ChƯơng 1
Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất.
- Khái niệm, phân loại chi phí, giá thành sản phẩm trong DNSX
- Chi phí SX
1.1.1.1 - Khái niệm
1.1.1.2 - Phân loại
1.1.1.3 - Vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí SX
1.1.2 - Giá thành sản phẩm
1.1.2.1 - Khái niệm
1.1.2.2 - Phân loại
1.1.3 - Sự khác nhau giữa chi phí SX và tính giá thành sản phẩm
- Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản
84 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1379 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty thuốc lá Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
- Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp sản xuất.
Đối tượng
Phương pháp kế toán
Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.
Đối tượng.
Phương pháp tính giá thành.
Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành trong doanh nghiệp sản xuất.
- Sổ kế toán
ChƯơng 2
Tình hình thực tế hạch toán kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty thuốc lá thanh hoá.
2.1 - Đặc điểm tổ chức kinh doanh và công tác kế toán của công ty thuốc lá thanh hoá.
2.1.1 - Đặc điểm tổ chức hoạt động của công ty thuốc lá thanh hoá.
2.1.1.1 - Quá trình hình thành và phát triển của công ty thuốc lá thanh hoá.
2.1.1.2 - Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty thuốc lá thanh hoá.
2.1.1.3 - Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý công ty thuốc lá thanh hoá.
2.1.1.4 - Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
2.2 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thuốc lá thanh hoá .
2.2.1 - Chi phí sản xuất
2.2.1.1 - Đặc điểm chi phí sản xuất tại công ty thuốc lá thanh hoá.
2.2.1.2 - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty thuốc lá thanh hoá.
2.2.1.3 - Phân loại chi phí sản xuất tại công ty thuốc lá thanh hoá.
2.2.2 - Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất tại công ty thuócc lá thanh hoá.
2.2.2.1 - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.2.2.2 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
2.2.2.3 - Kế toán chi phí sản xuất chung.
2.2.3 - Đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty thuốc lá thanh hoá.
2.2.4 - Công tác tính giá thành thành phẩm tại công ty thuốc lá thanh hoá.
2.2.4.1 - Công tác quản lý giá thành sản phẩm.
2.2.4.2 - Đối tợng tính giá thành.
2.2.4.3 - Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
2.3 - Đánh giá thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thuốc lá thanh hoá.
2.3.1 - Ưu điểm.
2.3.2 - Nhược điểm.
ChƯơng 3
Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
tại công ty thuốc lá thanh hoá.
3.1 -ý kiến đống góp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
lời nói đầu
Hàng Trung Quốc dễ dàng xâm chiếm thị trường việt nam là do giá bán thấp, phù hợp với túi tiền của người dân tuy chất lượng sản phẩm có kém hơn hàng nội địa. Đưa ra vấn đề này không phải là muốn các nhà sản xuất nước ta cũng làm ra sản phẩm chất lượng kém để bán vơí giá rẻ mà chỉ để cho thấy sức mạnh ghê gớm của giá cả trong cạnh tranh . Vậy làm thế nào để có được, sức mạnh này đang là câu hỏi cần được các nhà sản xuất. Đứng trước yêu cầu cấp bách đó, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp không chỉ nỗ lực tăng thêm sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm mà phải tăng cường công tác quản lý giám đốc chặt chẽ các khoản chi phí chi ra trong quá trình sản xuất như chi phí về lao động, vật tư, tiền vốn ở tất cả các khâu, các mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho việc hạ giá thành sản phẩm .
Đứng trước yêu cầu cấp bách đó, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp không chỉ nỗ lực tăng thêm sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm mà phải tăng cường công tác quản lý giám đốc chặt chẽ các khoản chi phí chi ra trong quá trình sản xuất như chi phí về lao động , vật tư, tiền vốn ở tất cả các khâu, các mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho việc hạ giá thành sản phẩm.
Đứng trên góc độ kế toán, việc giải quyết vấn đề này là phải tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Như vậy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Nó cung cấp tài liệu về chi phí sản xuất, giúp lãnh đạo các doanh nghiệp phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí trong từng thời kỳ. Từ đó tăng cường biện pháp kiểm tra, giám đốc nhằm quản lý chặt chẽ các khoản chi phí bỏ ra trong một cách kịp thời. Chính vì vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khoa học, chính xác là một yêu cầu thiết thực đối với việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế. Từ nhận thức đó nên trong thời gian thực tập tại Công Ty Thuốc Lá Thanh Hoá em đã chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc Lá Thanh Hoá “ với mong muốn được trình bày những kiến thức mình đã tiếp nhận được từ nhà trường, từ thực tế và có một số góp ý nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đây.
Nội dung của bài viết gồm có ba chương như sau:
Chương I : Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất.
Chương II : Tình hình thực tế về hoạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Thuốc Lá Thanh Hoá.
Chương III : Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Thuốc Lá Thanh Hoá.
CHƯƠNG I :
Những vấn đề lý luận chung về hoạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất
1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1 Chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm:.
Doanh nghiệp sản xuất là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu xã hội . Ngoài họat động sản xuất tiêu thụ sản phẩm các doanh nghiệp còn tiến hành các hoạt động khác như thực hiện cung cấp một số loại lao vụ, dịch vụ, hoạt động đầu tư tài chính ...Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sản xuất thường phải bỏ ra các khoản chi phí về đối tượng lao động, tư liệu lao động, lao động con người, các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra có thể là trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh .Để biết được số chi phí mà mình đã chi ra trong kỳ hoạt động là bao nhiêu nhằm tổng hợp tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phục vụ cho yêu cầu quản lý, mọi chi phí chi ra cuối cùng đều được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ và gọi đó là chi phí sản xuất kinh doanh.
Như vậy tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền.
1.1.1.2 - Phân loại:
Chi phí SXKD của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế, mục đích, công dụng khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, công tác kế toán phải tiến hành phân loại chi phí SXKD.
Phân loại chi phí SXKD là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định . Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công tác kế toán đòi hỏi phải phân lọai chi phí SXKD theo những tiêu thức thích hợp.
a-Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo tiêu thức này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của các chi phí giống nhau xếp vào một yếu tố không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào, ở đâu. Toàn bộ chi phí sản xuất của danh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí tiền lương.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
b- Phân loại chi phí SXKD theo mục đích, công dụng của chi phí.
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp sản xuất trong điều kiện nền kinh tế bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau do vậy căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong quá trình hoạt động SXKD toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành các khoản mục chi phí sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+Chi phí vật liệu .
+ Chi phí dụng cụ sản xuất .
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+Chi phí khác bằng tiền .
c -Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí cố định .
- Chi phí biến đổi.
d -Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ đối tượng chịu chi phí .
Toàn bộ chi phí sản xuất ở doanh nghiệp được chia thành:
- Chi phí trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp.
Theo cách phân loại này sẽ xác định được phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn hợp lý.
1.1.1.3 Vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.1.2- Giá thành sản phẩm.
1.1.2.1- Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm (công việc, lao vụ ) nhất định đã hoàn thành.
