành xuất sắc năm kế hoạch đầu tiên của mình, với tổng sản lượng là: 392,129 sản phẩm so với chỉ tiêu đạt 112,8%.
Sau nhiều lần di chuyển địa điểm đến tháng 7/1961 Công ty chính thức chuyển địa điểm làm việc về 250 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng là trụ sở chính của công ty ngày nay.
Ngày 31/8/1965 công ty được đổi tên thành xí nghiệp may mặc xuất khẩu nhằm tạo điều kiện đi vào lĩnh vực chuyên môn hoá hàng xuất khẩu, nâng cao uy tín chất lượng sản phẩm.
Năm 1979, xí nghiệp được Bộ quyết định đổi tên mới: Xí nghiệp may Thăng Long và từ năm 1980 là thời kỳ xí nghiệp dành được nhiều thắng lợi, mỗi năm xuất khẩu 5.000.000 áo sơ mi và được Nhà nước tặng huân chương lao động hạng nhì năm 1983.
Tháng 6/1992 xí nghiệp được Bộ công nghiệp nhẹ đổi tên thành Công ty May Thăng Long. Với sự đoàn kết năng động, sáng tạo và phát triển, công ty luôn có tốc độ phát triển năm sau cao hơn năm trước, công ty là đơn vị đầu tiên trong ngành được Nhà nước cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp.
Đến nay công ty đã tạo được hàng trăm mẫu mã đẹp, mới lạ để xuất khẩu và bán trong thị trường nội địa. Ngoài ra, công ty còn gia công, thêu, mài… khoảng 80-90% sản phẩm của công ty dành cho xuất khẩu. Sản phẩm của công ty đã có mặt ở 40 nước trên thế giới, trong đó có những thị trường mạnh, đầy tiềm năng như: Thị trường EU, Đông Âu, Mỹ, Nhật Bản… Mạng lưới tiêu thụ hàng nội địa của công ty lên tới 80 đại lý.
Bắt đầu từ năm 2000, công ty thực hiện theo Hệ thống quản lý ISO 9001-2000, hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000 và đang xây dung hệ thống quản lý theo môi trường ISO 14000.
Trong suốt 45 năm qua, Công ty May Thăng Long đã phát triển và trở thành một doanh nghiệp có quy mô lớn. Năm 2003, với 98 dây chuyền sản xuất hiện đại và gần 4000 cán bộ công nhân viên, năng lực sản xuất đạt trên 12 triệu sản phẩm/ năm với nhiều chủng loại như: áo Sơ mi dệt kim, Jacket, quần âu… tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 120%.
Hiện nay, công ty đang tiến hành cổ phần hoá theo quyết định Số 496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ công nghiệp về việc cổ phần hoá DNNN Công ty May Thăng Long trực thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam.
Hiện nay, công ty đang mạnh dạn vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau để mua sắm trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả SXKD cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên và công ty đã đạt được một số chỉ tiêu tài chính.
Một số chỉ tiêu tài chính đặt được trong 3 năm (2001-2003)
Đơn vị tính đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
1.
Tổng doanh thu
102.651.784.615
116.328.197.522
128.539.949.338
2.
Lợi nhuận gộp
18.434.167.512
18.742.585.394
23.864.984.596
3.
Giá vốn hàng bán
84.217.617.103
97.585.612.128
104.674.964.742
4.
Nộp ngân sách
3.470.000
3.118.000
3.654.000
5.
Thu nhập bình quân
1.000.000
1.110.000
1.215.000
Trong những năm tới, với đội ngũ cán bộ lãnh đạo đang được trẻ hóa năng động, có trình độ cùng với đường lối phát triển mới công ty sẽ sản xuất nhiều mặt hàng hoá đa dạng, phong phú, mở rộng thị trường cả trong nước và xuất khẩu để đạt được thành tựu vượt bậc.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước.
Tiến hành kinh doanh xuất khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc có chất lượng cao theo đơn đặt của khách hàng.
Công ty phải đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Bảo vệ doanh nghiệp, môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội theo quy định luật pháp thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp.
Xác định rõ chức năng và nhiệm vụ của mình, trong hơn 45 năm qua, Thaloga luôn hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch trong nước và quốc tế. Đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên ngày càng được ổn định và nâng cao.
3. Đặc điểm tổ chức SXKD của Công ty cổ phần May Thăng Long.
3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.
