Lời nói đầu
Thế giới đang bước vào kỉ nguyên mới – kỉ nguyên của khoa học kĩ thuật hiện đại với nền kinh tế tri thức. Chưa bao giờ trong lịch sử loài người hàng hoá lại nhiều như vậy. Vì vậy mỗi một doanh nghiệp muốn tồn tại trong môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt như vậy cần phải không ngừng hoàn thiện bản thân để vươn lên trong môi trường khốc liệt đó .
Sản xuất ngày càng phát triển, nhu cầu thị trường về sản phẩm, hàng hoá ngày một cao, việc sản xuất của doanh nghiệp luôn phải chịu tác
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1231 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm Tại Công ty cổ phần dược và Thiết bị vật tư y tế Traphaco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động của các quy luật kinh tế khách quan. Điều này đò hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến sản xuất, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tạo thế mạnh trong cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trường có sự điêù tiết của nhà nước XHCN, các doanh nghiệp phải tự trang trải chi phí, bảo toàn và phát triển vốn, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp phải tính toán hợp lí chi phí sản xuất và thực hiện sản xuát một cách khoa học theo sự tính toán đó.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất cao hay thấp, tăng hay giảm phản ánh kết quả của công tác quản lí, sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn ..
Việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng đảm bảo cung cấp thông tính kịp thời, chính xác về kết quả hoạt động sản xuất, đáp ứng nhu cầu quản trị giúp cho doanh nghiệp đưa ra những quyết định thích hợp về giá bán sản phẩm nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .Đó là yếu tố đảm bảo sự tồn tạicủa doanh nghiệp nói riêng và sự phát triển của toàn xã hội nói chung .
Nhận thức điều đó công ty CP Dược &TBVTYT Traphaco đã không ngừng đầu tư chiều sâu, lấy chất lượng làm đầu, nên sản phẩm của công ty rất được ưa chuộng, tuy nhiên công ty vẫn còn một số mặt hạn chế trong công tác kế toán cần được củng cố .
Xuất phát từ thực tiễn của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm tại công ty, nhận thức được tầm quan trọng cũng như để hiểu hơn về vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại công ty em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu đề tài “ Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm tại công ty CP Dược &TBVTYT Traphaco”cho luận văn tốt nghiệp của mình
Nội dung chính của luận văn được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm trong các doanh nghiệp .
Chương 2 : Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm tại công ty CP Dược &TBVTYT Traphaco.
Chương 3 : Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Dược &TBVTYT Traphaco.
Trong quá trình viết bản luận văn này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong bộ môn đặc biệt là dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Tiến sĩ - Phạm Tiến Bình và các cô, các anh chị phòng tài vụ của công ty CP Dược &TBVTYT Traphaco giúp em hoàn thành bản luận văn này. Song do nhận thức có hạn và điều kiện thời gian còn hạn chế, bản luận văn không tránh khỏi khiếm khuyết. Em mong nhận được sự sửa chữa, góp ý của thầy cô và các cô, các anh chị trong phòng tài vụ của công ty CP Dược &TBVTYT Traphaco để bản luận văn của em được hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn !
CHUƠNG 1
Những vấn đề chung về kế toán tập hợp CPSX và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, việc một doanh nghiệp có tồn tại và phát triển bền vững hay không đòi hỏi các nhà quản lí doanh nghiệp phải đưa ra những mục tiêu cơ bản, làm sao tiết kiệm chi phí sản suất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận mà đảm bảo sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng cả về chất lượng và mẫu mã. Vì vậy công tác tập hợp CPSX và tính giá thành SP là một khâu quan trọng, qua đó DN biết đưa chi phí mình bỏ ra là bao nhiêu, từ đó đưa ra quyết định về giá bán sản phẩm hợp lí, vừa đáp ứng được sức mua của người tiêu dùng, vừa đảm bảo đem lại lợi nhuận cho DN. Đặc biệt trong kỷ nguyên mới khi nền kinh tế tri thức phát triển thì việc các DN chú trọng đến công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm là một điều tất yếu.
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.2.1.1.Khái niệm CPSX.
Ta đã biết sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Hay nói cách khác, quá trình sản xuất sản phẩm, hàng hoá là quy trình kết hợp của 3 yếu tố. Tư liệu lao động, đối tượng lao động, và sức lao động.
Trong điều kiện quan hệ kinh tế, hàng hoá, tiền tệ, các yếu tố đó được coi là hao phí về lao động sống và lao động vật hoá. Với các DN sản xuất, chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất gọi là CPSX. Như vây: “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các CPSX cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định ” .
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất là việc xắp xếp các CPSX khác nhau vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định. Trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại khác nhau, tuy nhiên việc lựa chọn tiêu thức phân loại nào là phải dựa vào yêu cầu công tác quản lí và kế toán.
Việc phân loại giúp cho nhà quản lí nhận thức và đánh giá được sự biến động của từng loại chi phí mà từ đó đề ra các biện pháp thích hợp để tiết kiệm chi phí sản xuất, làm cơ sở hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
a. Phân loại CPSX theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí.
Với cách phân loại này, các CPSX có cùng nội dung, tính chất được xếp vào một yếu tố không phân biệt chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào, dùng vào mục đích gì trong sản xuất và phản ánh chi phí đó vào giá thành như thế nào.
Theo tiêu thức này, toàn bộ CPSX trong DN được chia thành 5 loại:
Chi phí nguyên liệu vật liệu : Bao gồm các chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế ...
Chi phí nhân công: Là các CP về tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ chi phí khấu hao của tất cả TSCĐ trong doanh nghiệp
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền: Là chi phí khác bằng tiền phát sinh trong quá trình SXKD ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Cách phân loại này có tác dụng quan trọng đối với việc quản lí chi phí ở lĩnh vực sản xuất: cho biết giá trị, kết cấu, tỉ trọng của từng yếu tố kết cấu chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình dự toán CPSX, lập báo cáo CPSX theo yếu tố ở thuyết minh BCTC, đồng thời làm cơ sở lập dự toán CPSX, xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, lao động, tiền vốn cho kì sau.
b. Phân loại CPSX theo mục đích công dụng:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính toán giá thành sản phẩm, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo tiêu thức này, CPSX có cùng mục đích công dụng được xếp vào 1 khoản mục.
Chi phí sản xuất , chế tạo sản phẩm : là toàn bộ chi phí liên quan đến việc sản xuất , chế tạo sản phẩm cũng như các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xưởng sản xuất . Chi phí này bao gồm:
+ Chi phí trực tiếp : là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp .
+ Chi phí gián tiếp : còn gọi là chi phí sản xuất chung , bao gồm những chi phí phục vụ quản lý sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm ... ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất
Chi phí bán hàng : Là toàn bộ các chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất sản phẩm
Chi phí hoạt động khác : Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp : Phân loại CPSX theo mục đích, công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc quản lí CP theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và xây dựng định mức CPSX cho kì sau.
c. Các cách phân loại CPSX khác.
Ngoài hai cách phân loại trên, CPSX còn được phân loại theo một số tiêu thức nhằm cung cấp thông tin hữu ích, tin cậy, thích hợp giúp cho các nhà quản trị dự đoán tương lai và ra quyết định đúng đắn, thích hợp:
Căn cứ yếu tố đầu vào của quá trình SXKD, CPSX chia thành:
CP ban đầu.
CP luân chuyển nội bộ.
Căn cứ vào mối quan hệ của CPSX với quy trình CN sản xuất sản phẩm,
CP trực tiếp.
CP gián tiếp.
* Nếu xét CP trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động, khối lượng sản phẩm
CP khả biến (biến phí )
CP bất biến (định phí )
CP hỗn hợp.
* Theo thẩm quyền ra quyết định CPSX chia thành:
CP kiểm soát được.
CP không kiểm soát được.
* Xét CP trong quá trình lựa chọn các phương án của các nhà quản trị, chi phí gồm:
CP cơ hội.
CP chênh lệch.