1.1.2.2- Phân loại
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành thì giá thành được chia làm ba loại chủ yếu sau:
- Giá thành kế hoạch : việc tính toán và xác định giá thành kế hoạch sản phẩm được tiến hành trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch được tính trên cơ sở sản lượng sản phẩm kế hoạch và chi phí sản xuất kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục ttiêu phấn đấu của doanh nghiệp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập của doanh nghiệp .
- Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức được tính trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm, nhưng việc tính giá thành định mức lại dựa trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật sản xuất hiện hành. Giá thành định mức chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức được coi là thước đo chuẩn xác để đánh giá kết quả sử dụng các loại vật tư tiền vốn trong doanh nghiệp, từ đó để đánh giá hiệu quả kinh tế của công tác sử dụng chi phí mà doanh nghiệp đang áp dụng .
- Giá thành thực tế: Được tính dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ được tính khi quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành thực tế của sản phẩm phản ánh tổng hợp kết quả phấn đấu trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, là cơ sở xác định kết qủa sản xuất kinh doanh, có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp .
1.1.3- Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2- Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.3 -Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp sản xuất.
1.3.1-Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với đối tượng kinh tế, công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục đích của việc bỏ chi phí là tạo ra những sản phẩm, lao vụ. Những sản phẩm lao vụ của doanh nghiệp được sản xuất, chế tạo tại các phân xưởng, bộ phận sản xuất khác nhau theo qui trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Do đó các chi phí phát sinh cần được tập hợp theo các yếu tố, khoản mục chi phí, theo phạm vi, giới hạn nhất định để phục vụ cho việc tính gía thành sản phẩm. Như vậy, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là việc xác định phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp .
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất cần được dựa trên cơ sở những yếu tố cơ bản sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp .
- Qui trình công nghệ kỹ thuật .
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí .
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất cụ thể là:
- Từng phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp .
- Từng giai đoạn, bước công nghệ hoặc toàn bộ qui trình công nghệ .
- Từng sản phẩm .
- Từng nhóm sản phẩm .
- Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm.
1.3.2-Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
-Trong các doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a/ Chứng từ sử dụng .
Để thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí phải căn cứ trên chứng từ gốc.Tuỳ theo khoản mục chi phí được tập hợp mà có các chứng từ gốc làm căn cứ ghi sổ khác nhau.
Đối với nguyên vật liệu : chứng từ là các phiếu xuất kho nguyên vật liệu, hợp đồng mua nguyên vật liệu,......
Đối với chi phí tiền lương: chứng từ là các bảng thanh toán lương...
Đối với chi phí sản xuất chung: chứng từ là các phiếu xuất kho nguyên vật liệu ,hoá đơn mua hàng , bảng thanh toán lương....
b/ Tài khoản sử dụng .
_Tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính vào giá thành sản phẩm.
Kết cấu:
+Bên nợ : Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm và thực hiện công việc dịch vụ, lao vụ trong kỳ.
+Bên có :-Kết chuyển, phân bổ vào tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
-Giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
-Trị giá phế liệu thu hồi.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 621 có thể mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành.
_Tài khoản 622”Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí về tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành (bao gồm tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ).
Kết cấu:
+ Bên nợ :Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ.
+Bên có: Kết chuyển, phân bổ vào tài khoản 154.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư và cũng có thể được mở chi tiết theo
từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .
- Tài khoản 627”chi phí sản xuất chung “.Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất .
Kết cấu:
Bên nợ :Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có : - Kết chuyển, phân bổ vào tài khoản 154.
- Số ghi giảm chi phí sản xuất chung .
Tài khoản 627 cuối kỳ cũng không có số dư và cũng được mở sổ chi tiết theo từng đối tượng, từng loại hoạt động, từng phân xưởng, từng bộ phận....
TK 627 được mở thành 6 tài khoản cấp hai để theo dõi, phản ánh riêng từng nội dung chi phí .
TK6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272:Chi phí vật liệu .
TK 6273:Chi phí công cụ, dụng cụ .
TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định .
TK6277:Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK6278: Chi phí khác bằng tiền.
- Tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “. Tài khoản này được sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra TK154 còn phản ánh cả chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phụ, thuê ngoài gia công chế biến. Đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì TK154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Kết cấu :
+Bên nợ : -Kết chuyển chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
(doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ)
-Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Bên có: -Các khoản giảm giá thành .
-Giá thành sản xuất của các sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.
-Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ (doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.)
+Dư nợ: Chi phí của sản phẩm, lao vụ còn dở dang cuối kỳ.
Tài khoản 154 được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (theo địa điểm phát sinh : nhóm, từng loại sản phẩm, theo từng nghành, từng công trình, hạng mục công trình.....)
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan như 155”thành
phẩm”, TK632 “giá vốn hàng bán”.
c/Phương pháp kế toán tập hợp chi phí trực tiếp.
- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, ...dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm.Trường hợp doanh ngiệp mua bán thành phẩm để lắp ráp, gia công thêm thì bán thành phẩm mua ngoài cũng được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính ra giá thực tế vật liệu trực tiếp xuất dùng và căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng.
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào đối tượng có thể tiến hành theo hai phương pháp: phương pháp hạch toán trực tiếp và phương pháp hạch toán gián tiếp.
Phương pháp hạch toán trực tiếp được áp dụng cho các chi phí nguyên vật liệu chỉ liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất(từng bộ phận, từng phân xưởng, từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm ).
Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau . Để phân bổ chi phí cho các đối tượng cần phải xác định, lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ hợp lý là tiêu thức phải đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng số chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tượng.
Công thức tính:
Ci = .Ti
Trong đó : Ci là chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho n đối tượng i.
SC: Tổng chi phí nguyên vật liệu đã tập hợp cần phân bổ.
STi: Là tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
Ti : là đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ cho đối tượng i.
Chi phí nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ như : chi phí kế hoạch, chi phí định mức, khối lượng sản phẩm sản xuất ....
Chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu thức phân bổ là: chi phí kế hoạch hoặc chi phí nguyên vật liệu chính......
Để tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên vật trực tiếp, kế toán cần chú ý kiểm tra số nguyên liệu, vật liệu đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi nếu có, để loại ra khỏi chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ.
Chi phí thực Trị giá NVL Trị giá NVL còn Giá trị
tế NVLtrực = xuất đưa vào - lại cuối kỳ chưa - phế liệu
tiếp trong kỳ.. sử dụng sử dụng thu hồi
- Chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ cho từng đối tượng ghi :
Nợ TK621(chi tiết liên quan )
Có TK152,153(chi tiết liên quan )
Cuối kỳ tiến hành kết chuyển, phân bổ vào các đối tượng liên quan ghi :
Nợ TK154 (chi tiết liên quan )
Có TK 621(chi tiết liên quan )
- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Về nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trường hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền công hay giờ công định mức, cũng có thể là giờ công thực tế (chủ yếu đối với tiền lương phụ của công nhân sản xuất).
Toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động trực tiếp sản xuất được tập hợp trực tiếp vào bên nợ TK 622, kế toán ghi :
Nợ TK 622 (chi tiết liên quan)
Có TK liên quan :TK 334,335 ,338.
Cuối kỳ tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tượng liên quan:
Nợ TK154 (chi tiết liên quan)
Có TK622 (chi tiết liên quan )
- Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung .
Chi phí sản xuất chung : là các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất bao gồm chi phí về tiền công và các khoản khác phải trả cho nhân viên phục vụ , quản lý PX, tổ đội sản xuất, chi phí về các loại vật liệu, công cụ , dụng cụ dùng trong các PX, chi phí về khấu hao TSCĐ...
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627” chi phí sản xuất chung”. Chi phí sản xuất chung thuộc phạm vi PX nào phải được tập hợp vào PX, bộ phận đó. Do vậy, TK 627 phải được mở chi tiết cho từng PX, bộ phận. Trong trường hợp chi phí sản xuất chung của từng PX, bộ phận có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, cần phải lựa chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ .
Các nghiệp vụ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
+ Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh:
Nợ TK 627 ( chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK 152 - chi phí vật liệu
Có TK 153 (142 ) - chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất.
Có TK 334, 338 - chi phí nhân viên
Có TK 214 - chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 331, 335, 111, 112 - chi phí dịch vụ và chi phí khác bằng tiền
+ Phản ánh các khoản giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 111, 112 , 138
Có TK 627
+ Cuối kỳ kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154:
Nợ TK 154 ( chi tiết cho từng đối tượng liên quan )
Có TK 627 (chi tiết liên quan)
- Kế toán chi phí trả trước.
Chi phí trả trước là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ còn phát huy tác dụng ở nhiều kỳ hạch toán sau nên phải phân bổ ở các kỳ sau. Chi phí này phát sinh không thường xuyên, phát sinh một lần nhưng có giá trị lớn, phát huy hiệu quả trong nhiều kỳ. Do đó kế toán cần phải phân bổ chi phí này để đảm bảo giá thành ổn định, hợp lý giữa các kỳ .
Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí trả trước bao gồm :
+ Công cụ dụng cụ sản xuất dùng một lần với giá trị lớn thuộc loại phân bổ dần.
+ Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê.
+ Chi phí nhà xưởng, nhà kho, văn phòng ...phục vụ nhiều kỳ kinh doanh .
+ Chi phí phải trả về thuê dịch vụ .
+ Chi phí mua các loại bảo hiểm .
+ Chi phí trong thời gian ngừng sản xuất ngoài kế hoạch .
+ Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm không thể tính hết vào chi phí của một kỳ.
+ Chi phí xây dựng lắp đặt công trình tạm thời, giàn giáo dùng trong xây dựng cơ bản.
+ Chi phí sữa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn .
Toàn bộ chi phí thuộc chi phí trả trước khi phát sinh được tập hợp vào TK142 “chi phí trả trước “.TK142 có hai tài khoản cấp hai:
-TK1421: chi phí trả trước .
-TK 1422: chi phí chờ kết chuyển .
Căn cứ vào thời hạn cần phân bổ cho từng kỳ kinh doanh lập kế hoạch trích trước theo định khoản :
Nợ TK 241, TK 627, TK 641 ,TK 642.
Có TK 142.
Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kéo dài nếu được phép kết chuyển một phần chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sang kỳ sau khi có doanh thu tiêu thụ được tập hợp vào TK142 và khi có doanh thu tương ứng sẽ kết chuyển thẳng số chi phí cần kết chuyến sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh theo định khoản:
Nợ TK911
Có TK142
- Kế toán chi phí phải trả .
Chi phí phải trả là những chi phí đã ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh nhưng thực tế chúng chưa phát sinh .Chúng được tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo kế hoạch nhằm làm cho chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ít biến động giữa các kỳ .
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí phải trả bao gồm:
+Tiền lương của công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép .
+Chi phí sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch .
+Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá dự tính trước theo kế hoạch .
+Chi phí về lao vụ, dịch vụ thuê ngoài sẽ phát sinh .
+Lãi tiền vay chưa đến hạn trả .
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp .
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm cuối kỳ được tập hợp theo ba khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, để kết chuyển sang TK tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, kế toán phải căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ.
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp , kế toán tuỳ thuộc vào việc áp dụng hàng tồn kho là kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ mà sử dụng tài khoản khác nhau .Đối với kế toán áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên phải sử dụng TK 154”chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “để tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp .
TK154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “được áp dụng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu để tính ra giá thành sản phẩm, lao vụ, gia công chế biến vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất thuộc các ngành kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, XDCB, GTVT...) và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ (vận tải, du lịch, khách sạn, bưu điện ....)
Nội dung TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
+Bên nợ :-Kết chuyển các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung .
-Kết chuyển chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ (đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
+Bên có:-Các khoản giảm gía thành .
-Giá thành sản xuất của sản phẩm lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.
-Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ (đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ )
Số dư bên nợ :phản ánh chi phí của sản phẩm lao vụ còn dở dang ở cuối kỳ.
TK154 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí
Các nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp gồm :
* Cuối tháng căn cứ vào số chi phí nguyên vật liệu đã tập hợp bên nợ TK621 trừ đi số trị giá nguyên vật liệu còn lại chưa sử dụng hết nộp trả lại kho và trị giá thu hồi của phế liệu nếu có. Số còn lại là chi phí nguyên vật liệu thực tế trong kỳ phải kết chuyển đi để tính cho đối tượng chịu chi phí. Kế toán ghi :
Nợ TK154( chi tiết cho từng đối tượng )
Có TK621
* Cuối tháng vào số chi phí nhân công trực tiếp đã tập hợp bên nợ TK622,kết chuyển và phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí, kế toán ghi :
Nợ TK154
Có TK622
* Cuối tháng căn cứ vào số chi phí sản xuất chung đã tập hợp được vào bên nợ TK627,thực hiện kết chuyển và phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí .Kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 627
* Căn cứ vào giá thành thực tế của các sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ nhập kho, hoạch gửi bán ,bán trực tiếp không qua kho, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK155,TK157,TK632
Có TK154
* Trường hợp phát sinh những khoản bồi thường, thu hồi phế liệu do sản phẩm hỏng không sửa chữa được, căn cứ chứng từ liên quan, kế toán ghi :
Nợ TK152 ,TK138
Có TK 154
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK 152, 153 TK 621 TK154 TK152
xxx
CP NVL Trực K/C PB CP NVL Nhập kho VL tự chế gia
Tiếp trực tiếp công , phế liệu thu hồi
TK 334,338 TK 622
CP NC K/C PBCP NC TK 155
Trực tiếp Trực tiếp
TK632
Giá thành SPTT Xuất kho
SPHT nhậpkho tiêu thụ
TK 627
CP nhân viên K/C PBCPSXC
Chi phí VL dụng cụ
TK214
CP KH Giá thành thực tế SPHT
Bán ngay
TK 111,112...
CP dịch vụ mua
ngoài chi khác xxx
- Trong doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ được áp dụng trong các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động.
Sự khác biệt giữa kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ thể hiện ở những điểm sau:
- TK631 “giá thành sản xuất ” được dùng để tập hợp chi phí sản xuất, còn TK154 chỉ dùng để phản ánh giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ.
- Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên kế toán tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ không phải căn cứ vào các chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào trị giá nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ, trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính toán như sau :
Giá thực tế giá thực tế giá thực tế giá thực tế
NVL xuất dùng = NVL tồn + NVL nhập - NVL tồn
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, để xác định được giá thực tế của các nguyên vật liệu xuất dùng cho các nhu cầu: sản xuất chế tạo sản phẩm, phục vụ quản lý sản xuất, phục vụ bán hàng hay dùng cho quản lý doanh nghiệp...lại căn cứ vào số liệu hạch toán chi tiết không thể tách rời cho từng đối tượng được. Đây là nhược điểm lớn nhất của phương pháp này trong trong công tác quản lý vì nhìn vào các tài khoản kế toán ta không thể biết cụ thể về tình hình xuất dùng, sử dụng vật liệu như thế nào.
Để tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 631”giá thành sản xuất “.
Kết cấu tài khoản như sau:
Bên nợ : - Kết chuyển giá trị làm dở đầu kỳ.
- Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có : - Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ
- Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành
TK 631 không có số dư, vì giá trị SP làm dở cuối kỳ được kết chuyển sang TK 154 .
Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cũng được tập hợp vào bên nợ các TK 621, TK 622, TK 627 và các tài khoản liên quan theo phương pháp kiểm kê định kỳ.Sau đó kết chuyển toàn bộ chi phí vào tài khoản 631 theo các khoản mục chi phí qui định .
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành SP thep phương pháp kiểm kê định kỳ được thể hiên như sau:
TK 611 TK 621 TK 631 TK632
( 1 ) ( 4a ) ( 7 )
TK 334,338 TK 622
( 2 ) ( 4b )
TK 214,111... TK 627
( 4c )
( 3 )
TK 154
xxx ( 5 )
xxx ( 6 )
Xuất kho NVL dùng cho SX , quản lý
Tính tiền lương ,tính BHXH của CNTT SX, nhân viên PX
Kết chuyển phát sinh ( trích KHTSCĐ, chi bằng tiền khác...)
Kết chuyển chi phí SX trực tiếp, chi phí SX chung
Kết chuyển chi phí SXKD dở dang đầu kỳ
Kiểm kê đánh giá SP dở dang cuối kỳ
Giá thành SP,lao vụ dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
7. Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ hoàn thành nhập kho
1.4. . Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.
1.4.1- Đối tượng tính giá thành.
Trong doanh nghiệp sản xuất đối tượng tính giá thành là kết quả sản xuất thu được như sản phẩm, công vịê._.c, lao vụ hoàn thành.
Để xác định đối tượng tính giá thành, bộ phận kế toán giá thành cần căn cứ vào đặc điểm và cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ ,trình độ hạch toán kinh tế và quản lý doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành cho hợp lý.
Việc xác định đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể cũng phải dựa vào rất nhiều nhân tố cụ thể như:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất .
+ Qui trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm .
+ Các yêu cầu quản lý,cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong doanh mghiệp.
* Cơ cấu tổ chức sản xuất cũng có ảnh hưởng đến việc xác định đối tượng tính giá thành :
- Nếu sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc được coi là đối tượng tính gía thành .
- Nếu sản phẩm được sản xuất hàng loạt thì từng loạt sản phẩm là đối tượng tính giá thành .
- Nếu sản xuất theo khối lượng lớn thì mỗi loại sản phẩm khác nhau là một đối tượng tính giá thành .
* Qui trình công nghệ cũng có ảnh hưởng tới việc xác định đối tượng tính giá thành:
- Nếu qui trình công nghệ giản đơn thì đối tượng tính gía thành có thể là sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn cuối của qui trình sản xuất .
- Nếu qui trình sản xuất là qui trình công nghệ kiểu phức tạp liên tục thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm và cả nửa thành phẩm tự chế ở các giai đoạn công nghệ.
- Nếu qui trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tượng tình giá thành là những thành phẩm đã hoàn chỉnh,là những phụ tùng, chi tiết, bộ phận sản phẩm.
* Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành .
Việc xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm được khoa học,hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ kịp thời, phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của doanh nghệp.
Kỳ tính giá thành của mỗi đối tượng tính giá thành được xác định căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sẩn phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm :
+ Nếu tổ chức sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng.
+ Đối với những sản phẩm mang tính chất thời vụ, chu kỳ sản xuất dài thì kỳ tính giá thành có thể xác định là hàng năm.
+ Nếu tổ chức sản phẩm đơn chiếc hoặc hàng loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đó thì chu kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm hoặc loạt sản phẩm hoàn thành.
1.4.2 - Phương pháp tính giá thành
Trên cơ sở chi phí sản xuất đã được tập hợp, bộ phận kế toán giá thành tiến hành tính giá thành thực tế của sản phẩm,lao vụ .Việc tính giá thành sản phẩm chính xác sẽ giúp cho xác định và đánh giá chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà quản trị các doanh nghiệp có những quyết định thích hợp, kịp thời về việc mở rộng hay thu hẹp sản xuất, tăng đầu tư vào một mặt hàng nào đó.. .Do đó kế toán phải vận dụng phương pháp tính giá hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm tính chất của sản phẩm, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và những qui định thống nhất chung của nhà nước.
Giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất phải được tính theo các khoản mục sau:
-Chi phí NVLtrực tiếp.
-Chi phí nhân công
-Chi phí sản xuất chung
Các phương pháp tính giá thành:
-Phương pháp tính giá thành giản đơn.
-Phương pháp tính giá thành phân bước.
-Phương pháp tính giá thành sản phẩm loại trừ chi phí sản xuất phụ.
-Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
-Tính giá thành theo phương pháp hệ số.
-Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ.
-Tính giá thành theo phương pháp định mức.
Trong đó em xin trình bày cụ thể hai phương pháp tính giá thành sau:
Phương pháp tính giá thành phân bước.
Phương pháp tính giá thành phân bước áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có qui trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến khác nhau. Nửa thành phẩm ( NTP ) bước trước ( giai đoạn trước) lại là đối tượng chế biến tiếp tục ở giai đoạn sau.
Đối với các doanh nghiệp này thì đối tượng tính giá thành thành phẩm ở bước cuối cùng hoặc là NTP của từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Chính vì sự khác nhau như vậy nên phương pháp tính giá thành phân bước được thành hai loại:
+ Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP.
+ Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành NTP.
a/ Nội dung phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP :
Theo phương pháp này kế toán phải căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng giai đoạn sản xuất, lần lượt tính tổng giá thành và giá thành đơn vị NTP ở giai đoạn sản xuất trứơc và kết chuyển sang giai đoạn sản xuất sau một cách tuần tự để tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng.
