Kế toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cao su Đà Nẵng

Tài liệu Kế toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cao su Đà Nẵng: PHẦN I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT I. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1. Chi phí sản xuất: 1.1. Chi phí sản xuất. 1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất . Chi phí sản xuất là tổng các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định (tháng, qu... Ebook Kế toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cao su Đà Nẵng

doc69 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1277 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cao su Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ý, năm). Để tiến hành quá trình sản xuất sản phẩm, cần chi dùng các chi phí lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Ba yếu tố này đưa vào quá trình sản xuất hình thành nên chi phí sản xuất. Như vậy, các chi phí này chi ra để hình thành nên giá trị sản phẩm là một tất yếu khách quan. 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất. Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, người ta phân loại chi phí sản xuất theo nhiều cách khác nhau: a).Phân loại chi phí theo nội dung (tính chất) kinh tế của chi phí: Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế được xếp chung vào một yếu tố chi phi ú, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dùng vào mục đích gì trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân loại theo cách này chi phí được chia thành các yếu tố sau: - Chi phí nguyên liệu vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo trừ nguyên liệu, vật liệu.... bán hoặc xuất cho XDCB. - Chi phí nhân công : ba gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động (thường xuyên hay tạm thời) về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương trong kỳ báo cáo trước khi trừ các khoản giảm trừ. Bao gồm cả chi phí BHYT, BHXH, KPCĐ mà doanh nghiệp phải nộp Nhà nước theo quy định. Không bao gồm chi phí nhân công cho XDCB hoặc được bù đắp bằng các nguồn kinh phí khác như: Đảng, đoàn...,các khoản chi từ quỹ khen thưởng, phúc lợi. - Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp biết được trong quá trình sản xuất kinh doanh cần chi dùng những chi phí gì để từ đó phục vụ cho việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí . b) .Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế của các loại chi phí hay còn gọi là theo khoản mục giá thành sản phẩm: Theo cacïh phân loại này, chi phí sản xuất được phân thành những khoản mục tương ứng với những khoản mục giá thành, những chi phí có chung công dụng kinh tế được xếp vào một khoản muc chi phí, không phân biệt tính chất kinh tế của chi phí đó như thế nào. Theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất gồm có ba khoản mục chi phí: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: gồm có nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịc vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền công, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất như BHXH, BHYT, KPCĐ...(các khoản trích trên tiền lương theo tỷ lệ quy định). - Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng như tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng, bộ phận sản xuất, các chi phí dịch vụ, lao vụ mua ngoài và chi phí khác thuộc phạm vi phân xưởng. 1.2. Gíá thành sản phẩm : 1.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm là tổng số biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao đông sống và lao động vật hóa tính cho một khối lượng sản phẩm (lao vụ ) nhất định đã hoàn thành. 1.2.2. Các loại giá thành : a). Xét theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành : - Giá thành kế hoạch : Là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh của kỳ kế hoạch, được xây dựng căn cứ vào các định mức và dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Nói một cách khác, giá thành kế hoạch là biểu hiện bằng tiền của tổng số các chi phí tính theo đinh mức và dự toán cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. - Giá thành thực tế : là giá thành được xác định sau khi đã hòan thành việc sản xuất sản phẩm, căn cứ vào các chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nó bao gồm tất cả các chi phí thực tế phát sinh trong đó có cả những chi phí vượt định mức, ngoài kế hoạch như các thiệt hại về sản phẩm hỏng, các thiệt hại do ngừng sản xuất. Giá thành thực tế được xác định nhất thiết là phải theo số liệu kế toán. - Giá thành toàn bộ: Là chi phí thực tế của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu giá thành này được dùng để xác định lợi tức trước thuế của từng thứ sản phẩm, lao vụ .... Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + CP bán hàng + CPQLDN Chỉ tiêu giá thành có ý nghĩa trong lãnh đạo và quản lý kinh tế. Giá thành là chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật tổng hợp, được dùng để đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh một cách tổng quát các mặt kỹ thuật, kinh tế, tổ chức của doanh nghiệp. Phấn đấu hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao tích lũy cho doanh nghiệp. Tính toán chính xác giá thành sản phẩm là cơ sở để xác định giá bán hợp lý của sản phẩm, là cơ sở để kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao, tình hình thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ, là căn cứ để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. 1.2.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Giữa chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí thể hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết qủa của các quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình. Xét về mặt chất thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau nhưng xét về mặt lượng thì chúng khác nhau ở những mặt sau: - Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí sản xuất phát sinh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) không tính đến những chi phí có liên quan đến số sản phẩm hoàn thành hay chưa. Giá thành sản phẩm là một số chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. - Chi phí sản xuất tính cho một kỳ, còn giá thành sản phẩm liên quan đến chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang. 1.3. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Căn cứ đặc điểm tính chất quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm sản phẩm và đơn vị tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp mà xác định đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất cũng như đối tượng và phương pháp tiïnh giá thành phù hợp . - Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm, kiểm tra tình hiình thực hiện các định mức tiêu hao lao động, vật tư, các dự toán chi phí phục vụ và quản lý sản xuầt nhằm thúc đẩy sử dụng tiết kiệm, hợp lý nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao động trong sản xuất cũng như trong quản lý; vạch ra được mức độ và nguyên nhân của những lãng phí và thiệt hại ở từng khâu sản xuất. - Tổ chức kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính toán chính xác và kịp thời giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ của các phân xưởng, bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp. - Lập các báo cáo về chi phí sản xuất kinh doanh theo chế độ quy định . II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM: 1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, và yêu cầu của công tác quản lý giá thành....Bởi thế đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc có thể là các đối tượng chịu chi phí. Vậy đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là: - Từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp - Từng giai đoạn (bước) công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ - Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng hạng mục công trình - Từng nhóm sản phẩm, bộ phận, chi tiết sản phẩm 2. Đối tượng tính giá thành: Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm....Trong các doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành có thể là: - Từng sản phẩm công việc, đơn đặt hàng hoàn thành . - Từng lọai sản phẩm hòan thành, chi tiết, bộ phận sản phẩm. - Từng công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất...mà xác định đối tượng tính giá thành, đơn vị tính giá thành để cung cấp số liệu tính giá thành sản phẩm một cách kịp thời phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. * Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm: - Đối tượng hạch toán tính chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm có nội dung khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chúng giống nhau ở bản chất chung đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí và giá thành. Tuy nhiên chúng cũng có những điểm khác nhau : - Xác định đối tượng tâp hợp chi phí sản xuất : Là xác định phạm vi phát sinh chi phí. Còn đối tượng tính gía thành có liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất . - Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gổm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại một đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí. 3. Phương pháp hạh toán chi phí sản xuất : - Phương pháp hạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm: Khi áp dụng phương pháp này thì giá thành sản phẩm được xác định bằng các tổng cộng chi phí sản xuất của các chi tiết hay các bộ phận cấu thành nên sản phẩm. Phương pháp này khá phức tạp cho nên được áp dụng ở những doanh nghiệp có trình độ chuyên môn hóa cao, sản xuất ít loại sản phẩm hoặc mang tính chất đơn chiếc, ít chi tiết cấu thành sản phẩm. - Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm: Theo phương pháp này các chi phí phát sinh sẽ được tập hợp và phân loại cho từng sản phẩm riêng biệt không phụ thuộc vào tính phức tạp của sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất. Trong trường hợp quy trình chế biến sản phẩm trải qua nhiều phân xưởng khác nhau thì các chi phí sẽ được tập hợp theo từng phân xưởng. Trong đó các chi phí sản xuất trực tiếp được tính cho từng sản phẩm còn các chi phiï sản xuất chung thì phân bổ cho từng sản phẩm theo tiêu thức phân bổ phù hợp . - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Theo phương pháp này các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì giá thành của sản phẩm là tổng hợp chi phí tập hợp được. Phương pháp này được áp dụng trong các DN sản xuất đơn chiếc như xí nghiệp cơ khí chế tạo, sửa chữa . - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị sản xuất: Theo phương pháp này chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn vị, phân xưởng, tổ đội. Sau đó chi phí sản xuất được tập hợp theo đối tượng chịu chi phí. Khi áp dụng phương pháp này giá thành sản phẩm có thể được xác định bằng phương pháp trực tiếp hay tổng cộng chi phí. 4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm: - Phương pháp trực tiếp (giản đơn): Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất vơí khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn. Giá thành đơn vị sản phẩm theo phưong pháp này được tính bằng cách trực tiếp, lấy số chi phí sản xuất sản phẩm tập hợp được chia cho số lượng sản phẩm sản xuất ra. Nếu có ản phẩm dở dang thì loại trừ hoặc tính nhập vào số chi phí Giá thành = đơn vị Giá trị SP dở dang đầu kỳ + Chi phí sx phát sinh trong kỳ _ Chi phí sx dở dang cuối kỳ Số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ - Phương pháp hệ số : Được áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này trước hết phải căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào khoản chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm. - Phương pháp tỷ lệ : Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau. Để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thưc tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức)để tính ra giá thành sản phẩm từng loại. - Phương pháp liên hợp: Là phương pháp áp dụng trong những DN có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính gía thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như: phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tể lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ. III.HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT. 1. Hạch toán và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu...Được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ cho các đối tượng có liên quan. Đối với NVL chính ta có thể phân bổ theo hệ số, tỷ lệ với định mức tiêu hao hoặc tỷ lệ với trọng lượng sản phẩm. Còn đối với vật liệu phụ có thể phân bổ theo định mức tiêu hao tỷ lệ với NVL chính. Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí NVL trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. *Kết cấu: Bên Nợ: Giá trị thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. Bên Có: - Giá trị thực tế NVL sử dụng không hết nhập lại kho. - Kết chuyển, phân bổ vào tài khoản 154 “ chi phí sản xuất dở dang” TK 621 cuối kỳ không có số dư, TK 621 có thể đưọc mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành. 1.1. Đối với phương pháp kê khai thường xuyên : Phương pháp hạch toán: - Trong kỳ, khi xuất NL,VLC,VL phụ....sử dụng cho trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm Nợ TK 621 : Chi phí NL,VL trực tiếp Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu - Trường hợp NL,VL... xuất cho SXKD nhưng sử dụng không hết, nhập lại kho, ghi: Nợ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu Có TK 621 : Chi phí NL,VL trực tiếp - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phíNL,VLTT theo đối tưọng tập hợp chi phí , ghi: Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 621 : Chi phí NL,VLTT Việc tổng hợp và phân bổ chi phí NL,VL, công cụ, dụng cụ được thực hiện trên “Bảng phân bổ NL,VL,CC,DC”. Sau đó căn cứ trên bảng này để vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết có liên quan. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP ( Theo phương pháp kê khai thường xuyên ) TK 152,111,112,331,141 TK 621 TK 152 Gtrị NVLTT dùng SXSP Vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho TK 154 Cuối kỳ K/C gtrị NVLTT vào gtrị sp 1.2. Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ: Chi phí NL,VL phản ánh trên TK này được ghi một lần vào cuối kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê và xác định giá trị từng thứ NL,VL tồn kho cuối kỳ. Sau đó, căn cứ kết qủa kiểm kê cuối kỳ trước, cuối kỳ này và NL,VL nhập trong kỳ để xác định giá trị NL,VL xuất kho theo công thức: Trị giá xuất trong kỳ = Trị giá nhập trong kỳ + Trị giá tồn đầu kỳ _ Trị giá tồn cuối kỳ Nợ TK 621 : Chi phí NL.VLTT (ghi trị giá xuất trong kỳ) Có TK 611(6111) : Mua hàng Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí NL,VLTT vào giá thành sản xuất, ghi: Nợ TK 631 : Giá thành sản xuất Có TK 621 : Chi phí NL,VLTT SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP ( Theo phương pháp kiểm kê định kỳ ) TK 152 TK 611 TK 152 TK 621 TK 631 xxx K/c gtri VLtồn K/c gtri VL tồn Cuối kỳ k/c gtrị NVL kho đầu kỳ kho cuối kỳ vào gthành SPSX TK111, 112, 331... Giá trị NL,VL sử dụng cho sản Xuất trong kỳ Gía trị thực tế NL,VL mua Vào trong kỳ 2. Hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ, như tiền lương chính, tiền lượng phụ, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ. Chi phí NCTT được tính trực tiếp cho từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ, dịch vụ... chủ yếu bằng phương pháp trực tiếp. Trường hợp chi phí này có liên quan đến nhiều loại sản lhẩm, lao vụ... mà không thể tính trực tiếp được cho từng loại sản phẩm thì mới áp dụng phương pháp phân bổ. Phương pháp phân bổ thường sử dụng là phân bổ theo tiền lương định mức của từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,hoặc phân bổ theo tỷ lệ với khối lượng sản phẩm. Để tổng hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp” . TK này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. * Kết cấu: Bên Nợ : Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ. Bên Có : Kết chuyển và phân bổ vào tài khoản 154 Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng nơi phát sinh chi phí . SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP TK 334 TK 622 TK 154 TLtrả cho công nhân Đ/v pp kê khai Sản xuất trực tiếp thường xuyên TK 338 K/c cphí TK 631 NCTT SX BHXH,BHYT,KPCĐ của Đvới pp kiểm kê CNSX trực tiếp định kỳ TK 335 Trích trước TL nghỉ phép 3.Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung : Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất của DN bao gồm các khoản sau : - Chi phí nhân viên phân xưởng. - Chi phí vật liệu . - Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất. - Chi phí khấu hao TSCĐ. - Chi phí dịch vụ thuê ngoài. - Chi phí khác bằng tiền mặt. Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 “ chi phí sản xuất chung “. Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất. * Kết cấu: Bên Nợ : Tập hợp các chi phí sản xuất chung trong kỳ. Bên Có : - Ghi giảm chi phí sản xuất chung - Kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154 Tài khoản 627 cuối kỳ cũng không có số dư và cũng được mở chi tiết theo từng đối tượng, từng loại hoạt động, từng bộ phận , từng phân xưởng. Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2. Mỗi tài khoản cấp 2 sẽ phản ánh một nội dung của chi phí sản xuất chung. Tùy vào đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung khác nhau. - Phân bổ theo giờ công của công nhân sản xuất hoặc phân bổ theo tiền lương của công nhân sản xuất. - Phân bổ theo chi phí sản xuất trực tiếp - Phân bổ theo số giờ máy chạy. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TK 111 TK 334, 338 TK 627 TK 154 Chi tiền trả lương Chi phí NV phân xưởng Đ/v pp kê khai Txuyên HXH, BHYT,KPCĐ... Cuối kỳ k/c TK 152,153 cp sxc vào TK 631 Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất gthành sp Đ/v pp kiểm kê định kỳ TK214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 331 TK 142 Phải trả Cp dịch vụ mua ngoài TK112,111 Chi phí bằng tiền khác IV.TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SẢN PHẨM DỞ DANG VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 1. Tổng hợp chi phí sản xuất : Tất cả các chi phí NVLTT, NCTT, SXC đều đưọc tập hợp vào bên Nợ TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh” hoặc TK 631” giá thành sản phẩm” tùy theo doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ. 1.1 Đối với phương pháp kê khai thường xuyên : Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 154” chi phí sản xuất kinh doanh”. Tài khoản này dùng để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, lao vụ của các phân xưởng hoặc các bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất. * Kết cấu: Bên Nợ : Phản ánh về các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung kết chuyển cuối kỳ. Bên Có : - Phản ánh các giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. - Phản ánh giá thành thực tế sản xuất sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho và chi phí thực tế của khối lượng công tác lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Dư nợ cuối kỳ: - Phản ánh chi phí của sản phẩm dở dang hoặc lao vụ, dịch vụ chưa hoàn thành. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, từng lao vụ . . . 1.2 Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ: Trường hợp doang nghiệp áp dụng phương pháp liểm kê định kỳ, thì chi phí sản xuất được tập hợp vào TK631” giá thành sản phẩm” . TK này dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ ở các đơn vị sản xuất. TK 631 được hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT ( Phương pháp kê khai thường xuyên ) TK 621 TK 154 TK152 XXX Giá trị phế liệu thu hồi K/c cp NVLTT TK 622 K/c cp NCTT TK 138, 334 G.trị SP hỏng không SC được, người gây thiệt hại bồi thường TK 627 TK 156(632) K/c cp SXC Giá thành t. tế SP hoàn thành XXX ( Phương pháp kiểm kê định kỳ) TK154 TK 631 TK 154 XXX K/c cp SXKD dở dang đầu kỳ K/c cp SXKD dở dang cuối kỳ TK 621 K/c cp NVLTT TK 632 TK 622 Gía trị sản phẩm hoàn thành K/c cp NCTT TK 627 K/c cp SXC 2.Xác định giá trị sản phẩm dở dang : Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đưọc giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm, DN có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau: - Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo phương pháp ước tính sản lượng hoàn thành tương đương. Dựa theo mức độ và số lượng sản phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên liệu thực tế phải xác định theo số thực tế đã dùng. CP NVLTT tính cho DD cuối kỳ CP DD đầu kỳ (NVLTT,CPTT) + CP NVLTT sử dụng thực tế trong kỳ SL thành phẩm + SL SP DD cuối kỳ = x SL sản phẩm dở dang cuối kỳ - Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT hoặc theo chi phí trực tiếp. Theo phương pháp này trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm CPNVLTT hoặc chi phí trưc tiếp mà không tính đến các chi phí khác. 3. Tính giá thành sản phẩm: Sau khi tổng hợp toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đã xác định và đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm. Sau đây là các phương pháp tính giá thành của một số lọai hình chủ yếu. a) Tính giá sản phẩm đối với DN có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn: Phương pháp này được áp dụng trong những DN có số lượng mặt hàng ít nhưng có khối lượng lớn, cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc nếu có thì rất ít. Theo phương pháp toàn bộ chi phí sản xuất được tập hợp theo từng sản phẩm, công việc tính giá thành sản phẩm được tiến hành vào cuối tháng theo phương pháp trực tiếp hoặc liên hợp. b. Phương án có tính giá thành bán thành phẩm: Theo phương án này trước tiên phải tính giá thành bán thành phẩm giai đoạn một. Sau đó cộng với chi phí chế biến của giai đoạn hai để tìm ra giá thành bán thành phẩm giai đoạn hai rồi tuần tự kết chuyển như vậy để tính giá thành giai đoạn cuối cùng. Nếu là giai doạn sản xuất cuối cùng thì cộng thêm chi phí quản lý phân xưởng để tính giá thành của sản phẩm (trường hợp bán thành phẩm tự chế đem bán ra như sản phẩm hàng hóa thì phải phân bổ chi phí quản lý phân xưởng theo giá thành chế biến phân xưởng của từng giai đoạn) c. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng: Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất phức tạp lắp ráp từng phụ tùng, tổ chức sản xuất từng cái và hàng loạt. Theo phương pháp này tất cả các chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, đối với chi phí chung thường tập hợp theo từng nơi đã phát sinh chi phí đó. Định kỳ sẽ phân bổ vào giá thành của từng đơn đặt hàng có liên quan theo một tiêu chuẩn nhất định. d. Phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp áp dụng hệ thống định mức: Theo phương án này dựa trên cơ sở các định mức tiêu hao lao động. Vật tư hiện hành và dự đoán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành ba loại: Theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm. Giá thành thực tế của sản phẩm mức = Giá thành định mức sản phẩm ± Chênh lệch do thay đổi định mức ± Chênh lệch so với định mức PHẦN II TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG A. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG I . QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN : Công ty Cao Su Đà Nẵng được đổi tên từ Nhà máy Cao Su Đà Nẵng theo quyết định số 112 QĐ - CNNG ngày 13/3/1993. Công ty Cao Su Đà Nẵng không phải là cơ sở mới xây mà được tiếp quản từ một xưởng đắp vỏ xe ôtô dã chiến của Mỹ Ngụy để lại, đặt tại Phường Bắc Mỹ An, Quận III Đà Nẵng. Sau ngày Miền Nam giải phóng ngày 04-12-1975 theo đề nghị của Tổng Cục hóa chất, Công ty Cao Su Đà Nẵng được chính thức thành lập với tên “Nhà Máy Cao Su Đà Nẵng” Theo quyết định số 340/PTT của Hội Đồng Chính Phủ. Sau khi có quyết định thành lập, Tổng cục Hóa chất đã cử một nhóm Cán Bộ, kỹ sư gồm 10 người của nhà máy Cao Su Sao Vàng Hà Nội vào tiếp quản và quản lý cơ sở nói trên. Đây là một xưởng đắp vỏ xe ôtô dã chiến phục vụ cho chiến tranh cho nên nó chỉ được thực hiện giai đoạn công nghệ là đắp và hấp, còn toàn bộ viüêc gia công bán thành phẩm đều được chuyển từ nơi khác đến. Chính vì vậy cơ sở vật chất nghèo nàn, đơn điệu. Nhưng với sự nhiệt tình, sáng tạo của 10 kỹ sư với sự giúp đỡ nhiệt tình của Tỉnh, của nhà máy cao su Sao Vàng Hà Nội, những khó khăn dần dần được khắc phục. Đầu năm 1976 chiếc lốp đắp đầu tiên ra đời. Lúc đầu chỉ đắp được 3 quy cách, đến năm 1977 đắp được 15 quy cách. Ngoài sản phẩm đắp lốp ôtô, công ty đã phát triển thêm sản phẩm như ống hút nước, ống dẫn nước, dây curoa. Đến năm 1995-1996 Công ty đã hoàn thành quy trình công nghệ sản xuất lốp ôtô mới với nhiều quy cách khác nhau. Năm 1976 từ một sản phẩm đến nay công ty đã sản xuất được hơn 30 sản phẩm với nhiều chủng loại nhằm phục vụ cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải và tiêu dùng xã hội. Trải qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, công ty càng được củng cố và phát triển về mọi mặt, đến nay đã tạo được một số cơ sở vật chất kỹ thuật dù chưa hiện đại hóa hoàn toàn nhưng cũng tương đối đầy đủ. Sản phẩm của công ty sản xuất đa dạng đảm bảo chất lượng, đặc biệt sản phẩm lốp xe đạp đã 2 lần đạt huy chương vàng tại Hội chợ triển lãm kinh tế kỹ thuật toàn quốc và đã được Nhà nước cấp giấy chất lượng cấp I lần thứ hai. Uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao, sản phẩm được tiêu thụ rộng khắp chiếm lĩnh thị trường cả nước, hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao. II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ Sản phẩm của Công ty cao su Đà Nẵng sản xuất được tiêu thụ rộng rãi trên thị trưòng cả nước nhằm phục vụ cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải và tiêu dùng xã hội. Qua từng thời kỳ sản phẩm của công ty luôn luôn được cải tiến về quy cách, chủng loại, mẫu mã để phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng . Hiện nay Công ty đang sản xuất các loại mặt hàng sau: Săm lốp xe đạp các cỡ Săm lốp xe máy các cỡ Săm lốp ôtô các cỡ Ống cao su các loại Lốp ôtô đắp các loại Và các sản phẩm Cao su kỹ thuật khác Trong đó: + Mặt hàng săm lốp xe đạp là sản phẩm truyền thống chủ yếu chiếm tỷ trọng cao + Mặt hàng đang phát triển là sản phẩm lốp ôtô và săm lốp xe máy + Mặt hàng sản phẩm theo thời vụ, đơn đặt hàng là lốp ôtô đắp, ống nước và các sản phẩm cao su khác Khối lượng sản phẩm và chủng loại sản phẩm sản xuất ra không những phụ thuộc vào trình độ trang bị kỹ thuật cho quá trình công nghệ sản xuất mà còn phụ thuộc vào môi trường và điều kiện phản ứng hóa học thay đổi.Về kết quả của việc sản xuất sản phẩm, trong qúa trình sản xuất nếu ngừng sản xuất đột ngột (do mất điện) thì số sản phẩm trên dây chuyền sẽ bị hỏng. Vì vậy đặc điểm công nghệ sản xuất dây chuyền được phân ra thành các công đoạn sản xuất. Về tổ chức sản xuất: Công ty cao su Đà Nẵng tổ chức sản xuất theo mô hình công ty, trực thuộc công ty là các xí nghiệp, hiện nay Công ty tổ chức thành 6 xí nghiệp. 1. Xí nghiệp cán luyện: Có nhiệm vụ sản xuất ra các loại bán thành phẩm theo các đơn pha chế để cung cấp cho các xí nghiệp sản xuất ra sản phẩm. Xí nghiệp có một Giám đốc, một thống kê, một kỹ sư công nghệ và một kỹ sư cơ khí. Thống kê xí nghiệp có nhiệm vụ thống kê toàn bộ nguyên vật liệu nhận về thực tế đã đưa vào sản xuất bán thành phẩm và tổng số bán thành phẩm sản xuất được (về số lượng từng loại), theo dõi công lao động và tính toán chi tiết cho công nhân. 2. Xí nghiệp săm lốp xe máy: Có nhiệm vụ nhập bán thành phẩm liên quan đến sản xuất săm lốp xe đạp, xe máy, và các vật tư nguyên liệu khác từ kho ._.công ty về phục vụ cho sản xuất. Xí nghiệp có một Giám đốc, một phó Giám đốc, một thống kê và ba trưởng ca. Thống kế xi nghiệp có nhiệm vụ thống kê số lượng bán thành phẩm, vật tư, nguyên liệu nhận về thực tế đã đưa vào sản xuất thành phẩm, thống kê toàn bộ lượng sản phẩm sản xuất được để làm thủ tục nhập kho Công ty, theo dõi lao động và sản phẩm theo công đoạn sản xuất để tính lương cho CBCNV xí nghiệp; Cuối tháng nộp cho phòng lao động tiền lương của Công ty duyệt. Xí nghiệp chia làm ba bộ phận. + Bộ phận sản xuất lốp xe đạp + Bộ phận sản xuất săm xe đáp + Bộ phận sản xuất săm lốp xe máy 3. Xí nghiệp săm lốp ôtô mới: Có nhiệm vụ nhận bán thành phẩm từ xí nghiệp cán luyện và vật tư nguyên liệu khác từ kho công ty về sản xuất thành sản phẩm săm lốp ôtô mới các loại. Xí nghiệp có Giám đốc, Phó Giám đốc, một thống kê và ba trưởng ca. Thống kê có nhiệm vụ thống kê toàn bộ số lượng bán thành phẩm, vật tư, nguyên liệu sử dụng trong tháng và số lượng sản phẩm xuất nhập kho, theo dõi công và lương sản phẩm cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. Cuối tháng nộp về phòng lao động tiền lương duyệt. Xí nghiệp chia thành 2 bộ phận SX: Bộ phận sản xuất lốp ôtô các loại Bộ phận sản xuất săm, yếm ôtô các loại * Tóm lại: Tổ chức sản xuất của Công ty gồm có sáu Xí nghiệp sản xuất, mục đích là từng bước giao quyền tự chủ cho từng Xí nghiệp, nhưng hiện nay mới chỉ giao tiền lương cho từng Xí Nghiệp, còn các nhiệm vụ khác thì chưa giao. Do vậy chưa phát huy được hiệu quả và tính chủ động, tình trạng lãng phí vật tư còn phổ biến.