Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện

Lời mở đầu Hiện nay, xu hướng toàn cầu hoá và thương mại hoá đang diễn ra một cách sâu sắc trên phạm vi toàn thế giới. Do đó, các doanh nghiệp cũng đang đứng trong một môi trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt với rất nhiều cơ hội và thách thức. Chính vì vậy để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp đều phải tìm mọi biện pháp để sản xuất ra những sản phẩm với số lượng nhiều nhất, chất lượng cao nhất, chi phí thấp nhất và lãi thu được nhiều nhất,... Để đạt được những mục tiêu này người quản lý phả

doc148 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1239 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i điều hành doanh nghiệp bằng một hệ thống các công cụ cần thiết, trong đó có: Hạch toán kế toán nói chung, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành hết sức phức tạp và quan trọng nhất trong toàn bộ công tác hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất. Nếu chi phí sản xuất của doanh nghiệp được tập hợp chính xác và đầy đủ sẽ góp phần tăng cường chế độ hạch toán trong nội bộ doanh nghiệp, tạo cơ sở cho việc tính đúng giá thành sản phẩm và xác định chính xác kết quả kinh doanh. Đồng thời, nó cũng là điều kiện để tăng cường quản lý sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp. Đối với nước ta, đang trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa để có nhiều cơ hội phát triển, nước ta phải hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Do vậy, để đứng vững và phát triển trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp Việt Nam cũng phải tìm mọi cách để giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Một trong những cách đó là doanh nghiệp cần phải ngày càng cải tiến, hoàn thiện và tổ chức tốt hơn nữa công tác hạch toán kế toán tại doanh nghiệp mà đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong ngành in ở Việt Nam, Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện là một đơn vị lâu năm đã trải qua 23 năm hoạt động. Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện đã có nhiều cố gắng, vượt qua khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất, các chỉ tiêu kinh tế đều đạt năm sau cao hơn năm trước, Công ty đã đạt giá trị tổng sản lượng là 1,2 tỷ trang in, sản phẩm làm ra có chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loại trong và ngoài nước, đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, công nhân viên luôn được đảm bảo. Có được những thành công như vậy đó là nhờ vào sự đóng góp không nhỏ của bộ máy kế toán tại Công ty trong công tác phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhằm từng bước nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của mình trên thị trường. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện, nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong công tác quản lý tại Công ty, cùng với sự hướng dẫn của cô giáo nên em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện”. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện. Chương 3: Một số ý kiến nhận xét và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện. Do giới hạn về mặt thời gian thực tập, hiểu biết của cá nhân còn hạn chế và các điều kiện khách quan khác nên chuyên đề tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và những người quan tâm để chuyên đề của em có thể hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn cô giáo Th.S Trần Thị Dung trong Khoa Kinh Tế – Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội và các cán bộ nhân viên phòng kế toán, phòng hành chính, phòng kế hoạch của Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Chương 1 Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 1.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.1.1 Chi phí sản xuất 1.1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của ba yếu tố: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đồng thời, quá trình này cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Do đó, để tiến hành sản xuất hàng hoá các doanh nghiệp cần phải bỏ ra các chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Các chi phí này đều được đo lường, tính toán bằng tiền. Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu là khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất. Như vậy: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một kỳ kinh doanh nhất định (tháng, quý, năm). Chi phí sản xuất có đặc điểm: Vận động, thay đổi không ngừng, mang tính đa dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng, phức tạp của ngành nghề sản xuất và quy trình sản xuất. 1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh 1.1.1.2.1 Phân loại theo yếu tố chi phí Theo cách phân loại này căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế không phân biệt công dụng cụ thể hay địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia làm 5 yếu tố chi phí như sau: - Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, động lực... sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố chi phí nhân công: Bao gồm tổng số tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho người lao động cùng với số trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho người lao động tính vào chi phí. - Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Phân loại theo yếu tố chi phí có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất. Nó cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức lao động, việc lập và kiểm tra phân tích dự toán chi phí. Cách phân loại này cũng cho chúng ta biết tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Cung cấp tài liệu để lập dự toán chi phí sản xuất, kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau. 1.1.1.2.2 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành sản phẩm, chi phí được phân chia theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm 5 khoản mục chi phí như sau: - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (phần tính vào chi phí). - Chi phí sản xuất chung: : Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên, vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp nói trên. - Chi phí bán hàng: Gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà không tách được cho bất kỳ hoạt động hay phân xưởng nào. Cách phân loại trên giúp ta tính được giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí và phân tích tình hình thực hiện giá thành nhằm giảm giá thành, tăng lợi nhuận. 1.1.1.2.3 Phân loại theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh Xét theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí của đơn vị được chia thành chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ. - Chi phí ban đầu: Là các chi phí thuộc về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là các chi phí mà đơn vị mua sắm, chuẩn bị từ trước khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. - Chi phí luân chuyển nội bộ: Đây là các khoản chi phí phát sinh giữa các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp như giá trị lao vụ cung cấp lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất, chi phí nửa thành phẩm chuyển từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau, giá trị sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra được tiêu dùng ngay trong nội bộ... Việc phân loại này là cơ sở cho việc lập kế hoạch, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch về cung ứng, sử dụng các yếu tố chi phí của đơn vị. Đồng thời làm cơ sở để lập kế hoạch cân đối cho toàn bộ nền kinh tế, xác định mức tiêu hao vật chất, tính thu nhập quốc dân cho từng ngành cũng như toàn bộ nền kinh tế. 1.1.1.2.4 Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với các đối tượng chịu chi phí Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí được chia thành hai loại: - Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí như chi phí về nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chi phí về tiền công cho người lao động trực tiếp... - Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau, như chi phí quản lý phân xưởng sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài... Cách phân loại trên giúp cho việc lựa chọn áp dụng phương pháp tập hợp chi phí cho phù hợp với từng loại chi phí. Đối với các khoản chi phí trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Các khoản chi phí gián tiếp được tính toán, phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan theo những tiêu thức hợp lý. 1.1.1.2.5 Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được phân thành: - Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn như chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp… nhưng cần lưu ý rằng, biến phí nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định. - Định phí: Là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng…các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu khối lượng sản phẩm thay đổi. - Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí mà trong đó bao gồm cả những yếu tố cố định và những yếu tố biến đổi. Việc phân loại theo cách này có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý chi phí. Giúp các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kiểm soát chi phí và ra các quyết định kinh doanh, lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh. Mặt khác cách phân loại này còn phục vụ cho việc tính toán, xác định chính xác giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. 