Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cân Hải Phòng

Lời cảm ơn Trong quá trình học tập tại trường THBC Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Thăng Long. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo khoa Kinh tế cùng các bạn trong trường. Em đã được sự phân công của Ban giám hiệu nhà trường cùng Ban chủ nhiệm khoa kinh tế. Với sự tiếp nhận của cơ sở em đã về thực tập tại Công ty cổ phần Cân Hải Phòng với chuyên đề nghiên cứu là: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Với thời gian thực tập và làm khoá luận này em đã được sự giúp đỡ ch

doc63 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1174 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cân Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo, bạn bè trong trường, các cô bác trong Công ty cổ phần cân Hải Phòng đã giúp đỡ em hoàn thành bài khoá luận này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế, các cô các chú trong Công ty cổ phần cân Hải Phòng và đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Hoàng Thị Bích Ngọc đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài khoá luận này. Hải Phòng, ngày 26 tháng 5 năm 2007 Sinh viên Trần Thị Trang Phương Lời mở đầu Trong sự phát triển công nghiệp hoá- hiện đại hoá trên toàn cầu và trong nền kinh tế thị trường có nhiều diễn biến rất phức tạp. Đặc biệt chịu sự chi phối và ảnh hưởng của các quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh. Mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường luôn phải đặt ra cho mình những phương hướng, mục tiêu để đạt được tổng lợi nhuận là cao nhất với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Như vậy, vấn đề hạ thấp chi phí, giảm giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm tốt luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp cần phải xác định yếu tố đầu vào hợp lý sao cho hiệu quả đầu ra là có lợi nhất. Mà công cụ giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện nó chính là kế toán. Hạch toán là khâu quan trọng trong tài chính kế toán. Nó giữ vai trò tích cực trong việc điều hành quản lý và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với cách thức đào tạo thực tế, trường THBC kinh tế - kỹ thuật Bắc Thăng Long đã tổ chức cho sinh viên đi thực tế để hiểu biết hơn về công việc mà mình sẽ làm trong tương lai. Và để hiểu được công việc của mình em đã đi thực tập tại Công ty cổ phần cân Hải Phòng với chuyên đề nghiên cứu là: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Vì giá thành là chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu phục vụ cho quản lý kinh tế, cho nên đòi hỏi phải có một phương pháp tính giá thành sản phẩm khoa học hợp lý nhằm phát huy vai trò quan trọng của giá thành. Để thực hiện được điều đó thì bộ phận kế toán giữ vai trò quan trọng giúp cho toàn công ty có được chỗ đứng trong nền kinh tế. Để có được kết quả này em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo, bạn bè trong trường và cùng các cô chú trong công ty đã giúp đỡ em rất nhiều. Phần I Những vấn đề chung Việc tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tính giá thành nói riêng phải căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm công tác tổ chức quản lý sản xuất. Do đó trước khi đi vào nghiên cứu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phần cân Hải Phòng ta cần phải xem xét một số đặc điểm chung của nhà máy có chi phối đến việc tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. I. Đặc điểm chung của doanh nghiệp 1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp Nhà máy chế tạo cân Hải Phòng là một nhà máy công nghiệp thuộc Sở Công nghiệp Hải Phòng. Nhà máy được thành lập từ năm 1959 với tên gọi là Xí nghiệp cơ khí Long Thành, đến năm 1974 đổi tên thành Nhà máy chế tạo cân Hải Phòng, đến năm 1993 Nhà máy được thành lập doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 16QĐ-TCCQ của UBND thành phố Hải Phòng đến năm 2003 Nhà máy