Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty CAVICO Việt Nam Thương mại

T rong những năm thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể; tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, giảm lạm phát, cơ sở hạ tầng đã được cải thiện một bước... Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, xây dựng cơ bản (XDCB) ngày càng giữ vai trò quan trọng tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho đất nước. Hàng năm nguồn vốn dành cho XDCB chiếm khoảng 30% tổng số vốn đầu tư. Vì vậy, việc quản lý số vốn đã bỏ ra để đảm bảo số vốn đó được sử dụng hiệu quả, khắc

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1205 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty CAVICO Việt Nam Thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phục tình trạng thất thoát và lãng phí là vấn đề đặc biệt quan trọng đối với các nhà quản lý. Hạch toán kế toán là một công cụ hữu hiệu trong việc kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính của mọi đơn vị trong nền kinh tế nói chung và trong ngành XDCB nói riêng. Hơn nữa, trong cơ chế hạch toán sản xuất kinh doanh độc lập, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải luôn nắm được các chi phí đã bỏ ra nhằm so sánh với doanh thu đạt được để xác định kết quả kinh doanh, đảm bảo hoạt động có lãi. Vì thế, có thể nói tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành một cách chính xác là vấn đề đặc biệt quan trọng trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị. Bên cạnh đó, công tác hạch toán chi phí còn góp phần giúp doanh nghiệp quản lý chi phí, loại bỏ các chi phí không cần thiết, tiết kiệm chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Điều này càng trở nên quan trọng đối với các doanh nghiệp xây dựng vì hầu hết các công trình xây lắp hiện nay thường được thực hiện bằng phương pháp bỏ thầu, doanh nghiệp nào có giá thành xây lắp hạ mà vẫn đảm bảo được chất lượng công trình sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Chính phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sẽ giúp doanh nghiệp vừa tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành một cách chính xác vừa góp phần phân tích chi phí để đưa ra các biện pháp quản trị phù hợp. Được sự hướng dẫn và giúp đỡ của các anh, chị trong toàn công ty đặc biệt là phòng kế toán và sự chỉ bảo của thầy giáo Lê Hồng Kỳ .Em đã nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu đề tài "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cavico Việt Nam Thương Mại ". mục tiêu của báo cáo là: Vận dụng những kiến thức đã học trên ghế nhà trường vào công tác thực tiễn tại Công ty Cavico Việt Nam – Thương Mại , từ đó tìm hiểu bổ sung kiến thức thực tế. Nội dung của báo cáo gồm: - Phần 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Phần 2: Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cavico Việt Nam – Thương Mại - Phần 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cavico Việt Nam – Thương Mại Hà nội, Ngày .....tháng ....năm 2004 Sinh Viên : Trần Thị Thanh Quế phần 1: lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm I - sự cần thiết tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 1.1 - Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 1.1.1 - Lý do chọn đề tài Vì thực tập ở đơn vị là một doanh nghiệp chủ yếu là sản xuất kinh doanh và khai thác nên chuyên đề: Chi phí và tính giá thành rất quan trọng đã cuốn hút em. Vì muốn biết doanh nghiệp đó có làm ăn phát triển hay không thì phải nắm bắt được tình hình tập hợp chi phí và tính giá thành xem doanh nghiệp đó chi phí là bao nhiêu, lợi nhuận như thế nào. Hơn thế nữa trong một doanh nghiệp trong đó chủ yếu là sản xuất kinh doanh thì kế toán là một khâu rất quan trọng không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp mà nhất là chi phí và tính giá thành. Trong quá trình học tập và tìm hiểu về công tác kế toán, kể cả trên lý thuyết cũng như trong quá trình thực tập thì chuyên đề chi phí và tính giá thành là một đề tài mà em thích. Chính vì vậy mà em đã chọn chuyên đề tập hợp chi phí và tính giá thành làm chuyên đề thực tập, trong quá trình thực tập em đã vận dụng tốt những kiến thức mà em đã học ở nhà trường. Trong các doanh nghiệp sản xuất cũng như kinh doanh nói chung và công ty Cavico Việt Nam thương mại nói riêng thì kế toán chi phí và tính giá thành rất quan trọng. Nó là một nhân tố quan trọng trong quá trình tính toán cũng như tiêu thụ sản phẩm nói chung trong các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh là một mục tiêu rất quan trọng nhưng bên cạnh đó việc sản xuất và kinh doanh