Sơ đồ tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP:
Giai đoạn I Giai đoạn II
Giá thành NTP giai đoạn thứ (n – 1) chuyển sang
chi phí nguyên vật liệu chính( bỏ vào 1 lần từ đầu)
Giá thành NTP giai đoạn 1 chuyển sang
+ + +
chi phí sản xuất khác ở giau đoạn I
chi phí sản xuất khác ở giai đoạn thứ n
chi phí sản xuất khác ở giai đoạn II
Tổng giá thành và giá thành đơn vị NTP giai đoạn I
Tổng giá thành và giá thành đơn vị NTP giai đoạn thứ n
Tổng giá thành và giá thành đơn vị NTP giai đoạn II
Theo sơ đồ trên thì trình tự tính giá thành của NTP tự chế ở các giai đoạn và thành
phẩm ở giai đoạn cuối cùng được thực hiện như sau:
+ Trước hết căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được ở giai đoạn 1 để tính ra giá thành của NTP tự chế ở giai đoạn 1 theo công thức sau:
Z1 = Dđk + C1 – Dck
z1 = Z1/S1
Trong đó:
Z1 : Tổng giá thành NTP ở giai đoạn chế biến số 1
C1 : Tổng chi phí đã tập hợp được ở giai đoạn chế biến 1
Dđk và Dck là sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ giai đoạn chế biến 1
S1 : Sản lượng NTP ở giai đoạn 1
Nửa thành phẩm ở giai đoạn 1 sau khi chế biến xong có thể nhập kho NTP, xuất bán ngay hoặc chuyển sang chế biến tiếp theo ở giai đoạn 2.
- Nếu nhập kho NTP, kế toán ghi:
Nợ TK 155 (chi tiết cho NTP)
Có TK 154 ( chi tiết giai đoạn chế biến 1)
- Nếu xuất bán thẳng ghi:
Nợ TK 632
Có TK 154 (chi tiết giai đoạn chế biến 1)
Nếu chuyển sang chế biến ở giai đoạn 2 thì kế toán ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết giai đoạn chế biến 2)
Có TK 155 (chi tiết giai đoạn chế biến 1)
+ Căn cứ vào giá thành thực tế NTP tự chế ở giai đoạn 1 chuyển sang và các chi phí khác tập hợp ở giai đoạn 2 để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của NTP tự chế ở giai đoạn 2 theo công thức sau:
Z2 = Z1 + D đk2 + C2 - Dck2
z2 =Z2/ S2
Tương tự như thế ta tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ chế biến cuối cùng (giai đoạn thứ n) theo công thức:
Ztp = Zn-1 + Dđkn + Cn - Dckn
ztp = Z tp / Stp
Phương pháp này chỉ thích hợp áp dụng ở những doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, quá trình chế biến sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tiếp theo một qui trình nhất định, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ, đối tượng tính giá thành là NTP và thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng, kỳ tính giá thành là hàng tháng, hàng quí phù hợp với kỳ báo cáo.
Ưu điểm: giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp biết được hiệu quả kinh doanh qua từng giai đoạn chế biến sản phẩm.
Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều, do vậy chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có đội ngũ kế toán đồng đều, điều kiện trang bị các phương tiện tính toán tốt.
b/ Nội dung phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành NTP.
Theo phương pháp này, việc tính giá thành được thực hiện tuần tự theo các bước sau:
Trước hết kế toán căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn công nghệ sản xuất, tính toán phần chi phí của từng giai đoạn công nghệ đó nằm trong giá thành của thành phẩm, theo từng khoản mục chi phí.
Chi phí sản xuất của từng giai đoạn công nghệ nằm trong giá thành của thành phẩm đã tính
Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ.
Điều kiện áp dụng: áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp mà trong một qui trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất thu được là nhóm sản phẩm cùng loại với qui cách, kích cỡ và phẩm cấp khác nhau .
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng nhóm sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là từng qui cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.
Để tính được giá thành trước hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành có thể là giá thành kế hoạch hay giá thành định mức của sản phẩm tính theo sản lượng thực tế, sau đó tính ra tỷ lệ giá thành của từng nhóm sản phẩm.
Dđk + C - Dck
Tiêu thức phân bổ
Tỷ lệ giá thành =
(theo khoản mục)
Trong đó:
C là chi phí sản xuất chi ra trong kỳ.
Dđk và Dck lần lượt là trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ.
Sau đó lấy giá thành kế hoạch ( hay giá thành định mức) tính theo sản lượng thực tế nhân với tỷ lệ giá thành ta được giá thành từng loại qui cách, kích cỡ.
Tổng giá thành Tiêu chuẩn phân bổ Tỷ lệ tính
từng qui cách = từng qui cách * giá thành
1.5 - Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết. Việc xác định hợp lý đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp. Trong thực tế một đối tượng kế toán tập hợp chi phí có thể trùng với một đối tượng tính giá thành .
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ để mở các tài khoản, các sổ chi tiết, tổ chức công tác ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi tiết theo từng đối tượng, giúp cho việc tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp còn việc xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để mở các phiếu tính giá thành sản phẩm.Tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm,phục vụ yêu cầu quản lý giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
1.6 – Sổ sách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hiện nay có 4 hình thức kế toán phổ biến:
- Hình thức sổ kế toán nhật ký chung. dễ làm, đễ áp dụng kế toán máy, dễ kiểm tra, kiểm soát.
- Hình thức kế toán nhật ký sổ cái. Hình thức này thường chỉ áp dụng cho các đơn vị nhỏ, thường là các hợp tác xã.
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Dễ ghi chép, thuận tiện cho áp dụng kế toán máy trong điều kiện tin học phát triển. tuy nhiên muốn kiểm tra, kiểm soát thường phải xem xét chứng từ gốc.
- Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ. Hình thức này thường nhiểu sổ, nhiều bảng biểu phức tạp, không thuận tiện cho việc áp dụng kế toán máy.
Sau đây em xin trình bày sâu về hình thức sổ kế toán nhật ký chung:
+ Luân chuyển chứng từ và trình ghi sổ kế toán theo hình thức sổ sách nhật ký chung như sau:
Sơ đồ luân chuyển chứng từ và trình tự ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế
Toán chi tiết
Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng
Tổng
hợp
Chi tiết
Sổ cái
Bảng CĐ Số PS
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Theo hình thức này sổ sách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bao gồm:
Sổ chi tiết một tài khoản 641,642,621,622,627 căn cứ vào chứng từ gốc ghi hàng ngày.
Sổ cái của các tài khoản 641,642,621,622,627 và 154 căn cứ vào sổ chi tiết ghi cuối tháng.
Các thẻ chi tiết tính giá thành : căn cứ vào số liệu tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng tại các sổ kế toán chi tiết , cuối tháng tiến hành lập thẻ chi tiết tính giá thành cho từng loại thành phẩm hoàn thành nhập kho.
Chương ii :
Tình hình thực tế hoạch toán kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tạI nhà máy thuốc lá thanh hoá
2.1 -Đặc điểm tổ chức kinh doanh và công tác kế toán của Công Ty Thuốc Lá
Thanh Hoá.
2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy.
Là đứa con của nền công nghiệp địa phương ra đời trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt, sau quá trình tồn tại và phát triển đến nay Công ty TNHH một thanh viên ( Nói tắt là Công ty ) đã là một thành viên có uy tín của Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam. Với tuổi đời 40 năm ( 12/02/1966 – 12/02/2006 ), Công ty đã đi qua một chặng đường dài đầy ắp những kỉ niệm sâu sắc và biến cố thăng trầm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mở mang vùng nguyên liệu, đầu tư công nghệ và cạnh tranh thị trường, đến mọi kế hoạch vượt quá thử thách, khó khăn để rồi xứng đáng trở thành một trong số những doanh nghiệp dẫn đầu toàn diện của ngành công nghiệp Thanh Hóa có đóng góp ngân sách lớn nhất.
