Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty TNHH một thành viên xây lắp Điện 4 – Nhà máy Cơ khí Mạ

Mục lục Lời mở đầu Chương 1. Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất Sự cần thiết của việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Phận loại chi phí sản xuất và tính giá thành Tổ chức kế toán chi phí sản xuất Đối tượng kế toán chi phí sản xuất Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu Tổ chức hệ thống tài khoản Quy trình ghi nhận Tổ chức sổ và báo cáo Tổ chức công tác tính giá thành Đối tượng tính giá t

doc82 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1233 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty TNHH một thành viên xây lắp Điện 4 – Nhà máy Cơ khí Mạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành Tổ chức công tác kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở Các phương pháp, kỹ thuật tính giá thành Chương 2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 2.1. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh 2.2. Thực trạng 2.2.1. Những đặc điểm, đặc thù chi phối công tác kế toán chi phí và tính giá thành 2.2.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí 2.2.3. Tổ chức kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.2.4. Tổ chức kế toán chi phí nhân công trực tiếp 2.2.5. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chung 2.2.6. Tổng hợp chi phí cuối kỳ 2.3. Tổ chức công tác tính giá 2.3.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành 2.3.2. Tổ chức công tác kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang Chương 3. Một số nhận xét và đánh giá chung Nhận xét và đánh giá chung Ý kiến đề xuất Lời mở đầu Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đang từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Trong điều kiện đó các thành phần kinh tế đều được khuyến khích phát triển, tính tự chủ của các đơn vị sản xuất kinh doanh cũng được quan tâm. Song điều đó cũng đặt ra yêu cầu cho các đơn vị phải không ngừng đổi mới việc quản lý và kiểm soát chặt chẽ các hoạt động của mình. Đồng thời, trong hoạt động sản xuất kinh doanh phải được thực hiện cơ chế hạch toán kinh tế, giảm giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận cho đơn vị. Để thực hiện được mục tiêu trên các nhà quản lý phải sử dụng hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính. Trong đó, hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng, nó không những có vai trò trong việc quản lý điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế tài chính của Doanh nghiệp. Với những ý nghĩa đó việc hoàn thiện hạch toán kế toán trong Doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế để phù hợp với yêu cầu nền kinh tế thị trường là điều cần thiết hiện nay. Đối với Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, do sản phẩm làm ra dùng cho xây lắp mang tính đơn chiếc, kết cấu đa dạng, phức tạp nên phải đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Thêm vào đó, các sản phẩm cho xây dựng lại thường phải hạch toán một cách chính xác chi phí sản xuất bỏ ra, làm cơ sở xác định giá thành sản phẩm. Từ đó, đưa ra mức giá hợp lý để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Do vậy, tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất-tính giá thành sản phẩm nói riêng càng giữ vai trò quan trọng trong các hoạt động của Doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, qua thời gian thực tập tại Chi nhánh Công ty TNHH một thành viên Xây lắp Điện 4 – Nhà máy Cơ khí Mạ, được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo: Nguyễn Vũ Việt và các anh chị phòng kế toán công ty em đã lựa chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty TNHH một thành viên Xây lắp Điện 4 – Nhà máy Cơ khí Mạ” cho chuyên đề cuối khóa của mình. Do thời gian thực tập và kiến thức có hạn, bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo góp ý của quí thầy cô. Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, chuyên đề được kết cấu thành ba chương như sau: Chương 1: Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh công ty TNHH một thành viên xây lắp điện 4- Nhà máy Cơ khí Mạ. Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chương 3: Nhận xét và đánh giá chung về công tác kế toán tại Chi nhánh công ty TNHH một thành viên xây lắp điện 4- Nhà máy Cơ khí Mạ. Chương 1. Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 1.1. Sự cần thiết của việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm * Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: - Với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào trong quá trình kinh doanh đều phải huy động, sử dụng các nguồn lực, vật lực (lao động, vật tư, tiền vốn...) để tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm, thu mua dự trữ hàng hoá, luân chuyển lưu thông sản phẩm... kể cả chi cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. Như vậy, chi phí của doanh nghiệp có thể hiểu là: "Toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính trong một thờii kỳ nhất định". - Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp đó hoàn thành. *Bản chất: Giá thành sản phẩm công nghiệp là toàn bộ chi phớ sản xuất (gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho từng sản phẩm sản xuất. Do đặc thù của nghành nên sản phẩm công nghiệp sau khi hoàn thành đều có một giá thành riêng. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá đúng chất lượng sản phẩm hoàn thành. Do đó, giá thành của sản phẩm được phân loại khác nhau là phụ thuộc vào mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm đã xác định để phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp. * Vai trò: Trong công tác quản trị doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế quan trọng, luôn được các nhà quản lý quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân tính đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Mà tính chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy, việc tổ chức kế toán phải đúng đắn, hợp lý, trung thực, tính đúng, tính đủ giá thành công trình mà nó còn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản xuất trong doanh nghiệp nói chung và từng tổ sản xuất nói riêng. Qua đó, các nhà quản lý có thể đánh giá được tình hình sử dụng vật tư, tiền vốn lao động có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí từ đó đề ra các biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nhằm đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Ngày nay, khi nền kinh tế nước ta đang tiến nhanh để hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì lĩnh vực xây dựng cơ bản cũng có những bước phát triển mau lẹ. Biểu hiện bằng số lượng doanh nghiệp sản xuất không ngừng tăng nên. Muốn khẳng định được vị thế của doanh nghiệp thì cẩn phải hết sức tiết kiệm về chi phí để hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng của sản phẩm. Những lĩnh vực