mà không dó kèm theo chi phí và giá thành thì không thể biết được Công ty đó làm ăn có lợi hay không. Một doanh nghiệp làm ăn phát triển hay không thì trước tiên phải tập hợp chi phí và tính giá thành, chi tiết theo dõi chặt chẽ các khoản mục chi phí và tính giá thành một cách chính xác hoàn chỉnh có hiệu quả. Sẽ giúp cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đạt được lợi nhuận cao. 1.1.2 - Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Trong các phần hành công việc kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vị trí quan trọng nhất bởi phần hành này gần như đã khái quát được toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tiềnđề để hạch toán kinh doanh, xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự tồn tại lâu dài của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nhưng trong cơ chế thị trường hiện nay, điều kiện tiên quyết của sự sống còn của một doanh nghiệp chính là giá bán sản phẩm phải hợp lý để có thể chiến thắng trong cạnh tranh. Nói cách khác, doanh nghiệp phải biết ứng xử giá một cách linh hoạt. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tính toán được chi phí bỏ ra, từ đó tiết kiệm chi phí, khai thác hết tiềm năng, hạ chi phí, giảm giá thành. Nhưng đồng thời vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm để nâng cao uy tín cho doanh nghiệp. Điều này chỉ có thể làm tốt thông qua việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cáhc chính xác, đầy đủ, kịp thời để cung cấp thông tin cho các nhà quản lý. Mặt khác, tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất như vật tư, lao động ... để có các quyết định quản lý phù hợp, nhằm tăng cường việc kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp. Hơn nữa, việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm càng trở nên quan trong vì chịu sự chi phối của các đặc điểm riêng của từng ngành như giá cả vật tư, hàng hoá biến động phát sinh thêm nhiều chi phí không có trong dự toán... Nhờ những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể tìm ra phương phướng để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng một vai trò quan trọng trong hạch toán kinh tế, cung cấp các thông tin chính xác phục vụ nhu cầu quản lý doanh nghiệp. 1.1.3 - Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Với các yêu cầu trên, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây: - Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc thù và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. - Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán để hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn. -Tổ chức tập hợp, kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xác định theo các yếu tố chi phí và khoản mục tính giá thành. - Lập báo cáo chi phí sản xuất, tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp. - Tổ chức kiểm kê, đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác địn giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ đầy đủ, chính xác. 2 - bảnchất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thàn sản phẩm 2.1 - Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất 2.1.1 - Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải bỏ ra những chi phí nhất định. Những chi phí này là điều kiện vật chất tiền đề để tạo ra sản phẩm. Trong quá trình tái sản xuất mở rộng, giai đoạn sản xuất luôn là giai đoạn quan trọng nhất. Giai đoạn này luôn diễn ra quá trình tiêu dùng các nguồn lực là các yếu tố đầu vào, tạo nên chi phí và cấu thành trong yếu tố đầu ra là các sản phẩm. Các chi phí bỏ ra của doanh nghiệp đều được biểu hiện dưới hình thái giá trị. Vì vậy, hiểu một cách chung nhất, chi phí sản xuất của một doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong một thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng tiền. Để phục vụ cho việc quản lý và hạch toán, chi phí sản xuất phải được tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ nhất định như tháng, quáy, năm. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ chỉ bao gồm các chi phí bỏ ra trong kỳ đó, không bao gồm chi phí từ kỳ trước chuyển sang. Chi phí sản xuất trong ngành xây lắp gồm nhiều loại, để thuận tiện cho việc quản lý chi phí, cần phải phân loại chi phí theo những tiêu thức nhất định. 2.1.1.1 - Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế là việc sắp xếp các chi phí có nguồn gốc kinh tế ban đầu đồn nhất thành một loại chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động nào và ở đâu. Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm các chi phí về đối tượng lao động như nguyên vật liệu chính (gạch, đá, vôi, sắt, thép, xi măng...); vật liệu phụ; phụ tùng thay thế; nhiên liệu (xăng, dầu...)