Lời nói đầu
Nền kinh tế nước ta đang bước sang giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước. Cơ chế quản lý kinh tế có sự đổi mới đã tác động rất lớn đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường của các doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết của các quy luật cung cầu. Trong môi trường đó, để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải luôn có sự đổi mới để không ngừng hoà
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1380 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Liên doanh Khách sạn Vườn Bắc Thủ đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n thiện quá trình sản xuất kinh doanh, đem lại hiệu quả xác thực là lợi nhuận.
Hiện nay, các doanh nghiệp được Nhà nước giao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập tức là lấy thu bù chi, có lợi nhuận để tăng tích luỹ, mở rộng sản xuất. Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải thực hiện tổng hoà nhiều biện pháp quản lý với mọi hoạt động sản xuất sản phẩm nhằm giảm chi phí sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm xuống mức thấp nhất. Một trong các công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp đó là hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.Việc tính đúng, tính đủ và chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là hết sức cần thiết để từ đó doanh nghiệp có thể xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đề ra những biện pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho sản phẩm sản xuất ra có tính cạnh tranh cao.
Nhận thức được tầm quan trọng và vai trò tích cực của kế toán, Ban lãnh đạo Công ty Liên doanh Khách sạn Vườn Bắc Thủ đô luôn quan tâm đến công tác kế toán mà trọng tâm là bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, được sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của cô giáo Phạm Thị Gái và được sự giúp đỡ của các cô, chú trong phòng kế toán tại Công ty, em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty liên doanh Khách sạn Vườn Bắc Thủ đô".
Bản chuyên đề được trình bày gồm 3 phần chính như sau:
Chương 1 : Một số vần đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất .
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty liên doanh Khách sạn Vườn Bắc Thủ đô
Chương 3 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty liên doanh Khách sạn Vườn Bắc Thủ đô
Do nhận thức và trình độ có hạn, thời gian thực tập ngắn, nên dù đã rất cố gắng nhưng bản luận văn chắc chắn không tránh được những thiếu sót và hạn chế . Em rất mong được sự chỉ bảo và đóng góp của thầy cô và các bạn để em ngày càng hoàn thiện kiến thức của mình.
Chương 1
Một số vấn đề lý luận chung về kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
I. Khái quát chung về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
1. Khái niệm về chi phí sản xuất và ý nghĩa của việc hạch toán chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
Để thực hiện các hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải có ba yếu tố cơ bản: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất có sự khác nhau và hình thành nên các chi phí tương ứng: Chi phí khấu hao tư liệu lao động, chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công.Trong điều kiện tồn tại nền kinh tế thị trường thì những chi phí này được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ.
Hoạt động trong doanh nghiệp thường bao gồm nhiều khâu, nhiều lĩnh vực khác nhau như:
Hoạt động sản xuất, thực hiện công việc lao vụ.
Hoạt động thu mua, dự trữ hàng hoá.
Hoạt động bán hàng: Luân chuyển tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ
Hoạt động khác như đầu tư tài chính, nghiệp vụ bất thường, …
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí bỏ ra cho khâu sản xuất được gọi là chi phí sản xuất.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của các doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào qúa trình sản xuất.
Ngoài quan điểm về chi phí sản xuất kể trên, chúng ta có một số quan điểm về chi phí sản xuất ở một số nước như sau:
* Theo quan điểm của kế toán Pháp thì chi phí sản xuất là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết tạo ra sản phẩm mang lại lợi cho doanh nghiệp, chi phí bao gồm hai bộ phận: Chi phí mua hàng hóa, nguyên vật liệu, vật từ các loại dự trữ chi sản xuất, các phí tổn khác phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
* Theo quan điểm của kế toán Mỹ , chi phí được định nghĩa như một khoản hao phí bỏ ra để thu được một số của cải hoặc dịch vụ, khoản chi phí này có thể là tiền chi ra, tài sản chuyển nhượng dịch vụ hoàn thành được đánh giá trên căn cứ tiền mặt.