Để khắc phục tình trạng này lãnh đạo Công ty đề ra việc hạch toán nội bộ cho các Xí nghiệp, trong đó hạch toán chi phí nguyên vật liệu, bán thành phẩm là chủ yếu, có chế độ thưởng phạt rõ ràng cho từng Xí nghiệp. III. MỘT SỐ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHÍNH Ở CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG Mỗi loại sản phẩm của Công ty có một quy trình công nghệ sản xuất riêng. Mỗi sản phẩm lại sử dụng một số bán thành phẩm do Xí nghiệp cán luyện sản xuất ra và coi bán thành phẩm như một số nguyên vật liệu chính khác đưa vào sản xuất sản phẩm. Để sản xuất ra bán thành phẩm Xí nghiệp cán luyện phải theo đúng quy trình công nghệ sản xuất bán thành phẩm. (xem phụ lục) SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY Cäng ty Xê nghiãûp caïn luyãûn XN sàm läúp xe âaûp Xê nghiãûp sàm läúp ätä Caïc XN khaïc Bäü pháûn saín xuáút läúp xe âaûp Bäü pháûn saín xuáút sàm xe âaûp Bäü pháûn saín xuáút sàm läúp xe maïy Bäü pháûn saín xuáút läúp ätä Bäü pháûn saín xuáút sàm yãúm ätä Caïc täø saín xuáút QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁN THÀNH PHẨM Cao su Hoïa cháút Så luyãûn Saìng sáúy Häùn luyãûn Cán âong Baïn thaình pháøm SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ GIAÏM ÂÄÚC PHOÏ GIAÏM ÂÄÚC KYÎ THUÁÛT PHOÏ GIAÏM ÂÄÚC SAÍN XUÁÚT PHOÏ GIAÏM ÂÄÚC KINH DOANH KÃÚ TOAÏN TRÆÅÍNG KIÃM TRÆÅÍONG PHOÌNG TAÌI CHÊNH KÃÚ TOAÏN A BBBB I 2 4 5 3 1 D 8 7 6 C K G H E Ghi chú: A: Phòng kỹ thuật cơ năng B: Phòng kỹ thuật công nghệ C: Phòng kế hoạch kinh doanh D: Phòng cung cấp xuất nhập khẩu E: Phòng tài chính kế toán G: Phòng tổ chức lao động H: Phòng KCS I : Ban an toàn K: Đội bảo vệ công ty 1 : Xí nghiệp cán luyện 2 : Xí nghiệp cơ điện năng lượng 3 : Xí nghiệp săm lốp xe đạp xe máy 4 : Xê nghiãûp sàm läúp ätä måïi 5 : Caïc xê nghiãûp khaïc 6 : Cæía haìng trung tám 7 : Chi nhaïnh DRC miãön Bàõc 8 : Chi nhaïnh DRC miãön Nam * Các nét liền nối biểu hiện phân công, phân nhiệm trực tiếp Ngoài ra có mối liên hệ qua lại cùng cấp và dưới sự lãnh đạo của cấp trên. 1. Đặc điểm tổ chức quản lý . a . Đặc điểm : Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, hình thức tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm mà công ty hình thành cơ cấu tổ chức quản lý gồm các bộ phận, phòng ban có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau theo kiểu chuyên môn hóa và được phân cấp một số trách nhiệm và quyền hạn nhất định nhằm bảo đảm thực hiện chuéc năng quản lý sản xuất một cách trọn vẹn . b.Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý : Như đã trình bày ở trên, Công ty Cao Su Đà Nẵng tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất kinh doanh theo mô hình công ty. Trực thuộc công ty là các xí nghiệp sản xuất không có tư cách pháp nhân, không quan hệ trực tiếp với ngân sách, chịu sự quản lý mọi mặt của công ty . Phù hợp với mô hình này tại công ty bộ máy quản lý bao ngồm : - Giám đốc : Là người điều hành cao nhất, toàn quyền quyết định mọi vấn đề trong công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi mặt hoạt động của công ty. Để làm tốt phần việc của mình, Giám đốc ủy quyền cho các Phó Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, xí nghiệp có liên quan và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những nhiệm vụ được phân công. - Các Phó Giám đốc : Là người giúp việc cho Gíam đốc theo từng lĩnh vưc chuyên môn, được Giám đốc ủy quyền chỉ đạo trực tiếp các phòng ban, các xí nghiệp sản xuất theo từng lĩnh vực được phân công. Hàng tuần có trách nhiệm báo cáo trước Giám đốc tình hình sản xuất, tình hình quản lý và kinh doanh tại các bộ phận mà các Phó Giám đốc chịu trách nhiệm chính. - Các phòng ban, các Xí nghiệp, chi nhánh: Có trách nhiệm tổ chức bộ máy của mình về quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật chuyên môn, để hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty thuộc mình đảm nhiệm. Về tổ chức các phòng ban, xí nghiệp, chi nhánh tương đương nhau, xong nếu thuộc lĩnh vực được công ty phân công, được ủy quyền và xác định nghĩa vụ thì đơn vị đó chịu trách nhiệm chính quyết định về lĩnh vực chuyên môn (nhất là chuyên môn kỹ thuật, chuyên môn kinh tế) thuộc phạm vi được phân công, ủy quyền đơn vị phụ trách thì đơn vị đó có quan hệ cấp trên về chuyên môn hay lĩnh vực đó. Việc thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty bảo đảm tính chặt chẽ có hệ thống, các cấp điều hành hiểu rõ trách nhiệm quyền hạn, nghĩa vụ và quyền lợi của mình, tạo mọi điều kiện chủ động và sáng tạo trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Kết hợp công tác tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý, trong những năm qua công ty đã ngày càng cũng cố và nâng cao chất lượng sản xuất và chất lượng công tác quản lý. 2. Tổ chức công tác kế toán: Hình thức tổ chức công tác kế toán: Căn cứ vào quy mô đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của đơn vị, căn cứ vào khối lượng công việc kế toán, địa bàn hoạt động, công ty tổ chức bộ máy kế toántheo hình thức tập trung. Tất cả các công việc như kiểm tra phân loại chứng từ gốc, định khoản kế toán, ghi sổ chi tiết và tổng hợp, hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất , lập báo cáo kế toán đều tập trung ở phòng kế toán tài chính. Tại các xí nghiệp sản xuất trực thuộc công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ biên chế nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thống kê, thu thập chứng từ sau đó gởi về phòng kế toán Công ty xử lý và ghi sổ. Kãú toaïn træåíng kiãm kãú toaïn täøng håüp Phoï phoìng kãú toaïn kiãm kãú toaïn gêa thaình, kãú toaïn XDCB Thuí quîy Kãú toaïn thanh toaïn kiãm kãú toaïn taìi saín cäú âënh Kãú toaïn tiãu thuû kiãm kãú toaïn tiãön læång vaì BHXH Kãú toaïn váût liãûu kiãm thäúng kã täøng håüp Caïc thäúng kã xê nghiãûp Caïc kãú toïan chi nhaïnh SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN * Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán . Phòng kế toán tài vụ có trách nhiệm giúp Giám đốc tổ chức các thông tin kinh tế hạch toán kinh tế nội bộ, quyết toán việc thực hiện các kế hoạch sản xuất, phân tích hoạt động kinh tê, thực hiện đúng chế độ kế toán của Nhà nước. Định kỳ lập