Lời mở đầu
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào quan trọng của nền kinh tế quốc dân là nơi trực tiếp tiến hành các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp các sản phẩm lao vụ dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Bằng những hiểu biết đã được khám phá và tích luỹ từ bao thế hệ con người đã và đang làm giàu cho kho tàng trí tuệ nhân loại, được kết tinh sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật. ở những năm đầu của thế kỷ 21này, tạo bước ngoặt lớn, hứa hẹn và thách thức mới tr
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1295 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty quy chế Từ Sơn(73tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên con đường hiện đại hoá đất nước. Trong đó phần đóng góp không nhỏ là sự phấn đấu không mệt mỏi của ngành công nghiệp sản xuất kinh doanh, ở đây vai trò kế toán là vô cùng quan trọng, phục vụ cho nền kinh tế về mặt vĩ mô và vi mô.
Xuất phát từ thực tế đó và hiện nay các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập tự chủ, trong mọi hoạt động sản xuất các doanh nghiệp có thể toả hết tiềm năng cũng như công suất của mình trong việc quản lý và sản xuất, mục đích là tạo ra lợi nhuận tối đa, mà chi phí bỏ ra lại tối thiểu, chính vì thế họ quan tâm đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là lẽ đương nhiên, nó cũng được coi là công tác trọng tâm của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Như chúng ta đã biết hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường phải đứng trước sự cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế, của nền kinh tế thị trường như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh sao cho sản phẩm vừa có chất lượng tốt, mẫu mã phải đẹp, giá cả phải phù hợp với người tiêu dùng. Để đạt được điều này, doanh nghiệp phải thực hiện tổng hoà nhiều biện pháp quản lý chặt chẽ quá trình sản xuất sản phẩm, nhằm giảm chi phí và hạ giá thành. Một trong những công cụ quan trọng giúp cho công tác quản lý kinh tế mang lại hiệu quả nhất là: hạch toán kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí và tính giá thành nói riêng. Việc tổ chức kế toán đúng hợp lý và chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp mới có thể đứng vững trên thương trường.
Là một doanh nghiệp nhà nước nhận thức đúng được vai trò kế toán, công ty quy chế từ sơn đã không ngừng cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán nói chung và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Với ý nghĩa thực tế đó, trong thời gian thực tập tại công ty quy chế từ sơn, em nhận thấy tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó em đã mạnh dạn chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài.
“Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty quy chế Từ Sơn’’ cho báo cáo thực tập của mình.
Phần thứ nhất :Những vấn đề lý luận chung về tổ trức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ỏ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Phần thứ hai: thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty Quy chế Từ Sơn.
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty Quy chế Từ Sơn.
Qua thời gian thực tập tại công ty, em nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, các anh chị phòng tài chính kế toán, các cô chú cán bộ quản lý, lãnh đạo công ty cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo trần THI Mẽ. Song với lưu lượng thời gian không dài, năng lực, trình độ nghiệp vụ còn hạn chế, do vậy báo cáo này không tránh khỏi những khuyết điểm nhất định, em xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, cán bộ công ty, cùng các bạn đồng nghiệp để báo cáo tốt nghiệp này hoàn thiện hơn.
PHầN MộT
A - sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong nền kinh tế thị trường
1 - ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị trường có sự điều khiển của nhà nước. Một nền kinh tế nhiều thành phần, chịu sự tác động của quy luật kinh tế. Vì vậy một doanh nghệp muốn tạo được một chỗ đứng vững chắc trên thị trường, trước tiên sản phẩm sản xuất ra phải đạt hai yêu cầu: chất lượng cao và giá thành hạ. Công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có một tầm quan trọng đặc biệt không thể thiếu không chỉ riêng với các doanh nghiệp mà có ý nghĩa đối với nhà nước và các tổ chức có liên quan đến doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá trình sản xuất, cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp để từ đó có những biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Đối với nhà nước: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà nước có cái nhìn tổng thể,
toàn diện với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó đưa ra các đường lối, chính sách thuế mà nhà nước thu từ các doanh nghiệp.
Đối với các đơn vị tổ chức, đơn vị có liên quan như ngân hàng, người bán, người đầu tư ...họ cũng rất quan tâm tới kết quả của việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệ. Một doanh nghiệp làm ăn có lãi sẽ nhất định chiếm ưu thế trong chiến lược của nhà đầu tư, nhà cho vay, tạo lòng tin đối với nhà cung cấp, đồng thời chiếm được cảm tình của người mua.
2 - Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh con người cần phải quan tâm tới quá trình sản xuất, quá trình tiêu hao lao động và lao động vật hoá, có nghĩa là phải quan tâm tới việc quản lý các chi phí tiêu hao trong kỳ sản xuất kinh doanh. Trong quản lý, người ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau như thống kê doanh nghiệp, phân tích hoạt động kinh tế ....Nhưng trongđó kế toán luôn được coi là công cụ quan trọng nhất. Với chức năng ghi chép tính toán, phản ánh giám sát thường xuyên liên tục sự biến động của vật tư, tiền vốn bằng các thước đo giá trị và hiện vật. Kế toán cung cấp các tư liệu cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đáp ứng nhu cầu quản lý đối với lĩnh vực đó. Vì vậy kế toán là một công cụ quản lý, một tất yếu khách quan và có vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí giá thành sản phẩm nói riêng.
B - những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong doanh nghiệp sản xuất
I - chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1- Khái niệm về chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình biến đổi một cách có ý thức và có mục đích, các yếu tố sản xuất đầu vào để hình thành các sản phẩm lao vụ, dịch vụ nhất định.
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh nhất định phải kết hợp hài hoà 3 yếu tố cơ bảncủa quá trình sản xuất đó là: Tư liệu sản xuất, đối tượng lao động và sức lao động.