... phục vụ cho hoạt động xây lắp trong kỳ. - Chi phí nhân công: gồm tiền lương (lương chính, lương phụ), phụ cấp, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của cán bộ công nhân viên trong kỳ. - Chi phí khấu khao TSCĐ: là số trích khấu hao trong kỳ của toàn bộ TSCĐ trongdoanh nghiệp - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. - Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài bốn loại chi phí kể trên. Cách phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng quan trọng trong việc quản lý chi phí: Giúp nhà quản t rị hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, để lên kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động và sử dụng lao động.... 2.1.1.2. - Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí. Dựa vào tiêu thức này, các chi phí có cùng mục đích và công dụng được tập hợp thành một loại và bao gồm các khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển... cần thiết để tạo nên sản phẩm . - Chi phí nhân công trực tiếp: Là tiền lương cơ bản, lương phụ có tính ổn định, các khoản phụ cấp theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất cần thiết để hoàn thành sản phẩm - Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp bao gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thường xuyên máy móc thi công, tiền lương của công nhân điều khiển máy và các chi phí khác của máy thi công. - Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phục vụ cho việc quản lý phát sinh trong kỳ như: Chi phí cho bộ máy quản lý tổ đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ... Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất được thể hiện theo nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Đồng thời, cách phân loịa này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và xác định định múc chi phí sản xuất cho kỳ sau. 2.1.2.3 - Các cách phân loại khác - Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí. Theo cách này, chi phí sản xuất được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp: + Chi phí trực tiếp: Là các khoản chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm. Những chi phí này có thể tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình độc lập như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến hoạt động tổ chức phục vụ và quản lý sản xuất. Do đó, chi phí gián tiếp không tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất. Chi phí này liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng đó. Cách phân loại này có ý nghĩa thực tiến trong việc đánh giá tính hợp lý của chi phí và tìm biện pháp giảm bớt các chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp. - Phân loại chi phí sãnuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy mô sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi: + Chi phí cố định: Là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi và khối lượng thực hiện. + Chi phí biến đổi: Là chi phí mà tổng số tỷ lệ thuận với sự thay đổi của mức độ hoạt động. Cách phân loại này giúp nhà quản trị xác định đúng đắn phương hướng nâng cao hiệu quả của chi phí. Với chi phí cố định phải tìm cách nâng cao hiệu quả, với chi phí biến đổi phải tìm biện pháp tiết kiệm chi phí. 2.2 - Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm 2.2.1 - Khái niệm giá thành sản phẩm Để tiến hành hoàn thành một sản phẩm , doanh nghiệp phải đầu tư vào quá trình thi công một lượng chi phí nhất định. Tuy nhiên chi phí chỉ thể hiện hao phí lao động bỏ ra. Để đánh giá được chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất. Mối quan hệ đó hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất (gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc giai đoạn xây lắp hoàn thành bàn giao và được chấp nhận thanh toán. Như vậy, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh được chất lượng công tác sản xuất, biểu thị hiệu quả sử dụng các nguồn lực vật tư, lao động ... Việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành trong công tác xây lắp là nguồn chính tạo nên lợi nhuận cho các doanh nghiệp . Vì vậy, cần phải tổ chức công tác tính giá thành thực tế của sản phẩm một cách khoa học, chính xác, kịp thời, đầy đủ theo đúng đối tượng và phương pháp tính giá thành như chế độ kế toán đã quy định. 2.2.2 - Phân loại giá thành sản phẩm Trong doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm được phân loại dựa vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành. Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành: Giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế. 2.2.2.1 - Giá thành dự toán sản phẩm . Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá XDCB áp dụng cho từng vùng lãnh thổ, từng địa phương, do cấp có thẩm quyền ban hành. Giá thành dự toán = của từng công trình, hạng mục công trình Khối lượng dự toán x từng công trình, hạng mục công trình Đơn giá dự toán + từng công tình, hạng mục công trình Chi phí chung Thông qua giá thành dự toán, người ta có thể đánh giá được thành tích của đơn vị vì giá thành dự toán chính là hạn mức chi phí cao nhất mà đơn vị có thể chi ra để đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn để đơn vị phấn đấu hạ giá thành. Căn cứ vào giá thành dự toán của từng công trình, hạng mục công trình, người ta xác định giá trị dự toán: Giá trị dự toán = công trình, hạng mục công trình Giá thành dự toán + từng công trình, hạng mục công trình lãi định mức Như vậy, giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình có thêm phần lãi định mức - là số phần trăm giá thành do Nhà nước quy định đối với từng loại hình khác nhau, từng loại sản phẩm cụ thể. 2.2.2.2- Giá thành kế hoạch sản phẩm Giá thành kế hoạch sản phẩm là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, biện pháp thi công ...... Giá thành kế hoạch phản ánh được trình độ của doanh nghiệp và được xác định theo công thức: Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán Mức hạ của công trình, hạng của từng công trình, hạng giá thành mục công trình mục công trình kế hoạch Giá thành kế hoạch giúp các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được chính xác những chi phí phát sinh trong giai đoạn lập kế hoạch cũng như hiệu quả của các biện pháp hạ giá thành dự toán. 2.2.2.3- Giá thành thực tế sản phẩm . Giá thành thực tế sản phẩm là biểu tượng bằng tiền của những chi phí thực tế phát sinh để hoàn thành khối lượng . Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất của khối lượng hoàn thành trong kỳ. Giá thành thực tế sản phẩm không chỉ bao gồm những chi phí định mức mà còn có cả các chi phí thực tế phát sinh như các khoản mất mát, hao hụt vật tư , lãng phí lao động, tiền vốn do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan của bản thân doanh nghiệp. Giữa ba loại giá thành nói trên có mối quan hệ với nhau về mặt lượng. Về nguyên tắc: Giá thành thực tế Ê Giá thành kế hoạch Ê Giá thành dự toán 2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xét về bản chất có cùng một nội dung. Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện việc thì xây lắp công trình. Tuy nhiên, hai khái niệm này có những đặc điểm khác biệt. Xét về mặt lượng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thường không thống nhất với nhau bởi vì sản phẩm phần lớn có thời gian kéo dài, chi phí sản xuất phải bỏ ra trong nhiều kỳ, khối lượng sản phẩm dở dang khá lớn. Giá thành sản phẩm = Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ Về mặt chất, nói đến chi phí sản xuất là xét đến hao phí trong một thời kỳ, còn giá thành sản phẩm là chi phí của một đối tượng hoàn thành bàn giao. Vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau . 3- đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3.1- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hanh để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Trong từng doanh nghiệp, đối tượng tập hợp chi phí thường là nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, tổ, đội sản xuất...) Thực chất việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là xác định nơi chi phí đã phát sinh và các đối tượng chịu chi phí. 3.2- Đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp Đối tượng tính giá thành nói chung là các loại sản phẩm công việc, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuát, chế tạo và thực hiện cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đúng đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, cơ cấu các loại sản phẩm và lao vụ, các yêu cầu quản lý, tính chất sản xuất ... để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp. Như vậy, việc xác định đối tượng tính giá thành đúng và phù hợp với điều kiện và đặc điểm của doanh nghiệp giúp cho kế toán tính chính xác giá thành sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp. 3.3 Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành: Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là hai khái niện khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí là tiền đề để tính giá thành sản phẩm theo đối tượng tính giá thành. Trên thực tế, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành hoặc ngược lại, một đối tượng tính giá thành gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Tuy nhiên, trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành thường là trùng nhau, đó là các công trình, hạng mục công trình, khối lượng, hoặc đơn đặt hàng xây lắp. Điều này rất thuận lợi cho công tác tính giá thành sản phẩm. 4- phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 4.1- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất Để tập hợp chi phí cho các đối tượng liên quan, các doanh nghiệp tuỳ theo phương pháp đánh giá hàng tồn kho của mình mà thực hiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) hay kiểm kê định kỳ (KKĐK). 4.1.1- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX có đặc điểm là theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hoá, định kỳ phải tiến hành kiểm kê hàng tồn kho để điều chỉnh số chênh lệch giữa số liệu trên sổ và số liệu kiểm kê thực tế. Tài khoản kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX bao gồm: TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154, TK 632... 4.1.1.1- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 TK 621 TK 152 Trị giá NVL xuất kho dùng trực tiếp sản xuất Trị giá NVL chưa sử dụng TK 111, 112, 141, 331... hết và phế liệu thu hồi Trị giá NVL mua ngoài dùng trực tiếp sản xuất không qua kho TK 154 TK 133 VAT đầu vào Cuối kỳ kết chuyển chi phí TK 151, 411 NVL đã dùng vào sản xuất Trị giá NVL trên đường đã về, được cấp góp đưa 4.1.1.2- Kế toán tập hợp chi phínhân công trực tiếp Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 Lương chính, lương phụ, phụ cấp trả cho công nhân trực tiếp sản xuất TK 154 TK 335 Trích trước lương nghỉ phép của Cuối kỳ kết chuyển chi công nhân trực tiếp sản xuất phí nhân công trực tiếp 4.1.1.3 - Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công TK 334 TK 623 Tiền lương,phụ cấp của công nhân sử dụng máy thi công TK 152, 153 TK 154 Giá trị thực tế của NVL, CCDC dùng cho máy thi công TK 214 Khấu hao cơ bản của máy thi công Cuối kỳ kết chuyển, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công TK 1421, 335 Chi phí trích trước, trả trước cho máy thi công TK 111, 112, 141, 331 CPDV mua ngoài, CP bằng tiền khác dùng cho máy thi công TK 133 VAT đầu vào 4.1.1.4 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung TK 334, 338 TK 627 Lương nhân viên quản lý, BHXH BHYT, KPCĐ của công nhân viên TK 152, 153 TK 154 Giá thực tế NVL, CCDC xuất dùng cho sản xuất chung TK 1421, 335 Chi phí trích trước, trả trước chi phí sản xuất chung Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển TK 214 chi phí sản xuất chung Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất chung TK 632 TK 111, 112, 331 CPSXC cố định CPDV mua ngoài, CP bằng tiền khác dùng cho sản xuất chung PS trên mức bình thường TK 133 VAT đầu vào 4.1.2 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK. Phương pháp kế toán KKĐK không phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất kho vật tư, hàng hoá mà hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị của vật tư hàng hoá tồn kho cuối kỳ. Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng được tính như sau: Trị giá vốn thực tế vật tư, hàng hoá xuất kho Trị giá vốn = thực tế vật tư, hàng hoá tồn đầu kỳ Trị giá vốn + thực tế vật tư, hàng hoá nhập trong kỳ Trị giá vốn - thực tế vật tư, hàng hoá tồn cuối kỳ Tài khoản kế toán được sử dụng trong phương pháp KKĐK để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm gồm TK 621, 622, 623, 627, 611, 631... Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp KKĐK 4.2 - Phương pháp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang Sản phẩm làm dở ở các doanh nghiệp p có thể là các công trình, hạng mục công trình sản phẩm dở dang chưa hoàn thành hoặc khối lượng dở dang trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhập thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là nhân tố quan trọng quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm trong kỳ. Muốn đánh giá sản phẩm làm dở một cách chính xác, kế toán cần phải kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định đúng mức độ hoàn thành của khối lượng dở dang. Việc đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng hoàn thành giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp. Nếu trong hợp đồng quy định sản phẩm chỉ được bàn giao thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ, thì công trình, hạng mục công trình chưa bàn giao thanh toán được coi là sản phẩm dở dang. Vì vậy, toàn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh thuộc công trình, hạng mục công trình đó