Kế toán tập hợp chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công ở xí nghiệp may Xuất khẩu Thanh Trì (48tr)

lời mở đầu Từ khi thực hiện chính sách kinh tế hàng hoá nhiều thành phần việc vận chuyển theo cơ chế thị trường của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp sản xuất phải tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh quyết kiệt. Đứng trước xu thế đó các doanh nghiệp phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất bởi muốn tồn tại thì doanh thu phải đủ để bù đắp chi phí và có lãi. Để giải quyết vấn đề trên đứng về góc độ kế toán thì suy cho cùng là phải tổ chức tốt công tác kế toán t

doc51 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1184 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công ở xí nghiệp may Xuất khẩu Thanh Trì (48tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Việc tính đúng, tính đủ các chi phí là cơ sở để tính chính xác giá thành sản phẩm giúp cho lãnh đạo các doanh nghiệp biết được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình để kịp thời có những quyết định sâu sắc trong kinh doanh. Mặt khác trong điều kiện hiện nay việc quả lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp. Giá thành cao hay thấp phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư, lao động và tiền vốn của doanh nghiệp. Việc hạ giá thành sản phẩm gắn liền với việc phát triển và củng cố chế độ hạch toán kinh tế từ đó tác dụng to lớn trong việc tiết kiệm nhân tài, vật lực của doanh nghiệp. Trong sự phát triển chunh của các doanh nghiệp xí nghiệp may xuất khẩu Thanh trì đã có sự chuyển biến tích cực. Từ ngày thành lập đến nay, Xí nghiệp đã trải qua bao thăng trầm. Ngày nay Xí nghiệp đã có bước phát triển mới về chất, tuy quy mô sản xuất và lượng sản xuất còn khiêm tốn so với nhiều doanh nghiệp khác trong nước nhưng kết quả kinh doanh những năm gần đây đều có lãi và đứng vững trong cơ chế mới. Để nhìn nhận một cách chi tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, thời gian thực tập tại Xí nghiệp, em đã mạnh dạn chọn đề tài "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công ở xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì". Tuy đề tài chi phí giá thành là rộng và khó nhưng sẽ giúp ta biết được bao quát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp nhằm nâng cao kiến thức của mình trong thực tế. Phần thứ nhất cơ sở lý luận chung của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. I Chi phí sản xuất và phân loại chi phí trong doanh nghiệp sản xuất 1. Chi phí sản xuất trong doanh ngiệp sản xuất. Doanh nghiệp sản xuất là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất để đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hoa phí lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác cần thiết mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. 2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, có tính chất kinh tế khác nhau và yêu cầu đối với từng loại chi phí cũng khác nhau. Vì vậy đòi hỏi cần có sự phân loại chi phí sản xuất kinh doanh, đây là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất kinh doanh, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, phát huy hơn nữa vai trò của công cụ kế toán đối với sự phát triển của doanh nghiệp. *Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh phí của chi phí . Theo tiêu thức này, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố chi phí: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền ngoài 4 yếu tố chi phí nêu trên. * Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công việc của chi phí. Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành: Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm (bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp); chi phí bàn hàng' chi phí quản lý doanh nghiệp' chi phí hoạt động khác ( các chi phí về hoạt động tài chính và các chi phí bất thường). Ngoài 2 cách phân loại chủ yếu trên, phục vụ cho công tác quản lý và công tác kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh còn có thể phân loại theo các tiêu thức khác nhau như: * Căn cứ vào mối quan hệ chi phí sản xuất kinh doanh với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành chia chi phí thành: Chi phí cố định và chi phí biến đổi. * Căn cứ vào phương pháp hạch toán, tập hợp chi phí chia chi phí thành: Chi phí hạch toán trực tiếp và chi phí hạch toán gián tiếp. * Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ chia thành: Chi phí cơ bản, chi phí chung, và thiệt hại trong sản xuất. * Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với gá thành: Chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp. Có thể nói, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng yêu cầu quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng luôn bổ xung lẫn nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi doanh nghiệp ở từng thời kỳ nhất định. Việc phân loại chi phí sản xuất có tác dụng để kiểm tra, phân loại quá trình phát sinh trong phạm vi toàn bộ doang nghiệp ở từng thời kỳ nhất định. Việc phân loại chi phí sản xuất có tác dụng để kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm, nhằm nhận biết và động viên mọi kế hoạch khả năng tiểm tàng hạ giá thành sản phảm của doanh nghiệp. 3. ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo hướng kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chịu ảnh hưởng tác động gắt gao của các quy luật kinh tế( quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu..). Doanh ngiệp là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, hoạt động và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Vì vậy, vấn đề tiếy kiệm chi phí có ý nghĩa cực kỳ quan trọng và mang tính chất sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Tiết kiệm được chi phí sản xuất, doanh nghiêp có thể hạ giá thàh sản phẩm mà chất lượng sản phẩm không thay đổi sẽ là điều kiện toót để nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ. Sản lượng tiêu thụ nhanh, tiêu thụ nhiều thì doanh nghiệp có thế tăng nhanh vòng quay vốn, tăng thu nhập từ dó cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên. Vậy để làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần phải tổ chức công tác này theo đúng chế độ Nhà nước quy định và phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. II Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 1. Khái niệm về giá thành sản phẩm Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm hai mặt đối lập với nhau. Một mặt là các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra , mặt khác là kết quả sản xuất thu được những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hình thành phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội cần được tính giá thành. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định đã hoàn thành 2. Phân loại giá thành sản phẩm Có nhiều loại giá thành khác nhau, tuỳ theo yêu cầu quản lý cũng như cá tiêu thức phân loại khác nhau mà giá thành được chia làm các loại tương ứng. Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm được chia thành : Giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế sản phẩm. a) Giá thành kế hoạch: Việc tính toán, xác định giá thành kế hoạch sản phẩm được tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện giá thành , kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. b) Giá thành định mức: Cũng giống như giá thành kế hoạch, việc tính giá thành định mức cũng có thể thực hiện trước khi sản xuất, chế tạo sản phẩm dựa vào các định mức, dự toán chi phí hiện hành. Giá thành định mức được xem là thức đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các giải pháp mà doanh nghiệp đang áp dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả chi phí. c) Giá thành thực tế : Khác với 2 loại giá thành trên, giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ chỉ được xác định khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã hoàn thành và được dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong kỳ. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng trong việc sử dụng các giải pháp để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp. III Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính gía thành sản phẩm. Cơ sở xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và ý nghĩa của công tác này. 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục đích của việc bỏ chi phí là tạo ra những sản phẩm, lao vụ. Những sản phẩm lao vụ của doanh nghiệp được chế tạo , sản xuất thực hiện ở các phân xưởng, bộ phậnkhác nhau theo quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Do đó các chi phí phát sinh cần được tập hợp theo các yếu tố, khoản mục chi phí theo như phạm vi, giới hạn nhất định để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Như vậy xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thựuc hiện là việc xác định những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất cần phải dựa trên những căn cứ cơ bản sau: - Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp - Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp - Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí - Yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp. Dựa vào những căn cứ trên đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất có thể là : - Từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoạc toàn doanh ngjiệp - Từng giai đoạn (bước) công nghệ hoạc toàn bộ quá trình công nghệ - Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình - Từng nhóm sản phẩm - Từng bộ phận chi tiết sản phẩm. 2. Đối tượng tính giá thành Trong doanh nghiệp sản xuất đối tượng tính giá thành là kết quả sản xuất thu được: Những sản phẩm, công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng phải căn cứ vào: đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất của sản phẩm, căn cứ vào yêu cầu trình độ hạch toán kinh tế và quản lý của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp sản xuất tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành có thể là: - Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành - Thành phẩm, chi tiết, bộ phận sản phẩm - Từng công trình, hạnh mục công trình. Trên cơ sở đối tượng tính giá thành đã xác định được phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành để cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm một cách kịp thời phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Kỳ để tính giá thành có thể hàng tháng, có thể tính theo chu kỳ sản xuất... 3 Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần mình, tính chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của kế quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch vào sản phẩm (công việc, lao vụ) đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu càu cấp bách trong nền kinh tế thị trường. Để đáp ứng những yêu cầu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm kế toán thực hiện tốt những nhiệm vụ sau: - Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. - Tổ chức kế toán tập hợp các chi phí sản xuất theo đứng đối tượng đã xác định và phương pháp kế toán tập hợp chi phí thích hợp. - Xác định chính xác chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ. - Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành hợp lý. - Thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí để sản xuất cho lãnh đạo danh nghiệp ra quyết định thích hợp trước mắt cũng như lâu dài đối với sự phát triển sản xuất kinh doanh. 4 Kế toán chi phí sản xuất 4.1. Tài khoản sử dụng TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm. TK 622 " Chi phí nhân công trực tiếp" Dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân sản xuất trực tiếp vào TK tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành (bao gồm cả tiền công, tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp và các khoản phải trả khác của công nhân xản xuất) TK 627 "Chi phí sản xuất chung" Dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng, bộ phận tổ đội sản xuất. TK 154 "CHi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Được sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra tài khoản 154 còn phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phụ, thêu ngoài gia công, tự chế. 4.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 4.2.1. Kế toán tập hợp chi phí trực tiếp. Chi phí trực tiếp bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. * Chi phí nguyên vật liệu tiếp : Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ... dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Trường hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để lắp ráp, gia công thêm thành phẩm thì nửa thành phẩm mua ngoài cũng được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Việc tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp vào các đối tượng có thể tiến hành theo phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp. Phương pháp trực tiếp được áp dụng trong những chi phí chỉ liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau. Như ta đã biết vào ngày 1/1/1999 tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh phải tổ chức kế toán thuế gía trị gia tăng đã bổ sung vào hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo các chế độ hiện hành TK 133 "Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ". Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ và chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Khi mua vật tư dùng ngay vào sản xuất sản phẩm hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì kế toán phản ánh giá thực tế chưa có thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào và tổng giá thành, ghi: Nợ TK 621 (chi tiết liên quan) Nợ TK 133 (thuế GTGT được khấu trừ) Có TK 111, 112, 331 (tổng số thanh toán) Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT khi mua nguyên vật liệu về nhập kho, hoặc dùng sản xuất ngay, ghi: Nợ TK 152, 153, 621, 622, 627 (gồm cả thuế GTGT đầu vào) Có TK 111, 112, 331 (tổng số tiền phải trả người bán) Cuối kỳ tiến hành kết chuyển, phân bổ vào các đối tượng liên quan, ghi: Nợ TK 154 (chi tiết liên quan) Có TK 621 (chi tiết liên quan) * Chi tiết nhân công trực tiếp Về nguyên tắc chi phí này cũng tập hợp giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trường hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền công hay giờ công định mức hoạc cũng có thể là giờ công thực tế. Toàn bộ tiền công và các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất được tập hợp vào bên Nợ TK 622, kế toán ghi: Nợ TK 622 (chi tiết liên quan) Có TK 334, 335, 338. Cuối kỳ tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tượng liên quan. Nợ TK 154 (chi tiết liên quan) Có TK 622 (chi tiết liên quan) 4.2.