Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế xuất hiện như một động lực thúc đẩy sự phát triển của sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là vấn đề được đặt lên hàng đầu, là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp, là điều kiện cần thiết để các doanh nghiệp dần củng cố vị trí vững chắc trên thị trường.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành kế toán quan trọng. Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc giảm chi phí sản xuất,
27 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1338 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp đem lại sự tiết kiệm lao động xã hộ, tăng tích luỹ cho nền kinh tế và phục vụ cho mục tiêu, tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, đây không chỉ là vấn đề của mỗi người sản xuất, mỗi doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm chung của toàn ngành, toàn xã hội.
Xuất phát từ vai trò to lớn, áp dụng những kiến thức đã học, nên em xin chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất” .Bài viết này được hoàn thành trên cơ sở có tham khảo các giáo trình kế toán của đại học dân lập Phương Đông, đại học Kinh Tế Quốc Dân, học viện Tài Chính và Quyết định số 15/ 2006/ QĐ - BTC ( Chế độ kế toán doanh nghiệp). Nhưng do trình trình độ lý luận và nhận thức còn hạn chế, thời gian tìm hiểu chưa nhiều nên không tránh khỏi những thiếu xót, kính mong sự góp ý của thầy, cô cho bài viết của em được hoàn thiện hơn. Tiểu luận gồm có 3 phần chính:
Chương 1 :Lý luận chung về kế toán tập tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2 : Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 3 : Một số kết luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chương 1
lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và giá thành sản xuất rong
doanh nghiệp sản xuất
1.Tổng quan về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toân tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế cơ bản như quy luật cung- cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị…Do vậy để tồn tại và phát triển, quá trình sản xuất kinh doanh cần phải được định hướng và tổ chức theo những hướng đã định.
Tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tổng hợp và cung cấp các thông tin cần thiết này, công cụ đắc lực mà doanh nghiệp sử dụng là kế toán, trong đó trình tự tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là phần hành cơ bản, quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp sản xuất.
Sự phát triển về quy mô, môi trường sản xuất kinh doanh đặt các doanh nghiệp luôn đứng trước một tình hình sản xuất kinh doanh mới, một nhu cầu thông tin mới.Vì vậy, yêu cầu thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ngày càng phải nhanh chóng, linh hoạt và hữu ích hơn nhằm giúp cho các doanh nghiệp nắm bắt những thông tin kinh tế liên quan đến chi phí và giá thành. Từ đó, tìm ra phương án sản xuất hiệu quả, hợp lý, đồng thời có những biện pháp quản lý và sử dụng chi phí một cách tiết kiệm nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường cuả doanh nghiệp.
1.2 ý nghĩa của việc vận dụng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả kinh doanh cũng như giá thành của từng loại sản phẩm,dịch vụ, lao vụ... trong doanh nghiệp.
Tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp để có quyết định quản lý phù hợp.
1.3 Quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí phát sinh ở tất cả các giai đoạn của quá trình kinh doanh: giai đoạn cung cấp, giai đoạn sản xuất, giai đoạn tiêu thụ.
Trong giai đoạn sản xuất, một mặt doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí để tiến hành sản xuất: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung.Mặt khác, chi phí của doanh nghiệp lại được đo lường, được tính toán bằng tiền trong một khoảng thời gian xác định. Nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tổng hợp theo từng thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Tất cả những chi phí của một doanh nghiệp sản xuất sẽ đi đâu về đâu, bù đắp từ đâu? Câu trả lời là toàn bộ nhưng chi phí đó sẽ được vốn hoá thành những tài sản ở giai đoạn đầu, sẽ được chuyển hoá vào giá thành sản xuất,giá vốn hàng bán ở giai đoạn sản xuất. Để bảo đảm bù đắp được chi phí và có lãi, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời, hợp lý nhằm giảm chi phí sản suất, hạ giá thành sản phẩm đồng thời thu được lợi nhuận cao nhất làm tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.
2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất.
Những nhận thức về chi phí có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện chi phí nhưng tất cả đều thống nhất khái niệm “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong kỳ kinh doanh”.