tính từ lúc khởi công đến hết kỳ kế toán được coi là chhi phí của sản phẩm dở dang. Trong trường hợp công trình, hạng mục công trình được quy định bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn thì những giai đoạn dở dang chưa bàn giao thanh toán chính là sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tính toán một phần cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán công trình. Công thức tính như sau: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ = Chi phí của sản phẩm dở + dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Giá dự toán của giai x đoạn xây dựng dở dang cuối kỳ Giá dự toán của các giai đoạn + xay dựng hoàn thành Giá dự toán của giai đoạn xây dựng dở dang 4.3 - Phương pháp tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm đã hoàn thành theo các yêu tố hoặc các khoản mục chi phí quy định cho đối tượng tính giá thành. Kế toán có thể lựa chọn sử dung một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành tuỳ theo đặc điểm của đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa các đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. Trong doanh nghiệp , người ta thường áp dụng một số phương pháp tính giá thành sau đây. 4.3.2 - Phương pháp tính giá thành trực tiếp. Đây là phương pháp được áp dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp do sản phẩm được sản xuất đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành. Phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu về giá thành sản phẩm trong mỗi kỳ báo cáo, cách tính toán cũng đơn giản và dễ thực hiện. Theo phương pháp này, tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp của một công trình hoặc hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành được tập hợp và chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có một khối lượng hoàn thành bàn giao, kế toán cần phải xác định giá thành thực tế của mỗi khối lượng hoàn thành bàn giao này theo công thức: Giá thành thực tế của khối lượng hoàn thành bàn giao Chi phí thực = tế của sản phẩm dở dang đầu kỳ Chi phí + thực tế phát sinh trong kỳ Chi phí thực - tế của sản phẩm dở dang cuối kỳ Trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trình nhưng giá thành thực tế tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán phải căn cứ vào tổng chi phí sản xuất của cả công trình và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để xác định. Khi đó giá thành thực tế của từng hạng mục công trình được xác định như sau: Ztti = Gdti x T Trong đó: Ztti: Giá thành thực tế của hạng mục công trình i Gdti: Giá dự toán của hạng mục công trình i T : Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế Tổng chi phí thực tế phát sinh của tất cả các hạng mục công trình T = Tổng giá dự toán của tất cả các hạng mục công trình 4.3.2 - Phương pháp tính toán giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này được áp dựng đối với các doanh nghiệp nhận thầu theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà phụ thuộc vào thời gian hoàn thành đơn đặt hàng. Phương pháp này tính giá thành sản phẩm xây lắp như sau: Hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, khi hoàn thành đặt hàng, toàn bộ chi phí đã tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. Nếu đơn đặt hàng gồm nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau thì phải tính toán, xác định số chi phí của từng công trình, hạng mục công trình liên quan đến đơn đặt hàng. Những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng vào công trình, hạng mục công trình, những chi phí chung được phân bổ theo những tiêu thức thích hợp. 4.3.3 - Phương pháp tính giá thành theo định mức. Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp có khả năng tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức chi phí và đơn giá tại thời điểm tính giá thành. Phương pháp này có tác dụng kịp thời vạch ra những chi phí sản xuất thoát ly định mức, nhằm tăng cường việc kiểm tra và phân tích các số liệu kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Nội dung của phương pháp này như sau: Bước 1: Tính giá thành định mức của sản phẩm : Căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá hiện hành, kế toán tính giá thành định mức của từng bộ phận cấu thành nên sản phẩm xây lắp, từ đó tính giá thành định mức của công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoàn thành. Bước 2: Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức: Khi có sự thay đổi định mức, cần phải tính toán lại giá thành theo định mức mới. Việc thay đổi đ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0288.doc
Tài liệu liên quan