Công ty May Thăng Long tổ chức quản lý theo kiểu chức năng trực tuyến là các phòng ban tham mưu với ban giám đốc điều hành ra những quyết định đúng đắn có lợi cho công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty ( Phụ lục số 08)
3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình sản xuất phức tạp, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau.
Một quy trình công nghệ được thực hiện như sau:
Nguyên liệu chính là vải, được nhận về từ kho nguyên liệu theo từng chủng loại mà phòng kỹ thuật chất lượng đã yêu cầu theo từng mã hàng vải được đưa vào nhà cắt, tại nhà cắt vải được trải đặt màu, cắt phá, cắt gọt, đánh số và cắt thành bán thành phẩm. Sau đó thì nhập kho và chuyển cho các bộ phận may trong xí nghiệp.
ở các tổ may được chia thành nhiều công đoạn: May thân, may tay, may cổ… tổ chức thành dây chuyền, bước cuối cùng của dây chuyền may là hoàn thành sản phẩm. Đối với những sản phẩm cần mài thì may xong sẽ được đưa vào giặt, tẩy mài.
Sản phẩm sau khi qua các khâu trên sẽ được hoàn chỉnh chuyển xuống bộ phận là, đóng gói và nhập kho thành phẩm.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm được tóm tắt ở sơ đồ sau:
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ( Phụ lục số 09)
3.3. Đặc điểm công tác kế toán của công ty.
3.3.1. Đặc điểm về bộ máy của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kế toán, ghi chép các kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, lập báo cáo tài chính, cung cấp các thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác giúp ban lãnh đạo của công ty ra các quyết định đúng đắn.
Mỗi nhân viên kế toán được giao nhiệm vụ thực hiện một phần kế toán khác nhau. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ( Phụ lục số 10)
3.3.2. Đặc điểm công tác tổ chức kế toán tại công ty.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức SXKD của công ty, công tác kế toán giữ vai trò quan trọng thực hiện chức năng kế toán của mình. Công tác kế toán của công ty đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của quy trình hạch toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập hệ thống báo cáo kế toán.
Hiện nay công ty đang áp dụng:
+ Hình thức tổ chức kế toán: áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
+ Niên độ kế toán: áp dụng hàng năm bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 và kỳ kế toán áp dụng theo tháng.
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho công ty áp dụng: Phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Đối với vật liệu xuất kho khi xác định giá trị công ty áp dụng phương pháp đơn giá bình quân.
+ Phương pháp tính thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ .
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ (Phụ lục số 11)
II.tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần may thăng long.
1.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần May Thăng Long.
1.1Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục và tính đa dạng chủng loại, sản phẩm may mặc của công ty lại được thừa nhận theo từng mã hàng nên đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất hiện nay của công ty là sản phẩm của từng giai đoạn công nghệ sản xuất, từng xí nghiệp chi tiết cho từng nhóm sản phẩm.
1.2.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công ty cổ phần May Thăng Long tập hợp sản xuất và tính giá thành sản phẩm phương pháp kê khai thờng xuyên. Phương pháp này theo dõi liên tục tình hình xuất nhập nguyên vật liệu, hàng hoá, sản phẩm dở dang sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ xuất nhập.
1.3.Chứng từ kế toán liên quan đến kế toán tập hợp CPSX tại công ty.
Chứng từ phản ánh CPNVLTT gồm:
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
Bảng phân bổ chi phí trả trước.
Chứng từ phản ánh CPNCTT gồm:
Bảng chấm công, bảng thanh toán lương.
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Chứng từ phản ánh CPSXC gồm:
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí khấu hao TSCĐ như: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài như: Hoá đơn mua hàng.
Phiếu chi và các chứng từ liên quan khác.
1.4.Hệ thống TK vận dụng để tập hợp chi phí sản xuất.
Hệ thống TK tổng hợp tại Công ty cổ phần May Thăng Long được kế toán sử dụng khi tập hợp chi phí sản xuất gồm:
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 621: Chi phí NVLTT
TK 622: Chi phí NCTT
TK 627: Chi phí SXC
TK 152: Nguyên vật liệu
TK 153: Công cụ dụng cụ
TK 334: Lương công nhân viên
TK 338: Các khoản trích theo lương
Và một số tài khoản khác có liên quan.
1.5.Đặc điểm các khoản mục chi phí sản xuất.
Các khoản mục chi phí sản xuất ở công ty may Thăng Long bao gồm 3 khoản mục chính:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và phế liệu thu hồi.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương công nhân sản xuất và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tiền lương và bảo hiểm xã hội của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36861.doc