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất theo từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.Một số cách phân loại chủ yếu được sử dụng phổ biến trong hạch toán chi phí sản xuất trên góc độ kế toán tài chính.
a. Phân loại theo yếu tố chi phí.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đựơc chia thành 7 yếu tố chi phí sau:
+ Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân, viên chức.
+ Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinhphí công đoàn: Phản ánh phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên.
+ Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Yêú tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
b. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào công dụng và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng .Theo quy định hiện hành ở Việt Nam bao gồm 5 khoản mục chi phí:
+ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu chính , phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và và nhân công trực tiếp).
+ Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dich vụ.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
2.2 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm.
2.2.1 Khái niệm giá thành.
Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, do doanh nghiệp đã sản xuất hoặc cung cấp trong kỳ.
2.2.2 Phân lọai giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đực xem dưới nhiều góc độ.
a. Xét theo thời điểm và nguồn gốc số liệu để tính giá thành.
+ Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
+ Giá thành định mức: Cũng được bắt đầu trước khi sản xuất kinh doanh và được xây dựng trên các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch
+ Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
b. Xét theo phạm vi phát sinh chi phí.
+ Giá thành sản xuất: Bao gồm các chi phí liên quan đến việc sản xuất sản phẩm trong phạm vi phân xưởng.
+ Giá thành toàn bộ: Bao gồm các chi phí liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt nhưng lại có mối quan hệ rất mật thiết vì đó là hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Cùng giống nhau về chất (đều biểu hiện bằng tiền) những hao phí nhưng khác nhau về mặt lượng.
Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí còn giá thành lại gắn với khối lượng sản phẩm, dịc vụ, lao vụ đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí đã trả trước nhưng chưa được phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ trước nhưng kỳ này mới phát sinh, nhưng không bao gồm chi phí trả trước của kỳ trước phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này nhưng chưa thực tế phát sinh. Ngược lại giá thành sản phẩm lại chỉ liên quan đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trước được phân bổ trong kỳ.
Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang và sản phẩm hỏng còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang và hỏng trong kỳ nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
4.Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
4.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là việc xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là:
+ Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
+ Từng giai đoạn, quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Từng nhóm sản phẩm cùng loại, từng mặt hàng, từng sản phẩm, từng bộ phận.
+ Từng công trình, hạng mục công trình, từng phân xưởng sản xuất, đội sản xuất.
4.1.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm: là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ, do doanh nghiệp sản xuất chế tạo hay thực hiện trong kỳ cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
4.1.3 Phân biệt đối tượng tập tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ vào quy trình công nghệ.
+ Với sản xuất giản đơn: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là sản phẩm hay nhóm sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
+ Với sản xuất phức tạp: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là bộ phận, chi tiết sản phẩm, nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.
Căn cứ vào loại hình sản xuất.
+ Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ: Đối tượng tập hợp chi chi phí là những đơn đặt hàng riêng biệt.Đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.
+ Đối với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiế, nhóm chi tiết.Đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm.
4.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
4.2.1 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi đối tượng hạch toán chi phí.
Về cơ bản, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp: phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm.
4.2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành là phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được sử dụng để tính gía thành của đơn vị sản phẩm.
Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao gồm các phương pháp.
+ Phương pháp trực tiếp (hay còn gọi là phương pháp giản đơn).
+ Phương pháp tổng cộng chi phí.
+ Phươngpháp hệ số.
+ Phương pháp tỷ lệ.
+ Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
+ Phương pháp liên hợp.
Chương 2
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
a. kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác kịp thời. Có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau:
+ Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.
+ Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuát kinh doanh phụ cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
+ Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan.
+ Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
I. Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí.
1.1 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính,vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất...).
Kết cấu tài khoản.
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
+ Bên có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
1.2 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ...
b. Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí như tài khoản 621.
Kết cấu tài khoản:
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
1.3 Tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết để sản xuất sản phẩm . Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung” để tập hợp chi phí sản xuất chung.
Kết cấu tài khoản.