CP chìm
1.2.2. Giá thành sản phẩm – các loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp là sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, để thực hiện hoạt động đó DN phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định. Vì thế trong quá trình SXKD, DN cần tính toán được lượng chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, có nghĩa là DN phải xác định được giá thành sản phẩm. “Giá thành sản phẩm(công việc, lao vụ…) là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành.”
1.2.2.2. Các loại giá thành.
Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở liệu tính giá thành.
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm, người ta chia giá thành sản phẩm thành giá thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức, giá thành thực tế.
Giá thành kế hoạch: GTKH được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kì trước và các định mức, các dự toán chi phí của kinh tế kế hoạch.
Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá trị định mức cũng được xác trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân, không biến đổi trong suốt cả kì kế hoạch, giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kì kế hoạch nên giá trị định mức luôn thay đổi cho phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí.
Giá thành thực tế: Là chỉ tiieu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lí và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt, hụt định mức chi phí trong kì hoạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
b.Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí.
Để phục vụ cho 1 quyết định cụ thể, chỉ tiêu giá thành có thể được tính toán theo các phạm vi chi phí khác nhau. Theo tiêu thức này ta có các loại giá trị:
Giá thành sản xuất toàn bộ: Giá thành bao gồm toàn bộ các chi phí cố định và chi phí biến đổi thuộc chi phí NVLTT, CPNTT, CPSXC.
Giá thành sản xuất theo biến phí: Chỉ bao gồm các biến phí sản xuất, kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp.
Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lí chi phí cố định.
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ.
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lí biết được kết quả kinh doanh(lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà DN kinh doanh.
1.2.3. Mối quan hệ CP và giá thành sản phẩm.
CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng đều là những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà DN chi ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên chúng có sự khác biệt về phạm vi vầ về mặt lượng.
- Về phạm vi: CPSX hợp thành giá thành sản phẩm nhưng không phải toàn bộ CPSX phát sinh trong kỳ đều được tính vào giá thành giá thành sản phẩm trong kỳ. Giá thành sản phẩm biểu hiện lượng chi phí để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ 1 đơn vị hay 1 khối lượng sản phẩm nhất định còn CPSX là số chi phí DN bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong 1 thời kỳ nhất định.
- Về mặt lượng: CPSX bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm hoàn thành, sản phẩm làm dở mà không có chi phí đã phát sinh, chưa phát sinh. Còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm các chi phí liên quan đến sản phẩm hoàn thành.
Tổng giá thành = Chi phí sản xuất + CPSX - CPSX
Sản xuất dở dang đầu kì phát sinh trong kì dở dang cuối kì.
1.2.4. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX tính giá thành sản phẩm
Để thực hiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. Kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản phẩm, đặc điểm chu trình công nghệ, tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lí để xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm .
Tổ chức tập hợp CPSX theo đúng đối tượng đã định theo phương pháp tập hợp CP thích hợp.
Xác định chính xác về CPXS sản phẩm dở cuối kỳ.Thực hiện công tác tính giá thành sản phẩm một cách chính xác kịp thời, theo đúng đối tượng tính giá thành đã xác định theo phương pháp tính giá thành thích hợp .
Tổ chức lập báo cáo CPSX, báo cáo giá thành theo yêu cầu quản lý và yêu cầu thông tin của lãnh đạo doanh nghiệp.
Phân tích tình hình thực hiện các định mức dự toán CP, từ đó đề ra các biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Yêu cầu quản lý CPSX và giá trị sản phẩm:
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, CPSX, giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà quản lý quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch các định mức chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, có hiệu quả hay không, thì các nhà quản lý phải:
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp
- Ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi CP phát sinh trong quá trình sản xuất ,chỉ ra sự tiết kiệm ,lãng phí ở khâu nào trong quá trình sản xuất
- Kiểm traviệc thực hiện các định mức tiêu hao vật tư, dự toán chi phí phục vụ quản lí sản xuất nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm, hợp lí mọi chi phí cho quá trình sản xuất.
- Tính toán chính xác, kịp thời , đầy đủ giá thành và giá thành đơn vị .
- Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành.
Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp CPSX.
Đối tuợng tập hợp CPSX.
Để kế toán CPSX được chính xác, công việc đầu tiên mà nhà quản lí phải làm là xàc định đối tượng kế toán tập hợp CPSX . Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi (giới hạn) đẻ tập hợp các CPSX phát sinh nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát CPSX và tính giá thành sản phẩm.
Phạm vi (giới hạn) để tập hợp CPSX là:
+ Nơi phát sinh CP : phân xưởng, đội trại sản xuất…
+ Nơi gánh chịu CP : sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX là khâu đầu tiên, quan trọng trong toàn bộ công tác quản trị CPSX và tính giá thành sản phẩm. Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX và tập hợp CPSX một cách kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng tập hợp CPSX đã xác định là cơ sở, tiền đề quan trọng để kiểm tra, kiểm soát CPSX , tăng cường trách nhiệm vật chất với các bộ phận, đồng thời cung cấp số liệu cần thiết cho việc tính giá thành.
1.3.2 . Kế toán CPSX trong các DN áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX).
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX là phươg pháp kế toán theo dõi và phản ánh thường xuyên , liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư trên các sổ kế toán. Theo phương pháp này, kế toán tập hợp CPSX trong DN sử dụng các TK.
TK 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” : .
TK 622: “Chi phí nhân công trực tiếp”:
TK 627: “Chi phí sản xuất chung”:
Các TK này cuối kì được kết chuyển sang tài khoản tập hợp CPSX để tính giá thành sản phẩm ,là những TK không có số dư.
TK 621, TK 622: có thể mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp CPSX .
TK 627: mở chi tiết theo từng đối tượng, từng hoạt động của phân xưởng.
TK 154: “CPSX kinh doanh dở dang” để tập hợp toàn bộ CPSX trong kì được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp CAPS
1.3.2.1 : Kế toán CP nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT).
CPNVLTT là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài…sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
CPNVLTT thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm và nó thường có liên quan trực tiếp tới từng đối tượng tập hợp CPSX .Đối với các CPNVLTT chỉ liên quan đến một đối tượng tập hợp CPSX thì tiến hành tập hợp CPSX theo phương pháp trực tiếp. Nếu CPNVLTT có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau không thể tập hợp trực tiếp được thì phải lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lí để tiến hành phân bổ CPSX cho các đối tượng liên quan theo công thức:
Ci : CPNVL phân bố cho đối tượng thứ i
: Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
Ti : Tiêu thức phân bổ của đối tượng i
: Tổng chi phí tiêu thức dùng để phân
SƠ Đồ MÔ Tả TRìNH Tự Kế TOáN CPNVLTT
TK 152 TK 621 TK 152
NVL xuất kho dùng NVL dùng không hết
Trực tiếp cho sản xuất nhập lại kho
TK 111, 112, 141, 331 TK 154
NVL mua về sử dụng
Ngay cho SXSP Kết chuyển CPNVLTT
TK 133 theo đối tượng tập hợp CP
Thuế GTGT
đầu vào
1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ( CPNCTT )
CPNCTT là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm: Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương; tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
CPNCTT về cơ bản cũng được tập hợp giống như CPNVLTT, trường hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức có thể là tiền công hoặc giờ công định mức
Sơ đồ kế toán CPNCTT
TK 334 TK 622 TK 154
(1)Lương chính, lương phụ và (4) Kết chuyển CPNCTT
phụ cấp phải trả cho CNSX theo đối tượng tập hợp CP
TK 335
(2) Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNSX
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPC
Theo quy định tính vào CPNCTT
1.3.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung ( CPSXC )
CPSXC là chi phí có liên quan đến việc phục vụ, quản lí sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất như các chi phí về tiền lương và các khoản phải trả khác cho nhân viên quản lí phân xưởng, chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng ở phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ…
CPSX chung thường được hoạch toán chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan, việc phân bổ cũng được tiến hành dựa theo các tiêu thức hợp lí
Quá trình kế toán CPSXC được mô tả qua sơ đồ sau:
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 1125, 152
Chi phí nhân viên Các khoản giảm
CPSXC
TK 152, 153
Chi vật liệu
TK 154
Công cụ, dụng cụ
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
Cuối kì tính phân bổ và
Dùng cho SXSP kết chuyển CPSX theo đối
Tượng tập hợp chi phí
TK 1421, 335
Chi phí phân bổ dần
Chi phí trích trước
TK 111, 112, 141, 331
CP dịch vụ mua ngoài
CP khác bằng tiền
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
Không được khấu trừ
Nếu tính vào CPSX
1.3.3. Kế toán CPSX trong các DN áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì.( KKĐK )
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK là phương pháp mà không phản ánh và theo dõi tình hình nhập – xuất tồn kho vật tư, hàng hoá trên các tổng kết hàng tồn kho mà các tài khoản này chỉ phản ánh và theo dõi giá trị hàng tồn kho đầu KT và cuối kì.
