phần i
lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
1. Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thàn sản phẩm
1.1 - Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
a) Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của một doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong một thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng tiền.
Để phục vụ cho việc quản lý và hạch toán, chi phí sản xuất phả
77 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1273 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cavico Việt Nam thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i được tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ nhất định như tháng, quý, năm. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ chỉ bao gồm các chi phí bỏ ra trong kỳ đó, không bao gồm chi phí từ kỳ trước chuyển sang. Chi phí sản xuất trong ngành xây lắp gồm nhiều loại, để thuận tiện cho việc quản lý chi phí, cần phải phân loại chi phí theo những tiêu thức nhất định.
b) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu khao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
c) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
Dựa vào tiêu thức này, các chi phí có cùng mục đích và công dụng được tập hợp thành một loại và bao gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển... cần thiết để tạo nên sản phẩm .
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là tiền lương cơ bản, lương phụ có tính ổn định, các khoản phụ cấp theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất cần thiết để hoàn thành sản phẩm
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp bao gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thường xuyên máy móc thi công, tiền lương của công nhân điều khiển máy và các chi phí khác của máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phục vụ cho việc quản lý phát sinh trong kỳ như: Chi phí cho bộ máy quản lý tổ đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ...
d) Các cách phân loại khác.
- Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí. Theo cách này, chi phí sản xuất được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:
+ Chi phí trực tiếp
+ Chi phí gián tiếp
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy mô sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi:
+ Chi phí cố định
+ Chi phí biến đổi
1.2 - Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm
1.2.1- Khái niệm giá thành sản phẩm
Để tiến hành hoàn thành một sản phẩm , doanh nghiệp phải đầu tư vào quá trình thi công một lượng chi phí nhất định. Tuy nhiên chi phí chỉ thể hiện hao phí lao động bỏ ra. Để đánh giá được chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất. Mối quan hệ đó hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất (gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc giai đoạn xây lắp hoàn thành bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
Như vậy, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh được chất lượng công tác sản xuất, biểu thị hiệu quả sử dụng các nguồn lực vật tư, lao động ... Việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành trong công tác xây lắp là nguồn chính tạo nên lợi nhuận cho các doanh nghiệp . Vì vậy, cần phải tổ chức công tác tính giá thành thực tế của sản phẩm một cách khoa học, chính xác, kịp thời, đầy đủ theo đúng đối tượng và phương pháp tính giá thành như chế độ kế toán đã quy định.
1.2.2 - Phân loại giá thành sản phẩm
Trong doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm được phân loại dựa vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành. Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành: Giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
a) Giá thành dự toán sản phẩm .
Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng công trình, hạng mục công trình.
Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá XDCB áp dụng cho từng vùng lãnh thổ, từng địa phương, do cấp có thẩm quyền ban hành.
Giá thành dự toán của từng công = trình, hạng mục công trình
Khối lượng dự toán từng, công x trình, hạng mục công trình
Đơn giá dự toán từng công tình, hạng + mục công trình
Chi phí chung
Thông qua giá thành dự toán, người ta có thể đánh giá được thành tích của đơn vị vì giá thành dự toán chính là hạn mức chi phí cao nhất mà đơn vị có thể chi ra để đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn để đơn vị phấn đấu hạ giá thành.
Căn cứ vào giá thành dự toán của từng công trình, hạng mục công trình, người ta xác định giá trị dự toán:
Giá trị dự toán công trình, hạng = mục công trình
Giá thành dự toán từng công trình + hạng mục công trình
lãi định mức
Như vậy, giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình có thêm phần lãi định mức - là số phần trăm giá thành do Nhà nước quy định đối với từng loại hình khác nhau, từng loại sản phẩm cụ thể.
b) Giá thành kế hoạch sản phẩm.