sản xuất cơ bản của nước ta, lại có mức thất thoát về chi phí quá lớn nhất so với các lĩnh vực khác. Nguyên nhân là do chất lượng công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chưa chặt chẽ, chưa hiệu quả. Vì vậy, tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều kiện nền kinh tế thị trường. * Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Sản xuất sản phẩm là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái sản xuất tài sản cố định (TSCĐ) cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất nước. Ngành sản xuất có những đặc thù riêng về kinh tế kỹ thuật như sau: - Sản phẩm sản xuất được thực hiện trên cơ sở các Đơn đặt hàng với các đơn vị khác. Trong đơn đặt hàng hai bên đã thống nhất về giá trị thanh toán của sản phẩm cùng với các điều kiện khác. - Trong ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp cho xây lắp tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm đã được xác định cụ thể trong quy định về chất lượng sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về chất lượng sản phẩm của mình. Do đặc tính riêng của sản phẩm công nghiệp cho xây lắp, nên yêu cầu đặt ra là việc tổ chức công tác kế toán nói chung và hạch toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng phải đảm bảo phù hợp với từng sản phẩm công nghiệp. 1.2. Phân loại chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm 1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất Đối với hoạt động sản xuất, chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp. * Phân loại CPSX theo hoạt động và công dụng kinh tế, CPSX của doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả của công nhân trực tiếp sản xuất để hoàn thành sản phẩm. - Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất chung cho bộ phận sản xuất thi công. Chi phí sản xuất chung bao gồm: + Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng. + Chi phí vật liệu. + Chi phí dụng cụ sản xuất. + Chi phí khấu hao máy móc thiết bị. + Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Chi phí khác bằng tiền. - Tác dụng của việc phân loại chi phí sản xuất theo hoạt động và công dụng kinh tế là để quản lý 1 cách riêng rẽ từng khoản chi phí được chi ra dùng cho việc gì: tức là dùng cho hoạt động sản xuất, hoạt động ngoài sản xuất, dùng cho nguyên vật liệu để sản xuất, dùng cho người thực hiện công tác sản xuất hay các chi phí về khấu hao phải trả của việc thực hiện sản xuất đó… để từ đó có thể tính được giá thành riêng cho từng hoạt động sản xuất nói chung và giá thành của từng sản phẩm sản xuất nói riêng. * Phân loại theo nội dung, tính chất của chi phí. Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp được phân chia thành các yếu tố sau: + Chi phí nguyên vật liệu. + Chi phí nhân công. + Chi phí khấu hao tài sản cố định. + Chi phí mua ngoài. + Chi phí khác bằng tiền. Cách phân loại này chỉ tính chi phí lần đầu, không tính chi phí luân chuyển nội bộ. - Tác dụng: với cách phân loại này cho ta biết được nội dung, kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất, từ đó làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất để làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn huy động, sử dụng lao động... 1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm * Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được phân chia thành nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân loại giá thành. * Giá thành sản phẩm thường được phân chia thành: - Giá thành sản phẩm kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm kế hoạch. Giá thành kế hoạch bao giờ cũng được tính toán trước khi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ. Giá thành sản phẩm kế hoạch là mục tiêu phấn đấu trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cũng là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành sản phẩm định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các chi phí định mức hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Định mức chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Giá thành sản phẩm định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành sản phẩm được tính toán và xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và công nghệ… để thực hiện được quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành sản phẩm thực tế cũng là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước cũng như với các bên liên quan. * Ngoài những cách phân loại giá thành sản phẩm được sử dụng chủ yếu trong kế toán tài chính trên đây, trong công tác quản trị, doanh nghiệp còn thực hiện phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí tiết kiệm hơn. Theo cách này người ta phân chia chi phí của doanh nghiệp thành hai loại: chi phí biến đổi và chi phí cố định, sau đó sẽ xác định chi phí này cho số sản phẩm sản xuất và hoàn thành trong kỳ. Theo tiêu thức này thì giá thành sản phẩm được chia thành ba loại sau: - Giá thành toàn bộ sản phẩm: là giá thành được xác định bao gồm toàn bộ chi phí cố định và chi phí biến đổi mà doanh nghiệp đã sử dụng phục vụ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Theo phương pháp này toàn bộ chi phí biến đổi và chi phí cố định được phân bổ hết cho số sản phẩm hoàn thành trong kỳ, nên phương pháp này còn gọi là phương pháp định phí toàn bộ. - Giá thành sản phẩm theo biến phí: là loại giá thành được xác định chỉ bao gồm các loại chi phí biến đổi kể cả chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí biến đổi gián tiếp. Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí cố định được xem như chi phí thời kỳ và được kết chuyển toàn bộ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh cuối kỳ. - Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định: giá thành sản phẩm được xác định bao gồm hai bộ phận: + Toàn bộ chi phí biến đổi (kể cả chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí biến đổi gián tiếp) + Một phần chi phí cố định được xác định trên cơ sở mức độ hoạt động thực tế so với mức độ hoạt động tiêu chuẩn (được xác định theo công suất thiết kế hoặc định mức) 1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất 1.3.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác nhau. Các nhà quản trị cần biết được các chi phí phát sinh đó ở đâu, dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào… chính vì vậy chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định. Đó chính là đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, gia công công nghệ…) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…). Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trước hết các nhà quản trị phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là: - Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng. - Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất. - Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp. Các chi phí phát sinh, sau khi đã được tập hợp xác định theo các đối tượng kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đối tượng đã xác định. 1.3.2. Tổ chức về chứng từ và hạch toán ban đầu - Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp về lập, luân chuyển, quản lý và sử dụng chứng từ kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. - Cụ thể hoá và bổ sung các nội dung cần thiết vào từng mẫu chứng từ kế toán đã được quy định để phục vụ cho việc thu thập thông tin quản trị nội bộ doanh nghiệp. - Sử dụng các chứng từ ban đầu, chứng từ thống kê trong điều hành sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (Lệnh sản xuất; Bảng kê khối lượng; Quyết định điều động lao động; Quyết định điều động (di chuyển) tài sản; Biên bản điều tra tình hình sản xuất,…) để kế toán quản trị khối lượng sản phẩm (công việc), thời gian lao động, lập kế hoạch. - Được thiết kế và sử dụng các chứng từ nội bộ dùng cho kế toán quản trị mà không có quy định của Nhà nước (Bảng tính phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,…); Được thiết lập hệ thống thu thập và cung cấp thông tin nhanh, kịp thời qua Email, Fax và các phương tiện thông tin khác. 1.3.3. Tổ chức hệ thống tài khoản 1.3.3.1. Nguyên tắc tổ chức vận dụng tài khoản kế toán * Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng cho doanh nghiệp để chi tiết hoá theo các cấp (cấp 2, 3, 4) phù hợp với kế hoạch, dự toán đã lập và yêu cầu cung cấp thông tin của kế toán quản trị trong doanh nghiệp. * Việc chi tiết hoá các cấp tài khoản kế toán dựa trên các yêu cầu sau: - Xuất phát từ yêu cầu cung cấp thông tin kế toán quản trị của từng cấp quản lý. - Các tài khoản có mối quan hệ với nhau cần đảm bảo tính thống nhất về ký hiệu, cấp độ,…(Ví dụ: TK 6211, 6212, 6271, 6272, 1541,...). - Việc chi tiết hoá tài khoản không được làm sai lệch nội dung, kết cấu và phương pháp ghi chép của tài khoản. *. Doanh nghiệp được mở tài khoản kế toán chi tiết theo các cấp trong các trường hợp sau: - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo từng công việc; Sản phẩm, mặt hàng, bộ phận sản xuất, kinh doanh,... - Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo từng công việc; Sản phẩm, mặt hàng, bộ phận sản xuất, kinh doanh,... - Kế toán hàng tồn kho theo từng thứ, loại. - Kế toán các nguồn vốn, các khoản vay, các khoản nợ phải thu, phải trả,...theo chủ thể và từng loại. Ngoài ra tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin kế toán quản trị mà doanh nghiệp thiết kế chi tiết hoá các tài khoản kế toán cho phù hợp. 1.3.3.2. Tổ chức tài khoản * Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Khi phát sinh các khoản chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào các chứng từ như phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng... và các chứng từ khác có liên quan để xác định giá vốn của nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. Trên cơ sở đó kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trong doanh nghiệp và được thể hiện trên "bảng phân bổ vật liệu". - Tài khoản kế toán sử dụng để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: TK 621”Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp sản xuất. TK 621 được mở chi tiết cho từng loại nguyên liệu, vật liệu. * Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: - Chi phí tiền lương được xác định cụ thể tuỳ thuộc vào hình thức trả lương mà doanh nghiệp áp dụng. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, kế toán tiền lương phải tính ra số tiền lương phải trả cho từng người lao động thể hiện trên bảng tính lương và bảng thanh toán lương sau đó tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. - Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản : TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí về tiền lương của nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm. * Kế toán chi phí sản xuất chung - Căn cứ để kế toán hạch toán chi phí sản xuất chung là các bảng kê chi phí, bảng phân bổ tiền lương của công nhân viên quản lý, lương của nhân viên sử dụng máy, các hoá đơn dịch vụ... - Để phản ánh và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK627 “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này phản ánh những chi phí liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các phân xưởng, đội xây lắp ở các công trình xây dựng. - Tài khoản này có thể mở chi tiết cho các TK cấp II để theo dõi chi phí sản xuất chung theo yếu tố chi phí sản xuất. Trong đó: TK 6271 "chi phí nhân viên phân xưởng" TK 6272 "chi phí vật liệu" TK 6273 "chi phí dụng cụ sản xuất " TK 6274 "chi phí khấu hao TSCĐ" TK 6277 "chi phí dịch vụ mua ngoài" TK 6278 "chi phí khác bằng tiền" 1.3.4. Quy trình ghi nhận (Trình tự kế toán CPNVLTT được thể hiện qua sơ đồ 1.1) (Trình tự kế toán CPNCTT được thể hiện qua sơ đồ 1.2) (Trình tự kế toán CPSXCTT được thể hiện qua sơ đồ 1.3) (Trình tự kế toán tổng hợp chi phí cuối kỳ được thể hiện qua sơ đồ 1.4) Sơ đồ 1.1. Kế toán chi phí vật liệu trực tiếp TK152 TK621 TK152 xuất kho NVL cho sản xuất nhập kho NVL sử dụng không hết TK111,112 TK154 kết chuyển CF NVLTT TK131 mua NVL sử dụng ngay không qua kho TK632 chi phí vượt trên mức bình thường Sơ đồ 1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 Tiềnlươngphải trả Kết chuyển chi phí CNTT CNSX TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX TK 632 Chi phí vượt trên TK 141.3 mức bình thường Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Sơ đồ 1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung TK 334,338 TK 627 TK 111,152... Tiền lương NV quản lý PX và các khoản Các khoản giảm trừ trích theo lương của CN trực tiếp sx CPSXC TK 152,153,142,242 Chi phí vật liệu, CCDC TK 154 TK 214 Kết chuyển CPSXC Chi phí khấu hao TSCĐ TK 632 TK 111,112,331 Chi phí vượt trên Chi phí dịch vụ mua ngoài mức bình thường Chi phí khác bằng tiền TK 133 Sơ đồ 1.4. Kế toán tổng hợp chi phí cuối kỳ TK 152,153, 138 Giá trị NVL nhập lại kho TK 622 K/c chi phí NVLTT TK 622 K/c chi phí SXC K/c chi phí NCTT TK 154 TK 627 1.3.5. Tổ chức sổ, báo cáo kế toán * Nguyên tắc tổ chức vận dụng Sổ kế toán: - Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng cho doanh nghiệp để bổ sung các chỉ tiêu, yêu cầu cụ thể phục vụ cho kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Việc bổ sung hoặc thiết kế các nội dung của sổ kế toán không được làm sai lệch nội dung các chỉ tiêu đã quy định trên sổ kế toán và cần phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp có thể thiết kế các sổ kế toán mới phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh theo bộ phận, mặt hàng, công việc và các yêu cầu khác của kế toán quản trị (Phiếu tính giá thành sản phẩm; Báo cáo sản xuất; Sổ chi tiết bán hàng theo khách hàng,..như mẫu sổ ở phụ lục kèm theo). Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp mà các nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thánh sản phẩm được phân tích trên các sổ kế toán phù hợp. Nếu theo hình thức chứng từ ghi sổ thì các sổ kế toán gồm có: - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Sổ cái tài khoản: TK 154, TK621, TK 622... - Sổ chi tiết tài khoản. Nếu theo hình thức kế toán, nhật ký chứng từ thì các sổ kế toán gồm: - Nhật ký chứng từ. - Bảng kê. - Sổ cái tài khoản: TK 154, TK621, TK 622, TK 627, TK 154... - Sổ kế toán chi tiết. Nếu theo hính thức kế toán nhật ký - sổ cái, các sổ kế toán sử dụng là: - Nhật ký - sổ cái. - Các sổ kế toán chi tiết. Nếu theo hình thức kế toán nhật ký chung, các sổ kế toán gồm có: - Sổ nhật ký chung. - Sổ cái tài khoản: TK 154, TK621, TK 622, TK 627... - Sổ chi tiết tài khoản TK 141, TK 621, TK 622... Tổ chức công tác tính giá thành Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất và hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Cũng như khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, việc xác định đối tượng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu cũng như tính chất từng loại sản phẩm cụ thể. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm là đối tượng tính giá thành. Đối với quy trình công nghệ sản xuất đơn giản thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình công nghệ, còn doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành. Tổ chức công tác kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang khác nhau. 1.4.2.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp. Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính trực tiếp, còn các chi phí gia công chế biến ( chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung…) tính cả cho giá thành sản phẩm. Dck = Dđk + Cvl x Sd (1) Stp + Sd Trong đó : Dđk và Dck : chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ Cvl : chi phí vật liệu chính trực tiếp phát sinh trong kỳ Stp : sản lượng thành phẩm Sd : sản lượng dở dang cuối kỳ Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau. Sản phẩm dở dang của giai đoạn công nghệ đầu tiên tính theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp còn sản phẩm dở dang của các giai đoạn công nghệ tiếp sau phải tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước đó chuyển sang. Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, khối lượng tính toán ít nhưng thông tin về chi phí sản xuất dở dang có độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế biến. Phương pháp này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có chi phí vật liêu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không có biến động nhiều so với đầu kỳ. 1.4.2.2.Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Tiêu chuẩn quy đổi thường là giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng. - Với những doanh nghiệp có dây chuyền công nghệ mà NVL được bỏ vào một lần ngay từ đầu thì quy đổi theo công thức trên (1). - Với những doanh nghiệp có dây chuyền công nghệ mà NVL được bỏ dần vào trong quá trình sản xuất thì sản phẩm làm dở được xác định theo công thức. Dck = Dđk + C x Sd’ Stp + Sd’ Trong đó: C : chi phí được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ Sd’ : khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành (%HT). Sd’ = Sd x % HT Phương pháp này đảm bảo tính hợp lý hơn và chính xác hơn phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVL chính trực tiếp. Tuy nhiên khối lượng tính toán nhiều hơn nữa việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền sản xuất khá phức tạp và mang nặng tính chủ quan. 1.4.2.3.Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí sản xuất định mức. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang kiểm kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức ở từng khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng sản phẩm. Trong phương pháp này, các khoản mục chi phí được tính cho sản phẩm dở dang được tính theo mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở. Ngoài ra trên thực tế người ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm làm dở như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phí nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang… 1.4.3. Các phương pháp kỹ thuật tính giá thành Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định. Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều phương pháp để tính giá thành cho từng đối tượng. 1.4.3.1.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm theo quá trình sản xuất. Đối với quá trình công nghệ sản xuất giản đơn. Phương pháp tính giá thành giản đơn. Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm theo công thức sau: Tổng giá thành sản phẩm = SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - SPLD cuối kỳ Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành Khối lượng sản phẩm hoàn thành Phương pháp tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm có nhiều chủng loại khác nhau, đối tượng tính giá thành là từng chủng loại sản phẩm. Tổng giá thành từng quy cách = Tiêu chuẩn phân bổ từng quy cách x Tỷ lệ tính giá thành ( Tiêu thức phân bổ có thể là giá thành kế hoạch hay giá thành định mức ) Tỷ lệ giá thành = Tổng giá thành thực tế ( theo khoản mục) Tiêu thức phân bổ Phương pháp tính giá thành theo hệ số Phương pháp này được áp dụng trong trượng hợp doanh nghiệp có cùng một quy trình công nghệ, cùng một loại nguy._.ên vật liệu tiêu hao và thu được sản phẩm có nhiều loại khác nhau, mặt khác đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. Để tính được giá thành cho từng loại sản phẩm ta căn cứ vào hệ số tính giá thành quy cho từng loại sản phẩm. Sau đó, quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm tiêu thức phân bổ. Tổng sản lượng quy đổi = Sản lượng thực tế x Hệ số sản phẩm Hệ số phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm: Hệ số phân bổ chi phí = Sản lượng quy đổi sản phẩm (i) sản phẩm Tổng sản lượng quy đổi Giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục : Tổng giá thành sản phẩm (i) = ( SP DD đầu kỳ + CPSX trong kỳ + SP DD cuối kỳ) x Hệ số phân bổ chi phí sản phẩm (i) Đối với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp. Phương pháp tính giá thành phân bước. Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm trải qua nhiều công đoạn chế biến liên tục kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm của giai đoạn trước là đối tượng chế biến ở giai đoạn sau. Trong trường hợp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn của quá trình công nghệ, còn đối tượng tính giá thành có thể là kết quả của từng giai đoạn công nghệ trung gian (NTP) và giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất (TP) hoặc chỉ tính giá thành cho thành phẩm. + Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm. Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm. Kế toán phải tổng hợp chi phí của từng giai đoạn công nghệ, tính giá thành nửa thành phẩm ở giai đoạn trước đó và kết chuyển sang giai đoạn sau. Giá thành nửa thành phẩm được xác định như sau: ZNTP1 = DĐK1 + CTK1 –DCK1 ZNTP2 = DĐK2 + (ZNTP1+ CTK2) – DCK2 .......................................................... ZNTPn = D ĐKn-1+ (ZNTPn-1 + CTKn) - DCKn Trong đó: ZNTPi : Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn i DĐKi : Chi phí dở dang đầu kỳ giai đoạn i CTki : Chi phí phát sinh trong giai đoạn i DCki : Chi phí dở dang cuối kỳ giai đoạn i + Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm. CPSX trong giá thành SP ở giai đoạn i = CPSPDD đầu kỳ + CPSX trong kỳ x Thành SPHT giai đoạn i + SP DD giai đoạn i phẩm Giá thành sản phẩm = CPSX giai đoạn i 1.4.3.2.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm theo công việc. Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đơn chiếc, sản xuất hàng loạt, sản xuất hàng loạt kết hợp với đơn đặt hàng. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng hoàn thành. Thật vậy, việc tính giá thành ở các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đặt hàng đó đều được coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ và chuyển sang kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được chính là tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm chia cho số lượng sản phẩm trong đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành theo định mức. Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống các định mức kỹ thuật, định mức chi phí, dự toán chi phí hợp lý. Phương pháp này cho phép kiểm tra tình hình thực hiện các định mức, dự toán chi phí từ đó có thể thấy được việc sử dụng chi phí là tiết kiệm hay lãng phí. Ngoài ra còn giảm bớt khối lượng ghi chép, tính toán của kế toán nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Giá thành thực tế của sản phẩm = Giá thành định mức + Chênh lệch do thay đổi định mức + Chênh lệch do thoát ly định mức + Giá thành định mức được căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính cho bộ phận chi tiết cấu thành thành phẩm. + Chênh lệch do thay đổi định mức : do giá thành định mức được xác định theo các định mức hiện hành nên khi thay đổi định mức cần phải cộng thêm phần chênh lệch. + Chênh lệch do thoát ly định mức : là số chênh lệch do tiết kiệm hay vượt chi. Trong số các phương pháp trên tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp tính giá thành cho phù hợp để sao cho có thể tính giá thành một cách chính xác và thuận tiện nhất. Chương 2. Thực trạng công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4 – Nhà máy cơ khí- Mạ 2.1. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh 2.1.1. Vị trí kinh tế, quá trình hình thành và phát triển *. Vị trí trong nền kinh tế. Trong xu thế hội nhập và phát triển, một trong những đặc điểm của cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước thông qua hệ thông chính sách, chế độ quy định tạo nên môi trường cạnh tranh kinh doanh hết sức năng động và khắc nghiệt, môi trường pháp lý để doanh nghiệp canh tranh trong khuôn khổ, theo luật định để duy trì sự tồn tại và phát triển. Trong sự phát triển đó, Chi Nhánh Công ty TNHH một thành viên Xây Lắp điện 4 – Nhà máy Cơ khí Mạ đang tích cực phát triển góp phần cho sự phát triển chung của đất nước: từ các khoản thuế hàng năm Nhà máy đã đóng góp vào Ngân sách Nhà nước, tạo nguồn phát triển của bộ máy quán lý nhà nước, từ đó phân phối vào các quỹ: như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi… Không những thế, hàng năm Nhà máy còn thu hút một số lượng lao động khá lớn vào làm việc tại Nhà máy, góp phần vào công tác giảm tình trạng thất nghiệp của đất nước. Hiện nay Nhà máy đã và đang mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, số lượng khách hàng của Nhà máy lên tới con số trăm khách hàng, việc mở rộng hợp tác cũng góp phần không nhỏ vào sự phát triển của đất nước Việc thực hiện các chế độ chính sách trong Nhà máy luôn đúng luật của Nhà nước ban hành: hàng năm các cán bộ công nhân viên trong Nhà máy được tham gia đóng các loại Bảo hiểm đối của Nhà nước Hơn nữa, vì ngành nghề lĩnh vực chủ yếu là sản xuất kết cấu cột điện thép, sản xuất cột điện bê tông và cấu kiện bê tông, mạ kẽm nhúng nóng, xây lắp các công trình đường dây và trạm điện… Đây là lĩnh vực kinh tế cần được phát triển ở nước ta. Nhà máy đã và đang rất cố gắng đưa ra kế hoạch phát triển, góp phần không nhỏ vào tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế đất nước. Đảm bảo cho đất nước có hệ thống điện và cột điện hiện đại mang tầm cỡ quốc tế, đảm bảo độ an toàn cao trong quá trình sử dụng. * Quá trình hình thành và phát triển của Chi Nhánh Công ty TNHH một thành viên Xây Lắp điện 4 –Nhà máy Cơ khí Mạ Chi nhánh Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4 - Nhà máy Cơ khí Mạ thuộc Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4, có trụ sở chính tại: Xã Tiền Phong – Huyện Mê Linh – Hà Nội. Tên giao dịch: Chi Nhánh Công ty TNHH một thành viên Xây Lắp điện 4- Nhà máy Cơ khí Mạ. Điện Thoại: 04.9582189 - Fax: 04.9531013. Mã số thuế: 0100100872008 TK: 21410000012164 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Đông Anh Chi Nhánh Công ty TNHH một thành viên Xây Lắp điện 4 – Nhà máy Cơ khí Mạ tiền thân là Xí nghiệp bê tông li tâm và Xây dựng điện, được tách ra thành 02 Xí nghiệp và thành lập từ tháng 02 năm 2003 có tên là: Xí nghiệp Bê Tông – Cơ Khí – Mạ. Căn cứ vào quyết định số 105/QĐ-VINAINCON – TCNS của chủ tịch hội đồng Quản trị tổng công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam ban hành ngày 12 tháng 4 năm 2006 về việc chuyển Xí nghiệp Bê tông – Cơ khí – Mạ thành Chi Nhánh Công ty TNHH một thành viên Xây Lắp điện 4 – Nhà máy Cơ khí Mạ. Chi Nhánh Công ty TNHH một thành viên Xây Lắp điện 4 – Nhà máy Cơ khí Mạ là đơn vị thành viên của công TNHH một thành viên Xây Lắp điện 4, xếp hạng doanh nghiệp III, hạch toán kinh tế phụ thuộc có tư cách pháp nhân không đầy đủ, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh theo sự phân cấp quản lý của chủ tịch Công ty. Chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Công ty. Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển của Công ty nói chung và Nhà máy Cơ khí Mạ nói riêng. Nhà máy luôn chú trọng đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm. Với đội ngũ CBCN viên lành nghề, có trình độ tay nghề cao, có tinh thần trách nhiệm. Nhà máy đã và đang đà phát triển như: thay đổi một số máy móc, thiết bị cũ bằng một số máy móc, thiết bị có kĩ thuật tiên tiến cao. Dựa trên nền tảng vững chắc, Nhà máy luôn duy trì giữ vững hoạt động sản xuất kinh doanh, trong tương lai Nhà máy sẽ là một trong những doanh nghiệp được xếp hạng tương đối có uy tín cao trong lĩnh vực sản xuất các loại cột điện thép, mạ kẽm nhúng nóng v.v… Đây là tín hiệu rất đáng mừng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty nói chung và Nhà máy nói riêng. * Những thuận lợi, khó khăn: - Về thuận lợi: Trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Nhà máy gặp khá nhiều thuận lợi như : Đội ngũ CBCVN lành nghề, có trình độ, nhiệt tình trong lao động. Đấu thầu thì trúng thầu, Công ty giao, các đơn vị nội bộ, khách hàng đặt hàng khá lớn về cung cấp sản phẩm hàng hoá. Các đối tác đã ứng vốn và tạm thanh toán vốn cho Nhà máy, Người lao động đã có mức thu nhập tương đối ổn định, có ý thức trách nhiệm trong công việc. Ngoài ra, Nhà máy Cơ khí Mạ - Công ty TNHH một thành viên xây lắp điện 4 luôn có những định hướng chiến lược kinh doanh, và thực tế đã đem lại hiệu quả trong sản xuất, được Tổng công ty tặng bằng khen. Nhà máy Cơ khí Mạ đã có bề dày lịch sử, cho nên việc sản xuất kinh doanh rất được uy tín. Gần đây Nhà máy Cơ khí Mạ luôn có những hợp đồng lớn về việc sản xuất cột điện thép, cấu kiện thép, cột bê tông, mạ kẽm nhúng nóng cột thép, cấu kiện thép.v.v… đã tạo ra một khoản doanh thu vượt kế hoạch đề ra. Bộ máy quản lý trong Nhà máy cơ khí Mạ luôn rất vững chắc, tạo ra nhiều cơ hội mới cho Công ty… - Về khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi Nhà máy còn gặp một số khó khăn chung như: nguồn vốn, giá cả của vật tư không bình ổn nhất là vật tư, thiết bị sau một thời gian gian đã có sự chênh lệch rõ ràng. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc xác định lại giá bán thành phẩm, gây lên khó khăn trong công tác hạch toán. Với những khó khăn trên đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc sản xuất kinh doanh của Nhà máy. * Một số chỉ tiêu đã đạt được của Nhà máy Cơ khí Mạ. Là doanh nghiệp hoat động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp nên có các đặc điểm chính sau : - Lĩnh vực kinh doanh: SP cơ khí, lắp đặt, xây dựng công trình vừa và nhỏ - Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất các loại sản phẩm công nghiệp. - Hoàn thành chế tạo sản phẩm công nghiệp. Chính vì vậy, Nhà máy luôn tìm biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành, tăng cường uy tín với khách hàng, duy trì được các mặt hàng truyền thống; tăng cường công tác tiếp thị mở rộng thị trường; mạnh dạn đầu tư chế thử hoàn thành một số sản phẩm mới và đã đi vào sản xuất lớn tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, tổ chức sắp xếp lại sản xuất, giảm biên chế một số lao động dôi dư, đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động. Qua những nỗ lực không biết mệt mỏi như vậy, kết thúc năm 2007 vừa qua nhà máy đã đạt những chỉ tiêu sau : Các chỉ tiêu tổng quát Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh thu (triệu đồng) (Quý III): 19.792.564.184 25.234.782.109 30.100.798.500 Thu nhập bình quân người lao động (nghìn đồng/tháng) 989.032đ/ng/th 1.265.798đ/ng/th 1.558.802đ/ng/th Lao động bình quân (người) 127 174 176 Năng suất lao động 2530 3120 4561 Lợi nhuận (triệu đồng) 456.284.561 629.325.756 952.348.462 2.1.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh Khi vật liệu mua về làm thủ tục nhập kho. Trong quá trinh sản xuất, các xưởng cần vật liệu sẽ tiến hành xuất cho các phân xưởng để sản xuất. Vât liệu chủ yếu: là xi măng, sắt thép các loại, kẽm và các vật liệu khác. + Sản xuất cột điện thép: Dùng toàn bộ vật tư theo từng chủng loại cần dùng cho loại sản phẩm cột điện thép. Trước khi tiến hành gia công bắt đầu lấy dấu để định dạng theo bản vẽ thiết kế, cắt thép theo khuôn, đột lỗ v.v… Tiếp theo là bấm góc, uốn góc, ép biến dạng, cắt vát gáy và đóng số. Sau đó hoàn thiện sản phẩm, phân loại theo nhóm, kiểm tra và cuối cùng chuyển sang mạ. + Sản xuất cột bê tông: Sau khi tập hợp đầy đủ vật tư,dụng cụ cần thiết để tiến hành đúc cột bê tông, tiến hành làm sạch các dụng cụ trộn bê tông, khuôn đúc…, rửa sạch các loại nguyên vật liệu như: đá, sỏi… Tiến hành trộn bê tông theo định mức quy định. Tiếp theo là cho cốt thép vào khuôn trước rồi tiến hành đổ bê tông đã được trộn đều vào trong khuôn. Sau đó cho khuôn ly tâm quay đủ thời gian quy định sau đó chờ cho bê tông đông kết, tiếp theo là bảo dưỡng cột, cuối cùng là có cột bê tông thành phẩm. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÊ TÔNG TẠI NHÀ MÁY Trộn bê tông Ép vật liệu vào khuôn Rửa đá, sỏi Tập kết vât liệu Đong vật liệu Siết chặt khuôn Quay li tâm Sấy cột li tâm Bảo dưỡng cột Côt bê tông li tâm thành phẩm 2.1.3. Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh * Bộ máy quản lý của Nhà máy Chi Nhánh Công ty TNHH một thành viên Xây Lắp điện 4- Nhà máy Cơ khí Mạ tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng, tức là cấp dưới chịu sự lãnh đạo của cấp trên trực tiếp lãnh đạo mình, bộ phận chức năng có nhiệm vụ giúp Giám đốc thực hiện các công việc được uỷ quyền. Tổ chức bộ máy của Công ty được thể hiện theo sơ đồ sau: GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng kỹ thuật vật tư Phòng kinh doanh PX cơ khí PX mạ PX bê tông SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ - Giám đốc: được chủ tịch Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Nhà máy. Chịu sự giám sát của giám đốc Công ty và của các cơ quan có thẩm quyền trong mọi hoạt động của Công ty. Chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, chất lượng sản phẩm theo quy định của Nhà nước. - Phó giám đốc: Phó giám đốc do giám đốc đề bạt, Giám đốc Công ty quyết định và là người giúp việc và tham mưu cho giám đốc. Phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền. - Các phòng chức năng: phòng Tổ chức hành chính, phòng tài chính kế toán, phòng kỹ thuật vật tư, phòng kinh doanh. Chịu sự chỉ đạo từ giám đốc và phó giám đốc, để thực hiện các nhiệm vụ được giao, cùng bàn bạc thống nhất trong mọi hoạt động của Nhà máy. Các phòng ban này lại được phân để điều hành các phân xưởng, tạo điều kiện cho việc sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách nhịp nhàng và hiệu quả. 2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Hình thức tổ chức: Nhà máy Cơ khí Mạ - công ty TNHH một thành viên Xây Lắp điện IV tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Ở các bộ phận trực thuộc không tổ chức kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn, chứng từ về phòng kế toán của Nhà máy. thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và gửi Cụ thể sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy như sau: SƠ ĐỒ PHÒNG KẾ TOÁN Trưởng phòng tài chính kế toán Bộ phận kế toán phân phối và xác định KQ KD Bộ phận kế toán tổng hợp và kiểm tra Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành Bộ phận kế toán TS CĐ vật tư Bộ phận kế toán tiền lương và BHXH Bộ phận kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ Trưởng phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ giám sát đưa ra các thông tin những quyết định cho Giám đốc và phó Giám đốc. Kế toán trưởng cung cấp những thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở Nhà máy. Xem xét, kiểm tra việc hạch toán, lập sổ sách để phát hiện sai xót để điều chỉnh kịp thời. Trong quá trình hạch toán ở