báo cáo kế toán kiểm tra chế độ hạch toán, chế đọ quản lý tài chính, đề xuất tham mưu cho Giám đốc các phương án sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả - Kế toán trưởng : Là người chịu trách nhiệm phụ trách phòng kế toán tài vu. Kế toán trưởng kiêm phần kế toán tổng hợp . - Phó phòng kế toán: Là người giúp việc cho kế toán trưởng, phụ trách công tác tài chính và kiêm kế toán giá thành. - Nhân viên của phòng kế toán : được chia phụ trách từng phần hành công việc theo hướng chuyên môn hóa gồm các khâu : + Kế toán tiêu thụ kiêm tiền lương và BHXH: Với nhiệm vụ thu nhập, phân loại chứng từ, hạch toán tổng hợp và chi tiết về các nghiệp vụ bán hàng, lập bảng tính kết quả tiêu thụ từng tháng, qúy, năm, lập bảng báo cáo kết quả kinh doanh, lập bảng kê nộp thuế, theo dõi và thanh toán công nợ với người mua. Ngoài ra kế toán tiêu thụ phải kiên thêm nhiệm vụ của kế toán tiền lương, tính lương của bộ phận gián tiếp (các xí nghiệp đã có thống kê tính lương), tổng hợp tiền lươnmg phải trả toàn công ty, tính trích BHXH, BHYT và KPCĐ, phân bổ lương vào chi phí sản xuất trong từng tháng . + Kế toán thanh toán kiêm kế toán TSCĐ: Với nhệm vụ quản lý việc sử dụng tiền gởi, tiền vay ngân hàng và quỹ tiần mặt, thanh toán trong nội bộ công ty và với bên ngoài theo yêu cầu mua bán vật tư sản xuất, theo dõi thanh toán tạm ứng, các khoản công việc phải thu, phải trả, hạch toán tổng hợp các chi tiết tài khoản 111, 112, 141, 311, lên nhật ký chứng từ và bảng kê có liên quan. Ngoài ra kế toán còn kiêm thêm kế toán TSCĐ, phải tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số tiền về tăng giẳm TSCĐ, tính trích và phân bổ khấu hao và chi phí sản xuất . Hình thức sổ kế toán : Công ty Cao Su áp dụng hình thức nhật ký chứng từ cho công tác kế toán vì hình thức này phù hợp với loại hình sản xuất của công ty, khối lưọng công việc ở phìòng kế toán khá lớn, trình độ cán bộ đồng đều .Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày đưọc phản ánh trên chứng từ gốc, từ chứng từ gốc đưọc ghi thẳng vào nhật ký hoặc chứng từ gốc ghi vào bảng kê, từ bảng kê ghi vào nhật ký chứng từ. Mỗi nhật ký chứng từ dùng cho một tài khoản hoặc nhiều tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có mối quan hệ đối ứng mật thiết với nhau. Từ nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái, sổ cái làm căn cứ để lập báo cáo kế toán. Ngoài việc sử dụng bảng kê nhật ký chứng từ, sổ cái kế toán còn sử dụng một số sổ chi tiết, sổ tổng hợp chi tiết để phục vụ cho công tác quản lý chung, tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. Với loại sổ nạy các chi phí phát sinh trên chứng từ gốc được ghi vào sổ chi tiết . Cuối tháng ghi vào sổ tổng hợp, sổ tổng hợp chi tiết làm căn cứ báo cáo định kỳ. SƠ ĐỒ HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN CHÆÏNG TÆÌ GÄÚC KÃ BAÍNG, BAÍNG PHÁN BÄØ NHÁÛT KYÏ CHÆÏNG TÆÌ SÄØ CHI TIÃÚT SÄØ CAÏI SÄØ TÄØNG HÅÜP CHI TIÃÚT BAÏO CAÏO KÃÚ TOAÏN Ghi chú: :Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng B. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ trọng tâm của phòng kế toán. I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY SAO SU ĐÀ NẴNG. Với loại hình sản xuất hành loạt, khối lượng lớn, quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục, có sản xuất bán thành phẩm (BTP), và tiếp tục chuyển sang giai đoạn sản xuất tiếp theo. Nên đối tượng tập hợp chi phí là từng giai đoạn công nghệ sản xuất ra bán thành phẩm và sản phẩm. Đối tượng tính giá thành chủ yếu là sản phẩm hoàn thành, còn bán thành phẩm kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành chỉ tính phần chi phí NVL để sản xuất ra bán thành phẩm; còn các chi phí khác lại phân bổ ở giai đoạn sản xuất ra sản phẩm. Phương pháp tính giá thành là phương pháp phân bước. Kỳ tính giá thành được tính theo từng tháng. Các loại NVL mà công ty hiện đang sử dụng: có 5 loại NVL sau : - Cao su các loại bao gồm: cốm 1, cốm 2, cốm 3, tờ1, CKC, CKH, mu ... - Chất độn cao su như: can xi, cao lanh... - Hóa chất xúc tác gồm 20 loại như: Xúc tiến D, xúïc tiến TMTD, xúc tiến M, phòng lão, lưu huỳnh, dầu thông, nhựa thông, than đen . . . - Vật liệu dệt: Bạt 3x4, Mành Poliamid các loại, vải ôtô, PA xe đạp, PA Honđa.... - Vật liệu kim loại và vật liệu khác gồm: thép ?1,83, thép ?1, thép ?5, bao PE, thùng cartton.... Các loại vật liệu trên đều góp phần tạo nên thực thể của sản phẩm nhưng không phải đều đưa vào từ giai đoạn công nghệ đầu tiên để chế tạo nên bán thành phẩm, mà để tạo nên bán thành phẩm chỉ bao gồm các loại nguyên vật liệu như: Cao su các loại, chất độn cao su, hóa chất xúc tác. Còn các loại vật liệu khác thì được đưa vào gia công chế biến ở giai đoạn tiếp theo sản xuất ra sản phẩm. Từ đặc điểm trên nên bán thành phẩm sản xuất ra tuy không bán ra ngoài nhưng để thuận tiện cho việc tính toán, kế toán tiến hành tính giá thành của bán thành phẩm trước. II.TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH BÁN THÀNH PHẨM 1. Tập hợp chi phí sản xuất. Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng xí nghiệp cán luyện tiến hành sản xuất bán thành phẩm thích hợp và cân đối về mặt số lượng sản xuất để phục vụ đủ cho việc sản xuất sản phẩm. Ví dụ: Sản xuất lốp xe đạp thì cần các loại bán thành phẩm như mặt lốp xe đạp (MLXĐ) Cao su, vải mành xe đạp (VMXĐ). Để sản xuất ra lốp ôtô thì cần các lọai bán thành phẩm như mặt lốp ôtô (MLm), các loại bán thành phẩm để tráng lên vải Poliamid như cao su tầng trong (TT), cao su tầng ngoài (TN), da dầu (DD).. .. Để sản xuất ra săm các loại thì cần các bán thành phẩm săm như: Săm xe đạp đỏ, săm xe đạp đen, săm ôtô.. .. Ứng với mỗi loại bán thành phẩm có một đơn pha chế riêng biệt do Phòng Kỹ Thuật công nghệ cung cấp, chi phí nguyên vật liệu sản xuất ra bán thành phẩm được tính như sau: Chi phí NVL sản xuất BTPhẩm = Số lượng NVL xuất dùng x Đơn giá bình quân thực tế nguyên vật liệu 2. Tính giá thành bán thành phẩm: Sau khi tính được giá trị mỗi loại vật liệu xuất dùng cho sản xuất bán thành phẩm thông qua “ Sổ theo dõi chi phí vật liệu của bán thành phẩm” (Biểu số 4); Số liệu ở biểu này được tính toán như sau: Căn cứ vào tổng số lượng và số tiền của vật liệu thực tế dùng để sản xuất bán thành phẩm trong tháng ( ở cột xuất của biểu 3). Kế toán tiến hành tính chi phí nguyên vật liệu của từng bán thành phẩm bằng cách: lấy giá bình quân của từng loại vật liệu nhân với số lượng từng loại vật liệu đã được phân bổ cho từng loại bán thành phẩm theo “ bảng phân bổ nguyên vật liệu sử dụng theo đơn pha chế” (ở biểu số 1) Ví dụ: Tính giá trị than đen dùng để sản xuất Mlm (mặt lốp mới) Giá trị than đen dùng để sản xuất Mlm (mặt lốp mới) 6.826,34 x 42.152kg = 287.743.881 đồng Như vậy, mỗi loại bán thành phẩm sử dụng bao nhiêu loại vật liệu ta tính giá trị cho bấy nhiêu loại vật liệu. Trong quá trình sản xuất ra bán thành phẩm , ngoài chi phí về nguyên vật liệu còn có các chi phí khác như tiền lương công nhân sản xuất,BHXH tính theo lương, chi phí quản lý phân xưởng như khấu hao máy móc thiết bị, tiền lương quản lý.. ., nhưng khi tính giá thành bán thành phẩm, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của Công ty chỉ tính chi phí nguyên vật liệu. Bởi vì kế toán quan niệm rằng bán thành phẩm này không bán ra ngoài, chỉ xuất dùng cho giai đoạn sản xuất ra sản phẩm, còn các chi phí khác kế toán tập hợp nhưng không tính trực tiếp vào giá thành của bán thành phẩm mà để phân bổ các chi phí này cho từng sản phẩm gánh chịu (ở bước 2 tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.) (BIỂU SỐ:1) TRÍCH : BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU THEO ĐƠN PHA CHẾ Tháng 5 năm 2005 ĐVT: kg TÊN NVL TÊN BÁN THÀNH PHẨM Mlm TT TN DD Săm ôtô MLXD đen MLXĐ đỏ .. .. ... Than đen 42.152 11.216 8.036 1.787 2.943 .. .. ... 