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất như chi phí về tiền công và các khoản phải trả khác cho nhân viên quản lý phân xuưởng, tổ đội, chi phí về vật liệu, dụng cụ cho quản lý các phân xưởng, chi phí khấu hao tài 0sản cố định. Các chi phí sản xuất chung thường được hạch toán chi tiết riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất) sau đó mới tiến hành phân bổ các đối tượng chịu chi phí liên quan. Việc phân bổ cũng được tiến hành tương tự như chi phí trực tiếp. Việc tập hợp và kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung được thực hiện trên TK 627 " chi phí sản xuất chung" Phản ánh việc tập hợp chi phí sản xuấ chung phát sinh thực tế. Nợ TK 627 (Chi tiết cho các phân xưởng và tài khoản cấp 2 có liên quan) Có TK 334, 338 - Chi phí nhân viên Có TK 152, 153, 142 - Chi phí VL, CCDC Có TK 214 - Chi phí khấu hao tài sản cố định Riêng đối với chi phí mua ngoài khấu hao như sau: Nợ TK 627 Nợ TK 133 (Thếu GTGT được khấu trừ) Có TK 111, 112, 331 (Tổng giá trị thanh toán) Phản ánh số ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có) Nợ TK 111, 112, 138 Có TK 627 Cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên quan và kết chuyển vào TK 154 Nợ TK 154 (chi tiết liên quan) Có TK 627 (chi tiết liên quan) 5. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang 5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoạc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp. Công thức xác định chi phí sản xuất sản phẩm làm dở cuối kỳ như sau: Giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ = Chi phí ĐK+chi phí TK = SP dở dang SP hoàn thành+SPDD Phương pháp này có ưu điểm nhanh chóng, nhưng có nhượng điểm là kém chính xác, do đó chỉ áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất mà chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp hoạc chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn hoặc áp dụng trong trường hợp khối lượng sản phẩm làm dở có ít và tương đối ổn định giữa đầu kỳ và cuối kỳ. 5.2. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phương pháp sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương - Đối với những chi phí bỏ ra 1 lần từ đầu (chi phí nguyên vật liệu chính hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) thì tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang như sau: SP dở dang C.Kỳ (theo NVLTT hoặc NVL chính) = Chi phí ĐK+chi phí TK = SP làm dở SP hoàn thành+SP làm dở Các chi phí khác bỏ dần theo chế độ chế biến, sản xuất sản phẩm (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) sẽ tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ theo múc độ hoàn thành. SP dở dang C.Kỳ (các chi phí khác) = Chi phí ĐK+chi phí TK = SP hoàn thành tương đương SP hoàn thành+SPHT tương đương Trong đó : SPHT tương đương = Sp làm dở x mức độ hoàn thành Phương pháp này có ưu điểm là chính xác cao nhưng khối lượng tính toán lớn, do vậy thích hợp với những doanh nghiệp mà chi phí về nguên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nằm trong toàn bộ chi phí sản xuất. 5.3. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất thực hiện việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp làm dở và chi phí sản xuất định mức cho 1 đơn vị sản phảm ở từng phân xưởng, giai đoạn để tính ra giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ. Tuỳ thuộc các điều kiện cụ thể mà có thể chỉ tích theo định mức chi phí nguyên vật liệu hoạc cho toàn bộ các khoản chi phí. 6.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu 6.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn Phương pháp này căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để phát sinh ra giá thành sản phẩm theo công thức Giá thành sản phẩm = Sản phẩm làm dở đầu kỳ + Chi phí sản xuất T.Kỳ - Sản phẩm làm dở CK Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành Khối lượng SP hoàn thành Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ tính, áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất đơn giản, khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn và kỳ tính giá thành với kỳ báo cáo. 6.2. Phương pháp tính giá thành phân bước Phuơng pháp này thích hợp đối với các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn chế biến (phân xưởng) chế biến liên tục kế tiếp nhaunửa thành phẩm ở giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau. Phwong pháp tính giá thành phân bước được chia thành: a) Phương pháp tính giá thành phân bước có tính nửa thành phẩm Giai đoạn1 (PX1) Giai đoạn1 (PX2) Giai đoạn1 (PXn) Chi phí NVL trực tiếp Chi phí Khác giai đoạn 1 Chi phí NTP 1 (PX1) Chi phí NTPn-1 (PX1) Chi phí Khác giai đoạn 1 Chi phí Khác giai đoạn n Giá thành NTP 1 Giá thành NTP 1 Giá thành NTP 1 + + Có thể khái quát phương pháp này như sau: Giả sử doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phải trải qua n giai đoạn (phân xưởng) chế biến liên tục. Có hai cách kết chuyển tuần tự chi phí ở phương pháp này: Kết chuyển tuần tự theo số tổng hợp và kết chuyển tuàn tự theo từng khoản mục giá thành. CPSX giai đoạn 1 theo khoản mục CPSX giai đoạn 2 theo khoản mục CPSX giai đoạn 1 trong thành phẩm CPSX giai đoạn 1 trong thành phẩm CPSX giai đoạn n theo khoản mục CPSX giai đoạn n trong thành phẩm Giá thành thành phẩm (theo từng khoản mục) b) Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm Phương pháp này cho phép tính giá thành một cách nhanh chóng, áp dụng đối với các doanh nghiệp không có nhu cầu hạch toán giá thành của nửa thành phẩm. Trường hợp này, đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm ở bước giai đoạn công nghệ cuuoí cùng. Khái quát cách tính theo phương pháp này như sau: c) Phương pháp giá thành theo hệ số Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu, kết quả sản xuất thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm chính khác nhau (liên sản phẩm). Nội dung của phương pháp như sau: Trước hết căn cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc kỹ thuật của sản phẩm để quy đổi cho mỗi loại sản phẩm một hệ số trong đó chọn loại sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu biểu có hệ số là 1. Căn cứ sản lượng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ số giá thành đã quy định để tính đổi sản lượng từng loại ra sản phẩm tiêu chuẩn (sản phẩm có hệ số bằng1). Tổng sản lượng thực tế quy đổi ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn = Trong đó: Si: Sản lượng thực tế của loại sản phẩm i Hi: Hệ số quy định cho sản phẩm i Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả quy trình công nghệ sản xuất và chi phí cuả sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính tổng giá thành của cả liên sản phẩm theo từng khoản mục (theo phương pháp đơn giản) - Tính giá thành của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng giá thành của loại sản phẩm đã tính đối nhân với lượng đã tính đối của từng loại sản phẩm. - Tính giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm d) Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng áp dụng cho những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc những doanh nghiệp tổ chức hàng loạt theo theo đơn đặt hàng của khách hàng. Nội dung của phương pháp: - Bước 1: Khi đơn đặt hàng bắt đầu sản xuất thì kế toán phải mở sổ chi tiết riêng cho từng đơn đặt hàng và mở thẻ tính giá thành riêng cho từng sổ đặt hàng. - Bước 2 : Hàng kỳ căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong sổ chi tiết để ghi sang các thẻ tính giá thành có liên quan. - Bước 3 : Khi sản phẩm hoặc đơn đặt hàng đã hoàn thành, kế toán chỉ việc cộng chi phí sản xuất đã tập hợp được trên thẻ tính giá thành để tính ra tổng gía thành thành phẩm. Giá thành đơn vị sẽ bằng tổng giá thành chia cho khối lượng thành phẩm. e) Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ - áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản trong một quy trình sản xuất tạo ra từng nhóm sản phẩm cùng loại nhưng có quy cách, kích cỡ khác nhau. - Nội dung: + Chọn 1 tiêu chuẩn hợp lý để tính tỷ lệ phân bổ giá thành cho cả nhóm. Tiêu chuẩn thường chọn: Giá thành kế hoạch, giá thành định mức. + Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được và căn cứ vào tiêu chuẩn phân bổ giá thành đã chọn để xác định tỷ lệ phân bổ giá thành. f) Phương pháp tính giá thành định mức Vận dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp, có thể vận dụng cho doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, phức tạp, đơn chiếc. Nội dung như sau: - Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm. - Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất chênh lệnh thoát ly định mức. Tập hợp riêng và thường xuyên phân tích những chênh lệnh đó để có biện pháp kịp thời khắc phục nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phảm. - Khi có thay đổi định mức kinh tế, kỹ thuật cần kịp thời tính toán lại giá thành định mức và số chênh lệnh chi phí sản xuất do thay đổi định mức của số sản phẩm sản cuất dở dang nến có. - Trên cơ sở đã tính được giá