Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Tư vấn & thiết kế công trình văn hoá - Bộ Văn hoá

Lời mở đầu Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, bên cạnh những mặt thuận lợi, cũng không ít những mặt khó khăn, thách thức đối với các doanh nghiệp. Vì vậy, muốn đảm bảo ưu thế cạnh tranh, thu lợi nhuận cao thì bên cạnh việc sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu người tiêu dùng, một yếu tố quan trọng khác là sản phẩm đó phải có giá thành hạ, phù hợp với sức mua của đa số nhân dân. H

doc60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1272 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Tư vấn & thiết kế công trình văn hoá - Bộ Văn hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạ giá thành sản phẩm đã trở thành nhân tố quyết định sự tồn vong của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong ngành xây dựng cơ bản, hạ giá thành sản phẩm đã được đặt ra như một yêu cầu bức thiết, khách quan nhằm tạo tiền đề cho các ngành sản xuất trong nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành sản phẩm. Bởi vậy xây dựng cơ bản nhằm trang bị tài sản cố định cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân khác góp phần xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội ngày một tăng cũng như để đáp ứng sự phát triển sản xuất của doanh nghiệp mình, một trong những biện pháp được các nhà quản lý đặt biệt quan âm hiện nay là công tác kế toán nói chung cũng như kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Xuất phát từ thực tế trên, cùng với thời gian thực tập tại Công ty Tư vấn và thiết kế công trình văn hoá và đựoc sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị ở Phòng Kế toán và sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo em đã quyết định đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Tư vấn và thiết kế công trình văn hoá - Bộ Văn hoá”. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. CHương II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Tư vấn và thiết kế công trình văn hoá - Bộ văn hoá. Chương III: Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty tư vấn và thiết kế công trình văn hoá. Chương i Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp I. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Trong các nhóm ngành trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội, kinh doanh xây lắp là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính công nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất cho ngành kinh tế quốc dân. Thông thường hoạt động xấy lắp có các đặc điểm sau: - Sản phẩm xây lắp là những công trình (CT), hạng mục công trình (HMCT), vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian thi công lâu dài và phân tán… vì vậy đòi hỏi việc quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải được lập dự toán, quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo. - Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo dự toán và giá thầu đã được thoả thuận với đơn vị chủ đầu tư từ trước. Do vậy tính chất hàng hoá không thể hiện rõ. - Chất lượng công trình cơ bản phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khảo sát thi công… đặc biệt là trong khâu thi công, do đó trong xây dựng cơ bản phải giám sát chặt chẽ chất lượng công trình. Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi chất lượng công trình phải đảm bảo. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức tốt sao cho chất lượng sản phẩm như dự toán, thiết kế tạo điều kiện thuận lợi cho việc bàn giao công trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn. - Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất (xe, máy thiết bị thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sẵn của sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán sản phẩm rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết nên dễ mất mát hư hỏng. Do vậy, công tác kế toán phải tổ chức tốt quá trình hạch toán ban đầu. Ngoài ra phải thường xuyên tiến hành kiểm kê vật tư tài sản, phát hiện sai phạm một cách kịp thời. II. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 2.1. Khái niệm và nội dung của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 2.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất: Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, doanh nghiệp xây lắp muốn tiến hành hoạt động sản xuất thì phải có 3 yếu tố cơ bản: Tư liệu lao động (nguyên vật liệu, nhiên liệu…), đối tượng lao động và sức lao động của con người. Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất hình thành nên 3 loại chi phí tương ứng. Đó là chi phí về sử dụng tư liệu lao dộng, chi phí đối tượng lao động và chi phí về sức lao động. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị gọi là chi phí sản xuất. Như vậy, chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình xây lắp và cấu thành nên giá thành xây lắp (với khối lượng xây lắp đã hoàn thành). Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp. Các chi phí sản xuất xây lắp cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp. - Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ các chi phí phát sinh trong lĩnh vực hoạt động xây lắp. - Chi phí sản xuất ngoài xây lắp là toàn bộ chi phí phát sinh trong lĩnh vực sản xuất ngoài xây lắp như hoạt động sản xuất công nghiệp phụ trợ, hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ trợ. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình thi công. Vì vậy, chi phí sản xuất phải được tính toán lập cho từng thời kỳ: tháng, quý, năm cho phù hợp với kỳ báo cáo và chỉ tính vào chi phí sản xuất trong kỳ những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ. Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí sản xuất gồm nhiều loại có tính chất và công dụng kinh tế khác nhau, yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Việc quản lý sản xuất không chỉ dựa vào một số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phải dựa vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất hoặc từng yếu tố chi phí ban đầu của chúng theo từng chi phí, theo từng công trình, hạng mục công trình, phân loại chi phí là một yếu tố tất yếu để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất Tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, mà có thể phân loại theo các tiêu thức khác nhau: 2.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế. Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung kinh tế được xếp chung vào cùng một yếu tố không xét đến nơi phát sinh chi phí hoặc mục đích sử dụng của chi phí trong quá trình sản xuất đối với doanh nghiệp xây lắp, bao gồm các yếu tố chi phí sau: - Chi phí vật liệu bao gồm: vật liệu chính như xi măng, sắt, thép,… nhiên liệu như xăng, dầu… và công cụ dụng cụ như quần áo bảo hộ lao động. - Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên. Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) là khoản chi phí tính cho hao mòn của các loại TSCĐ dùng trong quản lý. Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại,… Chi phí bằng tiền khác. 2.1.2..2. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ đối với đối tượng chịu chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí phân thành 2 loại: - Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm nguyên vật liệu xây dựng, tiền lương chính của công nhân sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị thi công, căn cứ vào số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. - Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, những chi phí này phát sinh ở bộ phận quản lý đội, công trường của đơn vị xây lắp, vì vậy kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu thức thích hợp. 2.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục (theo mục đích và công dụng kinh tế của chi phí). Căn cứ vào mục đích và công dụng kinh tế của chi phí trong sản xuất, toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được chia ra làm các khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là tất cả những chi phí về nguyên vật liệu để cấu tạo nên thực thể công trình như nguyên vật liệu chính (gạch, sắt, đá, các vật kết cấu, cấu kiện bê tông,…). Vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển (vá khuôn, phà giáo,… ), bán thành phẩm… - Chi phí nhân công trực tiếp: Là tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương, lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất cần thiết để hoàn thành sản phẩm xây lắp. - Chi phí về sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp, bao gồm: Chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho sử dụng máy thi công. - Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các tổ, đội bao gồm: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp của nhân viên quản lý đội dựng, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy, nhân viên quản lý, nhân viên kế toán,…; Chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý ở tổ, đội; Chi phí khấu hao tài sản cố định; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Các khoản chi bằng tiền khác. 2.2. Khái niệm và nội dung của giá thành sản phẩm. 2.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm: Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản xuất, đổi lại doanh nghiệp thu được những sản phẩm, công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Những sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành cần phải được tính giá thành nghĩa là tính chi phí đã bỏ ra để sản xuất chúng. Như vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá chi ra để tiến hành sản xuất ra một đơn vị khối lượng sản phẩm, lao vụ và dịch vụ nhất định. Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí chi ra như chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí máy thi công và những chi phí khác… tính bằng tiền để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định. Giá thành CT hoặc HMCT hoàn thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản phẩm xây lắp. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. 2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp. 2.2.2.1. Căn cứ vào cơ sở dữ liệu và thời điểm tính giá thành. Giá thành dự toán (Zdt) là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức, quy định của Nhà nước và khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ. Zdt = Giá trị dự toán – Lợi nhuận định mức Giá thành kế hoạch (Zkh) là giá thành được xác định trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công áp dụng trong doanh nghiệp. Zkh= Zdt – Mức hạ giá thành kế hoạch Giá thành thực tế (Ztt) là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp nhất định và được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí định mức mà còn bao gồm những chi thực tế phát sinh như: chi phí về thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát hao hụt vật tư… Những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp. 2.2.2.2. Phân loại theo phạm vi tính giá thành Giá thành sản xuất (Giá thành công xưởng) bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (NCTT), chi phí sử dụng máy thi công (MTC), chi phí sản xuất chung (SXC) tính cho CT, HMCT đã hoàn thành, được sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng. Đây là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp ở các doanh nghiệp xây lắp. Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp bao gồm giá thành sản xuất cộng(+) chí phí bán hàng cộng (+) chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó và được xác định khi sản phẩm xây lắp được tiêu thụ. Đây là căn cứ để xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Ngoài ra, trong XDCB còn sử dụng 2 chỉ tiêu giá thành: Giá đấu thầu xây lắp và giá hợp đồng công tác xây lắp. III. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 3.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 3.1.1. Đối tượng và căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh. Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào: Tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm (giản đơn hay phức tạp… Quá trình sản xuất liên tục hay song song). Loại hình sản xuất: Sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt. Đặc điểm sản xuất: có hay không có bộ phận công trường, tổ, đội thi công. Yêu cầu và trình độ quản lý trong doanh nghiệp. Đơn vị tính giá thành áp dụng ở doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm sản xuất, việc tổ chức sản xuất và quá trình sản xuất nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng CT, HMCT, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình, theo từng đơn đặt hàng hay điểm dừng kỹ thuật. 3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có đặc điểm riêng nên phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cũng có đặc điểm khác với các ngành khác. 3.1.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo CT hay HMCT: Hàng tháng chi phí phát sinh liên quan đến CT, HMCT nào thì tập hợp cho CT, HMCT đó. Các khoản chi phí đó được phân chia theo hạng mục giá thành thực tế của đối tượng đó chính là tổng chi phí được tập hợp cho đối tượng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành. Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng tập hợp chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ công trình, hạng mục công trình. 3.1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: Chi phí phát sinh hàng tháng sẽ được phân loại theo từng đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng được hoàn thành thì tổng chi phí được tập hợp theo đơn hàng đó chính là giá thành thực tế. Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng riêng biệt. 3.1.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công. Theo phương pháp này các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng công trình, đơn vị thi công công trình. Cuối tháng cộng tổng chi phí sản xuất thực tế theo công trình, đơn vị thi công đó so sánh với dự toán hay kế hoạch dể xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ. . Trình tự hạch toán chi phí sản xuất. Đối với ngành xây dựng cơ bản, chi phí sản xuất được tập hợp qua các bước: Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng CT, HMCT. Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng CT, HMCT trên cơ sở khối lượng lao vụ và đơn vị giá thành lao vụ. Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên quan theo tiêu thức thích hợp. Bước 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ, từ đó tính giá thành hoàn thành. 3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. 3.3.1. Tài khoản (TK) sử dụng. TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công. TK này có 6 tiểu khoản cấp 2: TK 6231: Chi phí nhân công. TK 6232: Chi phí vật liệu. TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất. Tk 6234: Chi phí khấu hao máy thi công. TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6238: Chi phí bằng tiền khác. TK 627: Chi phí sản xuất chung. TK này được mở thành 6 TK cấp 2: TK 6271: Chi phí nhân công phân xưởng. TK 6272: Chi phí vật liệu. TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất. TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. TK 154.1: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của sản phẩm xây lắp. 3.3.2. Phương pháp kế toán Căn cứ vào nội dung lập dự toán công trình xây lắp, dự toán thường được lập ho CT, HMCT và theo khoản mục chi phí. Vì vậy, để so sánh việc kiểm tra thực hiện dự toán chi phí, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng phân tích theo các khoản mục chi phí. 3.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí NVLTT xây lắp bao gồm giá thực tế toàn bộ vật liệu chính, và vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận, kết cấu công trình sử dụng trong quá trình thực hiện và hoàn thành xây lắp từng CT, HMCT. Ngoài ra còn bao gồm cả các chi phí cốt pha, đà giáo, công cụ, dụng cụ được sử dụng nhiều lần. Việc tập hợp chi phí sản xuất NVLTT vào đối tượng có thể tiến hành theo phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp. Phương pháp trực tiếp được áp dụng cho chi phí NVLTT liên quan đến 1 đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (bộ phận, CT, HMCT) vật liệu sử dụng cho công trình nào thì phải tính trực tiếp cho công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế vật liệu và theo số lượng vạt liệu thực tế đã sử dụng. Phương pháp gián tiếp được áp dụng trong trường hợp chi phí NVLTT liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau. Để phân bổ cho nhiều đối tượng cần phải xác minh lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý tức là tiêu thức phải đảm bảo mối quan hệ giữa tổng số chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của đối tượng. Trước hết, tính hệ số phân bổ theo công thức: H C T = Trong đó: H: Hệ số phân bổ. C: Tổng chi phí vật liệu tập hợp cần phân bổ. T: Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ. Tiếp theo tính phân bổ chi phí vật liệu cho từng đối tượng có liên quan theo công thức: Cn = Tn x H Trong đó: Cn: Chi phí vật liệu phân bổ cho đối tượng n. Tn: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n. Trình tự kế toán tập hợp chi phí NVLTT – Phụ lục 01. 3.