Giá thành kế hoạch sản phẩm là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, biện pháp thi công ...... Giá thành kế hoạch phản ánh được trình độ của doanh nghiệp và được xác định theo công thức:
Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán Mức hạ
của công trình, hạng của từng công trình, hạng giá thành
mục công trình mục công trình kế hoạch
Giá thành kế hoạch giúp các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được chính xác những chi phí phát sinh trong giai đoạn lập kế hoạch cũng như hiệu quả của các biện pháp hạ giá thành dự toán.
c) Giá thành thực tế sản phẩm .
Giá thành thực tế sản phẩm là biểu tượng bằng tiền của những chi phí thực tế phát sinh để hoàn thành khối lượng . Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất của khối lượng hoàn thành trong kỳ.
Giá thành thực tế sản phẩm không chỉ bao gồm những chi phí định mức mà còn có cả các chi phí thực tế phát sinh như các khoản mất mát, hao hụt vật tư , lãng phí lao động, tiền vốn do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan của bản thân doanh nghiệp.
Giữa ba loại giá thành nói trên có mối quan hệ với nhau về mặt lượng. Về nguyên tắc: Giá thành thực tế Ê Giá thành kế hoạch Ê Giá thành dự toán
1.3- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xét về bản chất có cùng một nội dung. Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện việc thì xây lắp công trình. Tuy nhiên, hai khái niệm này có những đặc điểm khác biệt.
Xét về mặt lượng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thường không thống nhất với nhau bởi vì sản phẩm phần lớn có thời gian kéo dài, chi phí sản xuất phải bỏ ra trong nhiều kỳ, khối lượng sản phẩm dở dang khá lớn.
Giáthành sản phẩm
Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ
Chi phí sản
+ xuất phát sinh trong kỳ
Giá thành sản - phẩm dở dang cuối kỳ
Về mặt chất, nói đến chi phí sản xuất là xét đến hao phí trong một thời kỳ, còn giá thành sản phẩm là chi phí của một đối tượng hoàn thành bàn giao. Vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau .
2- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Trong từng doanh nghiệp, đối tượng tập hợp chi phí thường là nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, tổ, đội sản xuất...) Thực chất việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là xác định nơi chi phí đã phát sinh và các đối tượng chịu chi phí.
2.2- Đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
Đối tượng tính giá thành nói chung là các loại sản phẩm công việc, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuát, chế tạo và thực hiện cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đúng đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, cơ cấu các loại sản phẩm và lao vụ, các yêu cầu quản lý, tính chất sản xuất ... để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
Như vậy, việc xác định đối tượng tính giá thành đúng và phù hợp với điều kiện và đặc điểm của doanh nghiệp giúp cho kế toán tính chính xác giá thành sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
2.3- Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành:
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là hai khái niện khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí là tiền đề để tính giá thành sản phẩm theo đối tượng tính giá thành. Trên thực tế, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành hoặc ngược lại, một đối tượng tính giá thành gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Tuy nhiên, trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành thường là trùng nhau, đó là các công trình, hạng mục công trình, khối lượng, hoặc đơn đặt hàng xây lắp. Điều này rất thuận lợi cho công tác tính giá thành sản phẩm.
3- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
3.1- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Để tập hợp chi phí cho các đối tượng liên quan, các doanh nghiệp tuỳ theo phương pháp đánh giá hàng tồn kho của mình mà thực hiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) hay kiểm kê định kỳ (KKĐK).
a) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX có đặc điểm là theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hoá, định kỳ phải tiến hành kiểm kê hàng tồn kho để điều chỉnh số chênh lệch giữa số liệu trên sổ và số liệu kiểm kê thực tế.
Tài khoản kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX bao gồm: TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154, TK 632...
-Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Phụ lục 1)
-Kế toán tập hợp chi phínhân công trực tiếp (Phụ lục1)
-Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Phụ lục 2)
-Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung(Phụ lục 3)
b) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK.