Công ty đã trải qua 5 lần đổi tên từ: Xí nghiệp thuốc lá Cẩm lệ (tháng 06/1966); Nhà máy thuốc lá Thanh Hoá (tháng 8/1979); Xí nghiệp liên hiệp thuốc lá Thanh Hoá (tháng 4/1985); Công ty Thuốc lá Thanh Hoá (tháng 12/1992) và Nhà máy Thuốc lá Thanh Hoá (tháng 06/1996); Công ty TNHH một thành viên Thuốc lá Thanh Hóa (tháng 01/2006); Tên giao dịch là Công Ty Thuốc Lá Thanh Hoá
Giai đoạn 1966-1978: thời kỳ thành lập
Thành lập ngày 12 tháng 06 năm 1966 tại xã Vĩnh Hoà, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá, cách xa đường đường xá phương tiện đi lại hết sức khó khăn. Với cơ sở vật chất kỹ thuật thô sơ: nhà xưởng bằng tranh, tre, nứa, lá; thiết bị có 1 máy thái con cóc và 2 máy cuốn C6 của Tiệp khắc do Công ty Thuốc lá Thăng Long san sẻ còn lại là làm thủ công. Tổ chức sản xuất mang tính chất giã chiến, sản lượng mỗi năm trong giai đoạn này chỉ mới từ 12-16 triệu bao thuốc không đầu lọc, chủ yếu phục vụ cho tiền tuyến, tất cả các chỉ tiêu đều nhất thiết thựchiện theo kế hoạch pháp lệnh được giao.
Giai đoạn 1979-1987: một bước phát triển mới
Năm 1978, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Thanh Hoá quyết định di chuyển Công ty về Đò Lèn, huyện Hà Trung. Ngày 15/07/1978 Công ty chính thức khởi công xây dựng. Sau một năm đã hoàn thành và đưa vào sản xuất, tại đây Công ty có nhiều điều kiện thuận lợi trong giao thông và giao lưu hàng hoá.
Từ năm 1982 Công ty đầu tư 02 tổ hợp máy cuốn đầu lọc của Tiệp Khắc đánh dấu bước phát triển mới. Bông Sen là sản phẩm thuốc lá có đầu lọc ra đời đầu tiên trên miền Bắc. Cơ cấu, chủng loại sản phẩm của Công ty có sự thay đổi đáng kể, mức nộp tích luỹ, thuốc lá đầu lọc ngày càng tăng nhanh về số lượng cũng như tỷ trọng.
Trong giai đoạn này, Công ty đã xuất khẩu sang thị trường Liên Xô (cũ) được 34 triệu bao. Vùng nguyên liệu Thanh Hoá phát triển diện tích gieo trồng lớn nhất trong giai đoạn này: năm 1995 diện tích trồng thuốc lá lên đến 1.500 ha là nguồn nguyên liệu quan trọng của Công ty.
Giai đoạn 1988-1995 : thời kỳ đổi mới
Trong giai đoạn này Công ty đầu tư lớn nhất vừa đầu tư mở rộng sản xuất làm tăng năng lực máy móc thiết bị, vừa đầu tư chiều sâu kép kín qui trình sản xuất: Đầu tư dây chuyền chế biến lá sợi, dây chuyền cuốn ghép đầu lọc Mark8-
Mark3, dây chuyền đóng bao ngang AMF, thiết bị in 2 màu, thiết bị cắt dập 1 chiều và 3 chiều, ... Tổng giá trị tài sản đầu tư giai đoạn này là 163,205 tỷ đồng tăng so với giai đoạn trước tăng 183,5 lần. Sản lượng sản phẩm thời kỳ này cũng tăng rất nhanh đạt mức cao nhất từ trước tới nay, năm 1987: 58 triệu bao đến năm 1986 tăng lên 123,45 triệu bao, cơ cấu chủng loại sản phẩm phong phú, đặc biệt từ năm 1990 đến 1984 có sản phẩm có giá trị cao như : Kings, Lotaba đã được người tiêu dùng ưa chuộng.
Mặc dù đã hoà nhập nhanh vào cơ chế thị trường và thực tế đây là giai đoạn Công ty có bước phát triển nhảy vọt, tuy nhiên chuyển sang cơ chế thị trường Công ty gặp không ít khó khăn, một phần do chính sách kinh tế không ổn định và đồng bộ, nhất là chính sách thuế, chính sách tài chính vay vốn của ngân hàng...thứ hai do sự cạnh tranh gay gắt sản phẩm thuốc lá trên thị trường, nhiều cơ sở sản xuất ra đời, nhiều cơ sở tăng tốc độ đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, thuốc lá lậu xâm nhập mạnh vào thị trường và nhiều hãng thuốc lá nổi tiếng thế giới đã đầu tư vào thị trường nội địa. Thứ ba do trong giai đoạn này Công ty đầu tư lớn nhất cho cơ sở vật chất kỹ thuật dẫn đến lao động dôi thừa nhiều, tuy doanh thu có tăng lên nhưng không đạt tỷ lệ tăng của tài sản, vì vậy sau đầu tư đã làm xấu đi tình hình tài chính của Công ty, vốn cho sản xuất kinh doanh luôn thiếu phải đi vay với một lượng vốn lớn cho hoạt động sản xuất kinhdoanh và phải trả lãi lớn. Từ năm 1990-1996 Công ty phải trả lãi vay 124.835 tỷđồng, lãi vay bình quân trả mỗi năm 17,833 tỷ đồng,...báo hiệu một thời kỳ tiếp theo hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ vô cùng khó khăn.
Giai đoạn 1996 đến 2000 : thời kỳ gia nhập Tổng công ty thuốc lá VN
Bước sang giai đoạn này Công ty gặp rất nhiều khó khăn, có thời kỳ tưởng chừng như không vượt qua được. Công ty vẫn chưa thoát khỏi căn bệnh kinh niên thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, sản phẩm thiếu sức cạnh tranh trên thị trường: sản lượng tiêu thụ sút giảm liên tục, tỷ lệ giảm hàng năm bình quân 5,91 %, sản phẩm thuốc lá đầu lọc giảm 5,55%. Năm 1999 so với năm 1996 giảm 48,45 tr. bao, trong đó thuốc không đầu lọc giảm 6,8 tr. bao, thuốc đầu lọc giảm 39,0 tr. bao, thuốc lá bao cứng tăng 16,5 tr. bao. Các mác thuốc truyền thống: Bông Sen , BlueBird Menthol giảm mạnh. Cụ thể như:
1996 : 123,45 tr. bao trong đó 116,01 tr. bao đầu lọc - nộp NS 72.949 tr. đồng
1997 : 97,41 tr. bao trong đó 93,11 triệu bao đầu lọc - nộp NS 74,00 tr. đồng
1998 : 106 tr. bao trong đó 94,5 triệu bao đầu lọc - nộp NS 70,04 tr. đồng
1999 : 75,1 tr. bao trong đó 73,6 triệu bao đầu lọc - nộp NS 65.624 tr. đồng
2000 : 80,233 tr. bao trong đó 99,3 triệu bao đầu lọc - nộp NS 75,237 tr. đồng
2.1.2 -Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, qui trình công nghệ ở Công Ty Thuốc lá Thanh Hoá .
*. Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Quy trình công nghệ chế biến sản phẩm ở Công ty thuốc lá Thanh hoá là quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, nửa thành phẩm ở giai đoạn trước được chuyển sang giai đoạn tiếp theo để tiếp tục chế biến, không bán nửa thành phẩm ra ngoài. Do đó các bộ phận trong toàn Công ty có mối liên hệ với nhau rất mật thiết, công việc kế hoạch đều được đưa ra trước để sắp xếp thời gian hợp lý.
Sơ đồ 2: Mô tả qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Nhập kho thành phẩm
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Đóng điếu thành bao
Cuốn sợi thành điếu
Lên men, thái thành sợi
Lá thuốc lá
Để tiến hành sản xuất thuốc lá, trước hết lá thuốc lá được đưa vào ủ lên men tại phân xưởng Lá sợi sau đó gỡ lá bung cuộng rồi thái lá thành sợi, qua bộ phận sấy sợi, phun hương liệu trực tiếp vào sợi bằng máy tự động cuối cùng tại PX Lá sợi ta được bán thành phẩm sợi thuốc lá và chuyển qua giai đoạn chế biến 2.
Giai đoạn chế biến 2 là cuốn sợi thành điếu, được thực hiện trên các dây chuyền, thiết bị tự động tại các phân xưởng Bao mềm và Bao cứng. Hệ thống cân đo tự động sẽ ấn định lượng lá sợi trên một điếu thuốc lá và được đóng thành một điếu thuốc lá hoàn chỉnh.
Giai đoạn thứ 3 là đóng bao sản phẩm, được thực hiện cũng như trên các dây chuyền tự động, cứ 20 điếu được đóng thành 1 bao, cứ 10 bao được đóng thành 1 tút thuốc, và sau đó 50 tút thuốc được đóng thành 1 thùng.
Giai đoạn kiểm tra chất lượng sản phẩm sau khi sản xuất là một công việc hết sức quan trọng, do các cán bộ Phòng KCS trực tiếp xuống phân xưởng thực hiện. Đó là những tiêu chuẩn về chất lượng, về hình thức kiểu dáng,… Nếu chưa đạt, sản phẩm đó sẽ được đưa trở lại sửa chữa, tái sản xuất. Còn với những sản phẩm đã đạt chất lượng được duyệt nhập kho thành phẩm.
Công việc cuối cùng của quá trình sản xuất là vận chuyển thành phẩm về nhập kho. Hệ thống kho thành phẩm của Công ty được trang bị các thiết bị chuyên dùng nhằm gữi gìn chất lượng sản phẩm cho đến khi nhận được lệnh xuất bán.
* Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Do quy trình công nghệ chế biến sản phẩm quyết định việc tổ chức sản xuất, do đó Công ty Thuốc lá Thanh hoá tổ chức sản xuất theo phân xưởng. Toàn công ty có ba phân xưởng sản xuất chính và hai phân xưởng sản xuất phụ và phù trợ là phân xưởng SX phụ liệu và phân xưởng sửa chữa và phụ trợ.
- Phân xưởng Lá sợi : Nhiệm vụ nhận lá thuốc lá (NL chính ) tiến hành các công đoạn lên men xử lý lá - thái thành sợi - phối chế hương liệu - thành sợi chuyển sang tiếp tục chế biến ở phân xưởng khác.
- Phân xưởng Bao mềm: Nhận sợi của PX Lá sợi chuyển sang cùng với vật liệu phụ như giấy cuốn , đầu lọc, sáp vàng...tiến hành cuốn sợi thuốc lá thành điếu thuốc lá sau đó chuyển thuốc lá điếu cho các bộ phận đóng bao tiến hành tổ chức đóng điếu thành bao thuốc lá các loại. sau khi đã kiểm tra chất lượng sản phẩm như yêu cầu thì tiến hành nhập kho thành phẩm, chờ xuất bán.
- Phân xưởng Bao cứng : Nhiệm vụ chuyên sản xuất các loại thuốc lá bao cứng như Vinataba, Lotaba. Qui trình công nghệ phân xưởng Bao cứng cũng như PX Bao mềm.
- Phân xưởng SX phụ liệu: Nhiệm vụ sản xuất cây đầu lọc và in các loại nhãn, vỏ bao thuốc lá các loại ( Hiện nay, tem thuốc lá do cơ quan Thuế ban hành )
- Phân xưởng sửa chữa và phục vụ : Chịu trách nhiệm cung cấp hơi cho các PX sản xuất chính, phụ và sửa chữa máy móc thiết bị toàn Công ty...
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức sản xuất của Công ty Thuốc lá Thanh Hoá
Sản xuất chính
Sản xuất phụ phục vụ SX chính
SX phụ liệu
PX lá sợi
PX Bao Mềm
Sửa chữa và phục vụ
PX Bao cứng
* Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng số 1: Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính qua mấy năm gần đây
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Ước KH năm 2005
Nguyên giá TSCĐ
128.949
129.337
132.400
142.340
Sản lượng tiêu thụ
105
107
108
110
Doanh thu
273.386
321.580
332.039
363.000
Nộp Ngân sách
99.551
107.102
138.000
142.000
Lợi nhuận
1.312
1.620
3.018
4.500
Tổng số LĐ (người)
950
1020
1.100
1.115
Tiền lương BQ(Đ/ng/thg)
1.100
1.250.000
1.427.000
1.500.000
Vốn chủ sở hữu
67 882
66.991
66.991
71.798
(Số liệu trên được lấy từ báo cáo tài chính qua các năm của Công ty)
2.1.3- Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý công ty thuốc lá thanh hoá.
Sau khi Công ty được Chính phủ quyết định là một thành viên trong Tổng công ty Thuốc lá Việt nam , Công ty đã và đang củng cố hoàn thiện bộ máy quản lý một cách tối ưu hiệu quả nhất.
Với tư cách là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, Công ty TNHH một thành viên Thuốc lá Thanh hoá tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến tham mưu.
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý
Chủ tịch
Ban giám đốc
P. KH
P.
Kế toán tài chínhhh
P.
KCS
P
KT
CĐ
P. KTCN
P
T.Tr
P
TT
P
TC
P HC
PX
lá sợi
PX
Bao mềm
PX
Bao cứng
PX
SX phụ liệu
PX
sửa chữa, PV
* Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong Công Ty như sau:
- Chủ tịch: Là cán bộ chủ chốt từ Công ty mẹ (Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam ) cử xuống. Là người quyết định, kiểm tra và định hướng chiến lược phát triển của Công ty theo sự chỉ đạo của Công ty mẹ.
- Giám đốc : Giám đốc nhà máy là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về tất các các hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho chủ tịch và giám đốc trong việc tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Các phòng ban chức năng : Theo yêu cầu của việc quản lý các hoạt động SXKD, các phòng ban tham mưu của Công ty được tổ chức thành các bộ phận sau:
+ Phòng kế hoạch - Vật tư : Tham mưu cho chủ tịch và giám đốc trong việc lập các kế hoạch sản xuất, tài chính, giá thành ... ngắn hạn và dài hạn; ký các hợp đồng thu mua nguyên vật liệu, trực tiếp chỉ đạo sản xuất theo mệnh lệnh của giám đốc...