80.766 Xúc tiên M 26,4 59,72 17,48 .. .. ... 220 Xúc tiến DM 144,6 69,7 6,84 13,04 .. .. ... 444 Phòng lão RD 935,4 359,2 215,8 97,2 35,4 115,24 25,16 .. .. ... 2.530 A. Stearic 2.322,2 708 431,06 115 70,8 233 49,6 .. .. ... 5.177 Kẽm nội 623,9 .. .. ... 647 Kẽm xạ hiếm 4.676,7 2.863,8 1.084 366 175,5 176,8 .. .. ... 12.270 Lưu huỳnh 1.767,69 752,1 453,1 96,9 322 64,4 .. .. ... 4.872 Phòng lão 4010 1.872,4 359,2 215,8 35,46 .. .. ... 2.578 Dầu F.112 3.688 1.334 829 397 653 50 10.200 ... .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. Cao su cốm 1 70.814,3 26.832 17.254 2.288 2.503 142.750,3 Cao su cốm 3 4.509 8.425 25.897 Cao su CKC 8.738 3.578 14.619 Cao su BR 40 22.700 4.260 32.144 .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. (BIỂU SỐ: 2) TRÍCH : NGUYÊN VẬT LIỆU XUẤT VÀO GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Tháng 5 năm 2005 Tên vật tư Tiền theo hoá đơn Vận chuyển Tổng số tiền Lượng Tiền 1. Cao su các loại 2.810.468.231 7.962.978 2.818.431.209 - Cốm 1 138.533,33 1.766.294.012 5.004.489 1.771.298.937 - Tờ 1 10.800 125.050.012 354.307 125.404.319 - Cốm 3 25.500 278.883.909 790.169 279.674.078 - CKC 14.000 144.692.436 409.961 145.102.397 - BR 40 33.388 458.338.168 1.298.621 459.636.789 .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. 2. Hóa chất các loại 1.228.141.128 3.479.724 1.231.620.852 - Xúc tiến M 220 6.603.396 18.709 6.622.105 - Xúc tiến DM 400 13.213.514 37.438 13.250.952 - Lưu huỳnh 4.750 16.673.471 47.241 16.720.712 - Phòng lão RM 2.490 64.784.329 183.555 64.967.884 - Phòng lão 4010 2.642 146.394.762 414.784 146.809.546 A stearic 5.150 44.418.712 125.852 44.544.564 .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. 3. Chất độn 33.840.692 95.881. 33.936.573 - Cao lanh 31.035 12.966.926 36.739 13.003.665 .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. 4. Vật liệu dệt 2.029.401.105 5.749.956 2.035.151.061 -Vải PA xe đạp 4.568,9 256.699.362 727.313 257.426.675 -Vải ôtô 30.957,6 1.739.154.774 4.927.593 1.744.082.367 -Vải phin 11.407,5 33.012.656 93.535 33.106.191 .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. 5. Vật liệu kim loại 483.321.125 1.369.406 484.690.531 - Thép f 1 19.586 220.061.001 623.054 220.681.505 - Lưới INOX 30,5 4.496.855 12.741. 4.509.596 - Van ôtô 1.000 18.500.148 52.416. 18.552.564 .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. 6. Vật liệu khác 77.049.629 218.306 77.267.935 - Bao PE bọc lốp 1.845,3 32.835.036 93.032. 32.928.068 - Thùng các tông 1.297 7.139.137 20.277 7.159.414 .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. 7. Nhiên liệu 396.818.519 1.123.749 397.942.268 - Dầu đen 201.413 393.633.891 1.123.749 394.757.640 .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. Tổng cộng NVL 7.058.840.429 20.00.000 7.078.840.429 TRÍCH: SỔ THEO DÕI NHẬP- XUẤT- TỒN CAO SU HÓA CHẤT THÁNG 05 NAM 2005 (BIỂU SỐ:3) Tên vật liệu TỒN ĐẦU KỲ NHẬP TRONG KỲ XUẤT TRONG KỲ TỒN CUỐI KỲ Lượng (kg) Tiền (đồng) Lượng (kg) Tiền (đồng) Lượng (kg) Đơn giá Tiền (đồng) Lượng (kg) Tiền (đồng) Than đen 2.008 13.663.231 81.227 554.527.426 80.766 6.826,34 551.336.176 2.469 16.854.481 Xúc tiên M 220 6.622.105 220 30.100,48 6.622.105 Xúc tiến DM 109 3.611.657 400 13.250.952 444 33.128,9 14.709.323 65 2.153.377 Ph.lão RD 86 2.376.978 2.490 64.967.884 2.530 26.143,19 66.142.271 46 1.202.591 A. Stearic 110 948.645 5.150 44.544.564 5.177 8.648,90 44.775.355 83 717.854 Kẽm nội 97 699.447 600 4.320.024 647 7.201,54 4.659.396 50 360.075 Kẽm xạ hiếm 36 443.011 12.250 152.629.120 12.270 12.459,07 152.872.789 16 199.342 Lưu huỳnh 275 953.052 4.750 16.720.712 4.872 3.517,17 17.135.652 153 538.112 Ph.lão 4010 53 2.919.265 2.642 146.809.546 2.578 55.558,00 134.228.524 117 6.500.287 Dầu F.112 10.200 59.811.066 10.200 5.863,83 59.811.066 ... .. .. ... .. .. ... .. .. ... .. .. ... .. .. ... .. .. ... .. .. ... .. .. ... .. .. ... .. .. Cao su cốm 1 5.189,03 68.299.140 138.533,3 1.771.298.937 142.750,3 12.799,67 1.827.156.732 972,1 12.441.345 Cao su cốm 3 1.094 11.964.075 25.500 279.674.078 25.897 10.966,31 283.994.530 697 7.643.623 Cao su CKC 619 6.602.462 14.000 145.102.397 14.619 10.337,24 151.704.859 Cao su BR 40 5.590 79.507.922 33.388 459.636.789 32.144 13.832,03 444.616.772 6.834 94.527.939 .. .. .. .. Tổng Cộng 241.162.505 4.050.847.735 4.117.785.501 174.225.189 Các bán thành phẩm, sau khi được Xí nghiệp cán luyện sản xuất hòan thành được nhập vào kho công ty, từ kho công ty mới xuất cho các xí nghiệp khác để sản xuất sản phẩm. III.TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp: 1.1. Xác định và đánh giá sản phẩm dở dang: Để xác định lượng bán thành phẩm, nguyên vật liệu dùng vào sản xuất sản phẩm hàng tháng; cuối mỗi tháng đại diện Phòng tài vụ Công tyû và thống kê các xí nghiệp tiến hàng kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang của Công ty bao gồm: Bán thành phẩm đang làm dở trên các công đoạn sản xuất, bán thành phẩm tồn kho ở các xí nghiệp, các sản phẩm dở dang chưa đến công đoạn cuối . TRÍCH: BẢNG PHÂN BỔ BÁN THÀNH PHẨM - NGUYÊN VẬT LIỆU (BIỂU SỐ : 5) THÁNG 03 NĂM 2005 Tên BTP NVL ĐVT Lốp ôtô các loại Săn ôtô các loại Lốp xe đạp các loại TổngBTP MVL Sdụng 1200-20 900-20 .... 1200-20 1000-20 .... Lốp XĐ đen Lốp XĐ đỏ . .. Sản lượng SX Chiêc 1.064 2.948 504 110 52.894 13.682 Bán T.Phẩm “ Mlm Kg 36.946 64.143 142.512 TT “ 14.758 21.618 55.237 TN “ 8.352 14.914 33.416 DD “ 2.149 5.104 10.398 Săm ôtô “ 3.217 577 4.581 MLXĐ đen “ 21.797 6.618,4 28.914,6 MLXĐ đỏ “ 8.019 12.980 6.644,4 .. .. .. “ .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. . .. .. .. .. Vải ôtô “ 8.019 12.980 31.334 Vải PA – XĐ “ 1.911 494 3.360,60 Vải Phin “ 6.200 1.601 9.892,00 .. .. .. “ .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. . .. .. .. .. Thép f 1 “ 2.396 4.775 10.614 Lưới Inox “ 1,1 0,2 28,95 Van ôtô Cái 645 140 894 .. .. .. “ .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. . .. .. .. .. PE bọc lốp ôtô “ 435,4 680,7 1.664,77 Thùng các ton “ 102 22 141 .. .. .. “ .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. . .. .. .. .. Điện Kw 63.500 118.528 2.646 456 33.789 8.740 398.540 .. .. .. “ .