1.1.1.2.6 Phân loại theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị được phân thành: chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. - Chi phí sản phẩm: Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ hay quá trình mua hàng hoá để bán. Đối với các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ thì chi phí sản phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Đối với các đơn vị kinh doanh thương mại thì chi phí sản phẩm bao gồm chi phí tạo nên giá trị của hàng hoá như giá mua hàng hoá, chi phí thu mua hàng hoá. - Chi phí thời kỳ: Là những khoản chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong một kỳ kế toán. Chi phí thời kỳ không phải là một phần của giá trị sản phẩm sản xuất hoặc hàng hoá mua vào mà chúng là những chi phí được khấu trừ vào kỳ tính lợi nhuận. Chi phí thời kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc phân loại chi phí theo cách trên giúp cho các nhà quản lý nắm chắc bản chất, quá trình vận động của từng loại chi phí. Từ đó xây dựng mô hình vận động của chi phí trong đơn vị. 1.1.1.2.7 Các cách phân loại khác Để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí, phục vụ cho quá trình ra quyết định, lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh, ngoài các cách phân loại trên, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn có thể phân biệt ra: Chi phí kiểm soát được, chi phí không kiểm soát được, chi phí cơ hội, chi phí chênh lệch, chi phí chìm... - Chi phí kiểm soát được: Là những khoản chi phí mà các nhà quản trị có thể kiểm soát được chúng, tức có thẩm quyền quyết định đến sự phát sinh của chúng. - Chi phí không kiểm soát được: Là những khoản chi phí mà các nhà quản trị không thể chi phối, không có thẩm quyền quyết định đến sự phát sinh của chúng. Chi phí này vượt ra ngoài tầm kiểm soát của các nhà quản trị. Việc phân biệt này giúp cho các nhà quản trị có phương hướng, biện pháp kiểm soát chi phí trong phạm vi nhất định và lập dự toán chi phí một cách chính xác và phù hợp nhất. - Chi phí cơ hội: Là lợi ích mất đi khi lựa chọn phương án này thay vì lựa chọn một phương án khác. Chi phí cơ hội là khoản chi phí mà các nhà quản trị phải tính đến khi xem xét ra các quyết định kinh doanh. - Chi phí chênh lệch: Là những khoản chi phí có ở phương án sản xuất kinh doanh này nhưng không có hoặc chỉ có một phần ở phương án sản xuất kinh doanh khác. Đây là khoản chi phí có sự khác nhau ở các phương án, do vậy có tác dụng so sánh giữa các phương án sản xuất kinh doanh mà các nhà quản trị đang xem xét lựa chọn. ị Mục đích cuối cùng của việc phân loại chi phí của doanh nghiệp là với chi phí bỏ ra ít nhất mà thu được giá trị cao nhất để sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 1.1.1.3 ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Các doanh nghiệp được nhà nước giao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Đảm bảo yêu cầu hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi, có lãi nên các doanh nghiệp cần hạch toán chi phí đầu vào một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở đó xác định đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nếu hạch toán không chính xác chi phí sản xuất sẽ dẫn đến tình trạng lãi giả, lỗ thật. Tuy công tác quả lý người ta sử dụng nhiều phương pháp: Hạch toán kinh tế, hạch toán thống kê …kế toán vẫn được coi là công cụ quản lý quan trọng nhất. Với chức năng ghi chép, tính toán mọi chi phí phát sinh liên tục của doanh nghiệp đã phản ánh và cung cấp kịp thời những số liệu về chi phí, về sự biến động của vật tư hàng hoá, tài sản, tiền vốn là hiện vật và giá trị để đáp ứng yêu cầu cho tính giá thành sản phẩm. Để chiến thắng trong cạnh tranh cần có sự quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất và kết quả kinh doanh sao cho với chi phí sản xuất giảm nhưng hiệu quả kinh tế cao. Để đạt được yêu cầu đó một mặt doanh nghiệp cần đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất lao động, nâng cao trình độ quản lý mặt khác giảm các chi phí không cần thiết, làm sao cho giá thành thấp nhất nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm. 1.1.2 Giá thành sản phẩm 1.1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất chi ra phải được xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh là kết quả sản xuất thu được. Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ. Phân loại giá thành sản phẩm Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác nhau. 1.1.2.2.1 Xét theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành Theo cách phân loại này thì giá thành được phân ra là: Giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế. - Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch dựa trên cơ sở các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch và giá thành thực tế kỳ trước. Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: Là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất. - Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản chi phí thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế được xác định sau khi đã xác định được kết quả sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác định kết quả kinh doanh. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. 1.1.2.2.2 Xét theo phạm vi phát sinh chi phí Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành: Giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ. - Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm: Chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá trị thành phẩm nhập kho hoặc gửi bán, đồng thời là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp trong kỳ của doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ của sản phẩm Giá thành sản xuất của sản phẩm Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí bán hàng = + + - Giá thành tiêu thụ: Là chỉ tiêu phản ánh toán bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, bán hàng và quản lý). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toán bộ và được tính theo công thức: 1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nhưng giữa chung cũng có những điểm giống và khác nhau: v Giống nhau: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống vật hoá cùng với chi phi sản xuất khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. v Khác nhau: - Chi phí sản xuất tính cho một thời kỳ, không phân biệt chi phí chi ra ở đâu, dùng vào việc gì, nằm trong sản phẩm hoàn thành hay dở dang và không tính đến chi phí chi ra kỳ trước nằm trong sản phẩm hoàn thành kỳ này và không loại trừ chi phí sản xuất chi ra kỳ này được tính vào giá thành sản phẩm kỳ sau. - Giá thành sản phẩm chỉ tính phần chi phí sản xuất đã chi ra trong kỳ được kết tinh trong sản phẩm kỳ này và tính cả chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang kỳ này (dở dang đầu kỳ). Đồng thời, loại trừ chi phí sản xuất chi ra kỳ này nhưng được chuyển sang kỳ sau (dở dang cuối kỳ). Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được phản ánh qua sơ đồ sau đây: Sơ đồ 01: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Qua sơ đồ trên ta thấy: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (đã trừ các khoản thu thu hồi ghi giảm chi phí) Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = + - 1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất, để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng cường được lợi nhuận. Do đó, để phục vụ tốt các công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất, cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp gắn liền với các loại chi phí sản xuất khác nhau cũng như theo từng loại sản phẩm được sản xuất. - Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất. - Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích. - Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất các biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm. 1.2 Hạch toán chi phí sản xuất 1.2.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí được tập hợp trong một giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi phí và giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên rất quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phải dựa vào các căn cứ sau: - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất. - Loại hình sản xuất. - Đặc điểm tổ chức sản xuất. - Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào những đặc điểm trên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể là: - Loại sản phẩm. - Nhóm sản phẩm. - Chi tiết sản phẩm. - Phân xưởng sản xuất. - Giai đoạn sản xuất. - Đơn đặt hàng.... 1.2.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phương pháp hạch toán chi phí bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ,... Nội dung chủ yếu của các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ (sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. 1.2.3 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời được. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp... Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau: Bước 1: Tập hợp các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng. Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng dịch vụ phục vụ và giá thành đơn vị dịch vụ. Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan. Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. 1.2.4 Nội dung hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.2.4.1 Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp 1.2.4.1.1 Nội dung Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. Các chi phí này thường được xây dựng theo định mức chi phí và tổ chức quản lý theo định mức. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ,...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp sử dụng nguyên liệu, vật liệu có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể ghi trực tiếp cho từng đối tượng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm... Công thức phân bổ như sau: Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng Tỷ lệ( hay hệ số) phân bổ = x Tỷ lệ phân bổ Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng = Trong đó: 1.2.4.1.2 Tài khoản sử dụng Để tập hợp các khoản chi phí, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư, được mở chi tiết cho từng đối tượng kế toán chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng...), có kết cấu phản ánh như sau: Bên Nợ: - Tập hợp giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết. - Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. 