Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7

Lời Nói đầu Phát triển kinh tế là một trong những mục tiêu hàng đầu của một đất nước. Nước ta là một nước nông nghiệp, nền kinh tế còn lạc hậu. Vì vậy, đổi mới đất nước là một nhiệm vụ đặt ra cho toàn xã hội. Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến tích cực từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng XH chủ nghĩa. Sự phát triển của đất nước nó không chỉ biểu hiện ở tăng về các chỉ

doc86 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1453 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiêu kinh tế, mà song song với nó là sự thay đổi hệ thống cơ sở hạ tầng. Đóng góp đáng kể cho sự phát triển của đất nước là ngành Xây dựng cơ bản, một ngành mũi nhọn thu hút một khối lượng vốn đầu tư lớn nhất (trên 30% tổng vốn đầu tư của cả nước hàng năm). Thành công của ngành Xây dựng cơ bản trong những năm qua đã tạo tiền đề không nhỏ thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình có giá trị lớn, thời hạn sử dụng dài, có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế. Bên cạnh đó xây dựng cơ bản còn mang ý nghĩ thẩm mỹ, phong cách kiến trúc nên có ý nghĩa quan trọng về mặt văn hóa. Xây dựng cơ bản phát triển tạo điều kiện thúc đẩy mối giao lưu với các nước phát triển trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa. Do đòi hỏi của thực tế, hệ thống kế toán Việt Nam phát triển hơn phù hợp với điều kiện thực tế và trở thành một bộ phận quan trọng không thể thiếu của quản lý kinh tế tài chính, nó cung cấp các thông tin phục vụ cho quản lý, sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn tốt có hiệu quả đồng thời khắc phục được tình trạng thất thoát lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm nhất là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản để tăng tính canh tranh cho doanh nghiệp. Để giải quyết vấn đề trên, mỗi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng cần tổ chức hệ thống kế toán phù hợp với điều kiện hoạt động của mình đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, đặc biệt là thông tin về chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây dựng giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp.Việc phân tích đúng đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh xây dựng chỉ có thể dựa trên việc tính giá thành sản phẩm xây dựng chính xác. Về phần mình, tính chính xác của giá thành sản phẩm xây dựng lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất.Thông qua số liệu về chi phí sản xuất và giá thành thực tế của từng sản phẩm xây dựng cũng như kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp thường xuyên nắm bắt được thông tin để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành trong từng thời điểm, từ đó tăng cường các biện pháp kiểm tra giám sát nhằm quản lý chặt chẽ các khoản chi phí bỏ ra trong từng kỳ kinh doanh, đề ra các biện pháp kịp thời và hữu hiệu để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây dựng, đồng thời đưa ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp xây dựng. Chi phí sản xuất được tập hợp chính xác kết hợp với tính đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư. Đứng trước vấn đề đó, qua thời gian nghiên cứu lý luận tại trường học và qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 – Hà nội được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và phòng kế toán công ty em đã chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 – Hà nội ” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Bố cục chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm ba chương: Chương 1 - Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng . Chương 2 - Thực trạng kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 – Hà nội Chương 3 - Một số kiến nghị (đề xuất) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 – Hà nội Do trình độ lý luận và nhận thức của em còn hạn chế, vì vậy chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự góp ý của các Thầy cô giáo, cán bộ phòng kế toán Công ty và các bạn đọc để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo bộ môn : Kế toán doanh nghiệp, đặc biệt là Thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Đình Đỗ, các cán bộ phòng Tài chính - Kế toán cùng Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 – Hà nội đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này. Hà nội, ngày tháng năm 2006 Sinh viên Ngô Thị Tuyết Minh Lớp C – K32 – Học viện Tài chính Chương 1 Những lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp Xây dựng 1.1 Đặc điểm và yêu cầu của sản xuất kinh doanh xây dựng Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới hoặc xây dựng lại, cải tạo, hiện đại hoá, khôi phục các công trình nhà máy , xí nghiệp, đường xá , cầu cống... nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống của xã hội. Chi phí cho xây dựng cơ bản chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng ngân sách nhà nước cũng như ngân sách của doanh nghiệp. Chi phí xây dựng cơ bản bao gồm các nội dung : Xây lắp, lắp đặt, mua sắm thiết bị và chi phí kiến thiết cơ bản khác trong đó phần xây dựng lắp đặt do các đơn vị chuyển về thi công xây lắp ( gọi chung là đơn vị xây lắp ) đảm nhận thông qua các hợp đồng giao nhận thầu xây lắp. Cũng như các ngành sản xuất khác, khi sản xuất đơn vị xây lắp cần biết các hao phí vật chất mà đơn vị đã bỏ vào quá trình sản xuất và đã kết tinh vào công trình là bao nhiêu. Do vậy việc xác định giá thành sản phẩm xây lắp một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ có một ý nghĩa vô cùng to lớn trong công tác quản lý hiệu quả và chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị xây lắp. 1.2 . Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp Doanh nghiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân và điều kiện để thực hiện những công việc có liên quan đến quá trình thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị cho các công trình, hạng mục công trình như: Công ty xây dựng, công ty lắp máy, tổng công ty xây dựng... Các đơn vị này tuy khác nhau về qui mô sản xuất, hình thức quản lý, nhưng đều là những tổ chức hạch toán kinh tế có đầy đủ chức năng nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có những đặc điểm cơ bản sau: - Được thể hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu.Khi bàn giao công trình, hạng mục công trình cho bên giao thầu chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm - Trong ngành xây lắp tiêu chuẩn chất lượng của chất lượng sản phẩm đã được qui định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt. Do vậy, doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật chất lượng công trình. - Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc.... có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài. - Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện cần thiết cho sản phẩm như các loại xe máy, thiết bị nhân công... phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình và điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương ... Cho nên, công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho công trình rất phức tạp, đòi hỏi phải có mức giá cho từng loại công tác xây lắp, cho từng vùng lãnh thổ. 1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp phải đảm bảo các yêu cầu kế toán cơ bản của kế toán, tính toán ghi chép trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, xác định chính xác kết quả từng phần cũng như toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, phải phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng. 1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: Là các hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình hay nhóm công trình. 1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng Tuỳ theo điều kiện cụ thể có thể vận dụng một trong các phương pháp: Tập hợp trực tiếp theo từng hạng mục công trình hay từng giai đoạn, khối lượng công tác xây lắp có giá trị dự toán riêng; Tập hợp gián tiếp theo nhóm hạng mục công trình hay các giai đoạn xây lắp. 1.3.3. Phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng: Ap dụng phương pháp trực tiếp, hệ số hoặc tỷ lệ; Phương pháp tổng cộng chi phí và phương pháp kết hợp 1.4. Các vấn đề chung về chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng 1.4.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp xây dựng. 1.4.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ các khoản hao phí vật chất và lao động sống , lao động vật hóa và các khoản chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phụ thuộc vào 2 yếu tố: Khối lượng sức lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao động đã hao phí. Điều này cho phép khẳng định : trong điều kiện giá cả không ổn định thì việc đánh gía chính xác chi phí sản xuất chẳng những là yếu tố khách quan mà còn là vấn đề được coi trọng, nhằm xác định đúng đắn chi phí sản xuất phù hợp với giá cả thực tại, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp bảo toàn vốn theo yêu cầu chế độ quản lý hiện nay. Cũng như các ngành sản xuất khác, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng cũng bao gồm các yếu tố: chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí về dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Các khoản chi phí này được kế toán theo dõi, kiểm tra và quy nạp thành 4 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung để phục vụ cho yêu cầu tính toán, phân tích giá thành xây lắp. 1.4.1.2. Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng * Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất và nội dung kinh tế (yếu tố). Tiến hành gộp các chi phí có cung nội dung vào một loại. Mỗi loại là một yếu tố chi phí thì chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ nguyên liệu, vật liệu mà doanh nghiệp sử dụng vào sản xuất kinh doanh, như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế ( quần áo bảo hộ lao động, cuốc, xẻng...) sử dụng vào hoạt động xây lắp (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi ). - Chi phí nhân công: phản ánh tiền lương, các khoản phụ cấp lương phải trả cho toàn bộ công nhân, viên chức và phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân - Chi phí khấu hao TSCĐ: được phản ánh trên tổng số khấu hao tài sản cố định phải tính trong kỳ của các loại tài sản cố định thuộc phân xưởng sản xuất như nhà xưởng, máy thi công, TSCĐ dùng trong sản xuất... - Chi phí dụng cụ sản xuất: gồm các chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất cho phân xưởng như khuôn mẫu đúc, gá lắp, dụng cụ thủ công, ván khuôn cốt pha... - Chi phí nhiên liệu, động lực: là giá trị của toàn bộ nhiên liệu, động lực doanh nghiệp đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là những khoản dịch vụ mua ngoài phục vụ hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ như tiền điện, nước, điện thoại... - Chi phí bằng tiền khác: là các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các khoản chi phí trên, phục vụ hoạt động như chi phí hội nghị, tiếp khách... Việc phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có ý nghĩa rất lớn trong công tác kế toán cũng như trong quản lý chi phí. Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí sản xuất là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, là tài liệu quan trọng để lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ tiền lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau. Đồng thời, nó cũng là cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố, giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, cũng như đánh giá khái quát tình hình tăng năng suất lao động của doanh nghiệp. * Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí. - Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp với quá trình sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm: nguyên vật liệu xây dựng, tiền lương chính của công nhân sản xuất, khấu hao máy móc, thiết bị thi công... - Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tương tự như chi phí trực tiếp nhưng những chi phí này phát sinh ở bộ phận quản lý đội, phân xưởng sản xuất của đơn vị xây lắp. Vì vậy kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu thức thích hợp. Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách chính xác và hợp lý. * Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí. - Chi phí NVL trực tiếp: là toàn bộ các khoản hao phí nguyên vật liệu mà đơn vị xây lắp bỏ ra để cấu tạo nên thực thể công trình như: vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện bê tông và các phụ gia khác. - Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp, kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài. Các khoản chi phí trích theo tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp xây lắp (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) được tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp. - Chi phí sản xuất chung: là chi phí sản xuất liên quan đến nhiều công trình gồm: tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương (BHXH, BHYT, KPCĐ), chi phí khấu hao tài sản cố định không phải là máy thi công, chi phí vật liệucông cụ dụng cụ dùng cho quản lý đội... Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí có đặc điểm là mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi phí sản xuất, nơi phát sinh chi phí, đối tượng chịu chi phí. Nó đồng thời tạo điều kiện cho việc xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau lên giá thành sản phẩm phục vụ cho công tác kế hoạch hoá và tính giá thành sản phẩm. * Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành. - Chi phí trực tiếp : Bao gồm các khoản mục sau: iChi phí vật liệu trực tiếp: là chi phí (đã tính đến hiện trường xây lắp) của các vật liệu chính, vật liệu kết cấu, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển, bán thành phẩm,... cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp. Chi phí vật liệu không bao gồm các vật liệu đã tính vào chi phí sử dụng máy thi công hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung. iChi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương, lương phụ... có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp cần thiết để hoàn thành sản phẩm theo đơn giá xây dựng cơ bản. Các khoản phụ cấp lương không ổn định hoặc không thống nhất trong các vùng hoặc trong từng tỉnh thành phố nếu chưa được tính tới trong đơn giá xây đựng sẽ được tính thành một khoản riêng trong dự toán xây dựng công trình, trong giá thành dự toán. Chi phí tiền lương cho công nhân điều khiển máy thi công được tính trong đớn giá chi phí sử dụng máy thi công. Tiền lương của cán bộ quản lý được tính trong chi phí chung. iChi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công để hoàn thành khối lượng xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ, động lực, tiền lương công nhân lái máy và chi phí khác của máy. - Chi phí chung. Trong giá thành sản phẩm xây lắp ngoài chi phí trực tiếp còn có chi phí chung bao gồm các khoản mục: Chi phí cho bộ máy quản lý, trích BHXH, BHYT, KPCĐ, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công... Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ % theo từng loại công trinhg so với chi phí nhân công. 1.4.2. Giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất khối lượng sản phẩm với chi phí ít nhất là hạ giá thành. Bản chất của giá thành là kết quả sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào sản phẩm. Với ý nghĩa đó, giá thành thể hiện hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo chức năng bù đắp chi phí và chức năng lập giá. Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành một khối lượng công tác xây dựng các công trình, hạng mục công trình phải được bù đắp bằng chính số tiền thu về do quyết toán công trình, hạng mục công trình đó. 1.4.2.1. Phân loại giá thành sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng - Giá dự toán: Trong xây dựng sản phẩm xây dựng là đường xá, nhà cửa, vật kiến trúc...mà giá trị của nó được dựa vào tiền lương công tác xây lắp xác định trên cơ sở thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công và định mức đơn giá do Nhà nước quy định cho từng khu vực xây dựng công trình. ZDT = CVL + CNC + CMTC + Cc Căn cứ vào giá thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thể, năng lực thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, doanh nghiệp tự xây dựng những định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá để xác định những hao phí cần thiết để thi công công trình trong một kỳ kế hoạch. Như vậy, giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các doanh nghiệp xây lắp tự phấn đấu để thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch. - Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch - Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện hoàn thành quá trình thi công và bàn giao một công trình, một hạng mục công trình do kế toán tập hợp được. Giá thành thực tế biểu hiện chất lượng, hiệu quả về kết quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp. Giá thành thực tế ≤ Giá thành kế hoạch ≤ Giá thành dự toán. 1.4.2.2. Phân loại theo phạm vi tính giá thành: - Giá thành công tác xây lắp: phản ánh giá thành của một khối lượng công tác xây lắp đã hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Nó cho phép xác định, kiểm kê kịp thời những chi phí phát sinh trong quá trình thi công để có những điều chỉnh thích hợp cho những giai đoạn sau, phát hiện những nghuyên nhân gây tăng, giảm chi phí,giúp doanh nghiệp đề ra biện pháp quản lý thích hợp, cụ thể. - Giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành: là giá thành của những công trình, hạng mục công trình đã hoàn chỉnh, đảm bảo kỹ thuật, chất lượng đúng thiết kế và hợp đồng được bên chủ đầu tư (bên A) nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Nó cho phép đánh giá chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất thi công trọn vẹn một công trình, hạng mục công trình. 1.4.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ biện chứng với nhau vừa là tiền đề, vừa là nguyên nhân kết quả của nhau trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Chúng đều giới hạn để tập hợp chi phí nhằm phục vụ cho công tác quản lý phân tích và kiểm tra công tác giá thành. Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau bên trong nó là chi phí sản suất và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản phẩm là sự dịch chuyển giá trị của những yếu tố chi phí vào những sản phẩm công việc nhất định đã hoàn thành. Chi phí biểu hiện về mặt hao phí. Còn giá thành biểu hiện về mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất không đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành khác nhau về lượng. Như vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp nhất định được nghiệm thu, bàn giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao gồm chi phí cho khối lượng dở dang cuối kỳ, những chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất, những chi phí đã chi ra nhưng chờ phân bổ cho kỳ sau, nhưng nó lại bao gồm những chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang, những chi phí trích trước vào giá thành nhưng thực tế chưa phát sinh và những chi phí của kỳ trưóc chuyển sang phân bổ cho kỳ này. 1.4.4. Vai trò, nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng . 1.4.4.1. Vai trò: Kế toán là một công cụ đắc lực trong quản lý, nó gắn liền với hoạt động tài chính. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Tính đúng, tính đủ là chi phí sản xuất vào giá thành, có nghĩa là thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mới đảm bảo, phát huy triệt để các tác dụng của công cụ kế toán đối với hoạt động của doanh nghiệp. 1.4.4.2. Nhiệm vụ: - Xác định đúng đối tượng, lựa chọn đúng phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng để phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, thực hiện tốt việc tập hợp chi phí sản xuất. - Xác định đúng đối tượng tính giá thành, chọn phương pháp tính giá thành hợp lý, tổ chức tốt việc tính giá thành sản phẩm. - Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp quy định cụ thể trình tự của từng công việc. 1.5. Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong DN xây dựng 1.5.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành. 1.5.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất, là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo đó. Trong sản xuất xây lắp, với tính chất phức tạp của quy trình công nghệ, loại hình sản xuất đơn chiếc thường xuyên phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi công. Mỗi hạng mục công trình đều có giá dự toán riêng, thiết kế riêng, cấu tạo vật chất khác nhau nên tuỳ vào công việc cụ thể, trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp xây lắp mà đối tượng hạch toán chi phí có thể là từng công trình, hạng mục công trình hay theo từng đơn đặt hàng. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác hạch toán chi phí sản xuất. Chỉ có xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí mới có thể tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất một cách phù hợp. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản, số chi tiết đều phải theo đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đã xác định. 1.5.1.2. Đối tượng tính giá thành. Trong sản xuất xây dựng, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra đối tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn sản xuất sản phẩm hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tuỳ thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư. Trong doanh nghiệp xây lắp, mỗi sản phẩm đều có dự toán thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc đã hoàn thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở thẻ tính giá thành sản phẩm theo từng đối tượng phục vụ cho quá trình kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tính toán hiệu quả, chính xác, xác định được thu nhập. 1.5.1.3. Kỳ tính giá thành. Do sản phẩm XDCB được sản xuất theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm cho nên kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Kỳ tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất, hình thức nghiệm thu và bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành. 1.5.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất: Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành SXKD phụ có liên quan trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và đơn vị giá thành lao vụ. Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chungcho các công trình, hạng mục công trình có liên quan theo tiêu thức phù hợp. Bước 4: Xác định thiệt hại thực trong sản xuất (thiệt hại sản phẩm hỏng, ngừng sản xuất,...) để tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Bước 5: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ, từ đó tính giá thành công trình hoàn thành. 1.6. Phương pháp Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1.6.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp của doanh nghiệp xây dựng . Vật liệu sử dụng cho công trình hạng mục nào thì tính trực tiếp cho công trình đó Chi phí nguyên vật liệu phải được tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất có thể được xác định theo một trong các phương pháp: - Tính theo giá thực tế từng lần nhập (giá đích danh). - Tính theo giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho (giá bình quân liên hoàn). - Tính theo giá nhập trước xuất trước. - Tính theo giá nhập sau xuất trước. - Tính theo giá bình quân kỳ trước. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong xây dựng gồm: - Chi phí nguyên vật liệu chính: bao gồm những thứ nguyên liệu, vật liệu, vật kết cấu... mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể chính của sản phẩm như cát, đá, xi măng... Các chi phí nguyên vật liệu chính thường được xây dựng định mức chi phí và cũng tiến hành quản lý theo định mức. Khi tính chi phí nguyên vật liệu chính vào chi phí sản xuất trong kỳ chỉ được tính trị giá của nguyên vật liệu chính đã thực tế sử dụng vào sản xuất. Vì vậy nếu trong kỳ sản xuất có những nguyên vật liệu chính đã xuất dùng cho các tổ đội công trình nhưng chưa sử dụng hết vào sản xuất thì phải được loại trừ ra khỏi chi phí sản xuất trong kỳ bằng các bút toán điều chỉnh thích hợp. - Chi phí vật liệu phụ. Chi phí vật liệu phụ bao gồm những thứ vật liệu mà khi tham gia vào sản xuất nó kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi hình dáng bề ngoài của sản phẩm góp phần tăng thêm chất lượng, thẩm mỹ của sản phẩm, đảm bảo cho hoạt động sản xuất tiến hành thuận lợi hoặc phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật công nghệ hoặc phục vụ cho việc bảo quản sản phẩm. - Chi phí nhiên liệu: Trong doanh nghiệp xây dựng các công trình cầu đường giao thông, dùng nhiên liệu để nấu nhựa rải đường, chi phí nhiên liệu sẽ được tính vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tiêu thức phân bổ của đối tượng i Nguyên vật liệu sử dụng cho công trình nào phải được tính trực tiếp cho công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng đã sử dụng và theo giá xuất thực tế. Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều công trình, không thể hạch toán riêng được thì kế toán áp dụng phương pháp phân bổ chi phí cho các công trình theo tiêu thức thích hợp dựa trên công thức: Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ x = Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tượng i Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng Tài khoản sử dụng: TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Bên nợ: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ. Bên có: - Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho. - Kết chuyển hoặc phân bổ giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho xây lắp trong kỳ vào TK 154. Và chi tiết cho đối tượng tính giá thành công trình. Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. Và được mở chi tiết theo từng đối tượng sử dụng. ¿ Trình tự kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. + Xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp để sản suất trong kỳ, ghi: Nợ TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Có TK 152- nguyên liệu vật liệu + Trường hợp mua nguyên vật liệu dùng ngay cho sản xuất (không nhập kho) và doanh nghiệp xây lắp tính thuế theo phưong pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 621 - chi phí NVL trực tiếp (giá mua chưa có thuế, chi phí mua) Nợ TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ (số thuế) Có TK 111, 112 Tổng giá Có TK 331- phải trả người bán thanh toán + Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ mà đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng. Khi tạm ứng ghi. Nợ TK 141 (1413) - tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ. Có TK 111, 112, Có TK 152 - nguyên liệu, vật liệu Khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng XL hoàn thành đã bàn giao được duyệt, ghi. Nợ TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 141 (1413) - tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ. + Trường hợp nguyên vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho, ghi. Nợ TK 152- nguyên liệu, vật liệu. Có TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ, ghi. Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Có TK 62._.1- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 154 TK 621 TK 152 Xuất nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp sx theo giá thực tế TK 111,112,331... Mua NVL Giá mua chưa có thuế Kết chuyển CP nguyên vật liệu trực tiếp TK 133 đưa thẳng cho sx Thuế GTGT TK 141(1413) TK 111,112,152 Quyết toán Phần tính vào Tạm ứng CP XL giao giá trị khối CP NVL lượng đã trực tiếp tạm ứng khoán nội bộ 1.6.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng các công trình và công nhân phục vụ thi công ( kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây dựng và công nhân chuẩn bị thi công thu dọn hiện trường) . Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích trên lương về BHXH, BHYT, KPCĐ, tiền ăn ca của công nhân xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp nếu tính trả lương theo sản phẩm hoặc tiền lương trả theo thời gian nhưng có liên hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể thì dùng phương pháp tập hợp trực tiếp. Đối với chi phí nhân công trực tiếp sản xuất trả theo thời gian có liên quan tới nhiều đối tượng và không hạch toán trực tiếp được và các khoản tiền lương phụ của công nhân sản xuất xây lắp thì phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn được dùng để phân bổ hợp lý là phân bổ theo giờ công định mức hoặc theo tiền lương định mức, hay phân bổ theo giờ công thực tế. Tài khoản sử dụng: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất xây lắp trong kỳ bao gồm tiền lương, tiền công lao động (không bao gồm các khoản trích trên lương về BHXH, BHYT, KPCĐ). Bên Có: - Số kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 622 không có số dư cuối kỳ. ¿ Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp. + Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hoạt động XL, ghi. Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 334 (3341)- phải trả công nhân viên. + Khoản phải trả về tiền công cho công nhân thuê ngoài, ghi. Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp Có TK 334 (3342)-phải trả công nhân viên + Khi tạm ứng chi phí tiền công để thực hiện giá trị khối lượng giao khoán xây lắp nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng), ghi. Nợ TK 141 (1413)- tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ Có TK 111, 112... + Khi bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt phân giá trị nhân công, ghi. Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp Có TK 141 (1413)- tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ + Trường hợp doanh nghiệp thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, căn cứ số tiền lương trích trước hàng tháng, ghi. Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 335- chi phí phải trả- chi tiết trích trước tiền lương nghỉ phép. + Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, ghi. Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Có TK 622- chi phí nhân công trực tiếp.TK 154 TK 622 TK 335 (3352) TK 334 Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sx Tiền lương nghỉ phép phải trả Kết chuyển CP nhân công trực tiếp Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm Tiền lương phải trả cho lao động thuê ngoài TK 141(1413) TK 111,112 Thanh toán giá trị nhân công nhận khoán theo quyết toán Tạm ứng tiền cho các đơn vị nhận khoán khối lượng 1.6.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. Máy thi công là những máy móc, thiết bị chạy bằng động cơ được sử dụng trực tiếp cho công tác thi công như: máy xúc, máy trộn bê tông, máy lu, máy đầm, máy đóng cọc... Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí có liên quan trực tiếp tới việc sử dụng xe và máy thi công. - Nếu doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy tổ chức hạch toán kế toán riêng thì tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công được tính vào các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung chứ không phản ánh và khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. - Nếu doanh nghiệp không tổ chức các đội máy thi công riêng biệt và thực hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công được tính vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Sau đó tính phân bổ thực tế chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình. Do đặc điểm hoạt động của máy trong xây dựng cơ bản, chi phí sử dụng máy thi công được chia làm 2 loại: + Chi phí thường xuyên: gồm các chi phí xẩy ra hàng ngày một cách thường xuyên cho quá trình sử dụng máy như chi phí về nhiên liệu, dầu mỡ, tiền lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy và công nhân phục vụ máy...(không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công); chi phí khấu hao tài sản cố định; chi phí dịch vụ mua ngoài ( chi phí điện, nước, sửa chữa nhỏ, bảo hiểm xe máy...); chi phí khác bằng tiền. + Chi phí tạm thời: là những chi phí phát sinh một lần có liên quan đến việc tháo lắp, vận chuyển, di chuyển máy và chi phí về những công trình tạm thời cho máy thi công như lều, lán, bệ, đường ray chạy máy...) Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, hàng ngày các đội xe máy phải lập Nhật trình xe máy hoặc Phiếu theo dõi hoạt động xe máy thi công. Định kỳ kế toán thu hồi các chứng từ trên để tổng hợp các chi phí phục vụ cho xe máy thi công cũng như kết quả của từng loại máy. Sau đó tính phân bổ chi phí sử dụng máy cho từng công trình, HMCT. Tài khoản sử dụng: TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công phát sinh trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 623 không có số dư cuối kỳ (gồm 6 TK cấp 2). - Tiền lương của công nhân lái máy, phụ vụ máy thi công (TK 6231) - Chi phí về nhiên liệu, năng lượng dùng cho máy thi công (TK 6232) - Công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công (TK 6233) - Khấu hao máy thi công (TK 6234) - Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công như tiền thuê sửa chữa, chi phí điện nước dùng cho máy thi công, chi phí bảo hiểm (TK 6237) - Chi phí bằng tiền khác dùng cho máy thi công (TK 6238) * Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công. +Tính lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân lái máy và phục vụ máy thi công (không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ), ghi. Nợ TK 623 (TK 6231)- chi phí sử dụng máy thi công Có TK 334- phải trả công nhân viên. +Trường hợp doanh nghiệp trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân điều khiển máy thi công, ghi. Nợ TK 623 (TK 6231)- chi phí sử dụng máy thi công Có TK 335- chi phí trả trước + Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho xe máy thi công, ghi. Nợ TK 623 (TK 6232)- chi phí sử dụng máy thi công Có TK 152- nguyên liệu, vật liệu +Trường hợp mua nguyên vật liệu xuất dùng ngay cho máy thi công, ghi. Nợ TK 623 (6232)- chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 133 (1331)- thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 311, 331 + Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công, ghi. - Công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, ghi. Nợ TK 623 (6233)-chi phí sử dụng máy thi công Có TK 153- công cụ, dụng cụ - Công cụ dụng cụ có giá trị lớn, khi xuất công cụ dụng cụ, ghi. Nợ TK 142- chi phí trả trước Nợ TK 242- chi phí trả trước dài hạn Có TK 152- công cụ dụng cụ - Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ và chi phí sử dụng máy thi công, ghi. Nợ TK 623- chi phí sử dụng máy thi công Có TK 142- chi phí trả trước Có TK 242- chi phí trả trước dài hạn + Trích khấu hao xe máy thi công, ghi. Nợ TK 623 (6234)- chi phí sử dụng máy thi công Có TK 214- hao mòn tài sản cố định Đồng thời ghi đơn Nợ TK 009- nguồn vốn khấu hao cơ bản + Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (sửa chữa máy thi công thuê ngoài; tiền điệnnước; tiền thuê TSCĐ, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ...), ghi. Nợ TK 623 (6237)- chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 133- thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331... + Chi phí bằng tiền khác phát sinh, ghi: Nợ TK 623 (6238)- chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 133- thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112... + Cuối kỳ kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, ghi: Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công TK 152 TK 334 TK 623 TK 154 Chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho máy thi công Tiền lương phải trả công nhân lái máy K/C chi phí sử dụng MTC TK 111, 112, 331 Chi phí khác dùng cho máy thi công TK 214 TK 133 TK 153 Thuế GTGT Trích khấu hao máy thi công Xuất công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ TK 142, 242 Xuất công cụ dụng cụ có giá trị lớn Khi phân bổ chi phí CCDC Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác TK 111,112,331 TK 133 Thuê GTGT 1.6.4. Kế toán chi phí sản xuất chung (TK 627). Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí quản lý của đội, công trường xây dựng gồm lương nhân viên quản lý đội, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ (%) quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế doanh nghiệp), khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí bằng tiền khác có liên quan đến hoạt động của đội như : tiền điện, tiền điện thoại, chi phí hành chính, văn phòng phẩm... Tài khoản sử dụng: TK 627 - chi phí sản xuất chung. Bên Nợ: - Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154. TK 627 không có số dư cuối kỳ. Chi phí sản xuất chung bao gồm: - Chi phí nhân viên (TK 6271): bao gồm tiền lương chính lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho nhân viên quản lý đội sx, bộ phận sx, tiền ăn giữa ca của công nhân quản lý đội. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ so với tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp, công nhân điều khiển máy, phục vụ máy thi công, nhân viên quản lý đội sản xuất. - Chi phí vật liệu dùng cho quản lý đội (TK 6272): bao gồm giá trị nguyên vật liệu dùng cho đội quản lý hoặc các bộ phận quản lý. - Chi phí công cụ dụng cụ dùng quản lý (TK 6273): là toàn bộ giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý đội, bộ phận sản xuất. - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội (TK 6274): là toàn bộ khấu hao TSCĐ (nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải) sử dụng cho quản lý đội. - Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho đội (TK 6277): gồm tiền thuê sửa chữa TSCĐ dùng cho quản lý đội, tiền điện, tiền nước, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng tài liệu kỹ thuật. - Chi phí bằng tiền khác sử dụng ở quản lý đội (TK 6278): như chi hội nghị, tiếp khách... Chi phí sản xuất chung được hợp theo nội dung khoản mục quy định. Chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng (công trình, hạng mục công trình) thi công trong kỳ nên phải phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phân bổ. Tiêu thức phân bổ của công trình, hạng mục công trình thứ i Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ Chi phí sản xuất chung phân bổ cho công trình, hạng mục công trình thứ i = x Tổng tiêu thức phân bổ của các công trình, hạng mục công trình * Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung. + Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên quản lý đội xây dựng công trình, tiền ăn giữa ca của công nhân xây lắp, nhân viên quản lý đội, ghi. Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung (6271) Có TK 334- phải trả công nhân viên + Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội, ghi. Nợ TK 627 (6271)- chi phí sản xuất chung Có TK 338 ( TK 3382, 3383,3384)- phải trả phải nộp khác + Xuất vật liệu dùng cho quản lý đội, ghi. Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung (6272) Có TK 152- nguyên vật liệu + Xuất công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ cho quản lý đội: Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung (6273) Có TK 153- công cụ dụng cụ + Xuất công cụ dụng cụ có giá trị lớn cho quản lý đội, ghi. Nợ TK 142- Chi phí trả trước Nợ TK 242- chi phí trả trước dài hạn Có TK 153- công cụ dụng cụ + Phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi: Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung (6273) Có TK 142- chi phí trả trước Có TK 242- chi phí trả trước dài hạn + Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội, ghi. Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung (6274) Có TK 214- hao mòn tài sản cố định + Căn cứ chứng từ gốc liên quan đến mua dịch vụ mua ngoài thực tế phát sinh, ghi: Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung (6277) Nợ TK 133- thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331 + Các chi phí bằng tiền khác phát sinh thực tế, ghi: Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung (6278) Có TK 111, 112, 331 + Kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, ghi. Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 627- chi phí sản xuất chung TK 627 TK 334 TK 154 Phải trả công nhân viên qlý đội TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ TK 152 Xuất NVL dùng cho quản lý Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK 111,112,331 TK 133 Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác dùng cho quản lý đội Thuế GTGT TK 153 CPXSC không được phân bổ ghi Xuất công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ cho quản lý đội TK 142, 242 Khi phân bổ giá trị CCDC vào chi phí quản lý đội Xuất CCDC có giá trị lớn TK 214 Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác dùng cho quản lý đội 1.7.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí đã tập hợp được vào Bên Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Và để tập hợp chi phí sản xuất và tính được giá thành sản phẩm cho từng đối tượng thì những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì tính trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng thì phải tính phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức thích hợp. Trước khi kết chuyển hoặc phân bổ chi phí phải loại ra các khoản làm giảm chi phí trong giá thành như giá trị vật liệu sử không hết ngày cuối tháng làm giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, giá trị vật liệu nhiên liệu, phụ tùng, dụng cụ đã xuất dùng, ngày cuối tháng sử dụng không hết làm giảm chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, ghi. Nợ TK 152- nguyên liệu, vật liệu Có TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 623- chi phí sử dụng máy thi công Có TK 627- chi phí sản xuất chung. Cuối kỳ , các chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tập hợp ở TK 621, TK 622, TK 623 và TK 627 được kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Chi phí sản xuất kinh doanh hạch toán trên TK 154 được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí: Đội sản xuất, công trường, công trình, hạng mục công trình. Phản ánh trên TK 154 Gồm những chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung Bên Nợ: - Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ. Bên Có:- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao (từng phần hoặc toàn bộ được coi là tiêu thụ); hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ); hoặc nhập kho thành phẩm chờ tiêu thụ. - Giá trị phế liệu thu hồi hoặc sản phẩm hỏng không sửa chữa được. Dư Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ. TK 154 có 4 TK cấp 2. TK 1541- Xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ (kể cả của nhầ thầu phụ chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán). TK 1542- Sản phẩm khác: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ (các thành phần, cấu kiện xây lắp...) TK 1543- Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ. TK 1544- Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ. Sản phẩm xây lắp không phải làm thủ tục nhập kho mà chỉ làm thủ tục nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng. Tuy nhiên, trong trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành nhưng chưa bàn giao thì cũng coi là sản phẩm được nhập kho thành phẩm (TK 155). * Trình tự kế toán + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, ghi. Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 621- kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, ghi. Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 622- kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp + Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, ghi. Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 623- kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công + Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung, ghi. Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 627- kết chuyển chi phí sản xuất chung + Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao cho bên A hoặc khối lượng do nhà thầu phụ bàn giao được xác định là tiêu thụ ngay, ghi. Nợ TK 632- giá thành sản xuất bàn giao trong kỳ Có TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang + Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ hoặc chưa bàn giao, ghi. Nợ TK 155 (1551)- giá thành sx CT, HMCT hoàn thành chưa bàn giao trong kỳ Có TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang +Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành kỳ trước bàn giao kỳ này, ghi. Nợ TK 632- giá vốn hàng bán Có TK 155- thành phẩm TK 155 TK 632 TK 621 TK 154 Giá thành SX SPXL hoàn thành bàn giao Kết chuyển CP SDMTC Kết chuyển CP NCTT Kết chuyển CP NVLTT TK 622 Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao Giá thành SX SPXL hoàn thành chưa bàn giao TK 627 TK 623 Kết chuyển CP SXC 1.8. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Do đặc điểm sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, quy trình công nghệ sản xuất phức tạp,thời gian thi công dài nên việc bàn giao thanh toán cũng đa dạng: có thể là công trình, hạng mục công trình đã xây lắp hoàn thành. Do đó tuỳ theo từng trường hợp kế toán có phương pháp tính giá thành phù hợp. Trong kỳ khi có khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao, kế toán xác định giá thành thực tế khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo công thức. Giá thành thực tế khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang, xác định mức độ hoàn thành và dùng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp. Căn cứ vào phương thức giao nhận thầu giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp, có phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau: Trường hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ, tổng chi phí sx từ khi khởi công đến thời điểm xác định chính là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang thực tế. Trường hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành, sản phẩm dở dang là các giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành. Xác định chi phí sx dở dang cuối kỳ theo phương pháp phân bổ chi phí thực tế căn cứ vào giá thành dự toán và mức độ hoàn thành theo các bước sau. + Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ Hệ số phân bổ CP thực tế cho giai đoạn dở dang Giá thành dự toán khối lượng dở dang cuối kỳ của từng giai đoạn = Giá thành dự toán của từng giai đoạn x Tỷ lệ hoàn thành của từng giai đoạn. + Tổng giá thành dự toán KL dở dang cuối kỳ của các giai đoạn Giá dự toán của khối lượng XL hoàn thành bàn giao trong kỳ == Chi phí phát sinh thực tế dở dang cuối kỳ của từng giai đoạn = Giá dự toán khối lượng dở dang cuối kỳ của từng giai đoạn x Hệ số phân bổ. Trường hợp bàn giao thanh toán theo định kỳ khối lượng hoàn thành của từng loại công việc hoặc bộ phận kết cấu, xác định chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ như sau: Giá thành dự toán = Khối lượng dở dang x Đơn giá dự toán x Tỷ lệ hoàn thành. Giá thành dự toán của khối lượng DDCK Chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ + + Giá dự toán KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ x == Tổng giá thành dự toán KL dở dang cuối kỳ Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp được sử dụng phổ biến nhất là phương pháp đơn đặt hàng. Trường hợp đơn đặt hàng có nhiều công trình, hạng mục công trình, để xác định giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình có thể dùng phương pháp liên hợp để tính giá thành, như kết hợp phương pháp trực tiếp với phương pháp tỷ lệ hoặc phương pháp hệ số. 1.8.1. Phương pháp tính giá thành . Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu từ phần tập hợp chi phí sản xuất để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm hay lao vụ đã hoàn thành theo các khoản mục giá thành đã quy định. 1. 8.1.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp ( giản đơn ): Phương pháp này được áp dụng khá phổ biến ở các doanh nghiệp xây lắp hiện nay bởi tính đơn chiếc của sản phẩm xây lắp và sự phù hợp giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra phương pháp này cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm xây lắp trong mỗi kỳ báo cáo với cách tính đơn giản và thực hiện dễ dàng. Z = Dđk + C - Dck Trong đó: Z- Tổng giá thành sản xuất sản phẩm. C- Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng. Dđk, Dck - Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. 1. 8.1.2. Phương pháp tổng cộng chi phí. Phương pháp này áp dụng thích hợp với việc xây lắp công trình lớn, phức tạp, quá trình sản xuất có thể được tiến hành thông qua các đội sản xuất khác nhau mới hoàn thành được sản phẩm. Trong trường hợp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các đội sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng. Z = Dđk + C1 + C2 +... + Cn - Dck C1 , C2 , ... , Cn : là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng hạng mục công trình. 1.8.1.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Doanh nghiệp ký với bên giao thầu hợp đồng nhận thầu thi công nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng cho từng công việc. Khi đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đều là đơn đặt hàng. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng kể từ lúc khởi công đến khi hoàn thành toàn bộ gọi là giá thành của đơn đặt hàng đó. 1.8.2.Tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Chi phí xây lắp dở dang đầu kỳ Giá thành sản phẩm xây lắp được tính trên cơ sở tổng cộng các chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành. Chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ = Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp - + Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ Giá thành của sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ được phản ánh trên TK 632- Giá vốn hàng bán. Nội dung kết cấu TK 632- giá vốn hàng bán Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm xây lắp hoàn thành đã được xác định tiêu thụ vào bên Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. TK 632 không có số dư cuối kỳ. * Trình tự kế toán + Giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao trong kỳ, ghi. Nợ TK 632- giá vốn hàng bán Có TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang + Giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành kỳ trước, bàn giao kỳ này, ghi. Nợ TK 632- giá vốn hàng bán Có TK 155- thành phẩm + Kết chuyển giá vốn của các sản phẩm xây lắp hoàn thành, ghi. Nợ TK 911- xác định kết quả kinh doanh TK 154 Có TK 632- giá vốn hàng bán TK 632 TK 911 Giá thành CT, HMCT hoàn thành bàn giao trong kỳ Giá thành CT, HMCT hoàn thành kỳ trước bàn giao kỳ này Kết chuyển giá thành SX CT, HMCT hoàn thành bàn giao để xác định kết quả TK 155 Chương 2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 - hà nội 2.1. Khái quát về doanh nghiệp. Tên công ty : công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển nhà số 7- hà nội. Tên giao dịch quốc tế : HANOI HOUSING DEVELOPMENT AND INVESMENT CONSTRUCTION COMPANNY No.7 Viết tắt : hadico 7 * Trụ sở chính - Địa chỉ : Số 37 phố Nguyễn Đình Chiểu - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội - Số điện thoại : 04.9760619 * Năm thành lập Quyết định thành lập công ty Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7- Hà nội số 8985/QĐ - UB ngày 9 tháng 12 năm 2004. Đăng ký kinh doanh số 105926 ngày 2/4/1993 của Sở kế hoạch Đầu tư Hà nội Vốn kinh doanh : 12.380.000.000 trong đó: Vốn cố định : 4.714.000.000 Vốn lưu động : 7.666.000.000 * Các ngành kinh doanh chính Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, phát triển nhà, khu dân cư và đô thị. Tư vấn đầu tư- xây dựng nhà đất, giải phóng mặt bằng cho các chủ đầu tư trong và ngòai nước. Thi công xây dựng, lắp đặt công trình: dân dụng, hạ tầng kỹ thuật đô thị(cấp nước, thóat nước, chiếu sáng) công nghiệp, thủy lợi, giao thông, đường bộ, đường dây và trạm biến áp đến 35KV Kinh doanh nhà: sửa chữa, cải tạo nhà và trang trí nội ngoại thất. Sản xuất, kinh doanh và cung ứng vật liệu xây dựng, thiết bị chuyên ngành xây dựng. Xuất nhập khẩu vật liệu xây dựngvà thiết bị chuyên ngành xây dựng. Sản xuất, lắp đặt kết cấu sàn dầm thép cơ khí xây dựng, lắp đặt thang máy và cung ứng vật tư thiết bị công trình cơ điện. Mua nhà cũ, nhà xưởng xây lại để bán, cho thuê nhà theo qui định của UBND Thành phố. Kinh doanh khách sạn và vui chơi giải trí. Tư vấn du lịch, trang trí nội ngoại thất. Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để phát triển sản xuất. *. Quá trình hình thành công ty Tiền thân của Cổ phần xây dựng phát triển nhà số 7 Hà nội trước đây năm 1962 là đội sửa chữa nhà cửa trực thuộc sở nhà đất Hầ nội. Đến năm 1978 tách đội về thành lập xí nghiệp sửa chữa nhà cửa Quận Hai Bà Trưng Năm 1984 tách thành hai đơn vị : Xí nghiệp sửa chữa nhà cửa và công ty xây dựng Quận Hai Bà Trưng. Năm 1990 thành lập và bổ xung chức năng nhiệm vụ dịch vụ và sản xuất vật liệu xây dựng. Ngày 10/4/1992 sáp nhập 3 đơn vị trên thành Công ty xây dựng phát triển nhà Quận Hai Bà Trưng. Năm 1999 công ty được sáp nhập vào Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà nội theo quyết định số 1186 / QĐ - UB ngày 24/3/1999 vói tên riêng là Công ty Đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 Hà nội. Năm 2004 theo chủ trương của Thành phố công ty tiến hành cổ phần hóa và trở thành Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 Hà nội theo quyết định số 8985/QĐ-UB ngày 9 tháng 12 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân Thành Phố Hà nội. *. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Trải qua nhiều năm hoạt động từ khi thành lập tới nay, công ty cũng đã gặp không ít khó khăn do chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Nhưng với quyết tâm và sự định hướng đúng đắn, công ty đã khẳng định đựơc vị trí của mình. Nhất là từ năm 2000 trở lại đây, với sự dẫn dắt của ban lãnh đạo, công ty đã từng bước bố trí lại cơ cấu sản xuất, bộ máy quản lý phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế .Tìm và mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng sản xuất và năng lực của công ty, trở thành doanh nghiệp hạng 1 với các công trình tiêu biểu như: - Các công trình nhà 9 tầng, 15 tầng, 17 tầng phục vụ di dân tại khu đô thị mới Đền lừ . - Công trình Cụm tiểu thủ công nghiệp phường Hoàng Văn Thụ - Trường Tiểu học Thanh lương - Trường THCS Đền Lừ II - Chung cư 15 tầng phục vụ di dân khu đô thị mới Nam Trung yên - Các dự án nhà bán lớn như : Xuân La, Lạc Trung, Hòang Văn Thụ.. Năm 2000 sản lượng của công ty đạt 25 tỷ đồng Năm 2002 sản lượng đạt 57,7 tỷ đồng thu nhập bình quân người lao động từ 1 triệu đồng tăng lên 1.2 triệu đồng / tháng. Như vậy chỉ trong có 2 năm , sản lượng của công ty đã tăng rất nhanh, đạt 230,8 % Những năm sau tốc độ tăng trưởng của công ty đạt mức từ 15% - 20% . Cụ thể năm 2004 so với năm 2005 như sau: TT Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 Tỉ lệ tăng(%) Dự kiến KH 2006 1 Tổng sản lượng Tr. đồng 100.000 132.000 32 % 150 2 Tổng doanh thu - 70.000 80.000 14,3 % 90 3 Nộp ngân sách - 1.350 2.600 92,5 % 2,8 4 Lợi nhuận - 1.600 2.350 46,9 % 2,5 5 Lao động Tiền lương - Tổng số lao động Người 500 600 20 % 650 - Thu nhập bình quân 1.000 đ 1.350 1.450 7,5 % 1.500 2.2. bộ máy tổ chức công ty Là công ty xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh là thi công xây dựng mới, nâng cấp cải tạo, hoàn thiện các công trình giao thông, xây dựng dân dụng. Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài nên việc tổ chức bộ máy quản lý có những đặc điểm riêng biệt. Công ty đã tìm hiểu và bố trí hợp lý mô hình tổ chức sản xuất theo hình thức trực tuyến chức năng, từ Công ty đến xí nghiệp, đến đội, tổ, người lao động theo tuyến kết hợp với các phòng chức năng. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân chuyên ngành có năng lực và tay nghề cao với đầy đủ máy móc thiết bị thi công nên đáp ứng được mọi yêu cầu kỹ thuật thi công công trình. Hiện nay số cán bộ công nhân viên của Công ty là 418 người với các trình độ: - Trình độ đại họcvà trên đại học : 40 người - Trình độ trung cấp : 30 người - Công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông: 348 người 2.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty như sau: Giám đốc Chủ tịch hội đồng quản tr._.n chi phí sản xuất chung rất khó xác định chính xác vì là khoản phân bổ cho công trình theo chi phí nhân công trực tiếp nên tính trong chi phí sản phẩm dở dang công ty tạm tính một khoản sao cho hợp lý. Căn cứ biên bản nghiệm thu nội bộ và biên bản được nghiệm thu thanh toán để xác định khối lượng chưa hoàn thành (sản phẩm dở dang) kế toán lập bảng xác định chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang Bảng xác định chi phí thực tế Khối lượng xây lắp dở dang Công trình : XD trường THCS Hoàng Văn Thụ Quý 3 năm 2005 2.3.7. Tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần ĐT XDPT nhà số 7 Xuất phát từ đặc điểm của Công ty là thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc, quy trình sản xuất phức tạp và thời gian thi công dài, đối tượng tập hợp chi phí là công trình, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công trình. Phương pháp tính giá thành mà Công ty áp dụng là phương pháp tính giá thành giản đơn ( phương pháp trực tiếp). Giá thành sản phẩm xây lắp hạch toán trong kỳ được tính theo công thức sau: Giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất = + - thực tế dở dang đầu kỳ t.tế phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ Ví dụ như với công trình XD trường THCS Hoàng Văn Thụ, công trình bắt đầu khởi công đầu quý 1/2005, đến cuối chi phí dở dang được xác định làm cơ sở để tính giá thành của quí sau. Cụ thể chi phí dở dang cuối quý 2 đầu quý 3 là 1.502.315.000 theo cách như trên, trong kỳ chi phí sản xuất tập hợp được 1.673.346.000, đã được nghiệm thu thanh toán, chi phí dở dang xác định được là 90.312.000 (căn cứ biên bản nghiệm thu nội bộ và biên bản được nghiệm thu thanh toán để xác định khối lượng chưa hoàn thành) Theo phương pháp tính giá thành mà Công ty áp dụng ta tính được giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành quý 3/2005 của công trình này là: 1.502.315.000 +1.673.346.000 – 90.312.000 = 3.085.349.320 . Kế toán lập chứng từ ghi sổ sổ chi tiết tài khoản 154. Tổng công XDPT nhà hà nội Chứng từ ghi sổ Mẫu KT.1 Công ty CPĐTXDPT nhà số 7 Số phiếu:33 Công trình :XD Trường THCS Hoàng Văn Thụ Ngày 30 tháng 9 năm 2005 số hiệu Tài khoản Trích yếu Số tiền Nợ Có Nợ Có 154 621 Chi phí NVL TT 1.275.000.000 154 622 Chi phí nhân công TT 167.600.000 157 623 Chi phí máy thi công 170.598.000 154 627 Chi phí sản xuất chung 60.048.000 632 154 Kết chuyển 3.085.349.000 Sổ chi tiết TK 154 - CPsxkdd Công trình XD Trường THCS Hoàng Văn Thụ, Quý 3/2005 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ghi chú Số Ngày Nợ TK 154 Có TK 154 1 2 3 4 5 6 7 8 30/9/05 30/9/05 30/9/05 30/9/05 30/9/05 Số dư đầu kỳ chi phí NVL trực tiếp Chi phí NC trực tiếp chi phí máy thi công chi phí sx chung K/c giá vốn 154->632 Cộng phát sinh Số dư cuối kỳ 621 622 623 627 632 1.502.315.000 1.275.000.000 137.600.000 170.598.000 60.048.000 1.673.346.000 90.321.000 3.085.349.000 3.085.349.000 Căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang kế toán vào sổ cái tài khoản 154 CP sx dở dang Sổ cái tài khoản 154 - CP sx dở dang Quý 3/2005 TK TK đối ứng Diễn giải Số tiền Nợ Có 154 - Chi phí sản xuất chung Số dư đầu kỳ XXXX CT : XD trường THCS Hoàng Văn Thụ 621 Chi phí NVL trực tiếp 1.275.000.000 622 Chi phí nhân công trực tiếp 167.700.000 623 Chi phí máy thi công 170.598.000 627 Chi phí sản xuất chung 60.048.000 632 K/c giá vốn 154->632 CT trường THCS Hoàng Văn Thụ 3.085.349.000 . CT : XD Cụm TTCN ... ... ... CT : XD B11 Nam Trung Yên ... ... ... Cộng số phát sinh Số dư cuối kỳ XXX Việc tính toán này được thể hiện trên bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp. Bảng tập hợp cp sx và tính giá thành sản phẩm xây lắp Quý 3 năm 2005 Đơn vị : 1000 đồng Chương 3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 hà nội 3.1. Sự cần thiết phải hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong cơ chế thị trường khắc nghiệt để tồn tại lâu dài doanh nghiệp phải tìm mọi biện phấp khẳng định chỗ đứng của mình. Trên cở sở những nguồn lực có hạn, muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không còn con đường nào khác là doanh nghiệp phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao nhất. Để thực hiện được mục tiêu này ngoài việc tiết kiệm các yếu tố chi phí thì doanh nghiệp phải tổ chức phối hợp chúng với nhau một cách khoa học. Đó là biện pháp tối ưu trong vấn đề hiệu quả. Vì vây trong quá trình sản xuất quản trị doanh nghiệp cần thu thập được những thông tin về tình hình chi phí cũng như kết quả đạt được, từ đó có cơ sở để xem xét, phân tích đề ra những biện pháp để không ngừng giảm bớt chi phí không cần thiết sử dụng có hiệu quả tốt nhất nguồn nguyên vật liệu, lao động... Những thông tin kinh tế đó không chỉ được xác định bằng phương pháp trực quan căn cứ vào sự tồn tại hình thái vật chất của nó mà chủ yếu bằng phương pháp ghi chép tính toán dựa trên sự phán ánh tình hình chi phí thực tế trên sổ sách kế toán. Xét trên góc độ này hạch toán kế toán với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin cho quản lý đã khẳng định vai trò không thể thiếu đối với quản trị doanh nghiệp. Những thông tin về kế toán chi phí và giá thành sản phẩm là cơ sở để doanh nghiệp phân tích đưa ra các quyết đinh quản lý. Chính vì thế hạch toán chính xác chi phí sx và tính giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng tất yếu. Hạch toán chính xác chi phí sản xuất không chỉ là việc tổ chức, ghi chép phản ánh theo đúng giá trị của chi phí mà còn đúng đối tượng và địa điểm phát sinh chi phí. Tính đúng giá thành là tính toán chính xác và hạch toán đúng nội dung kinh tế của chi phí đã bỏ ra cho sản xuất sản phẩm nhưng cũng phải loại bỏ những chi phí không liêu quan không cần thiết. Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho việc phản ánh tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp một cách chính xác qua đó xác định đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế hoàn thiện kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho quản lý luôn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. 3.2. Đánh giá chung tình hình tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7- Hà nội 3.2.1. Thành tựu Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng thi công công trình, đời sống của cán bộ công nhân viên Công ty luôn được quan tâm và không ngừng cải thiện. Tuy nhiên để đứng vững trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng phải không ngừng nâng cao chất lượng trình độ năng lực quản lý trong đó phải kể đến công tác kế toán. * Về tổ chức quản lý: Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý có hiệu quả phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Với mô hình quản lý này Công ty đã chủ động hơn trong hoạt động sx kinh doanh bởi việc phân cấp, phân quyền quản lý cũng như phân công nhiệm vụ của các phòng ban, các cấp lãnh đạo được thực hiện một cách rõ ràng và hợp lý. * Về tổ chức sản xuất: Công ty có quy mô sản xuất đồng đều rộng khắp cả nước với cơ chế quản lý phù hợp dân chủ. Bộ mày tổ chức kinh doanh gọn nhẹ và năng động làm việc có hiệu quả. Công ty đã có nhiều đổi mới trong công tác quản lý để có hướng đi phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường. Công ty đã đưa ra nhiều biện pháp làm cho tiến độ thi công công trình và chất lượng được đảm bảo , giữ uy tín với các chủ đầu tư. * Về công tác kế toán: Hiện nay công ty thực hiện đồng thời cả kế toán tài chính và kế toán quản trị nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán. Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quản trị tạo thành một hệ thống thông tin hoàn chỉnh đáp ứng nhu cầu thông tin cho cả trong và ngoài Công ty. * Về bộ máy kế toán của Công ty. được bố trí hợp lý, chặt chẽ với những nhân viên có năng lực nhiệt tình trong công việc trình độ nghiệp vụ kế toán của cán bộ kế toán luôn luôn được nâng cao, các kế toán viên đều sử dụng thành thạo máy vi tính có tinh thần tương trợ lẫn nhau trong quá trình làm việc đã có những sáng tạo linh hoạt. * Về hình thức sổ kế toán Công ty. áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ cũng theo quy định ngoài ra còn có thêm một số bảng biểu để thuận tiện cho ghi chép các nghiệp vụ phát sinh của Công ty. *Về hệ thống chứng từ, tài khoản sổ sách kế toán. Hệ thống chứng từ ban đầu của Công ty được tổ chức một cách hợp pháp, hợp lệ đầy đủ. Hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán được vận dụng một cách khoa học theo đúng chế độ kế toán. Bên cạnh các sổ sách biểu mẫu theo quy định Công ty còn một số biểu mẫu sổ sách thiết kế phù hợp tiện lợi áp dụng cho hạch toán kế toán của Công ty theo quy định. * Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Công ty thực hiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này cho phép Công ty có thể kiểm soát từng lần nhập xuất vật tư, hạn chế tình trạng thất thoát sử dụng vật tư lãng phí. Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành đó là từng công trình từng hạng mục công trình. Chi phí được tập hợp theo từng khoản mục tạo điều kiện cho công tác đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm được chính xác. Việc giao khoán cho các đội thi công có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban, các Đội trưởng thi công phải đảm bảo chất lượng tiến độ mua sắm vật tư, thuê nhân công ngoài biên chế hoặc máy thi công phục vụ cho việc thi công công trình. Các hoá đơn chứng từ có sự phê duyệt của các phòng ban có liên quan. 3.2.2. Những tồn tại và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí tính giá thành sản tại Công Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7- Hà nội Để thực hiện tốt công tác kế toán nói chung và công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thì phải nắm vững chức năng nhiệm vụ của hạch toán kế toán. Hơn nữa cần phải xuất phát từ những đặc trưng của đơn vị sản xuất kinh doanh để có phương hướng hoàn thiện thích hợp. Đó là một quá trình từ nhận thức đi đến thực tế rồi lại từ thực tế phát huy bổ xung thêm cho nhận thức lý luận đảm bảo nguyên tắc phục vụ quản lý. Qua thời gian thực tập tại Công ty được sự chỉ bảo tận tình của các cán bộ Phòng kế toán kết hợp với kiến thức tiếp thu trong quá trình học tập tại trường em xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét và những tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cùng với những kiến nghị nhằm hoàn thiện những tồn tại trên. - Thứ nhất về công tác luân chuyển chứng từ: Công ty có quy định rõ ràng về kỳ luân chuyển chứng từ lên Phòng kế toán Công ty, nhưng vẫn xẩy ra tình trạng chứng từ được chuyển lên rất chậm, đó là do địa bàn hoạt dộng của Công ty rộng khắp cả nước gây ra một khối lượng công việc rất lớn cho Phòng kế toán vừa phải xắp xếp theo trình tự nội dung của chứng từ vừa phải tính toán phân bổ cho từng công trình dễ dẫn đế nhầm lẫn thiếu sót dồn ép công việc kế toán, ảnh hưởng đến việc phân bổ tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, khó khăn cho việc kê khai thuế. Bên cạnh những nguyên nhân khách quan là công trình ở xa Công ty còn do chủ quan từ phía Đội thi công không thực hiện đúng trách nhiệm luân chuyển chứng từ của mình. Theo em Công ty nên có biện pháp đôn đốc việc luân chuyển chứng từ từ phía kế toán xí nghiệp, có chế độ thưởng phạt, quy định riêng về thời gian định kỳ hoàn chứng từ về phòng kế toán, như vậy có thể giảm bớt khối lượng chứng từ về phòng kế toán cùng một lúc. - Thứ hai đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: ở Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7- Hà nội, các xí nghiệp dựng công trình là các đơn vị nhỏ trực thuộc chịu sự quản lý của công ty, không có tư cách pháp nhân. Vì vậy việc tự lo mua sắm vật tư, tài sản cố định cho hoạt động của xí nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Theo em, với những vật liệu chính, đòi hỏi chất lượng cao, có giá trị lớn và khó mua, Công ty nên cử cán bộ cung ứng đi liên hệ, giao dịch và ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp, đảm bảo cung cấp vật tư đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng cho Công ty khi cần ở mọi lúc, mọi nơi. Để đảm bảo sử dụng vật tư đúng mức, tiết kiệm, hàng tuần các xí nghiệp lập bảng kế hoạch mua vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao vật tư. Sau khi phòng kế hoạch duyệt, Công ty sẽ quyết định loại vật tư nào do công ty mua, loại vật tư nào do đội mua và với số lượng là bao nhiêu. Bảng kế hoạch này là cơ sở để đánh giá tình hình sử dụng vật tư thực tế. Cuối tháng (quý) Phòng kế hoạch cùng phòng Kế toán và ban lãnh đạo công ty phân tích, đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư. Sau khi ký hợp đồng mua vật tư với nhà cung cấp, đến thời hạn, cán bộ cung ứng sẽ đi áp tải vật tư về tận công trường của Đội xây dựng công trình. Hai bên sẽ lập biên bản giao nhận vật tư (lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản). Sau đó, kế toán đội mang chứng từ về Cty và làm thủ tục thanh toán cho người bán và ghi sổ kế toán. biên bản giao nhận vật tư Ngày tháng năm........... Hôm nay chúng tôi gồm: -Ông (Bà)..................Địa chỉ.....................Đại diện bên giao -Ông (Bà)..................Địa chỉ.....................Đại diện bên nhận Đã tiến hành bàn giao số lượng vật tư sau đây: STT Quy cách, chủng loại vật tư ĐVT Số lượng Thành tiền Bảng theo dõi chi tiết vật tư Công trình: .................. Ngày tháng năm STT Chứng từ Tên vật tư Đơn vị bán ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ký nhận SH NT Bảng này sẽ dùng làm căn cứ đối chiếu với Kế toán Công ty vào cuối tháng. Quản lý tốt vật tư chỉ đem lại hiệu quả mội nửa cho Công ty trong việc hạ giá thành sản phẩm. Để cạnh tranh được trên thị trường, Công ty còn phải hạ thấp chi phí vật tư. Do vật tư có giá trị lớn, giảm chi phí vật tư cho Công ty sẽ giúp cho Công ty giảm chi phí thi công xuống rất nhiều. Nhưng giảm không có nghĩa là cắt xén vật tư mà là hạ đến mức thấp nhất giá mua vật tư. Giảm chi phí vật tư bao gồm giảm chi phí thu mua vật tư và giảm chi phí vận chuyển vật tư tới tận chân công trình. Để làm được điều đó Công ty cần thiết lập được mối quan hệ tốt với nhà cung cấp vật tư có tín nhiệm. Đồng thời Công ty phải thường xuyên nghiên cứu khảo sát giá cả vật tư trên thị trường để tránh tình trạng bị mua với giá cao. Ngoài ra, trong trường hợp Công ty phá dỡ công trình cũ để xây lại mới. Công ty nên tổ chức tận dụng phế liệu thu hồi chặt chẽ hơn. Đây thực sự là nguồn quan trọng giúp Công ty giảm bớt phần nào vật tư mới cần mua cho thi công. Công tác kế toán vật tư ở Đội xây dựng công trình khá chính xác, đầy đủ. Tuy nhiên, do vật tư sử dụng cho thi công các công trình gồm nhiều chủng loại khác nhau nên ngoài sổ chi tiết vật tư, kế toán đội cần mở thêm sổ Danh điểm vật tư. Vì như thế sẽ giúp ích cho việc xác định giá trị thực tế vật tư xuất dùng (theo phương pháp giá thực tế đích danh) được chính xác hơn và việc quản lý vật tư được chặt chẽ hơn. - Thứ ba đối với kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của Công ty, kế toán không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Do vậy, theo em để đảm bảo tính giá thành sản phẩm được chính xác, hàng tháng kế toán phải tiến hành tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên, ghi. Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335- chi phí phải trả Khi công nhân thực tế xin nghỉ phép, kế toán tiến hành tính lương phép phải trả cho công nhân, ghi. Nợ TK 335- chi phí phải trả Có TK 334- phải trả công nhân viên Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không đơn thuần chỉ có vai trò là một bộ phận cấu thành trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp mà còn liên quan nhiều đến vấn để xã hội phức tạp. Do vậy, ngoài việc chú ý giảm nhân công xuống, Công ty cần chú ý các biện pháp nâng cao năng suất lao động của công nhân bằng cách sử dụng hợp lý lực lượng lao động phù hợp với khả năng của người lao động, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề của công nhân và đảm bảo đời sống cũng như an toàn cho công nhân. - Thứ tư đối với chi phí sản xuất chung: Tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 – Hà nội, chi phí sản xuất chung của các XN phát sinh tại công trình nào được tập hợp chi phí cho công trình đó, văn phòng XN đáng tại đâu thì chi phí của văn phòng tính luôn vào chi phí của công trình đến cuối kỳ hạch toán phân bổ đều cho các công trình mà Đội nhận thi công. Tiêu thức phân bổ như vậy chưa phản ảnh được đúng chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh ở mỗi công trình. Theo em, Công ty có thể phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp sản xuất. Công thức phân bổ như sau : Tổng chi phí sản xuất chung của XN (i) Tổng CPNCTT mà đội (i) tham gia thi công = x CPNCTT thi công công trình A Chi phí sản xuất chung phân bổ cho công trình : Chi phí sản xuất chung phân bổ cho CT A mà đội (i) nhận thi công * Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Tại công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 – HN, phòng Tài chính – Kế toán được bố trí tương đối hợp lý chặt chẽ. Song ở đây kế toán trưởng kiêm luôn chức danh trưởng phòng kế toán nên phải đảm nhiệm rất nhiều nhiệm vụ dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao. Vì vậy công ty nên bổ nhiệm thêm một phó phòng kế toán để giúp trưởng phòng trong công tác, nhận ủy nhiệm của trưởng phòng giải quyết công việc khi trưởng phòng đi vắng để công việc không bị ngưng trệ. * Về việc vận dụng chế độ kế toán Công ty đã vận dụng sáng tạo chế độ kế toán theo Quyết định 1864 / QĐ - BTC. Tuy nhiên trong thời đại khoa học thông tin phát triển, công ty nên áp dụng chế độ kế toán máy với phần mềm phù hợp vào hoạt động để việc tập hợp chi phí được cụ thể và chi tiết hơn cho từng công trình, hạng mục công trình, đặc biệt cung cấp thông tin tài chính được nhanh chóng, chính xác với thực tế phát sinh khắc phục được tồn tại trước đây. 3.3. Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 - HN Trong những năm gần đây nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp thuộc nghành xây dựng cơ bản nói riêng muốn tồn tại và phát triển thì phải luôn luôn quan tâm đến các biện pháp làm giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, cùng một lượng chi phí bỏ ra nhưng chất lượng phải đảm bảo cao nhất. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, nó phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của doanh nghiệp, nó là căn cứ để phân tích tìm ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Nhưng để hạ giá thành sản phẩm phải dựa trên cỏ sở tính đúng tính đủ các khoản mục chi phí phát sinh nếu không sẽ bị thua lỗ. Vì vậy để hạ giá thành sản phẩm căn cứ vào phân tích giá thành sản xuất đầu tiên phải hạ các chi phí cấu thành nên giá thành. Xuất phát từ đặc điểm của Công ty em xin đưa ra một số biện pháp hạ giá thành sản xuất như sau : 3.3.1. Tiết kiệm nguyên vật liệu: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong sản xuất chủ yếu có trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trên cơ sở định mức cũng như khối lượng công việc đặt ra, Công ty tiến hành giao việc cho các xí nghiệp. Các xí nghiệp trên cơ sở định mức kế hoạch vật tư để tìm mua nguyên vật liệu thi công đảm bảo chất lượng công trình. Nguyên vật liệu do Công ty quản lý qua các hợp đồng mua vật tư, các hóa đơn mua hàng phiếu xuất kho, phiếu nhập kho và các chứng từ khác có liên quan. Do địa bàn họat động của Công ty rất rộng nên Công ty phải tìm kiếm mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng trong khu vực có công trình thi công để khi cần là có thể mua nguyên vật liệu ở nơi gần địa điểm thi công nhất, vận chuyển kịp thời đến ngay tận chân công trình. Nhờ vậy sẽ tránh được tình trạng tồn kho nguyên vật liệu quá nhiều hoặc chậm chễ tránh ảnh hưởng đến tiến độ thi công, đồng thời giảm bớt chi phí vận chuyển, lưu kho. Hiện nay do cạnh tranh gay gắt trên thị trường nhiều Công ty đã có những biện pháp Marketinh nhằm thu hút được nhiều khách hàng như: triết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán với khách hàng mua số lượng lớn.., do vậy, Công ty nên dựa vào kế hoạch vật tư cử cán bộ năng động, nhiệt tình trong công việc tìm kiếm những nhà cung cấp lâu dài ký kết hợp đồng với số lượng lớn để tránh được một khoản chi phí chạy mua nguyên vật liệu, được hưởng triết khấu bán hàng... Giảm chi phí đến mức thấp nhất trong công tác thu mua, vận chuyển bảo quản và sử dụng vật tư, không để cho vật tư hao hụt mất mát hoặc xuống cấp. Trong trường hợp có thể Công ty nên sử dụng một cách hợp lý vật liệu thay thế do địa phương sản xuất. Có chế độ khen thưởng cũng như sử phạt đích đáng đối với những cá nhân tập thể sử dụng tiết kiệm hay lãng phí vật tư. 3.3.2.Tăng năng suất lao động: Tăng năng suất lao động là giảm mức hao phí lao động cần thiết cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Tăng năng suất lao động là góp phần giảm chi phí nhân công trực tiếp. Để thực hiện được điều này Công ty cần nghiên cứu tổ chức quá trình thi công một cách khoa học, hợp lý biết điều động nhân công giữa các tổ trong đội và giữa các đội, phân công đúng người đúng việc không để sản xuất bị ngắt quãng cũng như không được tăng cường độ lao động quá mức gây mệt mỏi cho người lao động làm ảnh hưởng đến quá trình làm việc, phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện lao động cần thiết như : công cụ lao động, bảo hộ lao động, cung cấp nguyên vật liệu kịp thời... Ngoài ra Công ty nên thường xuyên ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất sử dụng máy thi công có năng xuất cao thay thế cho lao động chân tay của con người, tuyển dụng và đào tạo các kỹ sư, công nhân lành nghề nhằm năng cao năng suất lao động đồng thời có các chính sách khen thưởng khuyến khích động viên tinh thần cho người lao động. 3.3.3. Tiết kiệm chi phí sử dụng máy thi công bằng cách năng cao năng suất sử dụng máy thi công. Trong điều kiện cụ thể Công ty nên đầu tư mua sắm hoặc sử dụng hình thức thuê tài chính, thuê hoạt động các loại máy thi công ứng dụng công nghệ tiên tiến hiện đại vì mặc dù giá mua hoặc thuế có cao nhưng công xuất máy sẽ rất lớn, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, chi phí sửa chữa và bảo dưỡng máy móc... Đồng thời với các loại máy thi công đã quá cũ lạc hậu thì nên thanh lý ngay để đầu tư mới tránh ứ đọng. Những biện pháp trên sẽ giúp nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian thi công và tiết kiệm chi phí. 3.3.4. Tiết kiệm chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều loại và rất dễ xẩy ra tình trạng chi phí dùng sai mục đích. Chính vì vậy Công ty nên có các quy định rõ ràng về các nội dung chi phí thuộc chi phí này và quy chế cụ thể giảm bớt các khoản mục chi phí này như : các khoản chi đều phải có chứng từ xác minh, ký duyệt của đơn vị, các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ, xử phạt nghiêm khắc đối với các hành vi chi sai mục đích... Tuy nhiên với các khoản chi hợp lý thì cần phải giải quyết kịp thời để đảm bảo thuận lợi cho sản xuất. Ngoài việc áp dụng các biện pháp trên để sử dụng tiết kiệm các chi phí ta còn phải phối hợp việc thực hiện các khoản mục chi phí. Có thể khoản mục chi phí này tăng không được thực hiện theo kế hoạch nhưng nó lại góp phần làm cho chi phí khác giảm đi hoàn thành vượt mức kế hoạch và cuối cùng vẫn là giảm giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo theo yêu cầu đặt ra. Tóm lại có thể thấy rằng để có thể nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng công ty phải sử dụng đồng thời rất nhiều biện pháp và để chính sách của Công ty thực sự phát huy tác dụng thì Công ty cần thực hiện tốt đồng bộ các biện pháp sao cho khi biện pháp này được thực hiện thì có tác dụng tích cực đến các biện pháp khác. Được như vậy Công ty sẽ ngày càng phát triển hơn. Đây là nguyên tắc chung cho tất cả các đơn vị kinh tế tham gia kinh doanh trên thị trường. kết luận Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành là những chỉ tiêu đặc biệt quan trọng được các nhà quản lý quan tâm hàng đầu. Để đảm bảo sự tồn tại, ổn định và phát triển cho doanh nghiệp. Thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm là công tác mà doanh nghiệp nào cũng hướng tới. Hạch toán chi phí một cách chính xác, tính đúng và tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho ban lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra những giải quyết đúng đắn, chính xác về giá bán nhằm thu được lợi nhuận tối đa, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tình hình cấp phát và sử dụng vốn, một vấn đề có thể nói là nan giải đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước hiện nay. Công ty Đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 - Hà nội ra đời trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường với bao khó khăn nhưng Công ty đã vươn lên và vượt qua những khó khăn của mặt trái cơ chế thị trường để đứng vững và ngày càng phát triển. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành là một công cụ đắc lực nhất trong công tác quản lý của các doanh nghiệp nói chung và Công ty Đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 - Hà nội nói riêng. Phát huy tối đa hiệu quả của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành thật sự là một mội dung quan trọng đối với doanh nghiệp trong mọi thời kỳ phát triển. Nhận thức được vấn đề trên, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình với nội dung “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 ”. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, nhưng do trình độ có hạn và thời gian thực tập ngắn, cộng với sự hạn hẹp của nguồn tài liệu tham khảo, chuyên đề của em mới chỉ đề cập đến những vấn đề có tính chất cơ bản cũng như mới chỉ đưa ra những ý kiến bước đầu chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến góp ý của Thầy để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tâm, nhiệt tình của các Thầy giáo Cô giáo bộ môn : Kế toán doanh nghiệp – Học viện Tài chính, đặc biệt là Thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Đình Đỗ, cùng cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2006 Sinh viên thực hiện Ngô Tuyết Minh Mục lục Trang Lời nói đầu 1 Chương 1 Những vấn đề chung về kế toán doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp XD 1.1.Đặc điểm và yêu cầu của SXKD xây dựng 3 1.2. Đặc điểm hoạt động SXKD của các doanh nghiệp xây lắp 3 4 1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp 1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành 1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng . 1.3.3. Phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng 1.4. Các vấn đề chung về chi phí sản xuất, tính giá thành trong các doanh nghiệp XD 5 1.4.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp xây dựng 1.4.1.1.Khái niệm về chi phí sản xuất 1.4.1.2.Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng. 1.4.2.Giá thành sản phẩm 8 1.4.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 10 1.4.4. Vai trò, nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất 11 1.5. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 11 1.5.1. Đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành 1.5.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 1.5.1.2. Đôi tượng tính giá thành 12 1.5.1.3. Kỳ tính giá thành 12 1.5.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất 13 1.6. Phương pháp kế toán các khỏan mục chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 13 1.6.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 13 1.6.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 16 1.6.3. Kế toán tập hợp chi phí máy thi công 19 1.6.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 22 1.7. Kế toán tập hợp chi phí chung toàn doanh nghiệp 26 1.8. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành 29 1.8.1. Phương pháp tính giá thành 30 1.8.1.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp 1.8.1.2. Phương pháp tổng cộng chi phí 31 1.8.1.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 1.8.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. 31 Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 – Hà nội 33 2.1. Khái quát về doanh nghiệp 33 2.2. Bộ máy tổ chức của công ty 36 2.2.1. Sơ đồ 36 2.2.2. Chức năng từng bộ phận 37 2.2.3. Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp 40 2.2.3.1. Sơ đồ 2.2.3.2. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận 41 2.2.4. Hình thức kế toán áp dụng 44 2.2.4.1. Hình thức áp dụng 44 2.2.4.2. Sơ đồ 45 2.3. Thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính tính giá thành tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 – Hà nội 46 2.3.1. Đặc điểm yêu cầu quản lý nhiệm vụ kể tóan chi phí sản xuất tại doanh nghiệp 2.3.2. Phương pháp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 47 2.3.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 48 2.3.4. Nội dung công tác hạch toán 48 2.3.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 48 2.3.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 56 2.3.4.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công. 59 2.3.4.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 63 2.3.5. Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp 68 2.3.6. Đánh giá sản phẩm dở tại công ty 69 2.3.7. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp, bàn giao đưa vào sử dụng 70 Chương 3: Đánh giá thực trạng và một số kiến nghị đề xuất 73 3.1. Sự cần thiết phải hạch toán chính xác CPSX và tính giá thành sản phẩm 73 3.2. Đánh giá chung tình hình tổ chức kế toán tại công ty 74 3.2.1. Thành tựu 74 3.2.2. Những tồn tại và phương hướng hòan thiện kế toán CPSX và tính GT tại Công ty 75 3.3. Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành 79 Kết luận 83 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22113.doc
Tài liệu liên quan