Phương pháp kế toán KKĐK không phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất kho vật tư, hàng hoá mà hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị của vật tư hàng hoá tồn kho cuối kỳ. Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng được tính như sau:
Trị giá vốn thực tế vật tư, hàng hoá xuất kho
Trị giá vốn
= thực tế vật
tư, hàng hoá
tồn đầu kỳ
Trị giá vốn
+ thực tế vật tư,
hàng hoá
nhập trong kỳ
Trị giá vốn
- thực tế vật
tư, hàng hoá
tồn cuối kỳ
Tài khoản kế toán được sử dụng trong phương pháp KKĐK để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm gồm TK 621, 622, 623, 627, 611, 631...
- Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK (Phụ lục 4)
3.2 - Phương pháp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang
Sản phẩm làm dở ở các doanh nghiệp có thể là các công trình, hạng mục công trình sản phẩm dở dang chưa hoàn thành hoặc khối lượng dở dang trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhập thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là nhân tố quan trọng quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm trong kỳ. Muốn đánh giá sản phẩm làm dở một cách chính xác, kế toán cần phải kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định đúng mức độ hoàn thành của khối lượng dở dang.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng hoàn thành giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp.
Nếu trong hợp đồng quy định sản phẩm chỉ được bàn giao thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ, thì công trình, hạng mục công trình chưa bàn giao thanh toán được coi là sản phẩm dở dang. Vì vậy, toàn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh thuộc công trình, hạng mục công trình đó tính từ lúc khởi công đến hết kỳ kế toán được coi là chhi phí của sản phẩm dở dang.
Trong trường hợp công trình, hạng mục công trình được quy định bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn thì những giai đoạn dở dang chưa bàn giao thanh toán chính là sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tính toán một phần cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán công trình. Công thức tính như sau:
Chi phí sản phẩm dở dang = cuối kỳ
Chi phí của
sản phẩm dở + dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Giá dự toán của giai x đoạn xây dựng dở dang cuối kỳ
Giá dự toán của các giai đoạn + xay dựng hoàn thành
Giá dự toán của giai đoạn xây dựng dở dang
3.3 - Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm đã hoàn thành theo các yêu tố hoặc các khoản mục chi phí quy định cho đối tượng tính giá thành.
Kế toán có thể lựa chọn sử dung một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành tuỳ theo đặc điểm của đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa các đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. Trong doanh nghiệp , người ta thường áp dụng một số phương pháp tính giá thành sau đây.
a) Phương pháp tính giá thành trực tiếp.
Theo phương pháp này, tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp của một công trình hoặc hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành được tập hợp và chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có một khối lượng hoàn thành bàn giao, kế toán cần phải xác định giá thành thực tế của mỗi khối lượng hoàn thành bàn giao này theo công thức:
Giá thành thực tế của khối lượng hoàn thành bàn giao
Chi phí thực
= tế của sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
Chi phí
+ thực tế phát
sinh trong
kỳ
Chi phí thực
- tế của sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trình nhưng giá thành thực tế tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán phải căn cứ vào tổng chi phí sản xuất của cả công trình và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để xác định. Khi đó giá thành thực tế của từng hạng mục công trình được xác định như sau:
Ztti = Gdti x T
Trong đó: Ztti: Giá thành thực tế của hạng mục công trình i
Gdti: Giá dự toán của hạng mục công trình i
T : Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế
Tổng chi phí thực tế phát sinh của
tất cả các hạng mục công trình
T =
Tổng giá dự toán của tất cả các
hạng mục công trình
b) Phương pháp tính toán giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này được áp dựng đối với các doanh nghiệp nhận thầu theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà phụ thuộc vào thời gian hoàn thành đơn đặt hàng.
Phương pháp này tính giá thành sản phẩm xây lắp như sau: Hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, khi hoàn thành đặt hàng, toàn bộ chi phí đã tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Nếu đơn đặt hàng gồm nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau thì phải tính toán, xác định số chi phí của từng công trình, hạng mục công trình liên quan đến đơn đặt hàng. Những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng vào công trình, hạng mục công trình, những chi phí chung được phân bổ theo những tiêu thức thích hợp.
c) Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp có khả năng tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức chi phí và đơn giá tại thời điểm tính giá thành. Phương pháp này có tác dụng kịp thời vạch ra những chi phí sản xuất thoát ly định mức, nhằm tăng cường việc kiểm tra và phân tích các số liệu kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Nội dung của phương pháp này như sau:
Bước 1: Tính giá thành định mức của sản phẩm :
Căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá hiện hành, kế toán tính giá thành định mức của từng bộ phận cấu thành nên sản phẩm xây lắp, từ đó tính giá thành định mức của công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoàn thành.