+ Bên nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
+ Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển ( hay phân bổ) chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ cho các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
+ 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng” : Phản ánh chi phí về lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng và các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
+ 6272 “Chi phí vật liệu”: Bao gồm các khoảm chi phí về vật liệu sản xuất chung cho phân xưởng và các chi phí vật liệu cho quản lý phân xưởng.
+ 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất”: Là những chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất dùng trong phân xưởng.
+ 6274 “Chi phí khấu hao tài sản cố định”: Phản khấu hao tài sản cố định thuộc các phân xưởng sản xuất, kinh doanh chính,sản xuất, kinh doanh phụ như máy móc, thiết bị, nhà cửa, kho tàng...
+ 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”: Bao gồm những chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, của các phân xưởng, bộ phận như chi phí sửa chữa TSCĐ, nước, điện thoại.
+ 6278 “Chi phí bằng tiền khác”: Là những chi phí còn lại ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội nghị, lễ tân, tiếp khách... của các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
1.4 Phân bổ và hạch toán chi phí sản xuất phục vụ lẫn nhau.
1.4.1 Phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường đươc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng,
Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng (hoặc sản phẩm)
=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng (hoặc sản phẩm)
x
Tỷ lệ phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ(hay hệ số) phân bổ
=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
+ Đối với nguyên, vật liệu chính: là nửa thành phần mua ngoài thường phân bổ theo: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất.
+ Đối với vật liệu phụ: thường phân bổ theo chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, hoặc khối lượng sản xuất.
Chi phí NVL trực tiếp tiêu hao trong kỳ
=
Trị giá NVL xuất dùng trong kỳ
+
Trị giá NVL còn lại đầu kỳ ở thời điểm sản xuất
_
Trị giá NVL còn lại ở cuối kỳ
_
Trị giá phế liệu thu hồi
1.4.2 Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp.
+ Tiền lương chính: thường được phân bổ tỷ lệ với chi phí tiền lương định mức, chi phí tiền lương kế hoạch, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, khối lượng định mức...
+ Tiền lương phụ: thường được phân bổ tỷ lệ với tiền lương chính, tiền lương định mức, giờ công định mức.
1.4.3 Phân bổ chi phí sản xuất chung
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng theo các tiêu thức phù hợp: theo định mức, theo tiền lương công nhân sản xuất thực tế, theo số giờ là việc thực tế của công nhân sản xuất.
+ Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi, kế toán phân bổ hết cho lượng sản phẩm, dịch vụ theo công thức.
Mức biến phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng
=
Tổng biến phí sản xuất chung cần phân bổ
x
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
+ Đối với định phí sản xuất chung.
TH 1: Mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thường thì định phí sản xuất chung được phân bổ hết cho số sản phẩm.
Mức định phí sản xuất chung cho từng đối tượng
=
Tổng định phí sản xuất chung cần phân bổ
x
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
TH 2: Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra nhỏ hơn mức công suất bình thường thì định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức công xuất bình thường.
Mức định phí sản xuất chung phân bổ cho mức sản phẩm thực tế
=
Tổng tiêu thức phân bổ của mức sản phẩm sản xuất thực tế
x
Tổng định phí sản xuất chung cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của sản phẩm theo công suất bình thường
1.4.4 Hạch toán các chi phí phát sinh khác( nếu có).
Các chi phát sinh khác bao gồm: Chi phí trả trước( chi phí chờ phân bổ), chi phí phải trả( trích trước), chi phí về các khoản thiệt hại.Về nguyên tắc, các khoản chi phí phải trả trước( chờ phân bổ) được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán, trong năm tài chính.Các chi phí phải trả( trích trước) khác được phân bổ vào chi phí sản xuất chung( chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí ngừng sản xuất...)
1.4.5 Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất.
a. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính.
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm.Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính.
Giá trị vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang
=
Số lượng sản hẩm dở dang trong kỳ
x
Toàn bộ giá trị vật liệu chính xuất dùng
Số lượng thành phẩm
+
Số lượng sản phẩm dở dang
b. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương
Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm dở dang, phương pháp này chỉ áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng.