Phương pháp này cũng sử dụng TK 621, TK 622, TK 627. Song do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK TK 154”Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” chỉ phản ánh chi phí dở dang đầu kì và cuối kì, còn việc tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên TK 631:”Giá thành SX”
Sơ đồ kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp KKĐK.
Phản ánh CPSXKDD cuối kì
TK 154 TK 631 TK 611, 138...
(1) Kết chuyển CPSXKDD đầu kì
(5) Phế liệu, sản phẩm
hỏng thu hồi,bắt bồi thường TK 611 TK 612
(2) CPNVLTT
TK 662 TK 632
(7) Giá thành thực tế sản
(3) CPNCTT phẩm sản xuất hoàn thành
trong KT
TK 627
(4) CPSXC
1.3.4. Kế toán tập hợp CPSX toàn DN
Phương pháp tập hợp CPSX là phương pháp hoặc phương pháp được sử dụng nhằm tập hợp hệ thống hoá các chi phí đã phát sinh trong quá trình sản xuất của DN ở từng thời kì nhất định vào các TK kế toán.
Như đã biết, có hai phương pháp tập hợp CPSX: Phương pháp trực tiếp và gián tiếp. Sau khi CPSX đã được tập hợp theo từng khoản mục: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC thì được kết chuyển tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối tượng tập hợp CPSX.
Tuy nhiên, tuỳ từng phương pháp kế toán hàng tồn kho được áp dụng trong DN mà nội dung cách thức kế toán CPSX, tài khoản sử dụng có những điểm khác nhau.
Hệ thống sổ kế toán phản ánh CPSX trong DN.
Hệ thống kế toán DN có bốn hình thức kế toán, mỗi một hình thức sẽ có loại sổ kế toán và mẫu sổ khác nhau sử dụng để phản ánh CPSX:
Đối với hình thức Nhật kí chung : cócác sổ kế toán tổng hợp sau: Sổ nhật kí chung sổ cái TK 621, TK 622, TK 627, TK 154 …
Hình thức: Nhật kí- sổ cái: Sổ nhật kí sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết.
Hình thức Chứng từ ghi sổ: Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 621, TK 622, TK627, TK 154.
Hình thức Nhật kí – Chứng từ: Bảng kê số 4, số 6, Nhật kí chứng từ số 7, sổ cái TK621, TK622, TK627, TK 154…
Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.4.1. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm , công việc , lao vụ, do DN sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị .
Việc xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm, tổ chức sản suất, cơ chế sản xuất, qui trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm .
Nếu Dn tổ chức sản xuất kiểu đơn chiếc thì từng sản phẩm, công việc là đối tượng tính giá thành.
Nếu DN tổ chức sản xuất hàng loạt thì đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng loại sản phẩm từng đơn dặt hàng. Nếu DN sản xuất nhiều với khối lượng lớn thì mỗi loại sản phẩm là đối tượng tính giá thành.
Qui trình công nghệ sản xuất cũng có ảnh hưởng nhất định đến việc xác định đối tượng tính giá thành. Nếu qui trình sản xuất đơn giản thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành . Nếu qui trình sản xuất phức tạp thì tuỳ theo điều kiện mà đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn cuối và cũng có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đạn công nghệ.
1.4.2. Kì tính giá thành sản phẩm
Kì tính giá thành sản phẩm là kì hạn mà kế toán phải tổng hợp các chi phí sản xuất liên quan để tính tổng giá thành đơn vị sản phẩm. Kì tính giá thành có thể là một tháng một quí hay một năm.
1.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang.
Như ta đã biết, việc xác định hợp lí đối tượng kế toán CPSX là tiền đề để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành. Trong thực tế một đối tượng kế toán tập hợp CPSX có thể trùng với một đối tượng tính giá thành, hoặc có nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm và ngược lại một đối tượng tính giá thành có thể có một đối tượng kế toán tập hợp CPSX hay nhiều đối tượng tập hợp CPSX
Muốn tính giá thành sản phẩm một cách chính xác,ta phảI xác định được giá trị sản phẩm dở dang, từ đó giá thành sản phẩm mới được tính đúng đắn.
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới thành sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần CPSX mà sản phẩm dở dang mà cuối kì phải chịu.
Các phương pháp đánh giá sản phẩn dở dang:
Đánh giá sản phẩn dở dang theo chi phí vật liệu chính trực tiếp, hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phương pháp này , sản phẩm dở dang cuối kì chỉ bao gồm chi phí chính trực tiếp còn các chi phí gia công chế biến tính cả cho giá thành sản phẩm chịu.
D + C
D = * Q
Q + Q
Dck , D đk: chi phí sản xuất dở dang cuối kì và đầu kì.
C: chi phí vật liệu chính trực tiếp phát sinh trong kì.
Qht: sản lượng thành phần.
Qd: sản lượng sản phẩm dở dang cuối kì.
Trường hợp doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn cnsx kế tiếp nhau thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn đầu tiên tính theo . cpvlctt còn sản phẩm dở dang ở các giai đoạn CN sau tính theo chi phí nữa thành phẩm của giai đọan trước đó chuyến sang .
Dđk+ ZNTP
x Qd
Qht+ Qd
Phương pháp này tính toán đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác chưa cao.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương:
Theo phương pháp này , kế toán cần căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang cuối kì và mức độ hoàn thành do kĩ thuật xác định để tính đổi khối lượng dở dang thành khối lượng sản phẩm hoặc thành phẩm hoàn thành tương đương sau đó mới tổ chức đánh gía xác định từng khoản mục chi phí theo nguyên tắc :
Với chi phí bỏ vào một lần từ đầu quy trình công nghệ như cpnvlctt thì sản phẩm dở dang cuối kì được tính:
Dkđ + C
Dck = *Qd
Qht + Qd
Với chi phí bỏ dần theo mức độ gia công chế biến được đánh giá theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương:
Dkđ + C
Dck = *Q’d
Qht + Q’d
Q’d : khối lương sản phẩm hoàn thành tương đương
Q’d = Qd * % hoàn thành
Trường hợp DN có sản phẩm hỏng thì việc tính CPSX của sản phẩm hỏng giống như đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì.
Phương pháp này có kết quả tính toán độ chính xác cao , nhưng khối lượng tính toán lớn, tốn thời gian , việc kiểm kê đánh giá mức độ hoàn thành phức tạp.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo cpsx định mức:
Theo phương pháp này , kế toán căn cứ vào khối lượng dở dang đã kiểm kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất định mức từng từng khoản chi phí ở từng đoạn sản xuất tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định ở khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn , sau đó tập hợp lại cho từng sản phẩm . Các koản mục chi phí đợc tính cho sản phẩm dở dang, được tính theo mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu cpsx đã tập hợp được trong kì để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí đã qui định cho các đối tượng tính giá thành. Các DN có thể thực hiện tính giá thành theo các phương pháp sau :
a. Phương pháp tính giá thành giản đơn
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được trong kì . Và giá trị sản phẩm dở đầu kì, cuối kì, để tính ra giá thành sản phẩm theo công thức:
Z = C + Dđk – Dck.
Trong đó : Z: tổng giá thành sản phẩm.