đổi tên thành Công ty cổ phần cân Hải Phòng. Nhà máy là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, chịu sự quản lý nhà nước của Sở Công nghiệp thành phố Hải Phòng. Từ khi thành lập Nhà máy đến nay là 48 năm trải qua những thời gian chiến ranh, thiên tai, lũ lụt, những khi thay đổi cơ chế chính sách quản lý nhiều khi tưởng chừng không đứng vững nổi. Song nhà máy chế tạo Cân Hải Phòng vẫn vững vàng đi lên, ngày càng khẳng định vị thế của một doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, đáp ứng được tất cả các yêu cầu của khách hàng về thiết kế chế tạo các loại cân phục vụ kịp thời cho các ngành kinh tế trong cả nước. Từ chỗ nhà máy chỉ sản xuất các loại cân treo, cân bàn nhỏ kiểu đơn giản, đến nay nhà máy thiết kế chế tạo các loại cân lớn, cân điện tử hình dáng mẫu mã đẹp được thị trường chấp nhận. Nhà máy đã có uy tín trên thị trường toàn quốc về chất lượng sản phẩm các loại cân, đời sóng của cán bộ công nhân viên ổn định và ngày càng đi lên. Một số chỉ tiêu tổng hợp của 3 năm gần đây Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1. Vốn kinh doanh 8.250.000.000 8.500.000.000 9.250.000.000 2. Doanh thu bán hàng 17.730.000.000 24.300.000.000 29.750.000.000 3. Thu nhập chịu thuế thu nhập của doanh nghiệp 101.000.000 160.000.000 185.000.000 4. Số lượng công nhân 420 517 600 5. Thu nhập bình quân 880.000 870.000 1.030.000 Từ bảng số liệu trên ta thấy vốn kinh doanh và doanh thu bán hàng của công ty qua 3 năm (2004-2006) đã tăng lên một cách đều đặn, điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang mở rộng một cách ổn định, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công ty đang có sự đầu tư lớn về dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị. Thu nhập của người là ngày càng tăng. 2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp Với chức năng chủ yếu là sản xuất các loại cân, dụng cụ đo lường sản xuất dịch vụ các sản phẩm cơ khí khác phục vụ cho các ngành giao thông vận tải, các cảng, các kho lớn phục vụ cho các ngành thương nghiệp dân dụng trong các phòng thí nghiệm và phục vụ cho tiêu dùng của xã hội. 3. Công tác tổ chức quản lý tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp a) Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần cân Hải Phòng Ban giám đốc Phòng Tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính bảo vệ Phòng Kỹ thuật KCS Phòng Kế hoạch vật tư Phân xưởng rèn đúc Phân xưởng cơ điện Phân xưởng lắp ráp Công ty tổ chức sản xuất theo kiểu dây chuyền gồm có 2 phân xưởng chính và tổ dụng cụ cơ điện: + Phân xưởng rèn đúc: Là phân xưởng sản xuất tạo phôi, các bán thành phẩm chi tiết các loại cân, đảm bảo chất lượng theo quy định, thực hiện các biện pháp quản lý vật tư, bán thành phẩm. + Phân xưởng lắp ráp: là phân xưởng có nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh tất cả các sản phẩm từ các bán thành phẩm do phân xưởng rèn đúc cung cấp, khi lắp ráp đảm bảo chất lượng, chính xác, tránh làm bừa làm ẩu gây ảnh hưởng đến uy tín chất lượng sản phẩm của công ty. + Tổ dụng cụ cơ điện: là tổ trực thuộc giám đốc làm nhiệm vụ sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn máy móc thiết bị theo kế hoạch đã đề ra của Công ty, đề xuất các biện pháp bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị an toàn lao động. Ngoài ra còn chế tạo các dụng cụ, khuôn mẫu phục vụ cho sản xuất ở cá phân xưởng, gia công các chi tiết thay thế phụ tùng máy móc phục vụ cho công việc sửa chữa kịp thời. Nhận xét: Qua mô hình quản lý như trên của nhà máy đảm bảo được công tác quản lý điều hành phát huy được tính chủ động của các phòng chức năng giúp giám đốc chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vũ kinh doanh trong toàn nhà máy, các bố trí sắp xếp ở các phân xưởng tương đối hợp lý đảm bảo được việc thực hiện quản lý vật tư bán hành phẩm tránh thất thoát gây ảnh hưởng đến lợi nhuận chung của công ty. b) Tổ chức bộ máy kế toán - Chức năng, nhiệm vụ * Chức năng: Là cơ quan giúp giám đốc điều hành quản lý các hoạt động tài chính kế toán của nhà máy, làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn về nghiệp vụ cơ quantài chính cấp trên. * Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn và kế hoạch tài chính hàng năm. Lập phương án thu chi tài chính đảm bảo cấp phát tài chính phục vụ ch các nhiệm vụ của xí nghiệp. + Tổ chức quản lý vốn, khai thác sử dụng vốn hợp lý, tăng cường hiệu suất sử dụng vốn bảo toàn và phát triển các nguồn vốn. + Tổ chức thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo pháp lệnh kế toán, thống kê của nhà nước và các quy định của Bộ Quốc phòng. Ban tài chính có mối quan hệ mật thiết với các ban ngành khác cùng với các ban phân xưởng tiến hành quyết toán sản phẩm lương thưởng và các chế độ khác đầy đủ kịp thời đúng nguyên tắc ban hành. - Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: Với quy mô tương đối nhỏ Nhà máy chế tạo cân Hải Phòng vận dụng hình thức kế toán tập trung. Các nhân viên kế toán tập trung về một phòng gọi là phòng tài chính kế toán, mỗi kế toán viên phải có chức năng làm nhiều nhiệm vụ, nhiều lĩnh vực có chức năng giúp giám đốc về lĩnh vực kế toán tài chính, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình thực hiện các chế độ chính sách về quản lý kinh tế tài chính - bộ máy kế toán gồm 5 người. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán thanh toán vật tư, công nợ Kế toán tiền lương, tài sản cố định Kế toán thuế tổng hợp giá thành Thủ quỹ Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện và thống nhất hình thức kế toán, thống kê, kiểm tra, kiểm soát kinh tế tài chính của công ty. Là người trực tiếp phổ biến, chỉ đạo, hướng dẫn các chủ trương về kế toán tài chính cho toàn bộ các nhân viên trong bộ máy kế toán. Đồng thời kế toán trưởng cũng là người chịu trách nhiệm với giám đốc, các cơ quan chủ quản về các số liệu mà phòng kế toán cung cấp. Kế toán thanh toán, vật tư, công nợ: Là người chịu trách nhiệm theo dõi tình hình vật tư, vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập xuất từng mặt hàng, hợp đồng theo dõi các khoản vốn bằng tiền, các khoản vay của đơn vị. Kế toán tiền lương, tài sản cố định: Là người chịu trách nhiệm tính toán, chi trả lương cho công nhân viên công ty, tính các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích nộp cấp trên. Đồng thời quản lý phân bổ giá trị TSCĐ, theo dõi tình hình TSCĐ trong kỳ. Kế toán thuế tổng hợp giá thành: số người chịu trách nhiệm theo dõi tổng hợp tính giá thành sản phẩm, trích nộp thanh toán thuế cho cơ quan nhà nước. Thủ quỹ: là người chịu trách nhiệm thu chi quản lý giá trị tài sản tiền tệ của công ty. Phòng kế toán với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thành thạo, có kinh nghiệm trong công tác luôn hoàn hành nhiệm vụ được giao với chất lượng cao. Đặc biệt trong thời gian gần đây phòng kế toán luôn có những biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả của công tác sản xuất kinh doanh của Công ty. - Hình thức kế toán đơn vị áp dụng Hiện nay Công ty cổ phần cân Hải Phòng thực hiện chế độ kế toán theo quyết định 1141C/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 do Bộ Tài chính ban hành, hình thức sổ kế toán áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này tỏ ra phù hợp với hoạt động sản xuất, quản lý, hạch toán của Công ty. Sơ đồ kế toán ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc, bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ Cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Sổ thẻ hạch toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Chứng từ ghi sổ là hình thức căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ hoặc tổng hợp vào bảng tổng hợp chứng từ gốc rồi căn cứ vào đó lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ khi lập xong sẽ được kế toán trưởng ký duyệt và chuyển cho kế toán viên ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để