các bộ phận kế toán phải nắm bắt quá trình hạch toán và đưa ra kết quả cuối cùng của công tác kế toán thông qua báo cáo tài chính, theo dõi về TSCĐ, thành phẩm, tính giá thành sản phẩm, theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật tư một cách chính xác. Cuối kỳ kế toán trích lập đầy đủ việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, kiểm tra và gửi báo cáo tài chính theo thời gian quy định. Bộ phận kế toán TSCĐ vật tư: hàng ngày căn cứ công việc phát sinh liên quan đến vật tư, công cụ dụng cụ, TSCĐ như: phiếu nhập, phiếu xuất, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ. Kế toán tiến hành hạch toán trên sổ sách sự biến động của vậy tư, CCDC,TSCĐ đó. Định kỳ lập báo cáo về vật tư, tài sản … Bộ phận kế toán tiền lương và BHXH: hàng ngày tiến hành chấm công cho CBCNV trong Nhà máy, dựa vào mức lương và các chế độ quy định. Kế toán thực hiện hoàn thành việc tính lương cho CBCNV, trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Cuối tháng tiến hành trả lương cho người lao động. Bộ phận kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ: theo dõi hàng ngày quá trình thu, chi của Nhà máy, thông qua việc lập các báo cáo quỹ, các chứng từ, sổ sách liên quan và theo dõi các khoản nợ phải thu và nợ phải trả của Nhà máy để tiến hành trả hoặc thu nợ đúng thời hạn. Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: định kỳ trong quá trình sản xuất kinh doanh, phát sinh các chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, cuối kỳ kế toán tiến hành tập hợp chi phí kết chuyển sang sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm. Bộ phận này đòi hỏi độ chính xác cao, đòi hỏi kế toán phải nắm vững mọi hoạt động của Nhà máy. Bộ phận kế toán phân phối và xác định kết quả kinh doanh: hàng ngày khi phát sinh đến việc phân phối sản phẩm, kế toán tiến hành lập sổ sách kế toán. Định kỳ theo quý, năm để xác định kết quả kinh doanh của toàn Nhà máy. Để biết được hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy có hiệu quả hay không. Bộ phận kế toán tổng hợp và kiểm tra: theo dõi tình hình phát sinh nghiệp vụ kinh tế trong kỳ, tiến hành tổng hợp và kiểm tra, xem xét quy trình hạch toán của các bộ phận kế toán khác. Đồng thời phát hiện sai xót để xử lý kịp thời. 2.1.5. Chính sách kế toán áp dụng * Các chính sách kế toán của nhà máy - Chế độ kế toán được áp dụng theo QĐ 15/2006/QĐ/BTC ngày 26 tháng 03 năm 2006, theo các quyết định sửa đổi, bổ sung thực hiện, theo chuẩn mực kế toán. - Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ ghi sổ: Chi nhánh Công ty TNHH một thành viên xây lắp điện 4 – Nhà máy cơ khí Mạ thực hiện niên độ kế toán theo quy định của Bộ tài chính ban hành bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ công ty sử dụng để ghi sổ kế toán là VNĐ. - Phương pháp khấu hao TSCĐ của công ty: Đối với bất cứ doanh nghiệp nào khi sử dụng tài sản cố định cũng cần thiết phải khấu hao, bởi vì khấu hao TSCĐ góp phần vào việc bảo toàn vốn cố định trong sản xuất kinh doanh. Đồng thời giúp doanh nghiệp thu hồi vốn cố định khi TSCĐ hết thời gian sử dụng mà không ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Nói cách khác khấu hao TSCĐ là phương pháp tính toán phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá TSCĐ để doanh nghiệp tái sản xuất và đầu tư mở rộng mua sắm mới trang thiết bị và công nghệ. Hiện nay theo chế độ quy định được thực hiện theo phương pháp là khấu hao theo thời gian sử dụng, khấu hao tổng hợp, khấu hao nhanh (khấu hao theo số dư giảm dần, khấu hao tổng số). Tuy nhiên để thuận tiện cho việc tính toán được đơn giản chính xác và tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập kế hoạch giá thành sản phẩm Nhà máy áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo thời gian sử dụng cụ thể là mức khấu hao mỗi năm của từng tài sản sẽ được tính bằng cách lấy nguyên giá tài sản cố định đó chia cho số năm sử dụng của TSCĐ đó: NG M(K) = N(sd) Trong đó: MK : Mức khấu hao hằng năm NG: Nguyên giá TSCĐ N(sd): là số năm sử dụng của tài sản đó - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho ở công ty: Theo chế độ quy định khi phương pháp hạch toán hàng tồn kho có hai phương pháp: Phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Chi nhánh Công ty TNHH một thành viên xây lắp điện 4 – Nhà máy cơ khí Mạ đã hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Là phương pháp ghi chép phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho các vật liệu, công cụ dụng cụ và thành phẩm trên các tài khoản kế toán và sổ kế toán. Giá trị vật liệu Giá trị vật liệu, Giá trị vật liệu, Giá trị vật liệu CCDC tồn kho = CCDC tồn kho + CCDC nhập - CCDC xuất kho cuối kỳ đầu kỳ kho trong kỳ trong kỳ Đối với giá trị hàng xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Hàng tháng công ty tiến hành tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo kế toán. * Hình thức kế toán tại nhà máy: - Nhà máy cơ khí Mạ áp dụng trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. - Các sổ sách kế toán vận dụng tại Nhà máy đều là sổ sách theo kiểu mẫu quy đinh trong hình thức kế toán Nhật ký chung, gồm: + Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung Sổ Nhật ký đặc biệt Sổ cái + Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ tiền mặt Sổ chi tiết tiền gửi Sổ chi tiết thanh toán với người bán Sổ chi tiết thanh toán với người mua Sổ chi tiết nguyên vật liệu Sổ chi tiết nguồn vốn Thẻ kế toán chi tiết: Thẻ TSCĐ... - Hệ thống báo cáo tài chính: định kỳ lập báo cáo ở Nhà máy là báo cáo năm. Hiện nay đơn vị lập những báo cáo tài chính theo quy định chung, gồm: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính Người chịu trách nhiệm lập báo cáo là kế toán trưởng. Các kế toán viên trong phòng kế toán cung cấp các sổ chi tiết để kế toán trưởng lập các báo cáo tài chính. Mọi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước thông qua việc nộp thuế, các khoản thuế phí, lệ phí theo quy định. Trong các khoản thuế, phí phải nộp nhà nước thì thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế môn bài là loại thuế áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp có sản xuất mặt hàng chịu thuế GTGT, nên phải kê khai nộp thuế cho mặt hàng này với mức thuế suất ưu đãi do Nhà nước quy định là 5% Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty Chứng từ kế toán Sổ Nhật ký chung Sổ Nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra (1)Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời ghi các nghiệp vụ đó vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Ngoài ra hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Cuối tháng, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do 1 nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt(nếu có) (2)Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 2.2.1. Những đặc điểm, đặc thù chi phối công tác kế toán chi phí và tính giá thành