C : tổng chi phí phát sinh trong kì
Dđk, Dck : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kì và cuối kì.
Z
Zđv =
Q
Trong đó: Zđv : giá thành đơn vị.
Q : khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Phương pháp này đơn giản, dễ tính toán áp dụng trong các DN sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín .
b. Phương pháp tính giá thành phân bước .
Phương pháp này áp dụng cho các DN có quy trình công nghệ kĩ thuật phức tạp. Đối tượng tập hợp CPSX là các phân xưởng, các giai đoạn công nghệ nhưng đối tượng tính giá lại là sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Do có sự khác nhau về đối tượng tính giá thành nên phương pháp tính giá thành phân bước chia thành:
+ Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phần.
+ Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phần.
Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành NTP.
Trước hết, căn cứ vào CPSX đã tập hợp ở từng giai đoạn hoặc phân xưởng, tính toán phần CPSX của từng giai đoạn đó nằm trong giá thành của thành phẩm theo từng khoản mục chi phí.
C : là CPSX của giai đoạn i
D: CPSX dở dang đầu kì của giai đoạn i
Q : Sản lượng thành phẩm giai đoạn cuối
Q : Số lượng sản phẩm dở dang giai đoạn i
Tiếp theo căn cứ vào CPSX từng giai đoạn nằm trong giá thành của thành phẩm theo từng khoản mục đuực kết chuyển song song và tổng hợp lại tính giá thành
Sơ đồ khái quát
Chi phí sản xuất
Giai đoạn I theo khoản mục
Chi phí sản xuất
Giai đoạn I trong thành phẩm
Giai đoạn 1
PXI
Giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất
Giai đoạn II trong thành phẩm
Chi phí sản xuất
Giai đoạn II theo khoản mục
Giai đoạn 2
PXII
Giai đoạn 3
PXIII
Chi phí sản xuất
Giai đoạn n trong thành phẩm
Chi phí sản xuất
Giai đoạn n theo khoản mục
Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP.
Để tính được giá thành của sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng cần phải xác định được giá thành của nửa thành phẩm giai đoạn bước trước chuyển sang giai đoạn sau cùng với các chi phí của giai đoạn sau, cứ như vậy tuần tự cho đến giai đoạn cuối cùng khi tính được giá trị sản phẩm.
Sơ đồ khái quát
Giai đoạn 1
PXI
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn I
Chi phí khác giai đoạn I
+
Giai đoạn 2
PXII
Chi phí nửa thành phẩm giai đoạn II
Chi phí khác giai đoạn II
Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn II
+
Giai đoạn 3
PXIII
Chi phí nửa thành phẩm giai đoạn n-1
Chi phí khác giai đoạn n
Giá thành thành phẩm
+
c: Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình sản xuất đồng thời với việc chế tạo ra sản phẩm chính còn thu thêm một số sản phẩm phụ.
Để tính giá thành của sản phẩm chính kế toán cần phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ để tính chính xác CPSX sản phẩm:
Tổng giá thành sản phẩm chính
=
Giá trị SP chính dở dang đầu kì
+
Tổng chi phí SX phát sinh trong kì
-
CPSX sản phẩm phụ
d. Tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng cho các DN tổ chức sản xuất đơn chiếc, hoặc hàng loạt vừa và nhỏ theo đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Nếu trong tháng đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì hàng tháng kế toán vẫn p._.hải mở sổ kế toán để tập hợp CPSX cho từng đơn đặt hàng đó để khi hoàn thành tổng cộng CPSX các tháng lại ta sẽ có giá thành của đơn đặt hàng.
e. Phương pháp tỉ lệ.
Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả thu được là nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, kích cỡ, phẩm cấp khác nhau sẽ tính giá thành từng quy cách, kích cỡ sản phẩm theo tỉ lệ. Để tính được giá thành trước hết là giá thành đơn vị kế hoạch hoặc giá thành đơn vị định mức. Sau đó tính ra tỉ lệ giá thành của nhóm thành phẩm:
Tỉ lệ tính Giá trị SPDD đầu kì + CPSX trong kì - Giá trị SPDD cuối kì
=
giá thành Tiêu chuẩn phân bổ
Tổng giá thành từng quy cách
=
Tiêu chuẩn phân bổ từng quy cách
x
Tỉ lệ tính giá thành
f. Phương pháp hệ số.
Phương pháp này dùng trong trường hợp cùng một quy trình CNSX, cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu, kết quả thu nhiều sản phầm chính khác nhau.Đối tựơng tính giá thành là từng loại sàn phầm chính đã hoàn thành.
Để tính được giá thành ta phải căn cứ vào hệ số tính giá thành quy định cho từng loại sản phẩm rồi tiến hành các bước sau :
Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành tiêu thức phân bổ:
Tổng sản lượng = Tổng Sản lượng thực x Hệ số sản lượng
quy đổi tế sản phẩm i quy đổi sản phẩm i
Hệ số phân bổ giá thành Sản phẩm quy đổi
=
của từng loại sản phẩm Tổng sản lượng quy đổi
- Tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm theo khoản mục.
ZT = ( D + C – D ) x H
ZT : giá thành thực tế của sản phẩm i
D, D: giá trị SPDD đầu kì và cuối kì
C : CPSX phát sinh trong kì
H : hệ số phân bổ giá thành của sản phẩm i
g. Tính giá thành theo định mức :
Phương pháp này áp dụng cho DN đã xây dựng được hệ thống định mức kinh tế kĩ thuật chính xác, hợp lý, công tác quản lý định mức đã đi vào nề nếp, đã tiến hành tập hợp được các chi phí theo định mức
Giá thành thực tế
=
Giá thành định mức của sản phẩm
+
-
Chênh lệch do thay đổi định mức
+
-
Chênh lệch do thoát ly định mức
1.6. Hệ thống sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức hệ thống sổ sách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu cần thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào . Nó ảnh hưởng một cách trực tiếp đến sự chính xác của các chỉ tiêu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . Tổ chức hệ thống sổ sách hợp lý , khoa học sẽ góp phần tiết kiệm lao động kế toán . Hệ thống sổ sách kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phụ thuộc vào hình thức sổ mà doanh nghiệp áp dụng. Hiện nay có 4 hình thức sổ kế toán , đó là:
+ Nhật ký sổ cái
+Nhật ký chung
+ Nhật ký chứng từ
+ Chứng từ ghi sổ
Chương 2
Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Tại công ty cổ phần dược và tbvtyt traphaco
2.1 Đặc điểm chung của công ty CP Dược Traphaco
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Được thành lập từ năm 1972, tiền thân là xưởng sản xuất thuốc phục vụ cho cán bộ,công nhân viên trong nghành đường sắt doTổng cục đường sắt cho phép thành lập, đến nay Công ty đã không ngừng lớn mạnh và phát triển
Sau năm 1990, do ảnh hưởng của việc thay đổi chính sách kinh tế của nhà nước, xưởng được đổi tên thành Xí Nghiệp Dược Phẩm đường sắt theo Nghị định 338/HĐBT với chức năng; thu mua dược liệu và sản xuất thuốc chữa bệnh
Năm 1994 xí nghiệp được đổi tên thành công ty Dược Traphaco theo quyết định số 666QĐ/TTCB-LĐ của Bộ Giao thông vận tải với chức năng thu mua dược liệu và sản xuất thuốc chũa bệnh, kinh doanh dược phẩm và trang thiết bị VTYT
Năm 2000, Công ty chuyển đổi thành Công ty cổ phần Dược & Thiết bị vật tư y tế TRAPHACO theo QĐ1986/1999-Bộ giao thông vận tải ngày 25-07-1999 của Bộ giao thông vận tải với chức năng sản xuất kinh doanh dược phẩm và thiết bị vật tư y tế, xuất nhập khẩu nguyên vật liệu
Tính đến đầu năm 2000, công ty đã có hơn 80 mặt hàng sản xuất tiêu thụ trên thị trường. Sản phẩm của công ty đa dạng phong phú, đáp ứng được nhu cầu của thị trường, góp phần nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên của công ty, và dần đưa vị thế của công ty ngày một cao hơn
TRAPHACO là một doanh nghiệp trong nước có sự hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài thân thiết. Năm 1994, công ty là dại lý độc quyền phân phối sản phẩm của hãng dược phẩm STEPHEN HUNTER –Australia Tại các tỉnh phía bắc .