lấy sổ, ngày tháng cho chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ đó sẽ được sử dụng để ghi sổ cái, các chứng từ gốc sẽ được dùng để ghi các sổ, thẻ chi tiết. Từ các sổ cái, kế toán cộng số dư các tài khoản vào cuối kỳ rồi lập bảng cân đối tài khoản. Sau khi đối chiếu số liệu của sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính. 4. Tổ chức sản xuất: qui trình sản xuất, kinh doanh chính của doanh nghiệp a) Đặc điểm tổ chức sản xuất Công ty cổ phần cân Hải Phòng là công ty cổ phần chuyên sản xuất các loại cân: - Cân treo: 10kg, 5 kg, 100kg, 150 kg, 200kg - Cân bàn, cân điện tử: 5 tạ, 1 tấn, 2 tấn, 5 tấn, 30 tấn, 60 tấn… - Các các loại cân đĩa, sản phẩm khác. Sản phẩm sản xuất của công ty đa dạng và phong phú chủ yếu thực hiện theo đơn đặt hàng của khách hàng. Sản phẩm ít để tồn trong kho mà đến khi sản xuất xong lô hàng đã ký, công ty xuất ngay giao cho khách hàng kiểm nhận. Nguyên vật liệu chính sử dụng của công ty nhập trong nước. Vật liệu phụ thì yêu cầu của sản phẩm và khách hàng để doanh nghiệp nhập vật liệu từ nơi đảm bảo yêu cầu. Công ty cổ phần cân Hải Phòng có một phân xưởng học nghề và một phân xưởng sản xuất: phân xưởng học nghề là nơi đào tạo tay nghề cho công nhân khi công nhân đủ tay nghề sẽ chuyển sang phân xưởng sản xuất. Phân xưởng sản xuất được đầu tư máy móc thiết bị hiện đại nhà xưởng thoáng mát theo tiêu chuẩn cao, tạo điều kiện cao nhất cho công nhân sản xuất và đảm bảo hiệu quả công việc không gây tác động ảnh hưởng đến địa phương về không khí âm thanh và môi trường. b) Quy trình sản xuất kinh doanh chính của Công ty Sản phẩm sản xuất của công ty được tiến hành qua nhiều giai đoạn cho đến khi hoàn thành nhìn chung phải trải qua các bước sau: Sơ đồ quy trình sản xuất cân của Công ty cổ phần cân Hải Phòng Thép tấm, thép tròn các loại Phân xưởng rèn: nhiệt luyện, cân, đột, rèn, gò hàn Phân xưởng đúc: khuôn các loại nấu rót đổ khuôn NVL: gang, than - đúc Tổ dụng cụ cơ điện Phân xưởng lắp ráp Tổ KCS Kho thành phẩm Quy trình sản xuất sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn, ở từng giai đoạn đều có sự giám sát của tổ kiểm tra chất lượng - tổ KCS. Nếu bán thành phẩm chưa đạt yêu cầu sẽ bị trả lại để sửa chữa. Đối với mỗi loại cân thì phân xưởng rèn và phân xưởng đúc sẽ phân công thực hiện sản xuất theo từng công đoạn rồi tập hợp về phân xưởng lắp ráp. Sau cùng, khi sản phẩm được kiểm tra lần cuối và đánh giá đã hoàn thành sản phẩm được chuyển sang kho thành phẩm chờ xử lý. Nói chung, quy trình công nghệ sản xuất cần trải qua nhiều giai đoạn nên yêu cầu một sự tính toán hợp lý nhằm đảm bảo phát huy hết tiềm lực lao động của công nhân tránh để xảy ra trường hợp tổ này quá sức còn tổ khác lại ngồi chờ việc gây lãng phí sức lao động ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. 5. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh, hạch toán của doanh nghiệp trong thời kỳ hiện nay a) Thuận lợi - Về mặt khách quan, Công ty cổ phần cân Hải Phòng có những điểm thuận lợi như về NVL, do địa bàn công ty nằm gần nhà máy thép Cửu Long, nhà máy thép Việt - Nhật… là một trong những nhà máy lớn nên nguồn nhập nguyên vật liệu là điều rất thuận lợi của nhà máy. Công ty cổ phần cân Hải Phòng thuộc Sở công nghiệp Hải Phòng nên đều được chỉ đạo quan tâm rất kịp thời. Trong những năm gần đây, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy là rất tốt, thực hiện được các chỉ tiêu của Sở Công nghiệp Hải Phòng giao cho. Tổ chức bộ máy phòng kế toán khá gọn nhẹ về chứng từ sổ sách thực hiện theo đúng nguyên tắc đảm bảo tốc độ ổn định tài chính, đảm bảo tăng năng suất lao động. Việc tập hợp chi phí và phân bổ tiền lương đều đáp ứng được các yêu cầu của hệ thống thù lao và nguyên tắc trả lương theo chế độ kế toán của doanh nghiệp. - Mặt khác, Nhà máy có đội ngũ nhân viên kế toán có tinh thần trách nhiệm cao, có bề dày kinh nghiệm trong công tác kế toán, đã đề ra được các biện pháp quản lý đúng