+ Phòng Kế toán – Tài chính có nhiệm vụ:
Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Đảm bảo đủ vốn cho SX kinh doanh và trả lương cho cán bộ CNV, nộp Ngân sách nhà nước.
Tổ chức hạch toán kế toán theo đúng quy định của chế độ kế toán việt Nam và hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Phân tích hoạt động kinh tế: nhằm tham mưu cho chủ tịch và giám đốc nắm bắt kịp thời tình hình SXKD và đề ra các biện pháp quản lý kịp thời.
+ Phòng Thị trường : Nghiên cứu thị chiến lược phát triển của thị trường nhằm mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, hoạch định các chiến lược phát triển sản phẩm, tổ chức xây dựng thị trường và chiếm lĩnh mở rộng thị phần cung cấp các thông tin cho lãnh đạo công ty chỉ đạo sản xuất kinh doanh các sản phẩm theo nhu cầu của thị trường. Xây dựng các chính sách, chế độ về tiêu thụ sản phẩm cho công ty đảm bảo thị phần của công ty ngày càng mở rộng và phát triển.
+ Phòng tiêu thụ : Kết hợp với phòng thị trường tổ chức tiêu thụ sản phẩm cho Công ty thông qua hệ thống đại lý của mình.
+ Phòng kỹ thuật cơ điện : có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị trong Công ty, theo dõi và chủ trì toàn bộ các công việc trung tu, đại tu máy móc thiết bị.
+ Phòng KT công nghệ : Có nhiệm vụ phụ trách toàn bộ công nghệ sản xuất thuốc lá từ lá thuốc lá đến bao thuốc lá TP, có chức năng thiết kế và chế tạo thử các sản phẩm mới và sử lý các biến động về mặt công nghệ sản xuất.
+ Phòng KCS : Có chức năng kiểm tra chất lượng toàn bộ sản phẩm của công ty từ nguyên vật liệu mua vào đến TP nhập kho.
+ Phòng tổ chức bảo vệ : Làm công tác tổ chức nhân sự, lao động tiền lương, bảo vệ an toàn công ty...
+ Phòng hành chính- quản trị: Làm công tác hành chính quản trị của công ty.
2.1.4 - Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Việc tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty Thuốc lá Thanh hoá được thể hiện thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
KT
TSCĐ, T.lương & BHXH
KT
Thành phẩm và
Tiêu thụ
KT
Tổng hợp
Và tính Z
KT
Vật
Tư, CCDC
KT
Tiền
Gửi, tiền vay NH
KT
Tiền mặt
KT Công Nợ
Nhân viên Thống kê các Phân xưởng
Quỹ tiền mặt
Bộ máy kế toán trong Công ty hiện nay được tổ chức theo loại hình tổ chức kế toán tập trung. Kế toán trưởng phân chia công tác kế toán trong Công ty thành các bộ phận nghiệp vụ, lựa chọn cán bộ thích hợp phụ trách từng bộ phận nghiệp vụ kế toán. Đồng thời tổ chức sử dụng các công cụ quản lý thích hợp để phục vụ công tác hạch toán kế toán: như lựa chọn phần mềm kế toán, bố trí sắp xếp hệ thống máy vi tính để phục vụ hạch toán...
*. Quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
Hiện nay phòng kế toán của công ty có 12 đồng chí được bố trí tổ chức như sau:
- Kế toán trưởng: là người trực tiếp quản lý và chỉ đạo chung mọi hoạt động của công tác kế toán.
Phó phòng kế toán: Làm kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, thực hiện xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận.
Kế toán vật liệu (gồm 02 người) chia ra một Người theo dõi nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và một Người theo dõi kho phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
Kế toán tiền mặt (01 người): làm thu chi tiền mặt và thanh toán các khoản liên quan.
Kế toán tiền gửi và tiền vay ngân hàng (01 người) : có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng theo dõi tiền gửi, tiền vay ngân hàng và tình hình vốn, nhu cầu sử dụng vốn của Công ty.
Kế toán tài sản cố định, Kế toán tiền lương và BHXH ( 01 Người): theo dõi quá trình tăng giảm TSCĐ; Tính KH TSCĐ phân bổ vào giá thành SP. Hạch toán tiền lương, KPCĐ, BHYT và BHXH. và thực hiện kế toán các nghiệp vụ về đầu tư xây dựng cơ bản.
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ TP và thanh toán với Ngân sách (01 Người): Theo dõi thành phẩm, thực hiện kế toán doanh thu, kế toán các khoản phải nộp cho nhà nước.
Kế toán theo dõi công nợ (2 người): Một Người theo dõi công nợ với người bán, Công nợ tạm ứng, công nợ nội bộ; một Người theo dõi công nợ với người mua.
Ngân quĩ (01 người): Thực hiện về quản lý tiền mặt tại quỹ theo chế độ hiện hành.
* Tổ chức hình thức kế toán:
Hình thức sổ sách kế toán được Công ty áp dụng hiện nay là hình thức Nhật ký chung. Sở dĩ Công ty áp dụng hình thức này là vì nó thuận tiện cho việc áp dụng phần mềm vi tính vào công tác kế toán, nó dễ làm, dễ kiểm tra, hệ thống sổ sách kế toán gọn, đầu đủ...
Sơ đồ 5: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung:
Ch ứng từ gốc
Nhật ký chung
Các nhật ký đặc biệt
Sổ thẻ kế
toán chi
tiết
Bảng
Tổng hợp
Chi tiết
Sổ cái
Bảng Cân đối Số PS
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo quản trị
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Cũng như các doanh nghiệp khác, Phòng Kế toán Công ty được trang bị hệ thống máy tính với phần mềm kế toán được nối mạng với nhau đã tạo nên mối quan hệ mật thiết giữa các phần hành kế toán. Tất cả các chứng từ gốc được lưu giữ cẩn thẩn, số liệu được cập nhật ngay lúc phát sinh. Từ phần mềm kế toán, kế toán viên theo dõi tình hình hàng ngày vào hàng tháng, hàng quý in ra các sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ Cái các tài khoản và các báo cáo tài chinh kế toán theo như chế độ quy định….
Thông thường quá trình xử lý, hệ thống hóa thông tin trong hệ thống kế toán tự động được thực hiện theo qui định:
Nhập
chứng từ vào
máy
Xử lý của PM kế toánnn
Chứng từ trên
máy
Nhập
chứng từ vào
máy
Chứng từ
gốc
2.2- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thuốc lá thanh hoá
2.2.1 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
a- Chi phí sản xuất và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí liên quan tới việc sản xuất và phục vụ sản xuất trong toàn công ty.
b -Đặc điểm chi phí sản xuất ở Công Ty Thuốc lá Thanh Hoá.
Nhìn chung chi phí sản xuất ở công ty Thuốc Lá Thanh Hoá phát sinh trong 1 tháng tương đối nhiều, có nhiều loại chi phí phát sinh nhưng đều là chi phí cho việc sản xuất thuốc lá. Chi phí sản xuất ở công ty gồm có các khoản mục sau:
+ Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh thường xuyên và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí chi ra trong kỳ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Hiện nay công ty có 700 công nhân lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm thuốc lá, làm việc tại PX._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0620.doc