Hiện Tại trụ sở công ty đặt Tại 75 Yên Ninh- Ba Đình –Hà NộI, ngoài ra công ty còn có các cơ sở sản xuất đặt ở nhiều nơi trong thành phố . Tính đến năm 2002 công ty có khoảng 500 cán bộ công nhân viên, và tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học khoảng hơn 35%. Đội ngũ công nhân đều được đào tạo cơ bản. Công ty dã dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
Là một công ty cổ phần, với 45% vốn của nhà nước 55% vốn cổ đông, Công ty đã có những thành tựu đáng kể trong lĩnh vực kinh doanh, điều đó được thể hiện qua một số các chỉ tiêu sau:
STT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
2002
1
Tổng doanh thu
55.940.550.036
73.759.328.478
102.467.915.073
2
Doanh thu thuần
54.982.033.988
72.949.073.905
101.492.631.076
3
Giá vốn hàng bán
27.208.296.670
34.665.246.875
47.191.249.161
4
Lợi nhuận sau thuế
10.985.744.200
18.660.134.000
11.559.917.828
5
Các khoản phải nộp NN
2.366.409.437
5.799.125.082
5.561.304.229
2.1.2. Đặc điểm nghành nghề kinh doanh của công ty
2.1.2.1. Đặc điểm nghành nghề kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần Dược và TBVTYT Traphaco là một Doanh nghiệp cổ phần với nghành nghề kinh doanh chủ yếu là:
Thu mua vật liệu, sản xuất thuốc, kinh doanh dược phẩm và thiết bị vật tư y tế .
Xuất nhập khẩu nguyên liệu, hoá chất .
2.1.2.2. Phương hướng mục tiêu phát triển của công ty giai đoạn 2000-2005
Tham gia thị trường tự do AFTA, thị trường chứng khoán
Bảo đảm việc làm cho người lao động cũ và tăng thêm lao động trong năm 2000
Là đơn vị sản xuất kinh doanh xuất sắc trong năm 2000 và được chính phủ tặng huân chương lao động hạng III
2.1.3. Tổ chức quản lý trong Công ty cổ phần Dược và TBVTYT
Traphaco.
2.1.3.1. Khối sản xuất .
Công ty có 8 phân xưởng sản xuất chính với chức năng và nhiệm vụ riêng:
Phân xưởng sơ chế : Để chuẩn hoá nguyên liệu đầu vào, bào chế các loại dược liệu dạng thô sang dạng tinh như bột mịn cốm để hình thành các sản phẩm .
Phân xưởng thực nghiệm : Chức năng tổ chức nghiên cứu sản xuất các loại sản phẩm mới, kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm trước khi đưa vào sản xuất quy mô lớn .
Phân xưởng viên nén : Sản xuất các loại viên nén, viên nang, viên bao đường .
Phân xưởng viên hoàn : Sản xuất các loại sản phẩm như : Viên hoàn cứng, mềm, các loại trà tan, trà túi lọc .
Phân xưởng thuốc mỡ : Sản xuất thuốc bôi dạng mỡ, kem chống nẻ .
Phân xưởng thuốc bột : Sản xuất các loại thuốc bột ví dụ như : Trapha.
Phân xưởng thuốc ống : Sản xuất các loại thuốc dạnh ống thuỷ tinh kiềm hay trung tính.
Phân xưởng tây y : Sản xuất các dạng thuốc dạng nước. Ví dụ nước súc miệng T-B .
2.1.3.2. Bộ phận phục vụ sản xuất .
Bộ phận này bao gồm các phòng ban liên quan liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất .
Phòng đảm bảo chất lượng
Giám sát các phân xưởng về quy trình kỹ thuật đảm bảo cho sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn. Đồng thời xem xét các sai lệch sự cố kĩ thuật, kiểm tra việc sử dụng vật tư lao động từ đó xây dựng các định mức như định mức tiêu hao nguyên liệu…
Phòng kiểm nghiệm
Kiểm tra chất lượng của yếu tố đầu vào của quy trình sản xuất, nguyên liệu, cũng như chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Đặc biệt sản phẩm của công ty là loại sản phẩm có tính đặc thù riêng, nên phòng kiểm nghiệm còn phải theo dõi chất lượng sản phẩm đang lưu hành trên thị trường
Phòng nghiên cứu và phát triển
Nhiệm vụ chính của phòng là nghiên cứu các sản phẩm mới ,đưa ra các sản phẩm có tính định hướng phát triển của công ty, đăng kí và hoàn tất quy trình công nghệ
Phòng cơ điện
Nhiệm vụ của phòng cơ điện là sửa chữa, bảo dương máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục.
Kho hàng
Tiếp nhận bảo quản, cấp phát nguyên phụ liệu, thành phẩm, hàng hoá
2.1.3.3.Bộ phận các phòng ban
Đại hội đồng cổ đông
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, đây là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, có quyền và nghĩa vụ sau:
Quyết định loại cổ phần, số cổ phần được chào bán của từng loại, quy định mức lợi tức hàng năm của từng loại cổ phần.
Quyết định tự bổ xung, sửa đổi điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty như: quyết định chiến lược phát triển công ty, quyết định phương án đầu tư.
Ban kiểm soát
Kiểm tra tính hợp lý, hợp phảp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán, và báo cáo Tài chính, thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động kinh doanh
Ban giám đốc
Đứng đầu là giám đốc điều hành chịu trách nhiệm chính và có quyền cao nhất về công việc sản xuất kinh doanh. Giám đốc là chủ Tài khoản thực hiện việc trả lương cho công nhân viên. Kế đến là phó giám đốc điều hành phụ trách vấn đề kinh doanh, chịu trách nhiệm trước giám đốc về kế hoạch kinh doanh , được giám đốc uỷ quyền ký kết các hợp đồng SX kinh doanh với bạn hàng .
Phòng tổ chức hành chính
Đây là phòng quản lí nhân sự và các công việc liên quan đến nhân sự
Phòng kế hoạch sản xuất
Căn cứ vào các kế hoạch được duyệt, kết hợp với tiến độ và nhu cầu của thị trường, năng lực thực tế của phân xưởng để giao kế hoạch sản xuất chi tiết hàng tháng, quý cho các phân xưởng .
Phòng Thị trường
Nhiệm vụ chính của phòng này là lập kế hoạch, thực hiên kế hoạch kinh doanh, tổ chức hệ thống maketting và các hoạt động yểm trợ cho công tác bán hàng nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng, khai thác thị trường mới và thị trường đã có .
Phòng Tài vụ
Phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác theo đúng phương pháp quy định .
Thu thập, phân loại, xử lý, tổng hợp số liệu, thông tin về các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm xác định cung cấp các thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin.Tiến hành tổng hợp các báo cáo Tài chính. Thực hiện phân tích tình hình Tài chính, đề xuất các biện pháp cho ban lãnh đạo công ty để có các đường lối phát triển đúng đắn
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý ở công ty
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
`
Ban giám đốc
Khối văn phòng
Khối sản xuất
Khối phục vụ sản xuất
Phòng thị trường
Phòng Tài
vụ
Phòng kế hoạch sản xuất
Kho hàng
Phòng tổ chức
Phòng cơ điện
Phòng nghiên cứu & phát triển
Phòng kiểm nghiệm
Phòng đảm bảo chất lượng
Phân
xưởng viên
nén
Phân
xưởng tây y
Phân
xưởng thuốc ống
Phân
xưởng thuốc mỡ
Phân
xưởng sơ chế
Phân
xưởng thuốc bột
Phân
xưởng viên hoàn
Phân
xưởng thực nghiệm
2.1.3.4. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình sản xuất giản đơn khép kín,sản xuất sản phẩm diễn ra một cách liên tục, khép kín từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. Mỗi phân xưởng sản xuất sản phẩm theo một dây truyền công nghệ khép kín. Lệnh sản xuất sản phẩm được phòng kế hoạch kinh doanh nghiên cứu và lập kế hoạch đưa xuống các phân xưởng để tiến hành sản xuất theo đúng kế hoạch. Kế hoạch này được lập trên cơ sở nhu cầu của thị trường trong từng thời điểm.