đắn, hầu hết các cán bộ công nhân viên đều có ý thức tổ chức kỷ luật cao nhằm mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. b) Khó khăn - Bên cạnh những thuận lợi trên, nhà máy còn có một số khó khăn như: máy móc, thiết bị còn chưa hiện đại, một số thiết bị phục vụ công tác kế toán đã lạc hậu nên không dùng hết công suất của thiết bị năng suất thấp gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác hạch toán, việc tập hợp chi phí và phân bổ tiền lương sẽ khó xác định và xác định đơn giá lương chưa chính xác sẽ ảnh hưởng đến công tác chi lương. Việc ghi chép chứng từ sổ sách theo mẫu quy định một số được giảm lược cho phù hợp với nhà máy mà vẫn đảm bảo thông tin cần thiết, nhưng vẫn còn một số chứng từ chưa hoàn toàn tuân thủ theo nguyên tắc biểu bảng của nhà nước nên thể hiện thông tin chưa rõ ràng và thống nhất các bộ phận nên việc đối chiếu kiểm tra chưa tốt gây khó khăn, sai sót trong việc hạch toán của doanh nghiệp. - Nhà máy là đơn vị sản xuất kinh doanh cân trong toàn nước. Vì thế, công ty tập hợp chi phí và phân bổ tiền lương với các chi nhánh gặp không ít khó khăn. II. Các phần hành kế toán tại doanh nghiệp 1. Kế toán vốn bằng tiền a) Kế toán tiền mặt Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp gồm Tiền tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển vốn bằng tiền của công ty được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh của công ty về các khoản chi phí. Công ty cổ phần cân Hải Phòng không sử dụng vàng bạc, đá quý để chi tiêu và thanh toán các khoản nợ. Công ty chỉ sử dụng các loại tiền VNĐ để giao để giao dịch với khách hàng. * Nguyên tắc quản lý Sử dụng VNĐ là đơn vị thống nhất khi quản lý ngoại tệ thu về từ bán hàng hay trao đổi đều tính ra VNĐ theo tỷ giá giao dịch bình quan liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Mỗi loại ngoại tệ đều được theo dõi riêng trên số chi tiết từng ngoại tệ. Mọi nghiệp vụ thu chi do thủ quỹ thực hiện. Thủ quỹ do giám đốc chỉ định, mọi công việc của thủ quỹ không được nhờ người khác làm thay. Khi xay ra trường hợp đặc biệt, thủ quỹ không trực tiếp giải quyết được công việc của mình, thủ quỹ phải bàn giao công việc bằng văn bản và được giám đốc đồng ý xác nhận. Khi có nghiệp vụ phát sinh kế toán lập ngay phiếu thu phiếu chi, từ đó vào các sổ sách liên quan. Thường xuyên kiểm tra đối chiếu sổ sách với nhau để nhanh chóng xử lý sai sót trong quá trình quản lý vốn. Theo dõi các khoản thu chi từ ngân hàng, giám sát chặt chẽ tiền đang chuyển. Tiền mặt chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong số vón kinh doanh của công ty nhằm thực hiện thanh toán nhanh một số nghiệp vụ phát sinh đột xuất giá trị nhỏ. Phần lớn số vốn của công ty tập trung trong quá trình sản xuất, quan hệ công nợ với khách hàng và tiền gửi ngân hàng. Sơ đồ ghi sổ chứng từ tiền mặt Nghiệp vụ phát sinh Phiếu thu, phiếu chi Sổ quỹ tiền mặt Bảng kê thu,chi Sổ đăng ký CTGS Chứng từ ghi sổ Bảng cân đối TK Sổ Cái TK111 Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi định kỳ cuối tháng Hàng ngày căn cứ nghiệp vụ về tiền mặt phát sinh, kế toán ghi vào các phiếu thu, phiếu chi. - Phiếu thu là các chứng từ kế toán dùng để xác định số tiền mặt, thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền và ghi sổ kế toán cho các khoản thu liên quan. Mọi khoản tiền mặt nhập quỹ phải có phiếu thu. * Phương pháp lập: Phiếu thu đóng thành quyển, ghi số thứ tự trong tháng dùng trong một năm. Phiếu thu được thực hiện theo mẫu của Bộ Tài chính. Góc bên phải ghi ngày tháng lập phiếu, số phiếu, tháng. Góc bên trái in tên địa chỉ công ty cố định với mọi phiếu. Phần nội dung ghi đầy đủ các thông tin theo trích dẫn của tờ phiếu, ghi rõ số tiền bằng chữ bằng số, họ tên người nộp và lý do nộp tiền. * Thủ tục lập: Phiếu thu phải đảm bảo các yếu tố sau: Có đầy đủ các chữ ký, chữ ký thủ trưởng đơn vị tùy từng trường hợp có thể không có cũng coi là chứng từ hợp lệ. Các nội dung ghi đầy đủ chính xác đầu dòng phải viết hoa, đặc biệt là số tiền bằng chữ, tỷ giá ngoại tệ. Phiếu thu thực hiện trên ba liên viết một lần bằng cách đặt giấy than giao cho ba đối tượng: thủ quỹ, người nộp tiền và lưu lại phòng kế toán. Trình tự luân chuyển phiếu thu Thủ quỹ Kế toán trưởng Giám đốc Người lập - Phiếu chi là chứng từ kế toán dùng để xác định số tiền mặt thực tế chi ra và làm căn cứ ghi sổ sách. * Phương pháp lập: Phiếu chi được lập có nội dung giống phiếu thu về các mục đích trích yếu. * Thủ tục lập: Phiếu chi chỉ được thực hiện khi có chữ ký của thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng, có dấu xác nhận. Sau khi có đầy đủ các chữ ký hợp lệ, người làm đơn đem đến phòng kế toán lập phiếu chi và đến thủ quỹ lĩnh tiền. Phiếu chi phải ghi đầy đủ chính xác các nội dung yêu cầu. Phiếu chi được thực hiện trên ba liên bằng cách đặt giấy then giao cho ba đối tượng: thủ quỹ, người nộp tiền và một liên lưu tại phòng kế toán. Trình tự luân chuyển phiếu chi Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng Thủ quỹ - Bảng kê thu chi: Từ phiếu thu, phiếu chi kế toán vào bảng kê thu chi. Đây là bảng tổng hợp các chứng từ thu chi của cả tháng. * Phương pháp chi: căn cứ các chứng từ gốc kế toán ghi vào bảng theo thứ tự số phiếu, ngày tháng lập, số liệu phản ánh trên sổ thu chi phải khớp đúng với sổ quỹ tiền mặt. - Sổ quỹ tiền mặt: phiếu thu, phiếu chi đã đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là cơ sở để kế toán vào sổ quỹ tiền mặt. Sổ quỹ tiền mặt do thủ quỹ giữ dùng để phản ánh tình hình thu, chi tồn quỹ tiền mặt của Công ty. Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ tiến hành ghi sổ, cộng và tính số tồn quỹ sau mỗi nghiệp vụ ngay. * Phương pháp ghi: Ghi sổ quỹ tiền mặt phải đảm bảo các yêu cầu sau: Ghi đầy đủ chính xác các số liệu ở phiếu thu, phiếu chi vào cột nhập, xuất, các yếu tố liên quan của sổ quỹ về ngày tháng, chứng từ… Sổ quỹ tiền mặt được mở riêng cho từng loại tiền, mỗi loại theo dõi một trang sổ riêng. Cuối sau mỗi nghiệ vụ phải cộng dồn ngay số tồn trong quý. Cuối mỗi ngày tổng số tiền tồn trong quý phải khớp đúng với số tồn trong sổ cái tài khoản 111. - Chứng từ ghi sổ: Từ phiếu thu, phiếu chi và bảng tổng hợp thu chi, kế toán vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được viết theo thứ tự các phiếu ngày, tháng. Trình tự các chứng từ ghi sổ được ghi theo thứ tự các nghiệp vụ phát sinh trong ngày cùng với các nghiệp vụ chung khác trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Sổ Cái TK111: Từ chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành ghi sổ cái. Sổ Cái là sổ tổng hợp của TK111. Mẫu sổ cái sử dụng trong công ty theo mẫu của Bộ Tài chính. Cuối tháng số liệu trên bảng kê thu chi phải khớp đúng với số liệu trên cột dư cuối kỳ của sổ cái. b. Tiền gửi ngân hàng Tiền gửi ngân hàng là tài sản tồn tại dưới dạng tiền VNĐ. Công ty có tài khoản tại ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh tại thành phố Hải Phòng và tài khoản tại ngân hàng đầu tư và phát triển Hải Phòng. * Nguyên tắc quản lý Khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán phải theo dõi tình hình thay đổi lượng tồn tiền gửi tại các ngân hàng khác nhau bằng các trang sổ riêng. Mỗi tài khoản được theo dõi trên một trang sổ. Không bao giờ phát lệnh chi có số tiền lớn hơn số thực dư trên tài khoản ngân hàng kho bạc. Thường xuyên đối chiếu số liệu với tài khoản từ ngân hàng. Nếu xảy ra trường hợp số liệu từu ngân hàng và số liệu trên sổ kế toán không khớp đúng, kế toán cần đến ngân hàng kiểm tra số liệu bàn bạc và tìm điểm sai sót để khớp số liệu. Trình tự luân chuyển chứng từ TGNH Sổ chi tiết TGNH Giấy báo nợ, giấy báo có, UNC,… Sổ đăng ký CTGS Chứng từ ghi sổ Bảng cân đối TK Sổ Cái TK112 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ cuối tháng Quan hệ đối chiếu Khi nhận được các chứng từ do ngân hàng chuyển đến (giấy báo nợ, giấy báo có, uỷ nhiệm chi,…) kế toán kiểm tra đối chiếu