Cách phân loại chi phí sản xuất tại công ty Do mỗi doanh nghiệp đều có những đặc điểm riêng nên yêu cầu quản lý đối với các loại chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cũng có nhiều điểm khác nhau. Điều này dẫn đến các doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình những cách thức phân loại chi phí khác nhau. Tại Công ty TNHH Song Long lựa chọn hai tiêu thức phân loại sau: * Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí: Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp thuận tiện trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hợp lý, khoa học, chính xác. Tại Công ty TNHH Song Long, chi phí sản xuất được chia thành bốn khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ được sử dụng để thi công xây dựng các công trình. Những nguyên vật liệu chủ yếu là: đá, cát, xi măng, bê tông, sắt, thép… - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm số tiền lương, tiền công phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất thi công (cả công nhân tổ lao động và tổ máy). Ngoài tiền lương phải trả cho công nhân trong biên chế, chi phí nhân công trực tiếp của công ty còn gồm cả tiền công trả cho lao động thuê ngoài. - Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất nhưng không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hình thành nên thực thể sản phẩm. Các khoản chi phí này là: P Chi phí về tiền lương của nhân viên quản lý đội. P Tiền trích 19% các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn bộ công nhân viên tổ đội sản xuất. P Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho nhu cầu quản lý đội. P Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản lý. P Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác như: tiền điện, nước, điện thoại… * Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí: Việc phân loại theo tiêu thức này nhằm phục vụ cho việc lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính hàng năm. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của công ty được chia thành các yếu tố sau đây: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế và các vật liệu khác sử dụng cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, không phân biệt địa điểm, phạm vi phát sinh chi phí và mục đích sử dụng chi phí. Những nguyên vật liệu thường được sử dụng là: đá, sát thép, xi măng, bê tông… - Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương, tiền công phải trả, số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn bộ công nhân viên trong công ty và số tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Hàng năm để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất công ty sử dụng một số lượng lớn máy móc thiết bị phục vụ không chỉ cho thi công tại công trường mà còn phục vụ cho công tác quản lý tại doanh nghiệp. Các loại TSCĐ trong công ty hiện nay có thể kể đến gồm: P Các loại máy móc phục vụ thi công như: Ôtô các loại, máy ủi, máy xúc, máy lu, cẩu, trạm trộn… P Các TSCĐ sử dụng cho văn phòng: Máy vi tính, máy phôtô, ôtô… - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả cho các loại dịch vụ : điện, nước, điện thoại… phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Các chi phí bằng tiền khác: Gồm toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất nằm ngoài các chi phí kể trên như: chi phí làm hộ chiếu, chi phí cho đoàn cán bộ công ty đi công tác, chi phí thu vốn… 2.2.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí Là doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, với sản phẩm là cột bê tông li tâm các loại (của phân xưởng bê tông), các loại cột trụ, dây néo, chụp đầu cột đèn… (của phân xưởng mạ), vật tư xuất kho để sản xuất sản phẩm đều có định mức quy định trước. Vì vậy Nhà máy đã lựa chọn từng đối tượng sản phẩm sản xuất ra là đối tượng tập hợp kế toán tập chi phí. Tại Nhà máy hiện nay kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí chi tiết cho từng sản phẩm. Các chi phí cơ bản liên quan trực tiếp đến từng sản phẩm như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán trực tiếp cho từng sản phẩm. Còn chi phí liên quan đến nhiều loại sản phẩm như chi phí sản xuất chung thì được tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm theo chi phí nhân công trực tiếp, kế toán mở các tài khoản và sổ sách để tập hợp chi phí sản xuất theo đối tượng. Trong phạm vi bài báo cáo này, em xin trình bày công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành cho sản phẩm cột bê tông li tâm 10B ngọn 190. 2.2.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Nội dung: Là chi phí chính cấu thành nên thành sản phẩm. Nguyên vật liệu chính ở Công ty TNHH một thành viên xây lắp điện 4 - Nhà máy cơ khí Mạ bao gồm các loại kim loại như: Sắt, thép các loại...Được thu mua từ các cơ sở sản xuất trong nước, nước ngoài (nếu kết cấu của sản phẩm yêu cầu nguyên vật liệu theo chủng loại, độ kỹ thuật bền dẻo) hoặc được nhà nước cấp. Là nguyên liệu trực tiếp để chế tạo các sản phẩm của nhà máy Nguyên vật liệu phụ: Là một phần chi phí phụ cấu thành nên sản phẩm nó góp phần thay đổi hình thức, chất lượng sản phẩm. Mặt khác vật liệu phụ còn có tác dụng làm cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường. Vật liệu phụ thường dùng là: que hàn, than kíp lê, (bằng thùng gỗ), giấy dầu, giấy đáp, đá mài, gỗ v.v… Nhiên liệu có tác dụng phát ra động lực để phục vụ cho quá trình sản xuất và dùng cho các phương tiện vận tải trong quá trình sản xuất của công ty nhiên liệu được dùng Điezen, xăng, dầu và các loại hoá chất khác như: khí oxy, nitor, catboon, các loại axit .v.v… ( phục vụ cho quá trình mạ hoặc sơn…). Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được quản lý theo định mức chi phí do doanh nghiệp xây dựng. * Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu Lập chứng từ kế toán là khâu đầu tiên có ý nghĩa quan trọng trong chu trình kế toán. Chứng từ kế toán là các văn bản chứng minh về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán và là cơ sở chứng minh tính hợp pháp của tài sản. Tổ chức tốt công tác hạch toán ban đầu luôn là vấn đề quan trọng trong công tác kế toán. Chứng từ hạch toán chi phí NVL trực tiếp gồm có: Bảng định mức vật tư, phiếu xuất kho, sổ chi tiết TK621, sổ cái TK621 * Tổ chức tài khoản - Nội dung: để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621 “Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp”. TK621 được dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu dùng cho việc sản xuất sản phẩm. - Nguyên tắc sử dụng: khi có các hoạt động sản xuất và phát sinh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán tiến hành ghi vào bên Nợ TK621 căn cứ vào phiếu xuất kho (nếu là xuất từ kho Nhà máy), hoặc căn cứ vào hóa đơn mua vật tư (nếu mua vật tư không qua kho). Nhà máy thực hiện tính giá xuất kho theo p._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6524.doc
Tài liệu liên quan