Sự tham gia của 3 yếu tố trên vào quá trình hoạt động có sự khác nhau, từ đó hình thành nên các chi phí sản xuất tương ứng.
Chi phí khấu hao tư liệu lao động, chi phí tiêu hao nguyên vật liệu và chi phí tiền lương cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm sáng tạo ra. Để có thể biết được số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng thời kỳ hoạt động là bao nhiêu, chi phí như thế nào ? nhằm phục vụ cho công tác quản lý. Mọi chi phí bỏ ra cuối cùng đều được thể hiện bằng thước đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất.
Như vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền tệ của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp được phát sinh thường xuyên, liên tục trong một quá trình sản xuất, quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, để phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải hạch toán cho từng thời kỳ, hàng tháng, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mới được coi là chi phí sản xuất, còn các chi phí liên quan đến các hoạt động sản xuất khác: Chi phí hao hụt về nguyên vật liệu ngoài định mức, lãi phải trả về các khoản vay quá hạn, thanh toán các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng....sẽ không phải là chi phí sản xuất kinh doanh.
Thực chất của chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển giá trị của các chi phí sản xuất yếu tố sản xuất vào các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
2 - Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại, chi phí sản xuất là tiền đề quan trọng của kế hoạch kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp cũng như các bộ phận bên trong doanh nghiệp.
Việc phân loại chi phí sản xuất phát sinh từ mục đích, yêu cầu khác nhau cả về nội dung kinh tế, tính chất công dụng, địa điểm phát sinh. Do đó để thuận tiện cho công tác quản lý và hoạch toán cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo các đặc trưng nhất định. Sau đây là một số loại phổ biến.
2.1- Phân loại theo nội dung, tính chất của chi phí.
Theo các phân loại này thì chi phí chia thành các yếu tố khác nhau, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí do phát sinh ở đâu và mục đích tác dụng của chi phí thế nào? Vì vậy cách phân loại này gọi là cách phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Toàn bộ chi phí sản xuất của các yếu tố trong kỳ được chia thành các chi phí sau:
-Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ....sử dụng vào sản xuất, kinh doanh
(loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực)
-Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất –kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương : Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lượng phải trả cho công nhân viên chức.
-Yếu tố BHXH,BHYT,KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên tính vào chi phí.
-Yếu tố khấu hao TSCĐ : Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất – kinh doanh.
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất- kinh doanh trong kỳ.
2.2- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định chi phí sản xuất được phân theo ba khoản mục chi phí sau:
- Chi phí NVLTT : bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất , chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ , dịch vụ.
- Chi phí NCTT : Gồm toàn bộ tiền lương (tiền công) và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất , chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT( phần tính vào chi phí ).
- Chi phí SXC: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu và chi phí phân công trực tiếp nói trên.
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ thì giá thành bao gồm cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương hướng kế toán, tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng đúng đắn, hợp lý. Do vậy nó được sử dụng trong công tác phân loại chi phí và theo dõi giá thành sản phẩm.
2.3 - Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành hai loại:
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trửa ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
2.4 - Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất, kinh doanh lại được phân theo quan hệ với khố lượng công việc hoàn thành. Theo cách này, chi phí được chia thành biến phí và định phí:
- Biến phí (chi phí cố định ): là những chi phí thay đổi về tổng số , về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp ...Các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
- Định phí (chi phí cố định): Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc được hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh...Các chi phí này nếu tính cho 1 đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
Cách phân loại chi phí này có tác động lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc quản lý, cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
2.5 - Phân loại chi phí sản xuất theo nôi dung cấu thành chi phí.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp.
- Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như chi phí về tiền lương công nhân sản xuất.
- Chi phí tổng hợp : Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí, trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp vơí từng loại.
3 - Đối tượng hạch toán chi phí
Xác định đối tượng hạch toán chi phí là việc đầu tiên quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Trong quá trình tổ chức hạch toán bao gồm hai giai đoạn sau:
- Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị. Đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộvà theo đặc điểm của tổ chức sản xuất yêu cầu tính giá thành theo đơn vị tính giá thành quy định. Có thể việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị tức đối tượng tính giá thành.
Như vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
4 - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
-Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán chọn phương pháp hạch toán chi phí sản xuất thích ứng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay, hệ thống các phương pháp sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất, trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Nội dung chủ yếu của phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế hoạch mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán, chỉ thích ứng với một loạt đối tượng hạch toán mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
II - giá thành và phân loại giá thành.
1 - khái niệm giá thành.
Giá thành sản phẩm là giai đoạn tiếp theo trên cơ sở số liệu của hạch toán chi phí sản xuất, đã tập hợp theo từng đối tượng và khối lượng sản phẩm đã hoàn thành. Trên cơ sở đó kiểm tra và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành theo từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất chi phí là một mặt thể hiện sự hao phí để đánh giáchấtlượng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất. Đó cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất. Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên khái niệm giá thành.
Như vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng.
Tổng giá thành sản xuất = A+ B + C
Trong đó: A - Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
B - Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
C - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Có thể nói giá thành là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng giá trị của những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Cụ thể có 2 cách phân loại chủ yếu và thường dùng.ư
2.1 - phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch hoặc việc tính toán này do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện trước khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành , trước khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Nếu như giá thành kế hoạch không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch thì giá thành định mức luôn luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã phát sinh và tập hợp trong kỳ, giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
2.2 - phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành 2 loại:
- Giá thành sản xuất( còn gọi là giá thành công xưởng ): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ( còn gọi là giá thành toàn bộ ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ = A + B + C
Trong đó: A - Giá thành sản xuất sản phẩm
B - Chi phí bán hàng
C - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp biết được kết quả kinh doanh( lãi, lỗ ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
3- Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hoạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị. Việc hạch toán quá trình sản xuất được chia làm hai giai đoạn: Đó là giai đoạn xác định đối tượng chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Về thực chất xác định đối tượng tính giá thành chính là xác định sản phẩm, bán thành phẩm công cụ lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính thành một đơn vị sản phẩm. Đối tượng đó là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán.