nếu hợp lý hợp lệ, kế toán tiến hành ghi sổ. Các chứng từ ngân hàng: do ngân hàng lập gửi đến cho chủ tài khoản bao gồm: - Giấy báo có: là chứng từ báo cho chủ tài khoản biết đã thực hiện lệnh thu tiền làm tăng giá trị tài khoản hiện có của công ty. - Giấy báo nợ: là chứng từ báo có cho chủ tài khoản biết đã thực hiện lệnh chi làm giảm giá trị tài khoản tiền gửi ngân hàng hiện có của công ty. - Séc chuyển khoản là chứng từ mang giá trị dùng để chi trả, thanh toán khi mua bán, trao đổi, giao dịch. Khi phát hành séc phải ghi đầy đủ các yếu tố của tờ séc; người được trả, địa chỉ, số chứng minh thư, số tiền bằng chữ, bằng số và tên người phát hành. Cuối cùng ghi rõ địa chỉ, chữ ký và đóng dấu đơn vị phát hành. Séc hợp lệ là séc ghi đầy đủ nội dung. Cấm sử dụng séc tẩy xoá, séc ghi chưa rõ họ tên và dấu cơ quan. - Uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu: là chứng từ do công ty lập đề nghị ngân hàng chi trả, hay nhận hộ một khoản nợ, khoản vay của khách hàng, UNT, UNC được lập theo mẫu quy định sẵn, khi lập phải ghi rõ nội dung không tẩy xoá. Nói chung các chứng từ ngân hàng luân chuyển qua các bước sau: Giấy đề nghị Ban giám đốc Kế toán trưởng Ngân hàng Nhân viên Sổ chi tiết TGNH: là sổ dùng để theo dõi chi tiết các khoản thu chi TGNH. Căn cứ vào các chứng từ gốc đã được ghi vào chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết TGNH. * Phương pháp lập: Sổ được mở riêng cho từng ngân hàng từng khoản tiền. Sổ phải ghi đầy đủ các cột, khi có nghiệp vụ phát sinh phải ghi đầy đủ theo chứng từ phá sinh nợ, phát sinh có và cộng luôn số tồn sau nghiệp vụ. Sổ chi tiết phải có số tồn cuối ngày, cuối tháng khớp với số liệu của các ngân hàng và sổ cái đăng ký số hiệu vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, ghi theo thứ tự nghiệp vụ phát sinh cùng với các nghiệp vụ chung khác. Sổ Cái TK112: Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái, sổ cái được mở tổng hợp theo dõi giá trị tiền gửi tại các ngân hàng kiểm tra giá trị còn lại của TK112. Số liệu trên sổ cái TK112 là số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết TK112. 2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tiền lương là phần thù lao mà lao động được hưởng bằng tiền mà công ty phải trả ch người lao động căn cứ vào thời gian lao động hay số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ làm ra. Ngoài ra tiền lương còn là các khoản tiền thưởng, phụ cấp, khoản tiền phải trả khác mà công ty phải rả co người lao động khi phát sinh điều kiện thực tế. Đồng thời với khoản tiền lương, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ), công ty phải trích từ phần chi phí trả thay người lao động theo quy định của Nhà nước. Quy trình luân chuyển chứng từ Bảng chấm công Bảng kê số lượng sản phẩm Bảng tính lương các bộ phận Bảng tính lương toàn công ty Bảng phân bổ tiền lương Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký CTGS Sổ Cái TK334,TK338 Bảng cân đối tài khoản Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ cuối tháng Quan hệ đối chiếu Cuối kỳ dựa vào bảng chấm công và bảng kê doanh số sản phẩm, kế toán tiến hành tính lương cho các bộ phận và cho toàn doanh nghiệp - Bảng chấm công: là bảng được sử dụng ở bộ phận hành chính, bộ phận quản lý phân xưởng. Bảng chấm công dùng để hạch toán thời gian lao động thực tế, thời gian nghỉ việc của từng CNV, bảng được lập riêng cho từng bộ phận, từng tổ đội, nhóm phòng ban. Bảng do tổ trưởng hoặc người được uỷ quyền ghi, căn cứ vào số ngày làm việc thực tế của từng người để chấm công theo thứ tự các ngày từ ngày 01 đến ngày cuôi cùng của tháng. Cuối tháng là bảng tổng hợp công của từng người từ đó tính lương cho từng người theo mức lương thời gian và lưu lại tại phòng kế toán. - Bảng kê doanh số sản phẩm, định mức sản phẩm: là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của người lao động, sử dụng ở bộ phận sản xuất. Căn cứ vào phiếu giao nhận sản phẩm, phiếu thanh khoản, phiếu