Bước 2: Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức
Khi có sự thay đổi định mức, cần phải tính toán lại giá thành theo định mức mới. Việc thay đổi định mức thường được tiến hành vào đầu tháng, nên việc tính toán số chênh lệch do thay đổi ổn định mức chỉ cần thực hiện đối với sản phẩm làm dở đầu kỳ vì những sản phẩm này được tính theo định mức cũ ở cuối kỳ trước.
Chênh lệch do thay đổi định mức = Định mức cũ - Định mức mới
Bước 3: Xác định chênh lệch do thoát ly định mức:
Chênh lệch do thoát ly định mức là số chênh lệch do doanh nghiệp tiết kiệm được hoặc vượt chi trong quá trình thi công so với chi phí định mức.
Chênh lệch do thoát ly định mức = Chi phí thực tế - Chi phí định mức
Bước 4: Tính giá thành thực tế sản phẩm :
Trên cơ sở giá thành định mức, chênh lệch do thay đổi định mức, chênh lệch do thoát ly định mức, kế toán có thế tính được giá thành thực tế của sản phẩm theo công thức sau:
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp
=
Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp
+
Chênh lệch do thay đổi định mức
+
Chênh lệch do thoát ky định mức
Phương pháp này có ý nghĩa lớn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Tình hình sử dụng tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả hay lãng phí sản xuất ngay cả khi chưa có sản phẩm hoàn thành. Ngoài ra, phương pháp này còn có ưu điểm là giảm bớt được khối lượng tính toán cho kế toán, góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp .
d) Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình phải qua nhiều giai đoạn thì công, lắp đặt máy móc thiết bị.
Theo phương pháp tổng cộng chi phí, giá thành thực tế của toàn bộ công trình được tính trên cơ sở chi phí của từng giai đoạn. Cách tính cụ thể được thể hiện trong công thức:
Z = Dđk + C1 + C2 +...+ Cn - Dck
Trong đó: Z: Giá thành thực tế của toàn bộ công trình
Ddk: Chi phí thực tế sản phẩm dở dang đầu kỳ
C1,C2....Cn: Chi phí từng giai đoạn
Dck: Chi phí thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ
Phần ii
thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cavico việt nam thương mại
I- đặc điểm chung của công ty cavico việt nam
thương mại
1.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty CAVICO Việt Nam Thương Mại.
Công ty CAVICO Việt Nam Thương Mại là doanh nghiệp thành lập dựa trên nền tảng CAVICO Việt Nam Thương Mại. Theo quyết định số 09/ QĐHĐQT- 26/ 3/ 2000 của chủ tịch hội đồng quản trị về việc thành lập công ty TNHH CAVICO Việt Nam Thương Mại. Là một công ty được thành lập chưa lâu, CAVICO Việt Nam Thương Mại đã là nơi hội tụ của đội ngũ các cán bộ quản lý năng động, kỹ sư trẻ, công nhân lành nghề . Với những tinh thần sáng tạo đầy nhiệt huyết công ty CAVICO Việt Nam Thương Mại phấn đấu trở thành nhà đầu tư, nhà thầu chuyên nghiệp.
Nhiệm vụ: Được kế thùa từ nhiều kinh nghiệm quý báu, mạnh dạn đầu tư và nắm bắt công nghệ tiên tiến, chỉ trong một thời gian ngắn CAVICO Việt Nam Thương Mại đã trở thành một doanh nghiệp đủ mạnh trong các lĩnh vực: Cung cấp máy móc thiết bị xây dựng, giao thông sửa chữa bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị, kinh doanh buôn bán vật liệu xây dựng, kinh doanh than .. .