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Một doanh nghiệp muốn tạo được chỗ đứng vững vàng trên thị trường trước tiên sản phẩm của doanh nghiệp phải đạt 2 yêu cầu: chất lượng cao và giá thành hạ. Để tính toán chính xác giá thành sản phẩm doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công tác này không chỉ có ý nghĩa đối với riêng doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với cả Nhà nước và các bên có liên quan
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, để làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất sẽ giúp cho doanh nghiệp nhận thức đúng dắn thực trạng quá trình sản xuất, quản lý cung cấp các thông tin cần thiết một cách kịp thời chính xác cho bộ máy lãnh đạo để có các chiến lược, sách lược, các biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất , tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đồng thời làm tốt công tác này sẽ làm cho doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả, đảm bảo tính chủ động trong sản xuất kinh doanh, chủ động về tài chính...
Tóm lại, một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được thường xuyên liên tục và để tính toán được chính xác kết quả hoạt động sản xuất của mình thì việc tổ chức tốt khâu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng và cần thiết. Qua việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn kiểm tra được các khâu kế toán khác như kế toán tài sản cố định, kế toán nguyên vật liệu, kế toán tiền lương.. theo một trình tự lôgíc và hợp lý.
2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản chi có nội dung, công dụng và mục đích sử dụng không như nhau, vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và kế toán nói riêng, cần phải phân loại CPSX theo tiêu thức thích hợp.
2.1. Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất của chi phí
Theo cách phân loại này, những khoản chi phí có chung tính chất, nội dung kinh tế được xếp chung vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Toàn bộ CPSX kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu (NVL) chính, NVL phụ, nhiên liệu... doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt đông sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài bốn yếu tố đã nêu ở trên. Cách phân loại này có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất: Cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư tiền vốn, huy động sử dụng lao động...
2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí
Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, những chi phí có chung công dụng kinh tế được xếp vào một khoản mục chi phí .
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, không tính vào khoản mục này những chi phí NVL sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, không tính vào khoản mục này số tiền công và số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân quản lý chung và nhân viên bán hàng.
Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất ( phân xưởng, đội trại ...), bao gồm các điều khoản sau:
+Chi phí nhân viên phân xưởng
+Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+Chi phí dịch vụ mua ngoài
+Chi phí khác bằng tiền
Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn có để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch đầu vào của quá trình sản xuất, kinh doanh ở doanh nghiệp.
2.3. Phân loại CPSX theo đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp
- Chi phí ban đầu: là các chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm, chuẩn bị từ lúc đầu để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chi phí luân chuyển nội bộ: Là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công và hiệp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp, chẳng hạn: Giá trị lao vụ sản xuất phụ cung cấp cho các phân xưởng chính, giá trị bán thành phẩm tự chế được sử dụng làm vật liệu trong quá trình chế biến
Phân loại CPSX thành chi phí ban đầu theo yếu tố và chi phí luân chuyển nội bộ có ý nghĩa rất quan trọng đối vơí quản lý vĩ mô cũng như đối với quản trị doanh nghiệp. CPSX kinh doanh ban đầu theo yếu tố là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực hiện dự toán CPSX kinh doanh theo yếu tố, là cơ sở để lập các kế hoạch cân đối trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như ở từng doanh nghiệp ( Cân đối giữa dự toán chi phí với kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch lao đông tiền lương, kế hoạch khấu hao tài sản cố định..), là cở sở để xác định định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập quốc dân của doanh nghiệp, nghành và toàn bộ nền kinh tế.
2.4. Phân loại CPSX căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh
-Chi phí cơ bản: Là các chi phí có liên quan trực tiếp quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, như chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công sản xuất sản phẩm: Khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Chi phí chung: Là các chi phí dùng vào tổ chức, quản ký và phục vụ sản cuất có tình chất chung. Thuộc loại này có chi phí quản lý ở các phân xưởng ( đội, trại ) sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp các nhà quản trị koanh nghiệp xác định được phương hướng và các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đối với chi phí cơ bản là các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm, thiếu chúng thì không thể sản xuất, chế tạo được sản phẩm, vì vậy không thể cắt bỏ một loại chi phí cơ bản vào mà phải phấn đấu giảm thấp các định mức tiêu hao vật liệu, lao động, khấu hao... hoặc cải tiến công nghệ, hợp lý hoá sản xuất, tìm kiếm vật liệu thay thế,... Ngược lại, đối với chi phí chung cần phải triệt để tiết kiệm, hạn chế và thậm chí loại trừ các chi phí không cần thiết, tăng cường quản lý chi phí chung theo dự toán tiêu chuẩn và chế độ chi tiêu.
2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí
- Chi phí trực tiếp : Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất mội loại sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc, lao vụ,... đó.
- Chi phí gián tiếp : Là chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm , công việc, lao vụ, nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tượng bằng phương pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần túy đối với kỹ thuật hạch toán. Trường hợp có phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp.
2.6. Phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động
Chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:
- Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động. Khối lượng ( hay mức độ) hoạt động có thể là số lượng sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt động,...
- Chi phí bất biến : Là những chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt đông của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí thành chi phí khả biến và chi phí bất biến có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
Ngoài các cách phân loại như trên còn có thể phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định.
Như vậy, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh có ý nghĩa riêng của nó, đồng thời bổ sung cho nhau nhằm quản lý tốt, hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất góp phần quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn của doanh nghiệp có có hiệu quả và đề ra được những biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là CPSX tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm ( Công việc, lao vụ ) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản , vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm năng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả cuả hoạt động sản xuất. Đối với mỗi loại sản phẩm sản xuất ra nếu giá bán không thay đổi thì lợi nhuận thu được càng cao khi giá thành sản xuất của nó càng thấp, vì vậy phấn đầu hạ thấp giá thành sản phẩm là mục tiêu và cũng là nhiệm vụ quan trọng của các doanh nghiệp sản xuất. Phấn đấu hạ thấp giá thành cũng là tiền đề giúp cho các doanh nghiệp tăng tích luỹ, là cơ sở nâng cao đời sống công nhân viên, tăng khoản đóng góp cho Nhà nước.
3.2. Phân loại giá thành
*Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính gía thành , giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khị bắt đầu quá trình sản xuất ,chế tạo sản phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích , đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức:
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm năng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là gía thành sản phẩm được tính trên cơ sở sổ liệu chi phí sản xuất thực tế dã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá tình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật tổ chức và công nghệ... để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đối với Nhà nước cũng như các đối tác liên doanh liên kết.
* Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành:
Theo cách phân loại này, có 2 loại giá thành
-Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính chi sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ : Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
4. Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính toán, xác định giá thành sản phẩm. Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Việc sử dụng tiết kiệm chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Tuy vậy giữa chúng có sự khác nhau:
- Chi phí sản xuất gắn liền với kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Giá thành sản phẩm luôn gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm , công việc , lao vụ ,dịch vụ đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm hỏng, sản phẩm làm dở dang cuối kỳ trước được chuyển sang kỳ hiện tại.
Ta có sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thàn sản phẩm:
CPSX dở dang đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
CP SX dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
5. Đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành
5.1. Đối tượng tập hợp CPSX
Đối tượng tập hợp CPSX ( hay đối tượng tập hợp chi phí ) là phạm vi, giới hạn để tập hợp CP nhằm đáp ứng kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Giới hạn (phạm vi ) để tập hợp CPSX có thể là:
+ Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng.
+Nợi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp đang sản xuất, công trình, hàng mục công trình, đơn đặt hàng...
Việc xác định đối tượng kế toán CPSX thực chất là xác định nơi gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí. Để xác định được đúng đối tượng tập hợp chi phí phải căn cứ vào yếu tố sau:
* Dựa vào tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Với mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ, tính chất sản xuất thì đối tượng kế toán kế toán chi phí sản xuất là khác nhau:
+ Với doanh nghiệp có quá trình công nghệ sản xuất giản đơn, không chia thành các giai đoạn cụ thể rõ ràng thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ
+ Với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, liên tục thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ.
+ Với doanh nghiệp có quy trình sản xuất song song thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng chi tiết sản phẩm.
* Dựa vào đặc điểm tính chất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay còn gọi là loại hình sản xuất. Mỗi doanh nghiệp tổ chức sản xuất khác nhau thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng khác nhau:
+Nếu doanh nghiệp sản xuất hàng loạt thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là theo loạt hàng hay theo đơn đặt hàng.
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất khối lượng lớn như mặt hàng cố định, chu kỳ sản xuất lặp đi lặp lại thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm.
* Dựa vào cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp: nếu doanh nghiệp sản xuất theo phân xưởng thì tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng, còn không thì toàn doanh nghiệp là một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .
* Dựa vào yêu cầu quản lý, trình độ , khả năng quản lý của doanh nghiệp. Nếu yêu cầu quản lý càng cao, trình độ và khả năng quản lý của nhân viên càng tốt thì đối tượng tập hợp chi phí càng cụ thể ,chi tiết và ngược lại.
Như vậy việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chỉ có trên cơ sở phân tích các căn cứ này mới đảm bảo tính khoa học và hợp lý. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đối tượng kế toán CPSX theo đúng đối tượng qui định có tác dụng tích cực cho việc tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh và chi phí sản xuất kinh doanh , cho công tác hạch toán kinh tế ( Nội bộ và toàn đơn vị), phục vụ kịp thời cho công tác tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
5.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ donah nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện tính được tổng giá thành và giá thành và giá thành đơn vị
Việc xác định đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể phải dựa vào rất nhiều nhân tố cụ thể :
-Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất
-Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
-Đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm.
- Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong doanh nghiệp
-Khả năng và trình độ quản lý, hạch toán
6. Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần tiến hàng công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành .
Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho công việc tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý hơn, đảm bảo cung cấp thông tin số liệu về giá thành thực tế sản phẩm thực tế sản phẩm lao vụ trung thực, kịp thời.
Tuỳ từng đặc đIểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn cho mình một kỳ tính giá thành khác nhau:
Doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ sản xuất ntgắn xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là cuối mỗi tháng.
Doanh nghiệp tổ choc đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng thì kỳ tính giá thành thích hợp là cuối mỗi tháng.
Các loại sản phẩm nông nghiệp do tính chất thời vụ và chu kỳ sản xuất dài cho nên kỳ tính giá thành là hàng năm.
Như vậy xác định đúng kỳ tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp với tong loại hình doanh nghiệp giúp cho việc tính giá thành được chính xác, hợp lý hơn.
7. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
Giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ thật chặt chẽ vơí nhau, điều đó thể hiện số liệu CPSX đã tập hợp được trong kỳ theo đối tượng là cơ sở và là căn cứ để tính giá thành sản phẩm cho từng đối tượng tính giá thành có liên quan.
Chúng giống nhau ở bản chất chung vì đều là phạm vị giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích kiểm tra chi phí và giá thành . Song giữa chúng có những đIểm khác nhau.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi, nơi phát sinh chi phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ( như phân xưởng, công việc.).
Xác định đối tượng tính giá thành là xác định nơI gánh chịu chi phí tức là có liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất ( như sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành.).
Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngựơc lại một đối tượng tính giá thành lại có thể bao gồm nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
II. Tình hình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Các loại chứng từ, tài khoản chủ yếu.
Trong các doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toná khác nhau thì các loại sổ kế toán sử dụng trong tập hợp chi phí và tính giá thành cũng khác nhau.
* Đối với các doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung”
Sổ kế toán tổng hợp gồm: sổ cái TK 621,622,627,111,112,154,155,335,142.
Sổ Nhật ký chung
* Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ chi tiết TK 621,622,627,154,155…, các thẻ tính giá thành
* Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ Kế toán “ Nhật ký sổ cáI”
+ Sổ tổng hợp : sổ nhật ký sổ cái
+ Sổ chi tiết gồm : Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154,155, …,các thẻ tính giá thành.
* Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức “ Chứng từ ghi sổ “
+ Sổ tổng hợp: Sổ cái TK 621, 622, 627, 335, 142, 155,154.
+ Sổ kế toán chi tiết : Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 142, 335, 155, 154, các thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
* Doanh nghiệp áp dụng hình thức “ Nhật ký chứng từ”
+ Sổ tổng hợp: Nhật ký chứng từ số 7, sổ cái TK 621,622,627,335,142, 155,154
Bảng kê số 3, 4
+ Sổ chi tiết : Sổ chi tiết TK 621,622,627,154,155,142,335, các thẻ tính giá thành.