giao khoán, phiếu kiểm nhận sản phẩm hoàn thành để ghi số bán thành phẩm hoàn thành tại công đoạn đó của từng người. Chứng từ được lập có chữ ký xác nhận của tổ KCS hoặc người có trách nhiệm kiểm nhận sản phẩm. Bảng kê này sẽ được chuyển về phòng kế toán, căn cứ vào bảng giải mã quy trình sản xuất để tính công cho từng công đoạn từ đó tính lương cho từng người. - Ngoài ra, công ty còn sử dụng bảng thanh toán tiền thưởng và phiếu báo làm thêm giờ để tổng hợp tính và thanh toán lương cho từng người. + Bảng thanh toán tiền thưởng xác nhận số tiền thưởng cho từng người khi lao động đạt năng suất cao. Bảng dùng tổng hợp theo lương, không dùng trong trường hợp thưởng đột xuất. Mức thưởng dựa vào mức lương đạt được của từng người để quy ra mức thưởng. Bảng do phòng kế toán tổng hợp và phải lấy chữ ký của kế toán trưởng. + Phiếu báo làm thêm giờ là phiếu xác nhận số giờ công, đơn giá giờ làm thêm của từng công việc của từng người. Phiếu là cơ sở để tính vàchi phí trả lương cho CNV. - Bảng tính lương các bộ phận: Căn cứ vào bảng chấm công, bảng kê doanh số sản phẩm và chứng từ khác kế toán tính lương cho từng bộ phận. Thực hiện nhiệm vụ này là kế toán tiền lương. Kế toán tính và ghi sổ tiền lương, thưởng, các khoản trích theo lương, các khoản giảm trừ lương, các khoản ứng trước cho từng công nhân viên. Bảng tính được ghim thành quyển đóng sau bảng tổng hợp lương toàn công ty. - Bảng tính lương toàn công ty là bảng tổng hợp của bảng tính giá lương các bộ phận. Bảng này sẽ được tổng hợp và gửi lên phòng giám đốc ký duyệt. Bảng cùng với bảng tính lương các bộ phận làm căn cứ trả lương cho công nhân viên toàn công ty. - Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương: Dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả cho người lao động. Căn cứ vào bảng tổng hợp lương toàn công ty, kế toán vào bảng phân bổ tiền lương toàn công ty. Đây là cơ sở sản xuất để tính chi phí nhân công từng bộ phận, tính gia thành sản phẩm và chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng. Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ và các bảng tổng hợp, kế toán tiền lương phân bổ cho các đối tượng: lao động trực tiếp ra sản phẩm chi phí nhân công trực tiếp), lao động gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất (chi phí nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng. - Chứng từ ghi sổ: Từ bảng phân bổ tiền lương các bộ phận, kế toán tiên shành vào chứng từ ghi sổ và tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo thứ tự các nghiệp vụ phát sinh. Số liệu cuối tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ phải trùng với số liệu trên bảng cân đối tài khoản. - Sổ Cái TK334,TK 338: Từ chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK 334, TK 338. TK 334 phản ánh tiền lương phải trả công nhânviên, TK 338 phản ánh các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ. + Phản ánh số tiền phải trả công nhân viên: ghi Có TK 334, TK 338 + Phản ánh số tiền đã trả công nhân viên: ghi nợ TK 334, TK 338. Chú ý: Riêng tài khoản tiền lương các sổ đều ghi định kỳ một lần vào cuối tháng sau khi tổng hợp được cộng điểm của công nhân viên toàn công ty trong tháng. * Các hình thức trả lương và phương pháp tính lương. a) Công ty cổ phần cân Hải Phòng áp dụng 3 hình thức trả lương - Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: áp dụng cho công nhân sản xuất ở phân xưởng rèn, phân xưởng đúc và phân xưởng lắp ráp. Đây là hình thức trả lương dựa trên số sản phẩm hoàn thành đạt yêu cầu của tháng. Hàng ngày, nhân viên kinh tế sẽ đến các tổ lấy kết quả lao động từ tổ trưởng đã tập hợp. Dựa trên bảng giải mã công đoạn, bảng tính thời gian từng công đoạn, số sản phẩm sản xuất hoàn thành của công nhân sản xuất từ đó tính ra lương phải trả cho công nhân viên. = x - Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng cho công nhân tổ KCS, t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3317.doc
Tài liệu liên quan