4 - Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Sự khác biệt giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm làm cho phương pháp hạch toán chi phí sản xuất khác biệt với phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản phương pháp tính giá thành sản phẩm bao gồm các phương pháp sau:
4.1- Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn): Theo từng phương pháp này giá thành được tính trực tiếp.
Công thức tính:
Tổng số chi phí Chênh lệch giá trị SP dở dang
Giá thành đơn vị SP đầu và cuối kỳ
SP
Tổng số SP sản xuất hoàn thành trong kỳ
4.2 - Phương pháp tổng cộng chi phí.
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận chi tiết sản xuất hay giá thành chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo lên sản phẩm.
Công thức: giá thành sản phẩm (Z) = Z1 + Z2+....+Zn
4.3 - Phương pháp hệ số.
Theo phương pháp này trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc rồi từ đó dựa vào chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành sản phẩm từng loại sản phẩm.
Công thức:
Giá thành đơn vị Tổng giá thành của các loại sản phẩm
SP gốc Tổng số SP gốc( kể cả sản phẩm quy đổi )
Giá thành đơn vị Giá thành đơn vị Hệ số quy đổi
SP từng loại SP gốc SP từng loại
Q0 = SQi ´ Hi
Trong đó : Q0 - Tổng số sản phẩm gốc quy đổi
Qi - Số lượng sản phẩm i(i = 1,n)
Hi - Hệ số quy đổi thành sản phẩm i( i = 1,n )
4.4 - Phương pháp tỷ lệ chi phí.
Theo phương pháp này, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản xuất cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch ( định mức ) kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại:
Công thức:
Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch Tỷ lệ chi phí
SP từng loại Đơn vị SP từng loại Sản xuất đơn vị
Tổng giá thành thực tế
Tỷ lệ của các loại SP Tỷ lệ chi phí
Chi phí sản xuất Tổng giá thành kế hoạch sản xuất
của các loại SP
4.5 - Phương pháp phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm: Theo phương pháp này quá trình tập hợp chi phí sản xuất được cụ thể .
chi phí Chi phí chế giá trị sản phẩm
nguyên VLchính biến bước 1 dở dang bước 1
Giá thành bán chi phí chế giá trị sản phẩm
thành phẩm bước 1 biến bước 2 dở dang bước 2
Giá thành bán Chi phí chế Giá trị SP dở Tổng giá thành
Thành phẩm bước 2 biến bước n dang bước n SP
4.6 - phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá bán thành phẩm.
Theo phương pháp này quá trình tập hợp chi phí được tập hợp như sau:
Chi phí NVL chính Chi phí chế biến bước Chi phí chế biến bước
tính cho thành phẩm 1 tính cho thành phẩm 2 tính cho thành phẩm
chi phí chế biến bước Tổng giá thành
n tính cho thành phẩm SP sản xuất
4.7 - phương pháp loại trừ sản phẩm phụ.
Theo phương pháp này, để tính giá thành sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá thành sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá thành sản phẩm phụ có thể xác định theo giá ước tính, giá kế hoạch.
Tổng giá thành Giá trị SP Tổng chi phí phát Giá trị SP phụ
SP chính chính dở dang sinh trong kỳ thu hồi ước tính
Giá trị SP dở
dang cuối kỳ
4.8 - phương pháp liên hợp.
Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp hoá chất, dệt kim, đóng giày, may mặc......Trên thực tế kế toán có thể kết hợp các phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ sản phẩm phụ.
5 - mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, chi phí là biểu hiện về mặt hao phí còn giá thành biểu hiện về mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là 2 mặt thống nhất của một quá trình. Chính vì vậy chúng giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy vậy do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành và chi phí sản xuất lại khác nhau về lượng. Chi phí sản xuất gắn liền với một kỳ nhất định( tháng, quý, năm ) mà không tính đến chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Còn giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành sản phẩm. Do vậy được tính vào chỉ tiêu giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành không kể chi phí sản xuất đã chi ra trong kỳ đó.
Giá thành sản phẩm gồm một phần chi phí trực tiếp phát sinh( chi phí trả trước ) hoặc một phần chi phí thực tế phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận là chi phí của kỳ này( chi phí trả trước ) và giá thành sản phẩm còn bao gồm một phần chi phí của kỳ trước chuyển sang( chi phí về sản phẩm dở dang đầu kỳ ).
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được cụ thể hoá bằng sơ đồ sau:
A – Chi phí dở dang đầu kỳ B – Chi phí phát sinh trong kỳ
C – Tổng giá thành sản phẩm D – Chi phí dở dang cuối kỳ
Ta có: AC = AB + BD – CD
Hay: Tổng giá Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí SX
thành SP dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ không có hoặc bằng nhau thì tổng giá thành sản xuất bằng tổng chi phí sản xuất.
III - yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1 - yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để đảm bảo hạch toán đầy đủ chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, cung cấp thông tin kịp thời cho quản trị doanh nghiệp, kế toán cần phải thưc hiện những yêu cầu sau:
- Phải nắm vững nội dung và bản chất kiến thức của chi phí.
- Phân loại chi phí sản xuất hợp lý theo yêu cầu của công tác quản lý hạch toán.
- Xác định đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp.
- Xác định trình tự hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất thích ứng.
1 - nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong công tác hạch toán doanh nghiệp chi phí sản xuất là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng, luôn luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì chi phí sản xuất là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp thông qua những thông tin về chi phí sản xuất do bộ phận kế toán cung cấp. Những người quản lý doanh nghiệp nắm được những chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như kết quả của toàn bộ phận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự án chi phí, tình hình sử dụng tài sản vật tư lao động tiền vốn để có quyết định thích hợp.