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. . .. .. .. .. Dầu đen Lít 23.598 49.696 1.583 329 15.330 3.965 201.413 2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu chính: Như đã trình bày ở trên, bán thành phẩm do xí nghiệp cán luyện sản xuất đưa vào giai đoạn sản xuất sản phẩm được coi như là nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm. Tính chi phí bán thành phẩm dùng vào sản xuất bằng cách xác định số lượng bán thành phẩm dùng vào sản xuất sản phẩm và đơn giá bán thành phẩm xuất dùng trong tháng. Số lượng bán thành phẩm sử dụng trong tháng được xác định bằng số liệu thống kê hàng tháng thông qua “Bảng phân bổ bán thành phẩm, nguyên vật liệu” Sử dụng cho sản xuất sản phẩm ( Biểu số 5). Đơn giá bán thành phẩm xuất dùng trong tháng được xác định theo phương pháp giá bình quân thông qua “Sổ theo dõi nhập- xuất- tồn bán thành phẩm” (Biểu số 6) trong tháng. Cách tính như sau Đơn giá BTP bình quân xuất dùng trong tháng = Gía tri BTP tồn đầu tháng + Giá trị BTP nhập trong tháng Slượng BTP tồn đầu tháng + Số lượng BTP nhập trong tháng Giá trị BTP xuất dùng trong tháng = Số lượng BTP xuất dùng trong thaïng x Đơn giá bình quân Giá trị bán thành phẩm nhập trong tháng chính là giá thành sản xuất bán thành phẩm đó trong tháng. Số liệu được lấy ở dòng tổng cộng của mỗi loại bán thành phẩm trong (biểu số 4) “ Sổ theo dõi chi phí nguyên vật liệu của bán thành phẩm”. Còn về lượng bán thành phẩm nhập trong tháng do thủ kho bán thành phẩm của công ty đưa số liệu lên (Đã được phòng Công nghệ đối chiếu giữa kho với xí nghiệp cán luyện). Cụ thể cách tính toán sau: Đơn giá bình quân 1kg Mlm xuất dùng trong tháng = 252.118.755 + 1.803.753.913 = 11.865,95đ 22.229 + 151.029 Giá trị Mlm xuất dùng trong tháng = 142.512 x 11.865,96 = 1.691.041.692đ Sau khi xác định được giá trị của từng loại bán thành phẩm dùng vào sản xuất và tổng giá trị bán thành phẩm xuất dùng trong tháng,kế toán căn cứ vào bảng phân bổ bán thành phẩm, nguyên vật liệu (biểu 5) do phòng kỷ thuật công nghệ đưa lên để tiến hành phân bổ giá trị của từng loại bán thành phẩm cho từng sản phẩm thông qua. TRÍCH : SỔ NHẬP- XUẤT- TỒN BÁN THÀNH PHẨM Tháng 5 năm 2005 (BIỂU SỐ 6) Tên BTP Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Thành tiền Mlm 22.229 252.118.755 515.029 1.803.753.913 142.512 11.865,96 1.691.041.692 30.746 364.830.976 TT 9.671 112.013.788 53.694 607.851.429 55.237 11.360,61 637.526.015 8.128 92.339.202 TN 5.751 68.078.421 34.204 392.750.163 33.416 11.533,69 385.409.785 6.539 75.418.799 DD 2.435 15.764.911 9.713 63.815.376 10.398 6.550,90 68.116.258 1.750 11.464.029 Săn ôtô 2.045 32.659.143 6.110 92.100.036 4.581 15.298,49 70.082.383 3.574 54.676.796 MLXĐ đen 3.412,56 20.224.315 29.289 173.646.332 28.914,6 5.928,48 171.419.628 3.787,56 22.451.019 MLXĐ đỏ 860,4 6.350.103 6.772 50.188.277 6.644,4 7.407,68 49.219.589 988 7.318.791 .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. Tổng Cộng: 653.144.578 4.117.785.051 3.963.031.350 807.898.279 TRÍCH: SỔ PHÂN BỔ BÁN THÀNH PHẨM CHO TỪNG SẢN PHẨM Tháng 5 năm 2005 (BIỂU SỐ 7) T ên BTP Tổng cộng Lốp ôtô mới 1200-20 Lốp ôtô 900-20 Săm 1200-20 Săm 1100-20 Lốp XĐ đen Lốp XĐ đỏ SL Đgiá Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL tiền Mlm 142.512 11.865,96 1.691.041.692 36.946 438.399.758 64.143 761.118.272 .. .. TT 55.237 11.360,61 627.526.015 14.758 167.659.882 21.618 245.593.668 .. .. TN 33.416 11.533,69 385.409.785 8.352 96.329.379 14.914 172.013.453 .. .. DD 10.398 6.550,90 68.116.258 2.149 14.077.884 5.104 33.435.793 .. .. Săm ôtô 4.581 15.298,49 70.082.383 3.217 49.215.242 577 8.827.229 .. .. MLXĐ đen 28.914,6 5.928,48 171.419.628 21.797 129.223.079 .. .. MLXĐ đỏ 6.644,4 7.407,68 49.219.589 6.618,4 49.026.989 .. .. .. .. .. .. Tổng Cộng 3.963.031.350 725.969.320 1.233.804.552 49.468.680 8.884.054 212.592.372 69.682.707 .. .. Ví dụ: Cách tính giá trị của Mlm phân bổ cho lốp 900-20 64.143 x 11.865,96 = 761.118.272 đồng Dòng tổng cộng của mỗi sản phẩm chính là toàn bộ giá trị bán thành phẩm phân bổ cho từng sản phẩm đó trong tháng. 3.Kế toán chi phí vật liệu khác: Để sản xuất ra sản phẩm, ngoài bán thành phẩm, sản phẩm của công ty còn cần nhiều loại nguyên vật liệu khác như: vải ôtô, vải phin, thép ? 1, PE bọc lốp, thùng các ton.. .. và các vật liệu dùng để đốt lò lưu hóa sản phẩm. Để theo dõi các chi phí này kế toán thông qua “Sổ theo dõi nhập - xuất - tồn, vải, kim loại, vật liệu khác, nhiên liệu” (Biểu số 8) Hàng tháng kế toán giá thành căn cứ vào số lượng vật liệu dệt, vật liệu kim loại, vật liệu khác, nhiên liệu....Xuất kho Công ty cho các xí nghiệp (Xuất theo định mức). Và số tiền (Cột tổng cộng ở biểu 2) ghi vào cột nhập trong kỳ cộng tồn cuối kỳ (về lượng) do phòng Công nghệ tổng hợp (Từ các biên bản kiểm kê các xí nghiệp), từ đó lượng xuất trong kỳ được tính toán như sau: SL xuất trong kỳ = SL tồn đầu kỳ + SL nhập trong kỳ - SL tồn cuối kỳ TRÍCH : SỔ THEO DÕI NHẬP XUẤT TỒN VẬT LIỆU VẢI, KIM LOẠI, VẬT LIỆU KHÁC, NHIÊN LIỆU THÁNG 03 NĂM 2005 (BIỂU SỐ 8) Tên vật liệu Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Lượng Tiền (đ) Lượng Tiền (đ) Lượng Đgiá Tiền (đ) Lượng Tiền Vật liệu dệt 775.454.054 2.249.851.639 2.166.694.025 8.58.611.668 Vải ôtô 9.398,1 528.910.469 30.957,6 1.744.082.367 31.344,2 56.323,96 1.765.429.467 9.011,5 507.563.369 Vải PA xe đạp 648 36.552.333 4.568,9 257.426.675 3.360,6 56.351,28 189.374.112 1.856,3 104.604.896 Vải phin 1.435,9 4.120.844 11.104,5 33.106.191 9.892,0 2.898,53 28.672.259 2.951,4 8.554.776 ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... VL.KL & VL # 12.468.532 378.798.787 271.789.762 119.477.557 Thép f 1 847,50 9.431.598 19.586 220.684.505 10.614 11.261,71 119.531.790 9.819,50 110.584.313 Lưới Inox 3,49 512.696 30,5 4.509.596 28,95 147.757,93 4.277.592 5,04 744.700 Vải ôtô 52 993.966 1.000 18.552.564 894 48.580,35 16.610.833 158,00 2.935.697 ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... PE bọc lốp ôtô 29,6 528.272 1.845,3 32.928.068 1.664,77 17.844,33 29.706.705 210,13 3.749.635 Thùng các ton 180 2.124.054 141 11.800,30 1.663.842 39,00 460.212 ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... Nhiên liệu 2.929.360 397.942.268 400.871.628 Dầu đen 201.413 394.757.640 201.413 1.959,94 394.757.640 ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... Tổng cộng 790.851.946 3.026.592.694 2.839.355.415 978.089.225 4. Kế toán chi phí nhiên liệu: Căn cứ vào lượng hơi nhiệt đã dùng vào sản xuất sản phẩm, phòng công nghệ trực tiếp phân bổ về lượng cho từng sản phẩm theo tỷ lệ với định mức ban hành (Tương tự như các loại bán thành phẩm, nguyên vật liệu khác thông qua biểu số 5). Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành xác định tổng chi phí nhiên liệu suất dùng vào sản xuất thông qua biểu số 8 “Sổ theo dõi nhập- xuất- tồn vải, kim loại, vật liệu khác, nhiên liệu” Sau đó căn cứ vào số tiền đã được xác định và lượng phân bổ cho từng sản phẩm thông qua “Bảng phân bổ nhiên liệu” (Ở biểu số 10). 5. Kế toán tập hợp chi phí, nhân công trực tiếp: Các sản phẩm của Công ty luôn tồn tại ở hai loại đơn giá lương, đó là đơn giá tiền lương thực tế áp dụng để trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất và đơn giá tiền lương xâ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc18097.doc