1.2.4.1.3 Phương pháp hạch toán Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 02: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 621 TK 152 TK 152 TK 111, 112, 331,... TK 133(1331) TK 154 TK 151 Xuất kho giá thực tế vật liệu dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm, dịch vụ Mua nguyên vật liệu chuyển thẳng cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ không qua nhập kho Thuế GTGT được khấu trừ Hàng mua đang đi đường về chuyển thẳng cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ không qua nhập kho Vật liệu dùng không hết nhập kho Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Qua sơ đồ ta thấy: - Tập hợp giá trị nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ: + Nếu xuất kho: Nợ TK 621(Chi tiết từng đối tượng): Tập hợp chi phí thực tế Có TK 152(Chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất dùng + Nếu nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp Nợ TK 621 (Chi tiết đối tượng): Giá mua chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331.... - Phản ánh gía trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau: Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu): Ghi tăng giá trị vật liệu Có TK 621 (Chi tiết đối tượng): Ghi giảm chi phí - Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành vào cuối kỳ hạch toán: Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng) Có TK 621 (Chi tiết theo đối tượng) Giá trị vật liệu còn lại kỳ trước không nhập kho mà để lại bộ phận sử dụng sẽ được kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán: Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng không hết kỳ trước 1.2.4.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 1.2.4.2.1 Nội dung Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ những khoản thù lao mà doanh nghiệp phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp mang tính chất lương (phụ cấp khu vực, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ......). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn do doanh nghiệp chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của công nhân sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhưng liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được thì có thể tập hợp chung, sau đó chọn tiêu thức thích hợp phân bổ cho các đồi tượng chịu chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là tiền công định mức, giờ công sản xuất, hệ số... Công thức phân bổ như sau: Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng Tỷ lệ phân bổ = x Tỷ lệ phân bổ Tổng chi phí nhân công trực tiếp cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng = Trong đó: 1.2.4.2.2 Tài khoản sử dụng Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư, được chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí và có kết cấu như sau: Bên Nợ: - Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 1.2.4.2.3 Phương pháp hạch toán Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 03: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 338 TK 154 TK 622 Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp SX Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền lương thực tế của công nhân trực tiếp sản xuất phát sinh theo phương pháp kê khai thường xuyên Qua sơ đồ ta thấy: - Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ: Nợ TK 622 (Chi tiết theo đối tượng): Tập hợp chi phí thực tế Có TK 334: Tổng số tiền lương._. và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp - Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí - 19%): Nợ TK 622 (Chi tiết theo đối tượng): Tập hợp chi phí thực tế Có TK 338 (3382, 3383, 3384) - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào cuối kỳ: Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng) Có TK 622 (Chi tiết theo đối tượng) Đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ và doanh nghiệp có tiến hành trích trước lương phép của công nhân sản xuất, khi trích trước lương phép của công nhân sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 622 (Chi tiết đối tượng): Ghi tăng chi phí tương ứng Có TK335: Số lượng phép của công nhân sản xuất trích trước theo kế hoạch Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số lương phép thực tế phải trả bằng bút toán: Nợ TK 335: Ghi giảm chi phí phải trả Có TK 334: Số lương phép thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất 1.2.4.3 Hạch toán chi phí trả trước 1.2.4.3.1 Nội dung Chi phí trả trước (còn gọi là chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán. Chi phí trả trước có thể gồm các khoản sau: - Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần. - Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch. - Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh... trả trước. - Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng. - Dịch vụ mua ngoài trả trước. - ... 1.2.4.3.2 Tài khoản sử dụng Để theo dõi các khoản chi phí trả trước, kế toán sử dụng các tài khoản sau: v Tài khoản 142 - Chi phí trả trước: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh chỉ liên quan dến một năm tài chính cần phải phân bổ dần. Tài khoản 142 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1421 - Chi phí trả trước - Tài khoản 1422 - Chi phí chờ kết chuyển v Tài khoản 242 - Chi phí trả trước dài hạn: Chi phí trả trước dài hạn là những chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của từ 2 niên độ kế toán trở lên; do vậy, cần phân bổ cho các niên độ có liên quan. Nội dung phản ánh của các tài khoản này như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí trả trước thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ này. Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế đã phát sinh nhưng chưa phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh. 1.2.4.3.3 Phương pháp hạch toán Hạch toán chi phí trả trước và chi phí trả trước dài hạn được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 04: Hạch toán chi phí trả trước và chi phí trả trước dài hạn TK 153 TK 142 (1421), 242 TK 627, 641, 642 TK 111, 112, 331... TK 635 TK 627, 241 TK 241 (2413) TK 152, 111, 138, 334... kế hoạch cần phân bổ cho nhiều năm tài chính nước, thuê tài sản, trả lãi vay, mua hàng trả chậm Số tiền trả trước về mua điện, vào giá trị tài sản dở dang Phân bổ dần lãi vay được vốn hoá Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ngoài Giá trị thu hồi, bồi thường khi báo hỏng, mất, hết hạn sử dụng công cụ nhỏ... Phân bổ tiền lãi vay không được vốn hoá vào chi phí tài chính Phân bổ chi phí trả trước, chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất kinh doanh Giá trị công cụ, dụng cụ theo phương pháp phân bổ 50%, nhiều lần và cho thuê 1.2.4.4 Hạch toán chi phí phải trả 1.2.4.4.1 Nội dung Chi phí phải trả (còn gọi là chi phí trích trước) là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán nhằm đảm bảo cho chi phí của doanh nghiệp được ổn định. Chi phí phải trả trong doanh nghiệp thường bao gồm: - Chi phí sửa chữa TSCĐ trong kế hoạch. - Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch. - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. - Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp. - ... 1.2.4.4.2 Tài khoản sử dụng Các khoản chi phí phải trả được theo dõi, phản ánh trên tài khoản 335 - Chi phí phải trả. Tài khoản này có nội dung phản ánh như sau: Bên Nợ: - Tập hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh. - Ghi giảm chi phí của các đối tượng sử dụng tương ứng khoản chênh lệch về chi phí trích trước theo kế hoạch lớn hơn chi phí thực tế Bên Có: - Trích trước chi phí phải trả trong kỳ theo kế hoạch vào chi phí của các đối tượng sử dụng tương ứng. - Ghi tăng chi phí của các đối tượng sử dụng tương ứng khoản chênh lệch về chi phí trích trước theo kế hoạch nhỏ hơn chi phí thực tế Dư Có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh. 1.2.4.4.3 Phương pháp hạch toán Hạch toán chi phí phải trả được thể hiện qua sơ đồ sau: TK 334 TK 335 TK 627, 641, 642 TK 111, 112, 152... Tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất Chi phí phải trả khác thực tế phát sinh Trích trước chi phí phải trả vào chi phí sản xuất kinh doanh TK 622 TK 635 TK 627, 241 TK 111, 112 TK 627, 641, 642, 635 TK 627, 641, 642, 635 Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuát Trả lãi vay, trả tiền mua điện, nước bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh Chi phí lãi vay trả sau không được vốn hoá Kết chuyển phần chênh lệch trích > chi ở tháng cuối niên độ Chi phí trả sau được vốn hoá Kết chuyển phần chênh lệch chi > trích ở tháng cuối niên độ Sơ đồ 05: Hạch toán chi phí phải trả 1.2.4.5 Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 1.2.4.5.1 Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng *) Nội dung: Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn được các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật về màu, kích cỡ, trọng lượng…tuỳ theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm hai loại: Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được và sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được. Tuỳ theo quan hệ công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm hỏng này lại được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. - Sản phẩm hỏng trong định mức: Là loại sản phẩm hỏng được quy định một tỷ lệ nhất định trong quá trình sản xuất, được coi như là các chi phí để sản xuất ra sản phẩm chính. - Sản phẩm hỏng ngoài định mức: Là