Để tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất đáp ứng đầy đủ trung thực và kịp thời yêu câù quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp, kế toán cần phải thực hiện những yêu cầu sau:
- Căn cứ vào quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho thích ứng.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí dở dang cuối kỳ.
- Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh.
- Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đề xuất biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh.
Kịp thời lập các báo cáo về các chi phí sản xuất và cung cấp chính xác thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất, phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
IV - kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1 - chứng từ kế toán sử dụng.
Để đảm bảo cho công tác tập hợp chi phí kế toán cần sử dụng một số chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu.
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ.
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Phiếu chi, giấy báo nợ.
- Các chứng từ khác có liên quan đến tập hợp chi phí.
2 - kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.1- kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.1.1- khái niệm và cách thức tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu.... dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ chi phí thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm.
Công thức phân bổ chi phí như sau:
Tổng tiêu thức phân bổ
Mức chi phí NVL phân bổ của từng đối tượng Tổng chi phí NVL
cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của cần phân bổ
tất cả các đối tượng
2.1.2- Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 “chi phí NVLTT ”. TKnày được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ( sản phẩm, nhóm sản phẩm, phân xưởng ).
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay ( thực hiện các lao vụ dịch vụ ).
- Bên có : Giá trị NVL xuất dùng không hết, trị giá phế liệu thu hồi kết chuyển chi phí NVLTT và phân bổ.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
2.1.3 - Phương pháp tập hợp chi phí NVLTT.
- Khi xuất kho, NVL chính sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm lao vụ, kế toán ghi.
Nợ TK 621
Có TK 152
- Nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Nợ TK621
Nợ TK133( thuế GTGT được khấu trừ )
Có TK111,112,331...
- Nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng sử dụng không hết, nhập lại kho.
Nợ TK152
Có TK621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT theo từng đối tượng để tính giá thành
Nợ TK154
Có TK621
- Đối với giá trị vật liệu còn lại kỳ trước không nhập kho mà để tại bộ phận sử dụng sẽ được kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán:
Nợ TK 621
Có TK 125
2.2 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất s._.ản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ như lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ mà chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
2.2.2 - Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp , kế toán sử dụng TK621- chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng( sản phẩm, nhóm sản phẩm, phân xưởng...).
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp phát sinh.
- Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 621 không có số dư cuối kỳ.
2.2.3- Phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ, kế toán ghi.
Nợ TK 622
Có TK 334
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK335
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, theo dõi đối tượng tập hợp chi phí vào TK 154.
.Nợ TK 154
Có TK 622
2.3 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến việc tổ chức sản xuất và quản lý trong phạm vi một phân xưởng, ngoài chi phí NVLTT và chi phí nhân công trực tiếp. Đó là các chi phí thuộc môi trường sản xuất của phân xưởng như chi phí nhân công phân xưởng , chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- chi phí sản xuất chung, tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất dịch vụ.
Kết cấu và nội dung TK 627 “ chi phí sản xuất chung”
- Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có : + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Kết chuyển ( phân bổ ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay lao vụ,dịch vụ.
-TK627 không có số dư cuối kỳ.
Chi tiết các tiểu khoản:
+TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng.
+TK 627.3: Chi phí công cụ sản xuất phân xưởng.
+TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng tại phân xưởng.
+TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng tại phân xưởng.
+TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác dùng tại phân xưởng.
2.3.3- Hạch toán chi phí sản xuất chung.
-Tính ra tiền lương ( lương chính , lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lượng ) phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng ,trong kỳ kế toán ghi.
Nợ TK627 (6271)
Có TK 334
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 627 (6272)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận phân xưởng.
Nợ TK 627 ( 6273)
Có TK 153 ( nếu phân bổ một lần )
- Trích khấu hao TSCĐ của phân xưởng
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214 đồng thời ghi nợ TK 009
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 627 ( 6277)
Nợ TK 133 ( thuế GTGT được khấu trừ )
Có TK 111, 112, 331...
- Phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK627
Có TK242
- Trích trước chi phí phải trả vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK627
Có TK335
- Các chi phí bằng tiền khác( tiếp tân, hội nghị )
Nợ TK627(6278 )
Có TK111,112
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Nợ TK111,112,152,138
Có TK627
- Cuối kỳ hạch toán tiến hành phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho từng đối tượng chịu chi phí sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
Nợ TK154
Có TK627
2.3.4 - phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung.
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng( sản phẩm, dịch vụ ) theo tiêu thức phù hợp. Trong thực tế thường sử dụng các tiêu thức phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của công nhân. Việc phân bổ chi phí sản xuất chung được áp dụng theo công thức sau:
Tổng tiêu thức phân bổ
Mức chi phí sx chung của từng đối tượng Tổng chi phí sx
phân bổ cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ chung cần phân bổ
của tất cả các đối tượng
2.4 - kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
2.4.1 - tài khoản tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
Để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ hạch toán, kế toán cần phải sử dụng TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm từng lao vụ dịch vụ....của các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ.
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
- Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất trong kỳ.
+ Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã hoàn thành.
- Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ dịch vụ....dở dang cuối kỳ.
2.4.2 - phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT để ghi theo từng đối tượng cụ thể.
Nợ TK154
Có TK621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK154
Có TK622
- Cuối kỳ phân bổ( hoặc kết chuyển ) chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm, lao vụ dịch vụ, ghi chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.
Nợ TK154
Có TK627
Đồng thời phản ánh các bút toán ghi giảm chi phí:
+ Phế liệu thu hồi trong sản xuất, vật liệu xuất dùng không hết( nếu chưa phản ánh ở TK621 ).
Nợ TK152
Có TK154
+ Sản phẩm hỏng ngoài định mức không sửa chữa được.