thành định mức số chênh lệnh do thay đổi định mức và tập hợp riêng đuực số chi phí chênh lệnh thoát ly định mức. Giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ được tính theo công thức: Giá thành thực tế của sản phẩm Trong đó: = Giá thành định mức của sản phẩm ± Chênh lệnh do thay đổi định mức ± Chênh lệnh thoát ly định mức Chênh lệnh do thay đổi định mức = Chi phí sản xuất theo định mức cũ - Chi phí sản xuất theo định mức mới Chênh lệnh thoát ly định mức = Chi phí sản xuất thực tế - Chi phí sản xuất đã tính theo định mức g) Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất phụ áp dụng cho các doanh nghiệp trong cùng 1 quy trình công nghệ sản xuất đồng thời với việc thu được sản phẩm chính còn tạo ra sản phẩm phụ. Nội dung phương pháp tính công nghệ sản xuất. - Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được cho cả quy trình công nghệ sản xuất. Xác định giá thành sản xuất của sản phẩm chính bằng cách loại trừ chi phí sản xuất của loại sản phẩm phụ. Công thức: Zc = Dđk + C – Dck – Zp Zc: Giá thành của sản phẩm chính Zp: Giá thành của sản phẩm phụ - Tính chi phí sản xuất phụ. Căn cứ vào giá thành kế hoạch sản phẩm phụ. Căn cứ vào giá bán của sản phẩm phụ để tính chi phí sản xuất của sản phẩm phụ Zp = doanh thu – Thuế – Lợi nhuận định mức. sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 154 TK 621 TK 152,153,138 Chi phí NVL TT K/c, Phân bổ chi phíNVL TT phí NVL TT Nhập kho VL tự phí NVL TT chế, gia công phế liệu thu hồi TK 622 TK 334,338 chi phí nhân công trực tiếp K/c phân bổ CP nhân công trực tiếp TK 627 K/c phân bổ CP sản xuất chung CP nhân viên CP vật liệu, dụng cụ TK 214 TK 111,112,142,335 TK 113 CP khấu hao TSCĐ nhân viên CP dịch vụ mua ngoài bằng tiền khác Thuế GTGT đầu vào TK 334,338 TK 622 Xuất kho tiêu thụ gửi đi bán GT T.tế SPHT nhập kho Giá trị t.tế SPHT bán ngay gửi đi bán TK 152,153 Phần thứ hai Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp may xuất khẩu thanh trì - hà nội A Đặc điểm chung của xí nghiệp may xuất khẩu thanh trì 1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì là một đơn vị trực thuộc công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà nội (HAPROSIMEX), được thành lập vào tháng 6 năm 1996 theo quyết định số 2032 QĐ- UB ngày 13/6/1996 của UBND thành phố Hà nội. Xí nghiệp là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, mở tài khoản tại VietCombank Hanoi với tên giao dịch quốc tế là Thanh Tri Garment Factory Xí nghiệp được nhà nước đầu tư số vốn ban đầu là 10 tỷ đồng. Xí nghiệp có nhiệm vụ may gia công xuất khẩu các loại quần áo ( sơ mi nam, nữ, jacket, quần, váy , bảo hộ lao động..). Thị trường tiêu thụ trong những năm qua của xí nghiệp là các nước như Nhật bản, Hàn quốc, Đức , Anh, Thuỵ điển. Cho đến nay với đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề, đoàn kết nhiệt tình, cơ chế quản lý đúng hướng xí nghiệp đã hoạt động ngày một có hiệu quả hơn và thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước. Xí nghiệp đã phấn đấu và đạt được chứng chỉ chất lượng quốc tế ISO 9002 vào tháng 9 năm 2000, tạo một tiền đè mới cho sự phát triển trong tương lai của xí nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua một số năm có thể cho thấy sự tăng trưởng của xí nghiệp như sau: Bảng kết quả kinh doanh của công ty qua các năm (đơn vị triệu đồng) 1997 1998 1999 2000 Tổng doanh thu 13819 16572 23161 27154 Tổng chi phí 13415 16025 22486 25967 Thuế lợi tức(TNDN) 129 175 216 380 Lợi nhuận sau thuế 274 372 459 807 2. Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất của xí nghiệp 2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp tổ chưc quản lý theo kiểu chức năng tham mưu ( Xem sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: Sơ đồ số 4) Sơ đồ bộ máy quản trị Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc P. Cơ điện P. KCS P. Kỹ thuật P. KH P. KD- TT P. XNK P. Tài vụ P. LĐ- TL P. HC- BV Phân xưởng Thêu Phân xưởng III Phân Xưởng II Phân xưởng I Bộ máy quản lý của xí nghiệp bao gồm: a) Ban giám đốc: -Giám đốc: Phụ trách chung, chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của xí nghiệp. - Phó giám đốc thường trực: phụ trách tổ chức hành chín, sản xuất. - Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách giao dịch ký kết hợp đồng và công tác đối ngoại. b) Các phòng ban: +Phòng hành chính - Bảo vệ: Đảm đương công tác hành chín của xí nghiệp ( tiếp khách, soạn thảo văn bản, bảo vệ xí nghiệp…) + Phòng lao động- tiền lương: có nhiệm vụ kết hợp với phòng tài vụ, phòng kỹ thuật xây dựng định mức lao động, ký kết hợp đồng lao động, theo dõi, chấm công và tính tiền lương cho cán bộ công nhân viên. + Phòng tài vụ: ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT529.doc
Tài liệu liên quan