sản phẩm hỏng ngoài dự kiến của doanh nghiệp do những nguyên nhân bất thường không được cộng vào chi phí sản xuất sản phẩm, mà coi đó như khoản chi phí khác. *) Tài khoản sử dụng: - Sản phẩm hỏng ngoài định mức kế toán sử dụng tài khoản 1381 (Chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức) *) Phương pháp hạch toán: Chi phí sửa chữa Giá trị thiệt hại thực về sản phẩm hỏng ngoài định mức Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được Giá trị phế liệu thu hồi và các khoản bồi thường TK 152,153,334 TK 1381 SPHNĐM TK 415,632….. TK 154,155,157,632 TK 1388, 152…. Sơ đồ 06: Hạch toán sản phẩm hỏng ngoài định mức Sơ đồ 07: Hạch toán sản phẩm hỏng trong định mức Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng trong định mức Kết chuyển chi phí sửa chữa SP hỏng trong định mức vào giá thành Nhập kho thành phẩm Giá trị thu hồi TK 152,153,334 TK 621,622,627 TK 154 TK 155 TK 111,112,152 1.2.4.5.2 Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất *) Nội dung: Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan (thiên tai, dịch hoạ, thiếu nguyên, vật liệu.....), các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng.... những khoản chi phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại để ngừng sản xuất. *) Tài khoản sử dụng: - Những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán sử dụng tài khoản 335- Chi phí phải trả. - Trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi phí bỏ ra trong thời gian này do không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên tài khoản 1381 (chi tiết thiệt hại về ngừng sản xuất) - Cuối kỳ sau khi trừ khoản thu hồi (nếu có, do bồi thường) giá trị thiệt hại thực tế sẽ được tính vào quỹ dự phòng tài chính hay vào giá vốn hàng bán hoặc tính vào chi phí khác.... TK 334,338,152…. TK 1381 (THNSX) TK 415,632…. TK 1388,111…. Tập hợp chi phí, chi ra trong Giá trị bồi thường Thiệt hại thực về ngừng sản xuất thời gian ngừng sản xuất Sơ đồ 08: Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch 1.2.4.6 Hạch toán chi phí sản xuất chung 1.2.4.6.1 Nội dung Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất chung bao gồm: - Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng. - Chi phí vật liệu. - Chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất. - Chi phí khấu hao TSCĐ. - Chi phí về dịch vụ mua ngoài. - Chi phí khác bằng tiền. Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành nên cần thiết phải phân bổ cho các đối tượng theo tiêu chuẩn phù hợp như: Phân bổ theo giờ công sản xuất, theo giờ máy làm việc, theo tiền lương công nhân sản xuất, theo chi phí vật liệu chính... Công thức phân bổ như sau: Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng Tỷ lệ phân bổ = x Tỷ lệ phân bổ Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng = Trong đó: 1.2.4.6.2 Tài khoản sử dụng Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư, được mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ và có kết cấu như sau: Bên Nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung Tài khoản 627 có các tài khoản cấp 2 để phản ánh từng yếu tố chi phí cụ thể cấu thành chi phí sản xuất chung. Tài khoản 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng Tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu Tài khoản 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ Tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài Tài khoản 6278 - Chi phí bằng tiền khác 1.2.4.6.3 Phương pháp hạch toán Việc hạch toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp kê khai thường xuyên được thể hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ 09: Hạch toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 138... Tập hợp chi phí nhân TK 152, 153 TK 154 TK 242, 335 TK 111, 112, 331... viên phân xưởng Chi phí sản xuất chung ghi giảm (nếu có) Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ dùng cho phân xưởng Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá Chi phí theo dự toán Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ TK 214 Tập hợp chi phí mua ngoài, chi phí khác bằng tiền TK1331 Thuế GTGT được khấu trừ TK 632 Kết chuyển CPSXC cố định (không phân bổ) vào giá vốn Qua sơ đồ ta thấy: - Tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng: Nợ TK 627 (6271-Chi tiết phân xưởng, bộ phận) Có TK 334: Tiền lương phải trả công nhân sản xuất - Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí): Nợ TK 627 (6271- Chi tiết phân xưởng, bộ phận) Có TK 338 (3382,3383,3384) - Chi phí vật liệu xuất kho dùng chung cho từng phân xưởng : Nợ TK 627 (6272- Chi tiết theo từng phân xưởng) Có TK 152 (Chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất ding - Các chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận, phân xưởng (loại phân bổ một lấn): Nợ TK 627 (6273- Chi tiết theo từng phân xưởng) Có TK 153: Toàn bộ giá trị xuất dùng - Trích khấu hao tài sản cố định của phân xưởng Nợ TK 627 (6274- Chi tiết theo từng phân xưởng) Có TK 214 (Chi tiết tiểu khoản) - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Nợ TK 627 (6277- Chi tiết theo từng phân xưởng) Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) Có TK 111,112,331…. Giá trị mua ngoài - Phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất chung: Nợ TK 627 (Chi tiết theo từng phân xưởng) Có TK 242 (Chi tiết theo từng loại) - Trích trước chi phí phải trả vào chi phí sản xuất chung: Nợ TK 627 (Chi tiết theo từng phân xưởng) Có TK 335 (Chi tiết theo từng loại) - Các chi phí bằng tiền khác (tiếp tân, hội nghị…) Nợ TK 627 (6278- Chi tiết theo từng phân xưởng) Có TK 111,112 - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung: Nợ TK 111,112,152,138… Có TK 627 (Chi tiết theo phân xưởng): Ghi giảm chi phí sản xuất chung 1.2.4.7 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 1.2.4.7.1 Tổng hợp chi phí sản xuất v Tài khoản sử dụng Để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và có kết cấu như sau: Bên Nợ: - Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung). Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm. - Giá trị thiệt hại sản phẩm hỏng không thể sửa chữa lại được. - Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Dư Nợ: - Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, chưa hoàn thành. v Phương pháp hạch toán Việc hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 10: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 154 TK 111, 112, 152... TK 621 TK 622 TK 138 (1381) TK 627 TK 632 TK 157 TK 155 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất ghi giảm (nếu có) Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa lại được Kết chuyển chi phí sản xuất chung Giá thành thực tế của sản phẩm bán trực tiếp tại xưởng Giá thành thực tế của sản phẩm gửi bán tại xưởng Giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho 1.2.4.7.2 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là việc xác định chi phí sản xuất cho số sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tuỳ thuộc vào đặc điểm, mức độ chi phí sản xuất trong sản phẩm dở dang và yêu cầu quản lý về chi phí sản xuất, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau: v Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu chính, các chi phí khác được tính hết cho sản phẩm hoàn thành. Nguyên vật liệu chính được xuất dùng toàn bộ ngay từ đầu quá trình sản xuất và mức tiêu hao về nguyên vật liệu chính tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang là như nhau. Giá trị vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang + Chi phí nguyên vật liệu chính xuất dùng trong kỳ Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ x Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ = Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ + Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính thường được áp dụng cho những sản phẩm có chi phí nguyên vật liệu chính chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và chi phí nguyên vật liệu chính được bỏ ngay toàn bộ một lần từ đầu quy trình công nghệ sản xuất. Đồng thời, số lượng sản phẩm dở dang qua các kỳ ít biến động. v Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương Theo phương pháp này, ta căn cứ vào mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Tỷ lệ hoàn thành = x Sau đó, kế toán xác định chi phí sản xuất cho số sản phẩm dở dang cuối kỳ theo nguyên tắc sau: - Đối với chi phí nguyên vật liệu chính được tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang mức độ như nhau. Giá trị vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang Giá trị vật liệu chính trong sản phẩm dở dang đầu kỳ Chi phí nguyên vật liệu chính xuất dùng trong kỳ Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ = + + Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ x - Đối với chi phí chế biến khác (vật liệu phụ, nhiên liệu, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) được tính cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành tương đương. Chi phí chế biến khác nằm trong sản phẩm dở dang Chi phí chế biến khác trong sản phẩm dở dang đầu kỳ Chi phí chế biến khác phát sinh trong kỳ Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương = + + Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương x Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng ước tính tương đương tính toán phức tạp. Tuy nhiên, phương pháp này cho kết quả chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ tương đối chính xác cao. Vì vậy, nó được áp dụng phổ biến để xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ ở nhiều doanh nghiệp. v Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến Theo phương pháp này, ta giả định rằng sản phẩm dở dang cuối kỳ có tỷ lệ hoàn thành chung là 50%. Khi đó sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định bằng cách: - Đối với chi phí nguyên vật liệu chính tính cho sản phẩm dở dang theo mức độ sử dụng thực tế. - Đối với chi phí chế biến tính cho sản phẩm dở dang bằng 50% so với sản phẩm hoàn thành. Giá trị sản phẩm dở dang chưa hoàn thành Giá trị nguyên vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang 50% chi phí chế biến = + Do mức độ chính xác không cao nên phương pháp này chỉ nên áp dụng ở những doanh nghiệp có chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí sản xuất. v Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp) mà không tính đến các chi phí khác. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp thường được áp dụng cho những sản phẩm có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất. Đồng thời, số lượng sản phẩm dở dang qua các kỳ ít biến động. v Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang. Vì vậy, phương pháp này chỉ phát huy tác dụng khi hệ thống kế hoạch chi phí có độ chính xác cao. 1.2.5 Nội dung hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 1.2.5.1 Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu 1.2.5.1.1 Nội dung Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng rất khó phân định được là xuất cho mục đích sản xuất quản lý hay cho tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ….) hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỉ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích. 1.2.5.1.2 Tài khoản sử dụng Để tập hợp các khoản chi phí, vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các chi phí được phản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên, vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường. Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng kế toán chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ,…. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Tập hợp giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ. 1.2.5.1.3 Phương pháp hạch toán Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định kỳ được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 11: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Giá trị vật liệu tăng trong kỳ trực tiếp chế tạo sản phẩm Giá trị nguyên vật liệu Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 111, 112, 331,... TK 6111 TK 621 TK 631 TK 151, 152 TK 151, 152 Giá trị vật liệu chưa dùng cuối kỳ Kết chuyển giá trị vật liệu chưa dùng đầu kỳ theo phương pháp kiểm kê định kỳ 1.2.5.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 631 - Giá thành sản xuất, theo từng đối tượng: Nợ TK 631 (chi tiết đối tượng) - Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp Có TK 622 (chi tiết đối tượng) - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng 1.2.5.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào tài khoản 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào tài khoản 631 - Giá thành sản xuất chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành. Nợ TK 631 (chi tiết đối tượng) - Tổng hợp chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng Có TK 627 - Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng. 1.2.5.4 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang v Tài khoản sử dụng Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 631 - Giá thành sản xuất. Tài khoản này không có số dư, được hạch toán chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Được hạch toán vào tài khoản 631 bao gồm 3 loại chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. Nội dung kết cấu phản ánh của tài khoản 631 như sau: Bên Nợ: - Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên Có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào tài khoản 154. - Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. - Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phải thu ghi giảm chi phí từ sản xuất v Phương pháp hạch toán Việc hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ được thể hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ 12: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 631 TK 154 TK 154 TK 621 TK 622 Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ TK 632 Kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK 627 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 1.3 Tính giá thành sản phẩm 1.3.1 Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành 1.3.1.1 Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể phải dựa vào các căn cứ sau: - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. - Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. - Đặc điểm loại hình sản xuất: đơn chiếc hay hàng loạt. - Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Thông thường đối tượng tính giá thành có thể là: Chi tiết sản phẩm, bộ phận sản phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh, đơn đặt hàng, hạng mục công trình,... 1.3.1.2 Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian cần thiết để bộ phận kế toán tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành. Giá thành sản phẩm, lao vụ không thể tính vào bất kỳ thời điểm nào, mà tuỳ thuộc vào chu kỳ sản xuất dài hay ngắn và đặc điểm sản xuất sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp. Nếu doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, chu kỳ sản xuất ngắn, mặt hàng ít, khối lượng sản phẩm lớn thì ký tính giá thành phù hợp là tháng. Nếu doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất phức tạp, chu kỳ sản xuất dài, khối lượng sản phẩm nhỏ hoặc đơn chiếc thì kỳ tính giá thành phù hợp là quý hoặc kết thúc chu kỳ sản xuất. 1.3.1.3 Đơn vị tính giá thành Đơn vị tính giá thành là đơn vị được thừa nhận trong nền kinh tế quốc dân và thường sử dụng phổ biến nhất. Đơn vị tính giá thành thực tế cần phải thống nhất với đơn vị tính giá thành đã ghi trong kế hoạch giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. 1.3.2 Phương pháp tính giá thành 1.3.2.1 Hệ thống phương pháp tính giá thành Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Việc tính giá thành sản phẩm trong từng doanh nghiệp cụ thể, tuỳ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành mà cỏ thể áp dụng một trong các phương pháp như: Phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tỷ lệ,... hoặc áp dụng kết hợp một số phương pháp với nhau. 1.3.2.2 Các phương pháp tính giá thành 1.3.2.2.1 Phương pháp trực tiếp Phương pháp này được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được (theo từng đối tượng tập hợp chi phí) trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm theo công thức sau: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ Tổng CPSX phát sinh trong kỳ Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ = - + Giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Số lượng sản phẩm hoàn thành = Phương pháp trực tiếp chủ yếu áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất có qui trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, như các đơn vị thuộc ngành công nghiệp khai thác, điện, nước,... 1.3.2.2.2 Phương pháp tổng cộng chi phí Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm. Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + ... + Zn Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. 1.3.2.2.3 Phương pháp hệ số Theo phương pháp này, để tính được giá thành từng loại sản phẩm ta phải căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm. Giá thành đơn vị sản phẩm gốc Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm Tổng số sản phẩm gốc quy đổi = Giá thành đơn vị sản phẩm i Giá thành đơn vị sản phẩm gốc Hệ số quy đổi sản phẩm i = x Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm Giá trị SPDD đầu kỳ Tổng CPSX phát sinh trong kỳ Giá trị SPDD cuối kỳ = + - Trong đó: Phương pháp hệ số được áp dụng trong trường hợp cùng một qui trình công nghệ sản xuất với cùng một loại nguyên vật liệu tiêu hao thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất. Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. 1.3.2.2.4 Phương pháp tỷ lệ chi phí Theo phương pháp này, căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại. Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại Giá thành kế hoạch hoặc định mức đơn vị thực tế sản phẩm từng loại Tỷ lệ giữa chi phí thực tế so với chi phí kế hoạch hoặc định mức của tất cả các loại sản phẩm = x Phương pháp tỷ lệ được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khi chế tạo,... 1.3.2.2.5 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một qui trình sản xuất, ngoài sản phẩm chính còn thu được cả sản phẩm phụ thì để tính được giá thành sản phẩm chính ta phải loại trừ phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất của cả qui trình công nghệ. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng, giá trị ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu,... Tổng giá thành sản phẩm chính Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Giá trị sản phẩm phụ thu hồi Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ = + - - 1.3.2.2.6 Phương pháp liên hợp Phưong pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp có quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm phức tạp đòi hỏi tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau. Ví dụ: Phương pháp đơn đặt hàng kết hợp phương pháp hệ số hay tỷ lệ, phương pháp loại trừ kết hợp với các phương pháp trên... 1.3.2.2.7 Phương pháp đơn đặt hàng Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đơn chiếc, hoặc hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng của khách hàng. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành trong đơn đặt hàng đó. Kỳ tính giá thành chỉ đặt ra khi đơn đặt hàng đã hoàn thành toàn bộ. Khi đó giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành hay giao cho kh._. căn cứ vào các phiếu xuất kho, bảng phân bổ vật liệu hoặc các chứng từ mua trực tiếp của người bán sử dụng cho việc sản xuất. - Chi phí nhân công trực tiếp được xác định căn cứ vào bảng chấm công, phiếu báo kết quả sản xuất và các chứng từ theo dõi lao động khác. - Chi phí sản xuất chung được xác định theo mức phân bổ dự toán. Bởi vì, chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh chỉ tới cuối kỳ mới tập hợp được, trong khi đó doanh nghiệp cần phải có sớm về chi phí này để định giá sản phẩm hoàn thành và sớm có quyết định cho sản xuất kinh doanh, Mức phân bổ chi phí sản xuất chung dự toán cho từng đơn đặt hàng được xác định như sau: Mức phân bổ chi phí sản xuất chung dự toán cho từng đơn đặt hàng Tổng chi phí sản xuất chung dự toán Tổng tiêu thức phân bổ Tiêu thức phân bổ của từng đơn đặt hàng = x Trong đó: Tiêu thức phân bổ có thể là thời gian lao động trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp. Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh được xác định dựa vào tất cả chứng liên có liên quan do kế toán tập hợp và được phản ánh vào bên Nợ tài khoản “Chi phí sản xuất chung”. Bên Có tài khoản này phản ánh chi phí sản xuất chung được phân bổ theo dự toán. Cuối kỳ so sánh phát sinh Nợ và phát sinh Có tài khoản “Chi phí sản xuất chung”: Nếu số bên Nợ bằng số bên Có thì có nghĩa là số phát sinh thực tế đã phân bổ hết. Nếu phát sinh Nợ lớn hơn phát sinh Có thì chi phí sản xuất chung thực tế nhiều hơn chi phí sản xuất chung phân bổ. Nếu bên Nợ nhỏ hơn bên Có thì số phân bổ đã nhiều hơn số thực tế phát sinh. Các phương pháp giải quyết số phân bổ thừa hoặc thiếu của chi phí sản xuất chung: Nếu mức chênh lệch nhỏ thì phân bổ cả mức chênh lệch đó vào tài khoản “Giá vốn hàng bán”. Nếu mức chênh lệch lớn thì phân bổ số chênh lệch vào các tài khoản: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, “Thành phẩm”, “Giá vốn hàng bán” theo tỷ lệ số dư của các tài khoản này. - Ba khoản mục chi phí sản xuất là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp cho từng đơn đặt hàng theo các phiếu chi phí công việc và các phiếu này chính là báo cáo chi phí sản xuất của từng đơn đặt hàng trong kỳ. 3.3 Phân tích giá thành theo khoản mục và biện pháp hạ giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện 3.3.1 Phân tích giá thành theo khoản mục Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng, luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, chú trọng. Điều này là do, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm: chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí về nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Hiện nay, Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện đang tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng, nên để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đồng thời tạo thuận lợi cho việc tính toán sơ bộ giá thành sản phẩm trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế. Công ty đã xây dựng được định mức chi phí nguyên vật liệu cho các loại nguyên vật liệu chính như: giấy in, bản kẽm và đơn giá tiền lương cho các bước công việc. Tuy vậy, do sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng nên sản phẩm của Công ty rất đa dạng, phong phú về chủng loại và mẫu mã. Vì vậy, Công ty chưa xây dựng được kế hoạch giá thành sản phẩm của năm. Do đó để phân tích được giá thành theo khoản mục, ta có thể sử dụng số liệu của năm trước làm kỳ gốc. Dựa vào số lượng trang in tiêu chuẩn trong năm do phòng kế hoạch cung cấp ta có thể lập được bảng phân tích giá thành của một trang in tiêu chuẩn (khổ 13x19 cm) như sau: Biểu số 36: Bảng phân tích giá thành của một trang in tiêu chuẩn (khổ 13x19 cm) STT Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch % 1 Tổng giá thành sản phẩm (đồng) 7.326.163.782 8.458.374.323 1.132.210.541 15,454 2 Số lượng trang in tiêu chuẩn trong năm (trang) 1.050.000.000 1.200.000.000 150.000.000 14,286 3 Giá thành một trang in tiêu chuẩn (đồng/trang) 6,977 7,049 0,071 1,023 Căn cứ vào bảng phân tích giá thành của một trang in tiêu chuẩn (khổ 13x19 cm) ta thấy giá thành của một trang in tiêu chuẩn năm 2006 so với năm 2005 đã tăng lên 0,071 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 1,023%. Nguyên nhân của điều này là do tổng giá thành sản phẩm tăng lên 1.132.210.541 đồng và số lượng trang in tiêu chuẩn trong năm tăng lên 150.000.000 trang nhưng tốc độ tăng của tổng giá thành sản phẩm lại lớn hơn tốc độ tăng của số lượng trang in tiêu chuẩn là 1,082 lần. Để hiểu kỹ hơn về tình hình biến động các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm ta có thể xem xét các bảng phân tích sau: Biểu số 37: Bảng phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp STT Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch % 1 Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đồng) 4.636.989.354 5.253.856.732 616.867.378 13,303 2 Số lượng trang in tiêu chuẩn trong năm (trang) 1.050.000.000 1.200.000.000 150.000.000 14,286 3 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của một trang in tiêu chuẩn (đồng/trang) 4,416 4,378 -0,038 -0,860 Ta thấy, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của một trang in tiêu chuẩn năm 2006 so với năm 2005 đã giảm đi 0,038 đồng, tương ứng với tốc độ giảm là 0,860%. Điều này cho thấy rằng, Công ty đã thực hiện tốt các biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trong sản xuất, định mức tiêu hao nguyên vật liệu được điều chỉnh hợp lý hơn, tỷ lệ in sai, in hỏng cũng giảm đi đáng kể. Ngoài ra, do trong năm 2006, Công ty đã tiến hành đa dạng hoá công tác Marketing và các hình thức tìm kiếm khách hàng như: Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tham gia các triển lãm, hội chợ giới thiệu sách trong nước và quốc tế,... nên đã có nhiều đơn đặt hàng hơn. Vì vậy, mà doanh nghiệp phải thu mua nhiều nguyên vật liệu hơn để sản xuất nên giá mua nguyên vật liệu cũng được ưu đãi hơn. Do đặc thù của sản phẩm, nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm. Do vậy, Công ty cần phải tiếp tục phát huy hơn nữa các nhân tố tích cực trong việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, nhằm hạ giá thành của sản phẩm và từ đó nâng cao lợi nhuận cho Công ty . Biểu số 38: Bảng phân tích chi phí nhân công trực tiếp STT Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch % 1 Tổng chi phí nhân công trực tiếp (đồng) 578.576.325 663.896.403 85.320.078 14,747 2 Số lượng trang in tiêu chuẩn trong năm (trang) 1.050.000.000 1.200.000.000 150.000.000 14,286 3 Chi phí nhân công trực tiếp của một trang in tiêu chuẩn (đồng/trang) 0,551 0,553 0,002 0,403 Như vậy, chi phí nhân công trực tiếp của một trang in tiêu chuẩn năm 2006 so với năm 2005 đã tăng lên 0,002 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 0,403%. Nguyên nhân của việc tăng này là do Công ty đã điều chỉnh lại đơn giá tiền công của các bước công việc để phù hợp với tốc độ tăng giá cả sinh hoạt, qua đó tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động. Điều này sẽ khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm của Công ty . Biểu số 39: Bảng phân tích chi phí sản xuất chung STT Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch % 1 Tổng chi phí sản xuất chung (đồng) 2.110.598.103 2.540.621.188 430.023.085 20,374 2 Số lượng trang in tiêu chuẩn trong năm (trang) 1.050.000.000 1.200.000.000 150.000.000 14,286 3 Chi phí sản xuất chung của một trang in tiêu chuẩn (đồng/trang) 2,010 2,117 0,107 5,328 Ta thấy, chi phí sản xuất chung của một trang in tiêu chuẩn năm 2006 so với năm 2005 đã tăng 0,107 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 5,328%. Nguyên nhân chủ yếu của điều này là do trong năm 2006, Công ty đã đầu tư, mua sắm thêm một số máy móc, thiết bị sản xuất để tăng cường và đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, nên mức khấu hao tài sản cố định của Công ty đã tăng lên, do đó làm cho chi phí sản xuất chung của Công ty năm 2006 tăng lên. Ngoài ra, chi phí sản xuất chung của Công ty tăng lên còn là do trong năm 2006, Công ty đã có thêm nhiều đơn đặt hàng nên phải sản xuất nhiều hơn. Tuy vậy, Công ty cũng cần có những biện pháp thích hợp để tiết kiệm những khoản mục chi phí sản xuất chung không cần thiết trong sản xuất nhằm làm giảm giá thành của sản phẩm, qua đó tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm Công ty . Qua việc phân tích giá thành theo khoản mục trong hai năm 2005 và 2006 của Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện ta thấy giá thành của một trang in tiêu chuẩn (khổ 13x19 cm) đã tăng lên do ảnh hưởng mạnh nhất là của nhân tố chi phí sản xuất chung cho sản xuất một trang in tiêu chuẩn. Bên cạnh đó, còn phải kể đến ảnh hưởng của nhân tố chi phí nhân công trực tiếp cho sản xuất một trang in tiêu chuẩn. Tuy nhiên, nhân tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất một trang in tiêu chuẩn lại giảm đi. Điều này cho thấy Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nhằm hạ giá thành sản phẩm. Đây là nhân tố phát triển theo chiều sâu nên Công ty cần phải phát huy hơn nữa trong những kỳ tiếp theo. 3.3.2. Biện pháp hạ giá thành sản phẩm Qua quá trình phân tích giá thành theo khoản mục tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện em nhận thấy Công ty đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý chi phí nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, tuy vậy nhưng hiệu quả vẫn chưa cao. Do đó, với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý chi phí sản xuất tại Công ty, em xin mạnh dạn đề đạt một số biện pháp nhằm hạ giá thành của sản phẩm như sau: v Về công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Để phục vụ cho quá trình sản xuất, Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện cần có kế hoạch dữ trữ nguyên vật liệu một cách khoa học sao cho vừa phải đảm bảo được một lượng nguyên vật liệu cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất được liên tục, nhưng cũng vừa phải đảm bảo sao cho lượng nguyên vật liệu này không quá nhiều, gây ra ứ đọng, lâu ngày sẽ dẫn đến hư hỏng, mục nát. giảm chất lượng,... và đồng thời cũng làm giảm chi phí bảo quản của Công ty, góp phần làm hạ giá thành của sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty. Công ty có thể tham khảo công thức sau để tính ra lượng dự trữ nguyên vật liệu cần thiết: VTDT = VT TH x TR x T Trong đó: VTDT : Vật tư cần dự trữ VT TH : Vật tư tiêu hao trung bình 1 trang in tiêu chuẩn (khổ 13 x 19 cm) TR : Số trang in tiêu chuẩn trung bình trong 1 tháng. T : Số tháng cần dự trữ vật tự - Giá mua nguyên vật liệu cũng có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí nguyên vật liệu tại Công ty. Giá mua càng cao thì chi phí về nguyên vật liệu càng lớn và ngược lại. Do đó, Công ty cũng cần phải tổ chức quá trình thu mua hợp lý: Công ty cần tích cực hơn nữa trong việc tìm kiếm nguồn hàng, tìm kiếm các loại nguyên vật liệu thay thế với chất lượng và giá cả phù hợp. Ngoài ra, Công ty cần nghiên cứu phương thức thu mua, thanh toán, vận chuyển, bảo quản, bốc xếp phù hợp với chi phí là thấp nhất và cũng phải chú ý đến cả chất lượng nguyên vật liệu được cung ứng. Có như vậy, mới đảm bảo sản phẩm của Công ty sản xuất ra đạt tiêu chuẩn chất lượng cao. - Ngoài ra, Công ty cũng cần phải tăng cường hơn nữa công tác tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất. Công ty có thể sử dụng các biện pháp như: Trừ lương nếu người lao động làm sai, làm hỏng sản phẩm, thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo tay nghề, bồi dưỡng kiến thức cho công nhân, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng cường công tác thu hồi phế liệu, cải tiến, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại, thường xuyên bảo dưỡng máy móc, thiết bị để hạ thấp sản phẩm hỏng trên dây chuyền sản xuất... v Về công tác quản lý chi phí nhân công trực tiếp Trong quan hệ với kết quả sản xuất, tiền lương thường được xem xét trên hai góc độ: Yếu tố chi phí và đòn bẩy kinh tế thích thích người lao động quan tâm đến kết quả công việc. Do vậy, Công ty cũng nên có nhiều chính sách đãi ngộ thích hợp đối với người lao động hơn nữa như: Thưởng thi đua, lao động xuất sắc, thưởng vượt kế hoạch về thời gian, số lượng sản phẩm hoàn thành,... Ngoài ra, Công ty cũng cần phải xây dựng được một cơ cấu tiền lương hợp lý với tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số quỹ lương, có xu hướng tăng lên, đảm bảo đúng nguyên tắc “Tốc độ tăng tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động” và trong tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, lương sản phẩm phải là chủ yếu. v Về công tác quản lý chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, do vậy để quản lý chặt chẽ hơn nữa chi phí sản xuất chung, Công ty cần phải áp dụng các biện pháp như: Đề ra những quy định cụ thể về việc sử dụng điện, nước, tránh việc sử dụng thất thoát, lãng phí, đồng thời phải đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục tránh hỏng hóc máy móc thiết bị làm đình đốn sản xuất,... Kết luận Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang trên đà hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới nên sự cạnh tranh trên thương trường diễn ra rất khốc liệt. Để có thể đứng vững được trong môi trường cạnh tranh và phát triển các doanh nghiệp Việt Nam cần phải sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt nhất, giá cả hợp lý nhất, số lượng nhiều nhất và với chi phí sản xuất thấp nhất. Để đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có nhiều biện pháp hữu hiệu để quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Một trong các biện pháp đó là việc hạch toán chính xác, hợp lý, đầy đủ và kịp thời về chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ tại doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp có được những thông tin cần thiết để đưa ra các quyết định kinh doanh, nhất là các quyết định có liên quan đến việc lựa chọn mặt hàng để sản xuất, xác định giá bán, số lượng sản phẩm sản xuất,.... Mặt khác, việc hạch toán chính xác, hợp lý, đầy đủ và kịp thời chi phí sản xuất còn giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp nắm được các nguyên nhân, các nhân tố tác động đến tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Từ đó, có các quyết sách đúng đắn để điều chỉnh định mức chi phí cho từng loại sản phẩm, xây dựng kế hoạch giá thành, tiết kiệm chi phí và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Qua tìm hiểu và nghiên cứu tình hình thực tế công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện, em nhận thấy về cơ bản Công ty đã tuân thủ nghiêm chỉnh chế độ kế toán hiện hành. Tuy vậy trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty vẫn còn có những điểm chưa hợp lý, điều này đã làm cho giá thành sản phẩm của Công ty có nhiều sai lệch so với thực tế, dẫn đến việc xác định kết quả không chính xác và việc phân tích hoạt động kinh doanh cũng không có hiệu quả. Từ quá trình tìm hiểu về Công ty , em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm làm cho công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty ngày càng hoàn chỉnh và đóng góp nhiều hơn nữa vào sự thành công của Công ty . Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện, nhờ sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các cán bộ nhân viên trong phòng kế toán của Công ty , em đã có thêm được rất nhiều kinh nghiệm quí báu trong thực tế. Qua đó, em đã có thể tự đánh giá và bổ sung thêm được nhiều kiến thức cho bản thân. Những ý kiến đưa ra dựa vào tình hình thực tế tại công ty và cơ sở chế độ chính sách hiện hành với mong muốn vận dụng lý luận vào thực tiễn để góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí giá thành dưới góc nhìn của một học sinh, sinh viên kế toán. Do giới hạn về nhận thức và thời gian thực tập nên chuyên đề này không tránh khỏi thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý, sửa chữa của cô giáo hướng dẫn cùng các cô, chú anh chị trong phòng kế toán để giúp em hoàn thiện báo cáo và có thêm hiểu biết về chuyên môn kế toán. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Ths. Trần thị Dung và các cô, chú các anh chị phòng kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này Danh mục các từ viết tắt BB Bắt buộc BH Bảo hiểm BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CĐKT Chế độ kế toán CNV Công nhân viên CP Cổ phần CPSX Chi phí sản xuất DC Dụng cụ DN Doanh nghiệp GĐ Giám đốc GTGT Giá trị gia tăng HD Hướng dẫn HĐKT Hợp đồng kinh tế HTLĐ Hợp tác lao động KH Khấu hao KHVT Kho vật tư KPCĐ Kinh phí công đoàn L Lương LBH Lương bảo hiểm LĐTBXH Lao động - Thương binh và Xã hội LHS Lương hệ số LLT Lương làm thêm LTG Lương thời gian LTL Lương thực lĩnh LSP Lương sản phẩm NXB Nhà xuất bản NXBLĐ - XH Nhà xuất bản Lao động - Xã hội P Phụ cấp PGĐ Phó giám đốc PTN Phụ cấp trách nhiệm PX Phân xưởng QĐ Quyết định SPDD Sản phẩm dở dang STT Số thứ tự SXC Sản xuất chung SXKD Sản xuất kinh doanh T Tháng TB Thiết bị TBXH Thương binh và Xã hội TC Tài chính TK Tài khoản TNHH Trách nhiệm hữu hạn TR Số trang in tiêu chuẩn trung bình trong một tháng TSCĐ Tài sản cố định TT Thứ tự TT Tiền trực VNĐ Việt Nam đồng VT Vận tải VTDT Vật tư cần dự trữ VTTH Vật tư tiêu hao trung bình một trang in tiêu chuẩn (khổ 13x19 cm) Danh mục sơ đồ, bảng biểu Sơ đồ Danh mục sơ đồ Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 01 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 11 Sơ đồ 02 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên 15 Sơ đồ 03 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên 18 Sơ đồ 04 Hạch toán chi phí trả trước và chi phí trả trước dài hạn 20 Sơ đồ 05 Hạch toán chi phí phải trả 22 Sơ đồ 06 Hạch toán sản phẩm hỏng ngoài định mức 23 Sơ đồ 07 Hạch toán sản phẩm hỏng trong định mức 24 Sơ đồ 08 Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch 25 Sơ đồ 09 Hạch toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp kê khai thường xuyên 27 Sơ đồ 10 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 30 Sơ đồ 11 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định kỳ 34 Sơ đồ 12 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ 36 Sơ đồ 13 Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân bước theo phương án không tính giá thành bán thành phẩm 42 Sơ đồ 14 Trình tự tâp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phân bước theo phương án có tính giá thành bán thành phẩm 43 Sơ đồ 15 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung 44 Sơ đồ 16 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 45 Sơ đồ 17 Trình tự ghi sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái 46 Sơ đồ 18 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ 46 Sơ đồ 19 Quy trình công nghệ sản xuất 50 Sơ đồ 20 Bộ máy hoạt động kinh doanh 52 Sơ đồ 21 Tổ chức bộ máy kế toán 54 Sơ đồ 22 Trình tự ghi sổ kế toán 59 Sơ đồ 23 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện 61 Danh mục bảng biểu Tên bảng biểu Biểu số 01 Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện trong 2 năm gần đây (2003 - 2004) 49 Biểu số 02 Phiếu xuất kho (số 24) 68 Biểu số 03 Bảng phân bổ nguyên vật liệu 69 Biểu số 04 Chứng từ ghi sổ (số 62) 70 Biểu số 05 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 70 Biểu số 06 Sổ Cái (tài khoản 621) 71 Biểu số 07 Bảng tổng hợp tiền lương 76 Biểu số 08 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 77 Biểu số 09 Chứng từ ghi sổ (số 68) 78 Biểu số 10 Sổ Cái (tài khoản 622) 79 Biểu số 11 Sổ chi tiết tài khoản 627 82 Biểu số 12 Chứng từ ghi sổ (số 69) 83 Biểu số 13 Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định 86 Biểu số 14 Chứng từ ghi sổ (số 75) 87 Biểu số 15 Hoá đơn tiền