Nợ TK138(1381 )
Có TK154
+ Giá trị sản phẩm, vật tư thiếu hụt bất thường trong sản xuất.
Nợ TK138,334,821
Có TK154
+ Phản ánh tổng giá thành công xưởng thực tế sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Nợ TK155,157,632
Có TK154
Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh toàn doanh nghiệp.
TK621 TK154 TK152
Cuối kỳ kết chuyển chi phí Phế liệu thu hối do
Nguyên VL trực tiếp sản phẩm hỏng
TK622 TK138
Cuối kỳ kết chuyển chi phí Bồi thường phải thu do
Nhân công trực tiếp sản phẩm hỏng
TK155
TK627
Cuối kỳ kết chuyển chi phí Giá thành sản phẩm
Sản xuất chung nhập kho
TK632
Giá thành sản phẩm lao vụ
bán không qua kho
TK157
Giá thành sản phẩm lao
vụ gủi bán
Dư cuối kỳ........
2.5 - kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
- Với bán thành phẩm: Có thể hạch toán theo chi phí thực tế hoặc kế hoạch.
- Với sản phẩm đang chế tạo, sản phẩm dở dang có thể đánh giá một trong các phương pháp sau:
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính: Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm. Do vậy trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi.
Công thức tính:
Giá trị vật liệu chính Số lượng SP dở dang cuối kỳ Toàn bộ giá trị VL
nằm trong SP dở dang Số lượng TP + Số lượng SP dở dang chính xuất dùng
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương: Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi dựa vào tiền lương định mức hoặc giờ công.
Công thức tính:
Số lượng sản phẩm dở dang
Giá trị vật liệu chính cuối kỳ( không quy đổi ) Toàn bộ giá trị VL
nằm trong SP dở dang Số lượng Số lượng SP dở dang chính xuất dùng
thành phẩm không quy đổi
Số lượng SP dở dang cuối kỳ
Số lượng SP dở dang cuối kỳ
Chi phí chế biến quy đổi ra thành phẩm Tổng chi phí chế
nằm trong SP dở dang Số lượng Số lượng SP dở dang biến từng loại
thành phẩm quy đổi ra thành phẩm
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến: Để đơn giản cho việc tính toán đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Công thức tính:
Giá trị SP dở dang Giá trị NVL chính 50% chi phí
chưa hoàn thành nằm trong SP dở dang chế biến
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT hoặc theo chi phí trực tiếp: Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí NVLTT hoặc chi phí trực tiếp( NVL và nhân công trực tiếp ) mà không tính đến các chi phí khác.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoặch: Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào mức tiêu hao ( hoặc chi phí kế hoặch ) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Ngoài ra, trên thực tế người ta còn áp dụng các phương pháp xác định khác như phương pháp thống kê kinh nghiệm.
2.6 - hạch toán chi phí phải trả.
a- khái niệm, nội dung chi phí phải trả.
Chi phí phải trả ( chi phí trả trước ) là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí trong kỳ kế hoạch của đơn vị mà do tính chất và yêu cầu quản lý.
Nội dung chi phí phải trả bao gồm:
+Tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất ( với các doanh nghiệp mang tính thời vụ ).
+ Chi phí sửa chữa TSCĐ trong kế hoạch.
+ Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm trong kế hoạch.
+ Lãi tiền vay chưa đến hạn trả.
+ Tiền thuê TSCĐ, mặt bằng kinh doanh, công cụ, dụng cụ.....chưa trả.
B - tài khoản hạch toán.
Kế toán sử dụng TK335 “ chi phí phải trả ”
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: Chi phí phải trả thực tế phát sinh.
- Bên có: Các khoản chi phí phải trả được ghi nhận ( đã tính trước ) vào chi phí trong kỳ kế hoạch.
- Dư có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng chưa phát sinh.
C- phương pháp hạch toán.
TK334 TK335 TK622
Tiền lương nghỉ phép, lương Trích trước tiền lương ngừng
ngừng việc thực tế phải trả việc của công nhân sản xuất
TK241,331,111,112 TK627,641
Các chi phí phải trả khác Trích trước chi phí phải trả khác
thực tế phát sinh vào chi phí kinh doanh
2.7 - hạch toán chi phí trả trước.
khái niệm và nội dung chi phí trả trước.
Chi phí trả trước ( chi phí chờ phân bổ ): Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh đó có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán. Chi phí trả trước có thể gồm:
- Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần.
- Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch.
- Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh.
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê.
- Chi phí bảo hiểm TSCĐ, lệ phí giao thông, bến bãi...
- Nghiên cứu thí nghiệm, phát minh sáng chế......( giá trị chưa tính vào TSCĐ vô hình ).
- Lãi thuê mua TSCĐ.
B - tài khoản sử dụng.
- Kế toán sử dụng TK142 “ chi phí trả trước ”
- Kết cấu tài khoản:
+ Bên nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh.
+ Bên có: Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào chi phí kinh doanh.
- TK142 có 2 tiểu khoản:
+ TK1421: Chi phí trả trước.
+ TK1422: Chi phí chờ kết chuyển.
C - phương pháp hạch toán.
TK111,112,331 TK142 TK627,641,642
Chi phí trả trước Phân bổ dần chi phí trả trước
thực tế phát sinh vào kỳ hạch toán
TK641,642 TK911
Kết chuyển chi phí bán hàng, Kết chuyển chi phí BH, chi phí
Chi phí quản lý doanh nghiệp QLDN vào TK xác định kết quả
2.8 - hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.
A - hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng.
* khái niệm: Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật cuả sản xuất về kích cỡ, màu sắc, trọng lượng, chất lượng......tuỳ theo mức độ hỏng mà sản phẩm được chia làm 2 loại:
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được: Là những sản phẩm về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế.
* Trong quan hệ với công tác kế toán thì hai sản phẩm nói trên được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức.