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí NCTT bao gồm các khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp thuộc đơn vị và số tiền lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thành sản phẩm theo đơn giá xây dựng cơ bản. Chi phí NCTT được tập hợp riêng theo từng đối tượng (CT, HMCT). Căn cứ để hạch toán chi phí nhân công là các bảng chấm công đối với việc tính lương theo theo thời gian, hợp đồng giao khoán đối với tính lương theo sản phẩm. Hợp đồng giao khoán được ký kết theo từng công việc, giai đoạn công việc, theo HMCT hoàn thành với các đội, tổ thi công và được xác nhận kết quả rồi chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lương. Hàng tháng, kế toán tính lương theo từng người, tổng hợp phân bổ tiền lương cho các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, hợp đồng làm khoán, số tiền phải trả công nhân xây lắp, kế toán tiến hành tổng hợp số tiền lương phải trả ghi sổ kế toán. Trình tự kế toán tập hợp chi phí NCTT – Phụ lục 02. 3.3.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng MTC là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng MTC để thực hiện khối công việc xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Chi phí sử dụng MTC bao gồm những khoản sau: Chi phí vật liệu: nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ…), vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công. Chi phí nhân công: lương chính, lương phụ, phụ cấp trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công. Chi phí dụng cụ sản xuất: dùng để phản ánh CCDC lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công. Chi phí dịch vụ mua ngoài: thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công; bảo hiểm xe, máy thi công; chi phí điện nước… Chi phí bằng tiền khác dùng cho hoạt động xe, máy thi công. Kế toán chi phí sử dụng MTC – Phụ lục 03 (3a;3b;3c): 3a. Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công. 3b. Trường hợp đơn vị có đội thi công riêng, có kế toán riêng. 3c. Trường hợp đơn vị đi thuê máy. 3.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí SXC phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng phát sinh trong kỳ, bao gồm: tiền lương, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội thi công, BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ (%) quy định trên tổng tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp (thuộc danh sách lao động của doanh nghiệp), nhân viên quản lý đội xây dựng, nhân viên sử dụng MTC, nhân viên kỹ thuật, kế toán đội thi công; Chi phí vật liệu, công cụ dùng cho quản lý đội; Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng ở đội; Chi phí dịch vụ mua ngoài và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội; (Chi phí không có thuế GTGT đầu vào nếu được khấu trừ thuế GTGT). Trình tự tập hợp chi phí SXC – Phụ lục 04. 3.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp. Sản phẩm là giở trong các doanh nghiệp xây dựng là CT, HMCT hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm làm dở là việc tính toán xác định phần chi phí trong kỳ cho khối lượng làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định. Muốn đánh giá sản phẩm là dở một cách chính xác trước hết phải kiểm kê chính xác khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ. Đồng thời, phải xác định đúng mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy ước ở từng giai đoạn thi công để xác định khối lượng xây lắp dở dang, phát hiện những tổn thất trong quá trình thi công. Chất lượng của công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang có ảnh hưởng lớn đến tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng là có kết cấu phức tạp, do đó việc xác định chính xác mức độ hoàn thành của nó rất khó. Vì vậy, khi đánh giá sản phẩm làm dở kế toán cần kết hợp chặt chẽ với các bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của công tác xây lắp dở dang một cách chính xác. Trên cơ sở kết quả kiểm kê sản phẩm đã tổng hợp được kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở. Trong các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở sau: 3.4.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán Chi phí của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ theo dự toán Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp trong kỳ Chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán + + = X Chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ đã tính chuyển theo dự toán 3.4.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ hoàn thành tương đương Chi phí của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp trong kỳ Chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ đã tính chuyển theo sản lượng hoàn thành + + = X Chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ đã tính chuyển theo sản lượng hoàn thành 3.4.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ đã tính chuyển theo sản lượng hoàn thành + + = X Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Ngoài ra, đối với một số công việc như nâng cấp sửa chữa hoàn thiện hoặc xây dựng các công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn theo hợp đồng bên chủ đàu tư thanh toán khi đã hoàn thành toàn bộ chi phí dở dang cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi thi công tới thời điểm kiểm kê đánh giá. 3.5. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 3.5.1. Đối tượng và căn cứ xác định đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải được tính giá thành và giá thành đơn vị. Khác với hạch toán chi phí sản xuất, công việc tính giá thành là xác định giá thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã được hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất, tính chất sản xuất và đặc điểm sử dụng của sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp sản xuất để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp. Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành thường trùng hợp với đối tuợng tập hợp chi phí sản xuất đó, có thể là CT, HMCT hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. 3.5.2. Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành là mốc thời gian bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành. Với những doanh nghiệp có sản phẩm là vật kiến trúc thì kỳ tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp được gọi là hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao thanh toán cho bên A (bên chủ đầu tư). 3.5.3. Phương pháp tính giá thành Phương pháp tính giá thành là phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính toán xác định giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm, công việc hoàn hoàn thành. Những phương pháp tính giá thành được áp dụng trong XDCB: 3.5.3.1. Phương pháp tính giá thành thực tế: Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp có sản phẩm xây lắp đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí cũng là đối tượng tính giá thành. Công việc tính giá thành như sau: Z = DĐK + C - DCK Trong đó: Z : Tổng giá thành sản phẩm. DĐK : Giá trị công trình dở dang đầu kỳ. C : Chi phí phát sinh trong kỳ. DCK : Giá trị công trình dở dang cuối kỳ. 3.5.3.2. Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này thường được áp dụng với các CT, HMCT phải trải qua nhiều công đoạn thi công. Giá thành thực tế của toàn bộ CT, HMCT được xác định: Z = DĐK + C1 + C2 + … + Cn – DĐK Trong đó: Z : Giá thành thực tế của toàn bộ CT, HMCT. C1,C2, …,Cn : Chi phí sản xuất của giai đoạn1, giai đoạn 2, giai đoạn n. DĐK, DĐK : Chi phí dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. 3.5.3.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Khi hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp được cũng chính là giá trị thực tế của công trình. 3.5.3.4. Phương pháp tính giá thành theo định mức: áp dụng đối với doanh nghiệp xây dựng thoả mãn điều kiện sau: Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại các thời điểm tính giá thành, vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện thi công công trình, xác định được các chênh lệch so với định mức và nguyên nhân xảy ra chênh lệch đó. Giá thực tế được xác định như sau: Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp Giá thành định mức sản phẩm xây lắp = + Chênh lệch thay đổi định mức + Chênh lệch do thoát ly định mức Ngoài ra các phương pháp trên cũng như các ngành khác, ngành XDCB còn áp dụng một số phương pháp tính giá thành khác như: phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ theo kế hoạch. Việc áp dụng phương pháp nào là dựa trên cơ sở phát sinh ở từng doanh nghiệp. 3.5.4. Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được thực hiện trên TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, mở chi tiết cho tưng đối tượng. Việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải theo từng CT, HMCT và theo khoản mục giá thành quy định trong giá trị dự toán xây lắp, gồm: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC. Ngoài ra, toàn bộ giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao trong kỳ được phản ánh trên TK632 – Giá vốn hàng bán. Để tính giá thành có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá thành ở trên. Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định trên cơ sở tổng cộng các chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến lúc hoàn thành. Giá thành được tính theo công thức: Giá thành xây lắp = Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ + Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành – Phụ lục 05. Chương II Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Tư vấn và thiết kế công trình văn hoá - Bộ văn hoá I. khái quát chung về Công ty Tư vấn và thiết kế công trình Văn hoá - Bộ văn hoá . Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty Tư vấn và thiết kế công trình văn hoá được thành lập theo Quyết định số 30/ VHTT của Bộ trưởng Bộ Văn hóa thông tin ngày 17/03/1979 với tên gọi đầu tiên là “Xưởng nghiên cứu thiết kế công trình văn hoá”. Nhiệm vụ của Xưởng lúc đó là giúp Bộ nghiên cứu, quy hoạch và thiết kế một số công trình văn hoá thông tin, năm 1986 Xưởng đổi thành Viện thiết kế công trình văn hoá. Sau 14 năm thành lập, Viện thiết kế công trình văn hoá đã trải qua những thăng trầm khác nhau và đã khẳng định được vị trí của mình. Khi nền kinh tế của nước nhà bước sang cơ chế thị trường, cùng với sự phát triển lớn mạnh của ngành văn hoá đã gắn bó sự nghiệp xây dựng các công trình văn hoá trên khắp mọi miền đất nước. Để tạo điều kiện cho Viện thực hiện nhiệm vụ của mình và mở rộng quan hệ với các đơn vị và các cơ quan khác cùng với định hướng quy hoạch các cơ quan trực thuộc Bộ. Ngày 22/6/1993 Bộ trưởng Bộ Văn hoá thông tin ra Quyết định số 792/ QĐ/VHTT cho phép thành lập Công ty Tư vấn và thiết kế công trình văn hoá mà tiền thân là Viện thiết kế công trình văn hoá. Công ty Tư vấn và thiết kế công trình văn hoá là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập trực thuộc Bộ Văn hoá thông tin, có con dấu và tài khoản riêng. Địa chỉ của Công ty đặt tại: Ngõ 9 - Vân Hồ III - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Tài khoản mở tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng - Hà Nội. Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây: Đơn vị : 1000 đồng STT Chỉ tiêu 2002 2003 Chênh lệch 03/02 Số tiền % 1 Doanh thu tiêu thụ 10.598.106 13.820.575 3.222.469 130,4 2 Doanh thu thuần 10.587.935 13.818.780 3.230.845 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0329.doc
Tài liệu liên quan