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu :
Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
Buôn bán trang thiết bị xây dựng, giao thông và khai thác mỏ.
Dịch vụ vận tải.
Chế biến và kinh doanh than.
Đại lý mua, bán, ký gửi than và chất đốt.
Kinh doanh bất động sản.
San lấp cải tạo mặt bằng.
Xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Trang trí nội thất, ngoại thất.
Lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp.
Phục vụ cho nhu cầu xây dựng của đất nước, xây dựng các công trình, xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông và khai thác mỏ, lắp đặt máy móc thiết bị, chế biến và kinh doanh than, ngoài ra còn một số mặt hàng khác…
Đặc điểm: Là một đơn vị thành lập dựa trên nền tảng Cavico Việt Nam. Tuy được thành lập chưa lâu nhưng đã là nơi hội tụ của đội ngũ các cán bộ quản lý kỹ sư trẻ, công nhân lành nghề đưa Cavico việt nam thương mại tới các công trình trọng điểm của quốc gia. Để có được một doanh nghiệp ổn định vững bước đi lên làm ăn có lãi, giải quyết và tạo công ăn việc làm cho công nhân viên thì điều trước tiên doanh nghiệp đó phải ổn định, có thế mạnh trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong nước cũng như với các đối tác nước ngoaì..
+ Nguồn vốn: Với tổng nguồn vốn là: 23.310.472.375VNĐ. Trong đó :
-Vốn cố định & Đầu tư dài hạn là: 1.125.273.472 VNĐ
-Vốn lưu đông & Đầu tư ngắn hạn là:22.185.198.903 VNĐ
Trong những năm qua, Công ty đã luôn phấn đấu làm tốt công việc quan hệ, tìm kiếm thật nhiều công trình, hàng năm doanh thu của Công ty đều tăng. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 2005 thể hiện ở bảng sau ( Phụ Lục 5)
Tổng số cán bộ công nhân viên gồm 155 người
Trong đó: Kỹ sư là 50 người
Cử nhân kinh tế là 32 người
Công nhân sửa chữa là 47 người
Công nhân xây dưng 26 người
+ Nhiệm vụ của doanh nghiệp: Lực lượng của Cavico Việt Nam Thương Mại đã và đang có mặt trên nhiều công trình trọng điểm quốc gia. CAVICO Việt Nam luôn mong muốn được hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước.
2. Phương pháp tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý doanh nghiệp.
2.1. Tổ chức sản xuất kinh doanh:
Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: CAVICO Việt Nam Thương Mại là doanh nghiệp thành lập dựa trên nền tảng Cavico Việt Nam. Được kế thừa nhiều kinh nghiệm quý báu, mạnh dạn đầu tư và nắm bắt công nghệ tiên tiến, chỉ trong một thời gian ngắn cavico Việt Nam Thương mại đã trở thành một doanh nghiệp đủ mạnh trong các lĩnh vực như: Cung cấp máy móc thiết bị xây dựng, giao thông, sửa chữa bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị, kinh doanh buôn bán vật liệu xây dựng, kinh doanh than…
2.2. Tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
CAVICO Việt Nam Thương Mại là một đơn vị thực hiện chế độ quản lý một thủ trưởng đứng đầu là giám đốc, có sự tham gia của phó giám đốc và các phòng ban chức năng trực tiếp tiến hành tổ chức tại công ty.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh đã nêu trên doanh nghiệp hình thành bộ máy quản lý được trình bày qua sơ đồ sau (Phụ lục 6):
Giám đốc : Có nhiệm vụ chịu trách nhiệm và điều khiển hoạt động sản xuất chung của toàn công ty
Phó giám đốc xây dựng : Chịu trách nhiệm trong lĩnh vực xây dựng, cũng như tham gia đấu thầu các công trình dân dụng đồng thời phụ trách hoạt động của các đội xây dựng số 1 và số 2
Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách phòng kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh buôn bán và phụ trách cửa hàng phụ tùng , siêu thị máy
Phó giám đốc tài chính: Phụ trách phòng kế toán đồng thời quản lý của hàng bán phụ tùng,lĩnh vực xây dựng, và xưởng sửa chữa
2.3. Tổ chức bộ máy kế toán:
Cơ cấu tổ chức bộ máy .