Giá trị vật liệu chính nằm trong vật liệu dở dang
=
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ (không quy đổi)
x
Toàn bộ giá trị vật liệu chính xuất dùng
Số lượng thành phẩm
+
Số lượng sản phẩm dở dang (không quy đổi)
Chi phí chế biến nằm trong sản phẩm dở dang(theo từng loại)
=
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ (không quy đổi)
x
Tổng chi phí chế biến từng loại
Số lượng thành phẩm
+
Số lượng sản phẩm dở dang quy đổi ra thành phẩm
c. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí kế toán thường sử dụng phuơng pháp này.
Giá trị sản phẩm dở dang chưa hoàn thành
=
Giá trị nguyên vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang
+
50% chi phí chế biến
d. Xác định chi phí sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật, liệu trực tiếp hoặc theo chi phí gián tiếp.
Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp mà không tính các chi phí khác.
e. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch.
Căn cứ vào định mức tiêu hao hoặc chi phí kế hoạch cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
II. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các phương pháp hạch toán hàng tồn kho.
2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tài khoản sử dụng.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, các chi phí sản xuất( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) được tổng hợp vào tài khoản 154 “ Chi phí kinh doanh dở dang”.
Kết cấu tài khoản.
+ Bên nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ.
+ Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành.
+Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK 111,112 TK 152, 153 TK 621 TK154 TK 138,152,811
Xuất kho NVL cho KC,PB chi phí NVL Trị giá SP hỏng bắt
Sản xuất trực tiếp bồi thường, phế liệu
TK 133 thu hồi
TK 334, 338 TK 622 TK 155
KC, PB chi phí nhân Zsp hoàn thành
Công trực tiếp nhập kho
TK 335, 214 TK 627 TK 157
KC, PB chi phí sản Zsp hoàn thành
Xuất chung gửi bán
CP điện, nước
KHTSCĐ
TK 632
Zsp hoàn thành
Bán ngay
2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Về cơ bản, việc hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ cũng giống như phương pháp kê khai thường xuyên đó là đều tập hợp chi phí sản xuất từ các tài khoản: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(621), chi phí nhân công trực tiếp(622), Chi phí sản xuất chung(627).Tuy nhiên, cũng có những điểm khác biệt nhất định ở việc sử dụng tài khoản tổng hợp để tập hợp chi phí sản xuất.
Tài khoản sử dụng.
Khác với phương pháp kê khai thường xuyên (sử dụng tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”). Theo phương pháp này, kế toán sử dụng tài khoản 631 “ Giá thành sản xuất”.Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí, theo loại, nhóm sản phẩm.
Kết cấu tài khoản.
+ Bên nợ: Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm, dịch vụ, lao vụ.
+ Bên có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Tổng giá trị thành phẩm, lao vụ, dịch vụ, hoàn thành.
Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kết chuyển chi phí SX dở dang cuối kỳ
TK 611 TK 154 TK 631 TK 632
KC chi phí sản xuất dở dang
đầu kỳ Giá thành Sp hoàn thành
trong kỳ
TK 621
Chi phí NVL trực tiếp TK138,811,611
KC, PB chi phí NVL cuối kỳ
Phế liệu SP hỏng thu hồi,
TK 334, 338 TK 622 Bắt bồi thường
Chi phí nhân công KC, PB chi phí nhân công
Trực tiếp cuối kỳ
TK 214 TK 627
Chi phí khấu hao KC, PB chi phí sản xuất
TSCĐ chung cuối kỳ
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ TK 133
Mua ngoài
B. trình tự tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần việt hoa thái nguyên
1. Đặc điểm chung
Tên công ty: Công ty Cổ phần Việt Hoa - Trụ sở chính của công ty đặt tại 120 - Đường Cách mạng Tháng tám - Thành phố Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên. Được thành lập theo Quyết định số 286/QĐ.UB ngày 24/12/2002 của UBND tỉnh Thái Nguyên
2. Các chính sách kế toán chủ yếu.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.
- Niên độ kế toán: áp dụng theo quy định của Nhà nước bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12.