Do sản phẩm của công ty là loại đặc biệt có giá trị kinh tế cao, quy trình công nghệ đòi hỏi phải khép kín và vô trùng. Mỗi một sản phẩm có một quy trình công nghệ riêng và tiêu chuẩn kỹ thuật để kiểm tra chất lượng tất cả dược liệu, tá dược đưa vào sản xuất đều được qua kiểm nghiệm chặt chẽ theo tiêu chuẩn dược điển Việt nam hoặc của Anh, Mỹ .
Quy trình công nghệ có thể chia thành 3 giai đoạn :
Giai đoạn 1 : Giai đoạn chuẩn bị sản xuất .
Phân loại, xử lý dược liệu đảm bảo các tiêu chuẩn trước khi đưa dược liệu vào sản xuất .
Giai đoạn 2 : Giai đoạn sản xuất
Phân chia theo từng lô, mẻ sản xuất, được theo dõi trên hồ sơ lô và đưa vào sản xuất qua các công đoạn sản xuất .
Giai đoạn 3 : Giai đoạn kiểm nghiệm nhập kho sản phẩm .
Sản phẩm sản xuất ra phải qua kiểm nghiệm chất lượng, đảm bảo đạt tiêu chuẩn chất lượng mới được nhập kho .
Do tính đặc thù riêng của sản xuất dược phẩm, mỗi loại sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật sản xuất riêng, công thức chế phối nguên liệu riêng, nên chất lượng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào cách chế phối nguyên liệu và kỹ thuật sản xuất .
Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm như sau :
Sơ đồ tổ chức sản xuất chung của công ty
Lệnh sản xuất
Đã qua kiểm tra
đạt tiêu chuẩn
Xuất nguyên , phụ liệu
Kiểm soát, kiểm nghiệm , bán thành phẩm , giám sát thực hiện quy trình
kỹ thuật
Sản xuất , pha chế
Kiểm nghiệm thành phẩm
Đóng gói
Nhập kho
2.1.4. Tình hình về Tài chính của công ty
Năm 2000 , Công ty đã chuyển sang cổ phần hoá với số vốn điều lệ là 10 tỷ đồng trong đó 45% là vốn của nhà nước,55% vốn cổ đông. Qua hơn 2 năm hoạt động kinh doanh số vốn của công ty đã tăng, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2002 vốn chủ sở hữu của công ty đã lên đến 36.211.648.715.VNĐ .
2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty.
Hiện nay công ty đã ứng dụng phần mềm kế toán Fast Accouting vào hạch toán kế toán. Đối với phần mềm kế toán này nó phù hợp với đặc điểm của công ty.
Toàn bộ công ty có một phòng kế toán duy nhất để tập trung thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị, các bộ phận liên quan hàng ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày một lần chuyển chứng từ về phòng kế toán. Kế toán kiểm tra chứng từ về tính hợp lý, hợp lệ để làm căn cứ ghi sổ. Toàn bộ phòng kế toán của công ty có 15 người trong đó :
1 kế toán trưởng : chịu trách nhiệm quản lý chung toàn bộ công tác kế toán Tài chính của công ty.
1 kế toán tổng hợp : có trách nhiệm tập hợp số liệu của các kế toán viên khác kế toán tổng hợp hoặc báo cáo quyết toán hay báo cáo kế toán vào cuối kì hạch toán , ngoài ra phụ trách tiền lương , Tài sản cố định .
1 kế toán vật tư .
2 kế toán theo dõi công nợ .
2 kế toán bán hàng .
1 thủ quỹ .
1 kế toán tiền mặt .
1 kế toán tiền gửi ngân hàng .
Còn lại là các kế toán viên.
Tại phòng kế toán của công ty đặt Tại 75 Yên Ninh có 5 máy nối mạng nội bộ. Kế toán trưởng phụ trách 1 máy, còn các máy khác dành cho các nhân viên kế toán .
Sơ đồ tổ chức kế toán ở công ty
Kế toán trưởng
Kế toán bán hàng
Kế toán theo
dõi công nợ
Kế toán
Tổng hợp
Kế toán bán hàng
Kế toán tiền gửi ngân hàng
Kế toán tiền mặt
Kế toán
Vật
Tư
Thủ quỹ
Hệ thống các Tài khoản (TK):
Doanh nghiệp áp dụng hầu hết tất cả các TK theo quy định của Bộ Tài chính ban hành sau khi sửa đổi bổ sung đến 25/10/2000. Tuy nhiên do đặc thù của doanh nghiệp, doanh nghiệp không sử dụng một số TK sau :
TK 153. TK 157, TK 121, TK 129 ,TK 461
Do doanh nghiệp sản xuất rất nhiều sản phẩm khác nhau nên một số TK mở chi tiết riêng cho từng sản phẩm để thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu, giảm bớt khối lượng, thời gian ghi chép, phù hợp việc xử lý kế toán trên máy
VD : TK 154: TK 154 01 : Sản phẩm Benzosaly
TK 15402 đến TK 15499 : Sản phẩm
Tổ chức vận dụng hình thức kế toán ở công ty:
Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép hệ thống hoá và tổng hợp số liệu từ chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất ịnh . Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà áp dụng hình thức kế toán nhật kí chứng từ
Chứng từ gốc (các
bảng phân bổ)
Sổ cáI TK
Nhật kí chứng từ
Bảng kê
Báo cáo Tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Thẻ , sổ chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu , kiểm tra
Để duy trì và phát triển doanh nghiệp, để DN có thể cạnh tranh được trên thị trường,ban lãnh đạo DN đã lựa chọn phần mềm kế toán thích hợp với đặc điểm kinh doanh của mình, đó là phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING. Phần mềm này bao gồm những phần hành kế toán sau:
Phân hệ kế toán tổng hợp
Phân hệ kế toán vốn bằng tiền (Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng)
Phân hệ kế toán bán hàng
Phân hệ kế toán hàng tồn kho
Phân hệ kế toán Tài sản cố định
Phân hệ kế toán chi phí giá thành
Sơ đồ liên kết các Phân hệ kế toán trong FAST ACCOUNTING
Tổng
hợp
Vôv
Thẻ TSCĐ ,bảng tính khấu hao TSCĐ
Sổ quỹ tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
Báo cáo bán hàng,
SCT công nợ
Báo cáo chi phí giá thành
Vốn bằng tiền
Phiếu thu /chi
Giấy báo nợ /có
SCT Tài khoản
Nhật kí chung
Chứng từ ghi sổ
Nhật kí chứng từ
Bảng kê
Báo cáo mua hàng,
SCT công nợ
Phải thu
Hoá đơn bán hàng
Phiếu nhập hàng , hàng bán bị trả lại
Phải trả
Phiếu nhập mua ,phiếu xuất trả lại người bán
Báo cáo Tài chính
Bảng cân đối kế toán
Kết quả HĐSXKD
Lưu chuyển tiền tệ
Thẻ kho Báo cáo xuất-nhập-tồn
Hàng tồn kho
Phiếu nhập , phiếu xuất xuất điều chuyển
TàI sản cố định
Nghiệp vụ khác
2.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Tại công ty CP Dược và TBVTYT Traphaco.
2.2.1. Đặc điểm tổ chức kế toán tập hợp CPSX ở công ty
2.2.1.1 .Đối tượng tập hợp CPSX.
CPSX là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc chế tạo sản phẩm, nó phát sinh hàng ngày gắn liền với quá trình triển khai các nghiệp vụ sản xuất ở từng vị trí sản xuẩt trong dây truyền công nghệ.