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Công ty có một kế toán trưởng, 5 nhân viên kế toán, và một thủ quỹ ( Phụ lục 6)
- Kế toán trưởng: ( trưởng phòng tài vụ ) kiêm nhiệm vụ bao quát chung toàn bộ công tác của công ty từ việc thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế giúp giám đốc cân đối tài chính sử dụng vốn kinh doanh có hệu quả, tập hợp chi phí và tính giá thành.
- Kế toán tổng hợp: Làm nhiệm vụ mở sổ theo dõi chi tiét tổng hợp các khoản dựa trên phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng, giấy báo nợ, có và phiếu nhập, xuất theo dõi các khoản phải thu, phải trả, trích khấu hao TSCĐ.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi: Làm nhiệm vụ kiểm tra chứng từ thu, chi tiền mặt, giấy báo nợ, báo có tiền trả ngân hàng, đồng thời theo dõi tăng TSCĐ, thuế GTGT.
- Kế toán vật tư hàng hoá, doanh thu: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng hoá, đồng thời theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm doanh thu bán hàng kiêm thống kê hàng hoá...
- Kế toán xưởng sửa chữa siêu thị máy ban xây dựng: Có nhiệm vụ là sửa chữa, lắp ráp các máy móc thiết bị xây dựng...
- Kế toán chi phí TSCĐ, tiền lương: Là những khoản chi phí cần thiết nhất của doanh nghiệp cũng như của cnv trong công ty.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ thực hiện thu, xuất các khoản tiền bán, mua hàng, giao dịch với TK được mở tại công ty, tại ngân hàng để rút tiền mặt nhập quỹ...
2.4. Đặc điểm chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
1. Hình thức kế toán: Nhật Ký chung ( Phụ lục 3)
2. Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt nam đồng (VNĐ).
3. Doanh nghiệp có sử dụng tiền đang chuyển và ngoại tệ.
4. Nguyên tắc hạch toán TSCĐ theo quyết định số 09/QĐHĐQT-2000 ngày 26/3/2000 của chủ tịch hội đồng quản trị.
5. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
6. Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hình thức kế toán của công ty.
Công ty CAVICO việt nam thương mại - Mỹ Đình - Từ Liêm - Hà Nội tổ chức sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
Hình thức ghi sổ kế toán NKC đòi hỏi trình độ kế toán của các thành viên trong phòng cao hơn, và nó đòi hỏi sử dụng trên máy là chủ yếu. Việc hạch toán ở dưới các đội 1 & 2 sẽ căn cứ vào sổ sách và gửi. Kỳ hạch toán của đơn vị là 1 năm và phương pháp tính thuế GTGT của đơn vị là phương pháp khấu trừ.
ii- Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty CAVICO Việt nam thương mại
1- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
- Do xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công lâu dài phức tạp, do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là đơn chiếc cố định và cũng để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý cũng như công tác kế toán, đối tượng tập hợp chi phí của công ty và từng công trình, hạng mục công trình. Trong thời gian thực tập tại đây, theo số liệu của phòng kế toán công ty, tất cả các công trình hiện đang thi công: Công trình Văn Phòng Khu B, công trình nhà làm việc ban GPMBHN... đã đều hoàn thành xong hạng mục công trình được bên A nghiệm thu chấp nhận thanh toán .
2- Nội dung chi phí và phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
- Hiện nay trong công ty Cavico Việt Nam thương mại chi phí sản xuất được tập hợp theo các khoản mục sau:
+ Chi phí NVL trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Chi phí NCTT thuê ngoài và NCTT trong danh sách
+ Chi phí sử dụng máy thi công gồm:
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí đi thuê TSCĐ để hoạt động.