- Kỳ hạch toán: hạch toán theo quý.
- Phương pháp tính trị giá vốn xuất kho: theo phương pháp bình quân gia quyền vào cuối tháng.
- Các loại thuế phải nộp: thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế TTĐB, thuế môn bài và thuế đất.
- Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng: áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành theo quyết định 1141/QĐ/CT/CĐ-KT ngày 01/11/1995.
3. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính và tổ chức hạch toán.
3.1 Hoạt động sản xuất kinh doanh chính.
Công ty Cổ phần Việt Hoa là một đơn vị sản xuất kinh doanh chủ yếu là sản xuất và kinh doanh bia( bia hơi và bia chai)
3.2 Tổ chức hạch toán.
Quy trình công nghệ sản xuất bia tại công ty là quá trình sản xuất liên tục, qua nhiều công đoạn khác nhau ở các dây truyền chế biến khác nhau. Quy trình sản xuất sản phẩm tại các phân xưởng thể hiện qua sơ đồ sau:
Gạo-Malt
Gạo-Malt
Nghiền
Hoà trộn
Đun sôi
Nấu hoa
Lọc bã nha
Đường hoá
Thuỷ phân
Lọc hoa
Bia hơi
Đóng bốc
Thành phần bia hơi
Làm nguội sơ bộ
Bão hoà CO2
Bia
Đóng chai
Thanh trùng
Dán nhãn
Đóng hộp, két
Thành phẩm bia chai
Làm nguội nhanh
Lọc trong
Rửa chai
Lên men chính
Lên men phụ
Chai vào
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của phân xưởng bia
Thời gian hoàn thành một chu trình sản xuất bia chai :21 ngày.
Thời gian hoàn thành một chu trình sản xuất bia hơi : 21 ngày
4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Quá trình sản xuất bia hơi, bia chai ở Công Ty Cổ Phần Việt Hoa- Thái Nguyên được tổ chức ở phân xưởng và trên các dây chuyền khác nhau.Quy trình sản xuất liên tục, giữa các giai đoạn không có bán thành phẩm ra ngoài hoặc nhập kho.Từ đó công ty xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm bia hơi, bia chai.
4.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất sau khi đã được tập hợp riêng cho từng khoản mục( 621, 622, 627) cần phải được phân bổ và kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Do áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX nên công ty đã sử dụng TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
24.666.700
TK 154
429.784.833
429.784.833
196.145.597
167.222.797
18.535.000
793.153.409
TK 155
793.153.409
793.153.409
59.057.835
TK 152, 153 TK 621
TK 334, 338 TK 622
TK 214 TK 627
4.3 Đánh giá sản phẩm dở dang ở Công ty Cổ phần Việt Hoa Thái Nguyên.
Đối với sản phẩm bia chai và bia hơi có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, liên tục và dài ngày (21 ngày). Do đó, thường xuyên có sản phẩm dở dang ở giai đoạn lên men chính, lên men phụ….Công tác đánh giá sản phẩm dở dang được kế toán giá thành và các bộ phận liên quan thực hiện bằng cách kiểm kê cuối kỳ và xác định sản phẩm hoàn thành tương đương.Theo biên bản kiểm kê QIV/2005 .
* Số lượng sản phẩm làm dở đối với:
- Bia hơi: 8041 lít với mức độ hoàn thành là 81%
- Bia chai: 26.920 lít (tương đương với 42.062,5 chai 0.64 lít, mức độ hoàn thành là 92%).
* Số lượng thành phẩm nhập kho:
- Bia hơi:190.290,75 lít.
- Bia chai: 170.131 chai 0,64 lít ( tương đương 108.884 lít).
* Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ là :
- Bia hơi: 20.366.300
- Bia chai: 4.300.400
Kế toán căn cứ vào sổ chi tiết TK 621,TK 622, TK 627 để xác định chi phí phát sinh trong kỳ và tiến hành đánh giá chi phí sản xuất dở da._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4831.doc