điện GTGT 88 Biểu số 16 Uỷ nhiệm chi 89 Biểu số 17 Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại (số 04) 90 Biểu số 18 Chứng từ ghi sổ (số 16) 90 Biểu số 19 Hoá đơn (GTGT) 92 Biểu số 20 Phiếu chi 93 Biểu số 21 Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại (số 08) 94 Biểu số 22 Chứng từ ghi sổ (số 48) 94 Biểu số 23 Sổ Cái (tài khoản 627) 95 Biểu số 24 Chứng từ ghi sổ (số 78) 96 Biểu số 25 Sổ Cái (tài khoản 154) 97 Biểu số 26 Bảng tính giá thành công xưởng 98 Biểu số 27 Sổ chi tiết tài khoản 621 107 Biểu số 28 Bảng phân bổ nguyên vật liệu 108 Biểu số 29 Sổ chi tiết tài khoản 622 109 Biểu số 30 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 110 Biểu số 31 Sổ chi tiết tài khoản 627 110 Biểu số 32 Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung 111 Biểu số 33 Sổ chi tiết tài khoản 154 112 Biểu số 34 Bảng tính giá thành sản phẩm 113 Biểu số 35 Bảng tính giá thành sản phẩm 114 Biểu số 36 Bảng phân tích giá thành của một trang in tiêu chuẩn (khổ 13x19 cm) 120 Biểu số 37 Bảng phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 120 Biểu số 38 Bảng phân tích chi phí nhân công trực tiếp 121 Biểu số 39 Bảng phân tích chi phí sản xuất chung 122 Danh mục tài liệu tham khảo ỹ Các Chuẩn mực kế toán quốc tế - Ngân hàng thế giới - NXB Chính trị Quốc gia - 2002. ỹ Giáo trình kế toán quản trị - PGS.TS. Nguyễn Minh Phương - NXB Tài chính - 2004. ỹ Giáo trình Kế toán quốc tế - TS. Nguyễn Minh Phương, TS. Nguyễn Thị Đông - NXB Thống kê - 2002. ỹ Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp - PGS.TS. Đặng Thị Loan - NXB Thống kê - 2004. ỹ Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp - TS. Nguyễn Thị Đông - NXB Thống kê - 2001. ỹ Hạch toán kế toán trong doanh nghiệp - TS. Phạm Quang - NXB Đại học Kinh tế Quốc dân - 2005. ỹ Hệ thống kế toán doanh nghiệp hướng dẫn lập chứng từ kế toán, hướng dẫn ghi sổ kế toán - Bộ Tài chính - NXB Tài chính - 2004 ỹ Kế toán chi phí - Ths. Huỳnh Lợi, Ths. Nguyễn Khắc Tâm - NXB Thống kê - 2002. ỹ Kế toán tài chính - PGS.TS. Võ Văn Nhị, TS. Nguyễn Ngọc Dung, TS. Trần Anh Hoa, TS. Nguyễn Xuân Hưng, Ths. Trần Thị Duyên - NXB Tài chính - 2005. ỹ Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố 04 Chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1). ỹ Quyết định số 165/2002/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố 06 Chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 2). ỹ Thông tư của Bộ Tài chính số 89/2002/TT - BTC ngày 09 tháng 10 năm 2002 hướng dẫn kế toán thực hiện 04 Chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. ỹ Thông tư của Bộ Tài chính số 105/2003/TT - BTC ngày 04 tháng 01 năm 2003 hướng dẫn kế toán thực hiện 06 Chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. ỹ Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán số 2 - Tháng 7 - 2004. ỹ Thực hành kế toán trong doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần - TS. Nghiêm Văn Lợi - NXB Tài chính. ỹ Vận dụng chuẩn mực kế toán mới vào các phần hành kế toán doanh nghiệp - PGS.TS. Nguyễn Văn Công - NXB Tài chính. ỹ Website: Mục lục Trang Lời mở đầu 01 Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 03 1.1 những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 03 1.1.1 Chi phí sản xuất 03 1.1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất 03 1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh 03 1.1.1.2.1 Phân loại theo yếu tố chi phí 03 1.1.1.2.2 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm 04 1.1.1.2.3 Phân loại theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh 05 1.1.1.2.4 Phân loại theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng chịu chi phí 05 1.1.1.2.5 Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành 06 1.1.1.2.6 Phân loại theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính 07 1.1.1.2.7 Các cách phân loại khác 07 1.1.1.3 ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 08 1.1.2 Giá thành sản phẩm 09 1.1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm 09 1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm 09 1.1.2.2.1 Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành 09 1.1.2.2.2 Xét theo phạm vi phát sinh chi phí 10 1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 11 1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán chi phí và giá thành sản phẩm 12 1.2 hạch toán chi phí sản xuất 12 1.2.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 12 1.2.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 13 1.2.3 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất 13 1.2.4 Nội dung hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 14 1.2.4.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 14 1.2.4.1.1 Nội dung 14 1.2.4.1.2 Tài khoản sử dụng 14 1.2.4.1.3 Phương pháp hạch toán 15 1.2.4.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 16 1.2.4.2.1 Nội dung 16 1.2.4.2.2 Tài khoản sử dụng 17 1.2.4.2.3 Phương pháp hạch toán 17 1.2.4.3 Hạch toán chi phí trả trước 19 1.2.4.3.1 Nội dung 19 1.2.4.3.2 Tài khoản sử dụng 19 1.2.4.3.3 Phương pháp hạch toán 20 1.2.4.4 Hạch toán chi phí phải trả 21 1.2.4.4.1 Nội dung 21 1.2.4.4.2 Tài khoản sử dụng 21 1.2.4.4.3 Phương pháp hạch toán 21 1.2.4.5 Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 22 1.2.4.5.1 Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng 22 1.2.4.5.2 Kế toán thiệt hạivề ngừng sản xuất 24 1.2.4.6 Hạch toán chi phí sản xuất chung 25 1.2.4.6.1 Nội dung 25 1.2.4.6.2 Tài khoản sử dụng 26 1.2.4.6.3 Phương pháp hạch toán 26 1.2.4.7 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 29 1.2.4.7.1 Tổng hợp chi phí sản xuất 29 1.2.4.7.2 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 31 1.2.5 Nội dung hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 33 1.2.5.1 Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu 33 1.2.5.1.1 Nội dung 33 1.2.5.1.2 Tài khoản sử dụng 33 1.2.5.1.3 Phương pháp hạch toán 34 1.2.5.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 35 1.2.5.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung 35 1.2.5.4 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang 35 1.3 tính giá thành sản phẩm 37 1.3.1 Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành 37 1.3.1.1 Đối tượng tính giá thành 37 1.3.1.2 Kỳ tính giá thành 37 1.3.1.3 Đơn vị tính giá thành 37 1.3.2 Phương pháp tính giá thành 38 1.3.2.1 Hệ thống phương pháp tính giá thành 38 1.3.2.2 Các phương pháp tính giá thành 38 1.3.2.2.1 Phương pháp trực tiếp 38 1.3.2.2.2 Phương pháp tổng cộng chi phí 38 1.3.2.2.3 Phương pháp hệ số 39 1.3.2.2.4 Phương pháp tỷ lệ chi phí 39 1.3.2.2.5 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ 40 1.3.2.2.6 Phương pháp liên hợp 40 1.3.2.2.7 Phương pháp đơn đặt hàng 40 1.3.2.2.8 Phương pháp phân bước 41 1.4 Chứng từ và sổ sách sử dụng 43 1.4.1 Chi phí sản xuất 43 1.4.2 Tính giá thành sản phẩm 43 1.4.3 Hệ thống sổ kế toán áp dụng 43 Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện 48 2.1 Tổng Quan chung về Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện 48 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện 48 2.1.2 Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất 50 2.1.2.1 Sơ đồ khái quát 50 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh 52 2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 54 2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 54 2.1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của kế toán trong Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện 54 2.1.5 Chế độ kế toán áp dụng 56 2.1.5.1 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ 57 2.1.5.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản 57 2.1.5.3 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách 58 2.1.5.4 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo 60 2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện 60 2.2.1 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 60 2.2.2 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 62 2.2.3 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 62 2.2.3.1 Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu 62 2.2.3.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 64 2.2.3.2.1 Chứng từ sử dụng 65 2.2.3.2.2 Tài khoản sử dụng và phương thức hạch toán 65 2.2.4 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 71 2.2.4.1 Đặc điểm chung về tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất 71 2.2.4.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 74 2.2.4.2.1 Chứng từ sử dụng 74 2.2.4.2.2 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán 74 2.2.5 Hạch toán chi phí sản xuất chung 79 2.2.5.1 Đặc điểm chi phí sản xuất chung 79 2.2.5.2 Tài khoản sử dụng 80 2.2.5.3 Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng 80 2.2.5.4 Hạch toán chi phí vật liệu 83 2.2.5.5 Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ 84 2.2.5.6 Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài 87 2.2.5.7 Hạch toán chi phí khác bằng tiền mặt 91 2.2.6 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 96 Phần 3: Một số ý kiến, nhận xét và giải pháp hoàn thiện hạch toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện 99 3.1 Đánh giá chung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện 99 3.1.1 Ưu điểm 99 3.1.2 Tồn tại 102 3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện 104 3.2.1 Yêu cầu phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện 104 3.2.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện 105 3.3 Phân tích giá thành theo khoản mục và biện pháp hạ giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện 119 3.3.1 Phân tích giá thành theo khoản mục 119 3.3.2 Biện pháp hạ giá thành sản phẩm 122 kết luận 125 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3364.doc
Tài liệu liên quan