Công ty Cổ phần Dược và TBVTYT Traphaco là đơn vị chuyên sản xuất các loại dược phẩm như thuốc chữa bệnh, thuốc uống…,với quy trình công nghệ giản đơn ,sản xuất được diễn ra một cách liên tục, đảm bảo khép kín và vô trùng. Các sản phẩm được tổ chức sản xuất theo từng phân xưởng riêng biệt, mỗi một phân xưởng chuyên sản xuất một số loại sản phẩm khác nhau. Do đó, để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất và yêu cầu quản lí công tác hạch toán kế toán CPSX, công ty đã xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX là từng phân xưởng sản xuất trong đó chi tiếtcho từng sản phẩm.
Để thực hiện kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, công ty tiến hành phân loại CPSX theokhoản mục. CPSX bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: TK621
Chi phí nhân công trực tiếp : TK622
Chi phí sản xuất chung : TK627
Để tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp, công ty sử dụng TK154 :”Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Tài khoản này mở chi tiết cho từng sản phẩm.
Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo tháng
2.2.1.2.Phương pháp kế toán CPSX
Công ty đã áp dụng kết hợp hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất đó là phương pháp tập hợp trực tiếp và phân bổ gián tiếp.Với những chi phí liên quan trực tiếp đến các loại sản phẩm thì được tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm đó theo từng phân xưởng.(CPNVLTT,CPNCTT).Với những chi phí liên quan đến nhiều loại sản phẩm khác nhau ở từng phân xưởng thì được tập hợp theo từng phân xưởng, đến cuối kì được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức CPNCTT
2.2.1.2.1. Kế toán CPNVLTT
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động chủ yếu, là cơ sở vật chất cấu thành lên sản phẩm. Sản phẩm của công ty có đặc trưng riêng biệt, đó là các loại dược phẩm. Do vậy Chi phí nguyên vật liệu cho việc sản xuất sản phẩm chiếm tỉ trọng lớn trong tổng CPSX của toàn công ty.
Nguyên vật liệu ở công ty vô cùng đa dạng và phong phú bởi mỗi một loại sản phẩm đòi hỏi có nhưng dược tá, dược liệu khác nhau. Nguyên vật liệu phải được bảo quản tốt, tránh ẩm mốc, các kho dược liệu phải đảm bảo chất lượng vật liệu.
Để tập hợp CPNVLTT,kế toán sử dụng TK621:’Chi phí nguyên vật liệu trực tếp”. Do đặc thù của sản phẩm, mỗi phân xưởng sản xuất nhiều sản phẩm khác biệt với các phân xưởng khác nên công ty mở chi tiết đến từng sản phẩm cũng là cho từng phân xưởng. Ví dụ sản phẩm Viên sáng mắt chỉ có phân xưởng Viên hoàn sản xuất, nên Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Viên sáng mắt(TK62158) cũng chính là Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của phân xưởng đó .
Tại công ty việc xuất dùng nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm phải tuân thủ nguyên tắc: Tất cả nhu cầu sử dụng NVL đều phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất, phải căn cứ vào lệnh sản xuất, định mức tiêu hao NVL để làm thủ tục xuất kho. Như vậy,trên từng phiếu xuất phải ghi rõ lí do xuất kho, đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng phát sinh chi phí.
Trình tự kế toán CPNVL ở công ty được tiến hành như sau : Khi có nhu cầu sử dụng vật tư vào sản xuất, các nhân viên kinh tế phân xưởng viết phiếu lĩnh vật tư, viết hai liên, một liên phân xưởng lưu lại, một liên giao cho thủ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán. Trên phiếu phải ghi rõ tên vật tư, số lượng, lý do xuất kho.. và phải có chữ ký của quản đốc phân xưởng rồi chuyển lên phòng vật tư xin lệnh. Phòng vật tư căn cứ vào kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao nguyên vật liệu, kiểm tra ròi ký duyệt, phiếu được chuyển tới thủ kho, sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của phiếu xuất, căn cứ tình hình thực tế trong kho ghi số lượng thực xuất vào phiếu và thẻ kho. Đinh kỳ 3-5 ngày một lần, kế toán NVL rút phiếu kho về , kiểm tra tính hợp pháp của phiếu, hợp lệ của thẻ kho rồi kí nhận vào thẻ kho. Sau khi nhận phiếu về, kế toán tiến hành phân loại chứng từ theo bộ phận sử dụng và chi tiết cho từng sản phẩm. Cuối cùng tiến hành nhập số liệu các chứng từ vào máy theo trình tự .Kế toán vào menu “Hàng tồn kho\ Cập nhật số liệu \ Phiếu xuất” sau đó kế toán tiến hành nhập các dữ liệu vào phiếu xuất rồi nhấn vào nút “Lưu” trên màn hình nhập liệu, số liệu sẽ được lưu vào cho từng đối tượng sử dụng vật tư.
Công ty cp Dược Traphaco. Mẫu số 02 VTQĐ số 1141
Mẫu biểu số 01 TC/QĐ/CĐKT
Phiếu xuất kho
Ngày 10 tháng12 năm 2002
Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Văn Nam
Địa chỉ : Quản đốc phân xưởng viên hoàn
Lí do xuất : Sản xuất 10.000 hộp Viên sáng mắt
Xuất Tại kho : Phú Thượng
STT
Tên hàng
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực xuất
1
Than hoạt
kg
6,8
17.000
115.600
2
Nhân đường
Kg
72
16.000
1.152.000
3
Bột Tale
Kg
2
4.500
9.000
4
Parafin cục
kg
3,6
9.000
32.400
5
Cồn 950
lít
9
5.500
49.500
Cộng
1.358.500
Cộng thành tiền bằng chữ : Một triệu ba trăm năm tám nghìn năm trăm
T/L GĐ Người lập phiếu Người nhận Thủ kho
Trưởng phòng HK-KT
Do giá trị NVL xuất kho được tính theo đơn giá bình quân, nên khi có phiếu xuất kho, kế toán chỉ ghi định khoản mà chưa tính giá trị NVL xuất. Sau khi cập nhật xong toàn bộ dữ liệu các phiếu nhập, vật tư trong tháng, cuối tháng kế toán vật liệu tiến hành chọn menu : “Vật tư \ Tính giá bình quân”, máy sẽ tự tính ra giá bình quân NVL và cập nhật các phiếu xuất, tính ra giá trị thực tế NVL xuất kho trong tháng theo công thức :
Đơn giá bình quân vật liệu xuất kho trong tháng
=
Giá thực tế vật liệu
tồn đầu tháng
+
Giá thực tế vật liệu nhập trong tháng
Số lượng vật liệu
tồn đầu tháng
+
Số lượng vật liệu nhập trong tháng
Giá thực tế NVL xuất dùng trong tháng
=
Đơn giá bình quân vật liệu xuất kho trong tháng
x
Số lượng vật liệu xuất kho trong tháng
Kế toán thực hiện đồng thời bút toán phân bổ, kết chuyển tự động, máy tính sẽ tự lên “Bảng phân bổ số 2 : Bảng phân bổ NVL, CCDC”. Số liệu chi tiết vật tư xuất kho được phản ánh trên bảng phân bổ số 2 tháng 12/2002. Khi kế toán vào menu : “Tổng hợp\Báo cáo chi phí giá thành” thì số liệu cụ thể về CPNVLTT sẽ tự động vào các sổ kế toán có liên quan. Kế toán lựa chọn báo cáo, đặt đIều kiện lọc cho báo cáo đã chọn, máy tính sẽ cung cấp các báo cáo .
Bảng phân bổ Biểu số 2 : Trên bảng này CPNVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm trong tháng được phản ánh ở dòng TK621 đối ứng có TK152 được chi tiết cho từng sản phẩm :
Nợ TK621 4.504.064.317
Chi tiết : TK62158 : 51.370.615
TK62176 : 79.901.830
Có TK152 : 4.504.064.317
Bảng kê số 4 ( Biểu số 3 ) : Phản ánh CPNVLTT .Chi tiết cho từng sản phẩm ở từng phân xưởng đối ứng các TK111, TK152.