- Sản phẩm hỏng trong định mức: Là những sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự kiến sẽ xảy ra trong quá trình sản xuất. Đây là những phẩm hỏng được coi là không tránh khỏi nên phần chi phí cho những sản phẩm này được coi là chi phí sản xuất chính phẩm.
- Sản phẩm hỏng ngoài định mức: Là những sản phẩm hỏng ngoài dự kiến của doanh nghiệp, không được chấp nhận nên giá trị thiệt hại của những sản phẩm này được theo dõi riêng sau đó tìm nguyên nhân để xử lý. Toàn bộ chi phí về số thiệt hại sản phẩm hỏng này không được tính vào chính phẩm mà coi là những khoản phí tổn.
* Phương pháp hạch toán sản phẩm hỏng trong định mức và ngoài định mức.
- Thiệt hại về sản phẩm hỏng trong định mức bao gồm giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được và phần chi phí sản phẩm tái chế trừ đi giá trị phế liệu thu hồi( nếu có ). Toàn bộ phần thiệt hại này tính vào chi phí sản xuất sản phẩm và được hạch toán như đối với chính phẩm.
Sản phẩm hỏng ngoài định mức:
TK152,153,334,338 TK1381 TK632,415
Chi phí sửa chữa Chi phí thiệt hại thực về
SP hỏng ngoài định mức
TK154,155,157,632 TK1388,152...
Giá trị sản SP hỏng Giá trị phế liệu thu hồi
không sửa chữa được và các khoản bồi thường
b - thiệt hại về ngừng sản xuất.
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan như thiên tai, dịch phá hoại, thiếu nguyên vật liệu......thì các doanh nghiệp vẫn bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động của doanh nghiệp như công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng......Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất.
- Nếu ngừng sản xuất theo kế hoạch thì doanh nghiệp theo dõi chi phí trên TK335
- Nếu ngừng sản xuất bất thường thì mọi thiệt hại phải theo dõi riêng.
* Phương pháp hạch toán:
TK334,338,152,214 TK1381 TK632,415....
Tập hợp chi phí chi ra trong Thiệt hại thực
thời gian ngừng sản xuất
TK1388,111...
Giá trị bồi thường
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
TK152 TK621 TK154 TK152
NVL trực tiếp Kết chuyển chi phí Vật liệu tự chế thu
Sản xuất sản phẩm NVL trực tiếp hồi nhập lại kho
TK334,335,338 TK622
Tiền lương BHXH, BHYT,KPCĐ Kết chuyển chi phí
Của công nhân trực tiếp sản xuất nhân công trực tiếp
TK627 TK155,157
Chi phí nhân viên phân xưởng
TK214 TP nhập kho
và gửi bán
Chi phí khấu hao TSCĐ
ở phân xưởng
TK152,153 Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Chi phí vật liệu, dụng cụ TK632
ở phân xưởng
TK111,331 TP tiêu huỷ trực tiếp
không qua kho
Chi phí mua ngoài và
chi phí khác bằng tiền
3 - kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
3.1 - kế toán tập hợp chi phí NVLTT.
3.1.1 - tài khoản sử dụng.
Do đặc điểm của phương pháp kiểm tra định kỳ nên chi phi vật liệu xuất dùng rất khó phân định được là xuất kho mục đích sản xuất quản lý hay cho tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bố vật liệu xuất dùng cho nhiều mục đích.
Để theo dõi chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm kế toán sử dụng TK 621- chi phí NVLTT. Các chi phí được phản ánh vào TK 621 không ghi chép từng chứng từ xuất dùng NVL mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá thành nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường. Nội dung phản ánh của TK 621 như sau:
- Bên nợ : Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Bên có : Kết chuyển chi phí NVL vào giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ.
3.1.2 - Phương pháp hạch toán.
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị tồn kho
Nợ TK 611
Có TK 152
-Trong kỳ phản ánh các nghiệp vụ tăng nguyên vật liệu.
Nợ TK 611
Có TK 111, 112, 331, 311, 411
- Cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê, phản ánh giá trị vất liệu chưa sử dụng.
Nợ TK 152
Có TK 611
- Xác định và kết chuyển giá trị vật liệu sử dụng, kế toán ghi sổ theo định khoản.
Nợ TK 631
Có TK 621
3.2 - Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Cách tập hợp chi phí trong kỳ như phương pháp kê khai thường xuyên, cuối kỳ kết chuyển để tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển nhân công trực tiếp vào TK 631.
Nợ TK 631
Có TK 622
3.3 - Hạch toán chi phí sản xuất chung.
-Toàn bộ chi phi sản xuất chung cuối kỳ cũng được tập hợp vào TK 627 và cũng được theo dõi chi tiết theo từng khoản mục tương ứng, như các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
- cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK631
Có TK627
3.4 - Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh toàn Doanh nghiệp.
Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 631. Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang vào giá trị thành từng loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK631
Có TK154
- Cuối kỳ kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh vào các tài khoản để đánh giá giá thành sản phẩm.
Nợ TK631
Có TK621
Có TK622
Có TK627
- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
Nợ TK154
Có TK621
- Giá trị sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Nợ TK632
Có TK631
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK152 TK621 TK632 TK152
NVL trực tiếp Kết chuyển chi phí Vật liệu tự chế, phế liệu
Sản xuất sản phẩm NVL trực tiếp thu hồi nhập kho
TK334,335,338 TK622
Tiền lương BHXH,BHYT, KPCĐ
TK627 TK155,157
Chi phí nhân viên phân xưởng Thành phẩm nhập kho
và gửi bán
TK241
Chi phí khấu hao TSCĐ
ở phân xưởng
TK152,153 Kết chuyển chi phí TK632
sản xuất chung
Chi phí vật liệu, dụng cụ
ở phân xưởng
TK111,331 Thành phẩm tiêu thụ
trực tiếp không qua kho
Chi phí mua ngoài và
chi phí khác bằng tiền
V- hình thức sổ kế toán.