+ Chi phí sản xuất chung gồm:
- Lương gián tiếp
- Bảo hiểm xã hội
- Lãi vay
- Chi phí khác
* Phương pháp tập hợp:
- Để chi tạm ứng hoặc chi một khoản vay cho các đội công trình phòng TCKT công ty sử dụng TK 141 "Tạm ứng". Công ty Cavico sử dụng TK621 " chi phí NVLTT" TK 622 "chi phí NCTT" TK 627" chi phí sản xuất chung" để tập hợp toàn bộ các chi phí và sử dụng TK 154 "sản xuất kinh doanh dở dang" để tính giá thành các công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Công ty có trách nhiệm lo vốn để khi công trình bắt đầu thi công sẽ cho các đội vay, cuối mỗi kỳ công ty có trách nhiệm kiểm tra hoá đơn mua hàng, bảng thanh toán lương hợp đồng khoán, hợp đồng thuê ngoài máy móc thiết bị, tính hợp pháp, hợp lý, hợp lẽ để tiến hành thanh toán.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty: Hàng tháng căn cứ vào chi phí phát sinh có liên quan đến từng công trình, hạng mục công trình thì tập hợp chi phí cho công trình, hạng mục công trình đó (số liệu đã được các nhân viên kinh tế ở đội sản xuất tập hợp theo phương pháp trực tiếp, cuối mỗi quý số liệu về công ty lên phòng TCKT theo dõi).
Cuối mỗi quý, dựa trên các bảng kê chi tiết đã có chữ ký của đội trưởng hoặc chủ nhiệm công trình (có kèm theo các chứng từ gốc có liên quan) ở dưới hoá đơn gửi lên kế toán kiểm tra và thanh toán tạm ứng sau đó vào nhật ký chung, sổ cái TK, sổ chi tiết TK đồng thời tổng hợp số liệu và lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất của quý làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong quý cụ thể:
+ Công ty không dùng TK 152, 153 để hạch toán nhập NVL dùng cho sản xuất, chỉ căn cứ vào sổ vật tư đội công trình báo lên để hạch toán vì vật liệu nhập về không qua kho mà xuống thẳng công trình thi công.
+ Không dùng TK 334, 338 để hạch toán các khoản phải trả lương.
+ Không dùng TK 331 để thanh toán với người bán.
- Trình tự kế toán cụ thể như sau:
+ Nếu công ty ứng tiền mặt cho các đội công trình theo hợp đồng dự toán căn cứ vào phiếu tạm ứng, kế toán ghi:
Nợ TK 141 (chi tiết công trình)
Có TK 111
+ Nếu các đội công trình yêu cầu công ty chuyển tiền mua vật tư bằng TK tiền gửi, TK tiền vay để trả tiền cho người bán thì công công ty cũng chỉ căn cứ vào giấy đề nghi tạm vay có kèm theo giấy báo đã trả tiền cho đơn vị bán, kế toán định khoản.
Nợ TK 141 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 112, 311
+ Phần thanh toán: Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán đã được duyệt chi căn cứ vào bảng kê chi tiết từng khoản mục (kèm theo chứng từ gốc như hoá đơn mua hàng, phiếu nhập, phiếu xuât, bảng lương hợp đồng thuê máy móc thiết bị) kế toán thanh toán công ty sẽ kiểm tra tính hợp lý hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và định khoản ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng công trình)
Nợ TK 622 (chi tiết cho từng công trình)
Nợ TK 623 (chi tiết cho từng công trình)
Nợ TK 627 (chi tiết cho từng công trình)
CóTK 141 (chi tiết cho từng công trình)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí thực tế công trình hoàn thành bàn giao, kế toán công ty ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 621 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 622 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 623 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK627 (chi tiết cho từng công trình)
-Sơ đồ tập hợp chi phí và tính giá thành ở Công Ty CAVICO Việt Nam Thương Mại (Phụ lục 7)
2.1: Kế toán chi phí NVLTT:
ở Công ty chi phí vật liệu chiếm khoảng 60-80% trong giá thành sản phẩm, do vậy việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yê._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32370.doc