Nợ TK621 : 4.507.964.917
Có TK 111 : 3.900.600
Có TK 152 : 4.504.064.317
Số liệu ở bảng phân bổ số 2 được chuyển ghi vào bảng kê số 4.
Nhật kí chứng từ số 7 : Phần I : Tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp, số liệu về CPNVLTT cũng được phản ánh như ở Bảng kê số 4.-TK 621 trên dòng Nợ TK 612 đối ứng có TK. ở các cột TK 111, TK 152, đồng thời cũng được phản ánh ở cột Có TK 621 với các dòng TK tương ứng được mô tả :
Nợ TK 154 : 4.404.483.376
Nợ TK 152 : 61.521.143
Nợ TK 335 : 41.960.398
Có TK 621 : 4.507.964.917
Cuối tháng, cộng số liệu trên các NKCT liên quan và căn cứ vào NKCT số 7, kế toán ghi trực tiếp vào sổ cái TK 621 : Biểu số 4.
Cuối tháng, kế toán ghi kết chuyển CPNVLTT theo từng đối tượng sử dụng kế toán ghi :
Nợ TK 154 : 4.404.483.376( chi tiết cho từng sản phẩm)
Có TK 621 : 4.404.483.376( chi tiết cho từng sản phẩm)
2.2.1.2.2. Kế toán CPNCTT
Công ty Cp Dược và TBVTYT Traphaco có CPNCTT chiếm tỉ trọng tương đối trong tổng chi phí toàn doanh nghiệp. Cụ thể trong tháng 12-2002 chi phí này là: 200.412.180
Nội dung CPNCTT bao gồm:
Các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất theo từng phân xưởng, bao gồm lương chính, phụ cấp …
Các khoản trích trên lương như BHXH, BHYT, KPCĐ với tỉ lệ trích theo quy định
Tiền lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất ở công ty được tính theo lương sản phẩm và lương cơ bản đối với những việc như nghỉ phép, đi học,
Với tiền lương sản phẩm ,chỉ có những sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng, đảm bảo chất lượng, quy cách, phẩm chất thì mới được trả lương.
Lương sản phẩm
=
Số lượng sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn
x
Đơn giá tiền lương
sản phẩm
Lương cơ bản của CN Hệ số lương x Lương cơ bản Số ngày
sản xuất nghỉ phép = x
nghỉ phép
Kế toán sử dụng Tài khoản 622: CPNCTT để tập hợp chi phí tiền lương và các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp sản xuất. TK 622 được mở chi tiết cho từng sản phẩm.Ví dụ TK62258: CPNCTT sản phẩm Viên sáng mắt
Việc tập hợp chi phí được tiến hành như sau:
Hàng tháng, căn cứ vào số liệu thống kê ở các phân xưởng gửi lên như bảng chấm công, bảng báo cáo kết quả lao động, phiếu nhập kho thành phẩm, kế toán tiến hành tính lương. Sau khi đẫ tập hợp được các dữ liệu, kế toán tiến hành lập bảng: “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” Biểu số 6. Trích số liệu tháng 12.
Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp, khoản này nếu phát sinh ở tháng nào thì được hạch toán trực tiếp vào CPNCTT của tháng đó.
Theo chế độ Tài chính hiện hành ,ngoài tiền lương phải trả cho CNTT sản xuất ,công ty còn phải tính vào chi phí sản xuất một bộ phận chi phí gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.ở Công ty Cổ phần Dược Traphaco việc trích BHXH, KPCĐ được trích theo đúng chế độ ban hành.
Đối với BHXH trích 15% trên tiền lương .
Đối với KPCĐ trích 2% trên tiền lương, tính vào chi phí sản xuất.
Tuy nhiên, ở công ty không tiến hành trích BHYT hàng tháng, mà chỉ khi có đợt mua bảo hiểm thì mới tiến hành trích trong tháng.
Sau khi đã tập hợp và phân bổ tiền lương cho từng phân xưởng, kế toán tiến hành lập “phiếu phân bổ tiền lương và các khoản phải trả “ trên phần mềm EXCEL, từ bảng này kế toán cập nhật số liệu vào “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội “trên phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING . Cuối tháng, kế toán vào thực đơn “Tổng hợp \ Báo cáo chi phí giá thành”, số liệu được tập hợp vào các sổ liên quan, kế toán lựa chọn báo cáo cần kết xuất, đặt điều kiện lọc cho báo cáo đã chọn, máy tính sẽ hiển thị các báo cáo theo yêu cầu.
Bảng kê số 4 TK622 (Biểu số 5). Trên bảng này CPNCTT được phản ánh trên dòng nợ TK622, đối ứng Có với TK 334, TK 338.
Trình tự kế toán CPNCTT
Căn cứ vào bảng tính lương , kế toán lập định khoản ,tập hợp và phản ánh CPNC vào “bảng phân bổ tiền lương và BHXH” (Biểu số 6).
Nợ TK622: 194.372.900
Có TK 334: 194.372.900
Trích BHXH,KPCĐ:
Nợ TK622 6.039.280 Có TK 338 6.039.280
Chi tiết TK3383: 2.953.996
Chi tiết TK3382: 3.085.284
Ví dụ:phân xưởng Viên hoàn, tổng số tiền lương phải trả cần phân bổ là 35.612.477. BHXH cần phân bổ :3.688.290 x 15% = 553.244
KPCĐ cần phân bổ : 29010880 x2% = 580.218
Kế toán tiến hành phân bổ tiền lương và các khoản trích cho các sản phẩm
Tiền lương phân bổ cho sản phẩm Viên sáng mắt :
35.612.477
= x 3.891 = 11.698.451
1.845
553.244
BHXH = x 3.891 = 181.737
11.845
580.218
KPCĐ = x 3.891 = 190.598
11.845
Đối với các sản phẩm khác cũng tiến hành tính tương tự
Khoản chi phí NCTT sau khi tập hợp vào TK 622 sẽ được kết chuyển sang TK154 : ”Chi phi sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp CPSX, tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154 227.416.293
Có TK 622 227.416.293
Số liệu này được được ghi vào bảng kê số 4: TK 622, NKCT số 7. Từ bảng kê số 4: TK 622, NKCT số 7 và Bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán tập hợp số liệu ghi vào Sổ cái TK 622 (Biểu số 7).
2.2.1.2.3. Kế toán Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí có tính chất chung cho tất cả các phân xưởng và cho bộ phận quản lí phân xưởng. Tại công ty, chi phí sản xuất chung không tập hợp riêng cho từng phân xưởng mà tập hợp chung cho toàn doanh nghiệp
CPSXC được tập hợp chung và cuối tháng tiến hành phân bổ cho từng phân xưởng, chi tiết cho từng sản phẩm theo tiêu thức CPNCTT.
Công ty dùng TK 627 để hạch toán khoản chi phí này. TK627 được mở chi tiết như sau :
TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 : Chi phí vật liệu
TK 6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác
a. chi phí nhân viên phân xưởng
Tại công ty, chi phí nhân viên phân xưởng, ngoài phần trả cho nhân viên phân xưởng, công ty còn hạch toán vào đó chi phí lương chuyển giao công nghệ. Do có một số sản phẩm của công ty sản xuất ra nhưng không phải do công ty nghiên cứu ra công thức sản xuất, mà công ty phải mua bản quyền từ người sáng chế. Vì vậy, trên mỗi sản phẩm đó, công ty tính một khoản chi phí nhất định và hạch toán khoản chi phí này vào TK 6271.
Cuối tháng , kế toán tiến hành tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng, ghi vào bảng phân bổ tiền lương và các BHXH theo định khoản:
Nợ TK 6271 : 380.000.000
Có TK 334 : 380.000.000
Nợ TK 6271 11.881.522
Có TK 338 : 11.881.522
Có TK 3382: 5.866.008
Có TK 3383 : 6.015.514
Số liệu trên được phản ánh trên Bảng kê số 4 –TK627 ( biểu số 9) , Nhật kí chứng từ số 7, sau khi kế to._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT401.doc