* khái niệm: Hình thức sổ kế toán là tổ chức sổ sách kế toán để chỉnh lý tổng hợp và ghi chép hệ thống hoá số liệu kế toán từ các chứng từ gốc, cung cấp những chỉ tiêu cần thiết để lập báo cáo tài chính theo trình tự và phương pháp nhất định ( chế độ sổ được ban hành theo QĐ1141KT/ TC/ CĐKT ngày 01/11/1995 của bộ tài chính quy định rõ hệ thống sổ kế toán đối với từng hình thức cụ thể cũng như các quy định liên quan như mở sổ, ghi sổ, quản lý..... ).
Trong doanh nghiệp sản xuất áp dụng các hình thức sau:
- Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái.
- Hình thức kế toán nhật ký chung.
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán nhật ký chung.
* Nguyên tắc đặc trưng cơ bản:
- Hình thức kế toán nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghĩa vụ kế toán tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký mà trung tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh vào định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
- Hình thức nhật ký sổ cái:
Đặc trưng cơ bản: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự nội dung kinh tế ( theo tài khoản kế toán ) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ nhật ký - sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Đặc trưng cơ bản: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kế toán trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại hoặc cùng có nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm “ theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ” và các chứng từ gốc đính kèm, phải được duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
- Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ:
+ Tập hợp có hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các tài khoản ứng nợ.
+ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế( theo tài khoản ).
+ Kết hợp rộng rãi các hạch toán tổng hợp, các hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong một quá trình ghi chép.
+ Sử dụng các mẫu in giữa các quan hệ đối ứng tài chính, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính.
Chi phí và giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ chặt chẽ mật thiết với doanh thu ( kết quả lãi, lỗ ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được các chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Mục đích của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa, chính vì thế họ quan tâm đến công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm là tất yếu. Họ phải biết bỏ ra những chi phí nào, bỏ ra bao nhiêu và kết quả thu được là cái gì, là bao nhiêu.......xong nếu chi tiết một cách tổng thể, chung chung như vậy thì chưa đủ mà cần biết một cách cụ thể công việc lao vụ dịch vụ nên họ đã thực hiện.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt đọng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là dạng tổng hợp. Doanh nghiệp có thể tiến hành nhiều dạng hoạt động khác nhau trên cơ sở ngành nghề, giấy phép kinh doanh đã được cấp vừa sản xuất tiêu thụ vừa cung cấp bán vật tư hàng hoá và cung cấp thực hiện lao vụ dịch vụ.Trong từng loại hoạt động lại bao gồm nhiều loại sản phẩm vật tư hàng hoá, dịch vụ khác nhau. Vậy làm sao có thể biết được chi phí và kết quả một cách cụ thể như vậy, chỉ có kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, doanh thu và kết quả mới giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp những thông tin cần thiết đó.
Do vậy tổ chức kế toán chi phí và giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ là nội dung không thể thiếu được trong toàn bộ nội dung quản lý kế toán của doanh nghiệp.
Nói tóm lại: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ là những thông tin cần thiết, nhanh nhậy và kịp thời giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đề ra được các quyết định phù hợp, nhanh chóng đối với quá trình sản xuất tiêu thụ và có ảnh hưởng trực tiếp của doanh nghiệp. Xong các nhà quản trị doanh nghiệp cũng cần thấy rõ một điều rằng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một công việc hết sức phức tạp, đòi hỏi tốn nhiều thời gian công sức và chỉ khi nào doanh nghiệp thực hiện tốt, đầy đủ các nội dung thì kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mới phát huy được hết tác dụng của nó.
Phần thứ hai
Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ở công ty quy chế từ sơn
I - đặc điểm tình hình chung của công ty quy chế từ sơn.
1 - quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Như chúng ta đã biết, một vấn đề luôn được đặt ra đối với các doanh nghiệp là làm thế nào để kết hợp hài hoà cân đối và linh hoạt giữa cung và cầu thị trường. Từ sự cần thiết của các sản phẩm bu lông, ốc vít, vòng đệm phẳng, vòng đệm vênh......đối với các ngành công nghiệp như điện, xây dựng, cơ khí và khai thác mỏ......đặc biệt là đối với ngành cơ khí. Ngoài ra còn một số sản phẩm đặc biệt có chất lượng cao phục vụ cho ngành chế tạo máy, đường sắt, cầu cống, đường dây, đóng tàu và trạm dây truyền sản xuất xi măng các loại chi tiết phục vụ cho lắp ráp ô tô, xe máy, xe đạp. Sản phẩm được bảo vệ bộ mặt bằng công nghệ nhuộm đen, mạ điện phân, nhúng kẽm nóng chảy đều chất lượng cao của nền kinh tế thị trường ở nước ta.
Xuất phát từ yêu cầu đó, ngày 18/11/1963 Bộ công nghiệp đã ra quyết định thành lập nhà máy Quy chế Từ Sơn. Đây là nhà máy đầu tiên của nước ta được xây dựng tại thị trấn Từ Sơn - Huyện Từ Sơn - Bắc Ninh. Gần 40 năm thử thách và phát triển, nhà máy Quy chế Từ Sơn đã đóng góp một phần đáng kể sản phẩm của mình vào nền công nghiệp của nước nhà. Để đáp ứng nhu cầu về sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, tháng 10/2000 nhà máy đổi tên thành công ty Quy chế Từ Sơn.
Nằm kề quốc lộ 1A cách thủ đô Hà Nội 18km về phía bắc, thuận lợi cho việc lưu thông sản phẩm hàng hoá. Công ty Quy chế Từ Sơn là một doanh nghiệp nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp - Bộ công nghiệp với tổng diện tích đất kinh doanh vào khoảng 40000m, với năng lực ban đầu được nhà nước trang bị gồm:
Nhà xưởng: 1456m²
Máy móc thiết bị: 22 cái
Nguồn vốn: 285000đồng
Các công nghệ chủ yếu của công ty là dập nóng, dập nguội và cắt gọt cơ khí với phương án sản xuất các loại bu lông, đai ốc theo tiêu chuẩn Việt Nam có tính lắp lẫn cao, bao gồm những sản phẩm như: bu lông tinh, bu lông bán tinh, bu lông thô, bu lông đặc biệt, đai ốc tinh, đai ốc bán tinh.......
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể được chia thành 2 giai đoạn sau:
*Giai đoạn 1: Từ khi thành lập công ty đến trước khi có quyết định 217 HĐBT ( từ ngày 18/11/1963 đến ngày 14/11/1987 ).
Đây là thời kỳ còn mang nặng cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung, từ việc sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm đều được thực hiện theo kế hoạch của nhà nước, công ty chỉ có nhiệm vụ tổ chức sản xuất thực hiện theo kế hoạch được giao. Do vậy trong thời kỳ này công ty thường đạt vượt mức kế hoạch như năm 1976 sản lượng đạt 112%, năm 1987 đạt 118,7%.
* Giai đoạn 2: Từ khi có quyết định 217 đến nay.
Giai đoạn này nhà nước đã xoá bỏ chế độ bao cấp, các doanh nghiệp chuyển dần sang hạch toán kinh tế, bắt đầu vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý điều tiết của nhà nước. Là một doanh nghiệp nhà nước nên khi chuyển sang một cơ chế mới, các doanh nghiệp nói chung và công ty Quy chế Từ Sơn nói riêng không tránh khỏi những khó khăn và bỡ ngỡ khiến cho việc sản xuất của công ty lâm vào tình trạng trì trệ làm ăn thua lỗ kéo dài. Trước tình hình đó lãnh đạo công ty đã phải tập trung giải quyết một loạt các giải pháp để ổn định sản xuất như tổ chức lại các dây truyền sản xuất, bố trí cán bộ phù hợp với trình độ và công việc, tinh giảm biên chế, thực hiện tốt các giao nộp, các nghĩa vụ đối với nhà nước, duy trì và phát triển thị trường đã có, tìm kiếm và mở rộng thị trường mới đồng thời tìm kiếm nguồn nguyên liệu có chất lượng tốt, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, đảm bảo tốt các chế độ chính sách đối với người lao động........
Để có thể đứng vững trong thời kỳ mới với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường lại thêm hàng ngoại nhập lậu tràn vào ngày càng nhiều, tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty ngày đêm cố gắng vượt qua những khó khăn và thử thách đó để bước vào một thời kỳ mới. Cùng với các chủ trương chính sách của nhà nước, công ty đã vận dụng kịp thời các chủ trương chính sách đó phù hợp với điều kiện của mình đồng thời áp dụng những biện pháp quản lý mới như tổ chức lại sản xuất, tìm kiếm thị trường......
Với rất nhiều cố gắng và lỗ lực như vậy, thành tựu mà công ty đạt được thể hiện ngay ở kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây.
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
1. Giá trị tổng sản lượng
8,1 tỷ
9,1 tỷ
9,8 tỷ
2. Doanh thu
10,2 tỷ
11,2 tỷ
12,2 tỷ
3. Nộp ngân sách
250 triệu
270 triệu
290 triệu
4. Thu nhập BQ/ người/ tháng
550000đ/người
550000đ/người
600000đ/người
2 - đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất của công ty.
2.1 - tổ chức sản xuất.
Công ty Quy chế Từ Sơn với diện tích mặt bằng sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh là 1456m², tổng số công nhân viên toàn công ty là 756 người trong đó 70,8% là nam, 53 người có trình độ đại học và trên đại học.
- Cơ cấu tổ chức:
+ Lao động trực tiếp: 274 người
+ Lao động gián tiếp: 83 người
+ Lao động phụ trợ khác: 69 người
- Cơ cấu bậc thợ:
+ Bậc 7/7: 4 người
+ Bậc 6/7: 10 người
+ Bậc 5/7: 50 người
+ Bậc 4/7: 219 người
+ Bậc 3/7: 55 người
+ Bậc 2/7: 17 người
2.2 - đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
Trên thực tế không hề tồn tại một mô hình bộ máy quản lý chung nào có thể áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nhà nước. Mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc trưng ngành nghề, đặc điểm sản phẩm sản xuất, những đòi hỏi về yêu cầu quản lý của đơn vị mình để xây dựng một mô hình tổ chức bộ máy quản lý sao cho phù hợp nhất, đem lại hiệu quả công việc cao nhất. Mỗi mô hình tổ chức bộ máy công ty cũng được coi là đặc trưng của công ty đó. Công ty Quy chế Từ Sơn đã xây dựng một bộ máy quản lý đồng nhất, chặt chẽ theo mô hình trực tuyến chức năng nghĩa là các phòng ban tham mưu cho ban giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ được phân công giúp cho giám đốc có quyết định đúng đắn.
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty có thể được khái quát qua mô hình sau:
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty quy chế từ sơn.
Giám Đốc
Kế toán
PGĐ-KT-SX trưởng
Ngành CB-SX Phòng KT Phòng TC-KT
VP Công ty
PX dập nóng Phòng KCS
Phòng TC-LĐ
Phòng SX-KD
PX dập nguội PX dụng cụ
Ban bảo vệ
Ngành cơ khí PX cơ điện
Ban kho
Ngành cơ khí DD
PX mạ-lắp ráp
Cơ chế quản lý của công ty được thực hiện theo một đường thẳng, những người thừa hành nhận chỉ thị và thi hành mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp, người phụ trách sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn vào kết quả công việc của những người dưới quyền mình. Các phòng ban trong công ty có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng vẫn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau về nghiệp vụ. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong bộ máy của công ty ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT554.doc