Để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 621; TK 622; TK 627
* TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dang dở ( theo phương pháp kê khai thường xuyên )
Bên Nợ:
- Kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến và các chi phí thuê ngoài chế biến.
Bên Có:
Giá trị phế liệu thuê ngoài chế biến thu hồi( nếu có )- các khoản giảm giá thành.
Giá thành thực tế sản phẩm( công việc, lao vụ ) hoàn thành sản xuất trong kỳ.
Giá thành thực tế vật liệu thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành.
Số dư bên Nợ:
Chi phí sản xuất kinh doanh dang dở
Chi phí thuê ngoài gia công chế biến chưa hoành thành
Trình tự kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hoành thành theo phương pháp kê khai htường xuyên:
Cuối tháng kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành
Nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dang dở
Có TK 612 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Cuối tháng, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dang dở
Có TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp
Cuối tháng, kết chuyển ( hoặc phân bổ ) chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí.
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất chung
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
Căn cứ bảng yính giá thành sản phẩm hoàn thành do bộ phận kế toán giá thành cung cấp, kế toán ghi:
Nợ TK 155 Thành phẩm ( số đã nhập kho thành phẩm)
Nợ TK 157 Hàng gửi đi bán ( số đã gửi đi bán không qua nhập kho )
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán ( số đã bán ngay cho khách háng )
Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dang dở
Trường hợp có phát sinh chi phí sản xuất sản phẩm hỏng không tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ, xác định được người chịu trách nhiệm vật chất và trị giá phế liệu thu hồi do thanh lý sản phẩm hỏng, kế toán ghi:
Nợ TK 158 Phải thu khác( TK1388 )
Hoặc Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Hoặc Nợ TK 821 Chi phí bất thường
Có TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dang dở
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên được khái quát ở sơ đồ
TK 621 TK 154 TK 138, 152, 821
Dđkxxx
Trị giá SP hỏng bắt bồi thường
Phế liệu thu hồi do SP hỏng(5)
(1)chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
TK 155
TK 622
Giá thành thực tế SP hoàn thành
Nhập kho(4a)
chi phí nhân công trực
tiếp TK 157
giá thành thực tế SP gửi bản
TK 627 không qua kho(4b)
(3 )chi phí SX chung
TK 632
Giá thành thực tế SP hoàn thành
Bán ngay (4c)
DCKxxx
* Tài khoản 631 Giá thành sản xuất không có số dư cuối kỳ
Các nghiệp vụ kế toán chi phí và giá thành theo phương pháp kê khai định kỳ như sau:
Đầu tháng căn cứ số dư sản phẩm dang dở đầu kỳ của TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, kết chuyển sang TK 631 giá thành sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất
Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Cuối tháng, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành:
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất
Có Tk 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Cuối tháng, kết chuyển chi phí nhân côngtrực tiếp để tính giá rhành:
Nợ TK 631 GIá thành sản xuất
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Cuối tháng, kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sản xuất chung để tính giá thành:
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
Trường hợp phát sinh sản phẩm hỏng không sửa chữa được căn cứ vào quyết định sử lý của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi:
Nợ TK 611 Mua hàng(trị giá phế liệu thu hồi nhập kho)
Nợ TK 138(1388) Phải thu khác ( số tiền bồi thường vật liệu phải thu)
Nợ TK 821 chi phí bất thường(nếu tính vào chi phí bất thường)
Có TK 631 Giá thành sản xuất
Căn cứ biên bản kê, đánh giá sản phẩm làm dở dang cuối kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dng
Có TK 631 Giá thành sản xuất
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ(kể cả nhập kho thành phẩm, gửi bán không qua kho, bán ngay cho khách hàng) được ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có Tk 631 Giá thành sản xuất
Trình tự kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ được khaí quát ở sơ đồ
TK154 TK 631
(1 ) kết chuyển chi phí SXKD đầu ký (6) phản ánh chi phí
SXKD cuối kỳ
TK 611 TK 621 TK 611, 138, 821
(2) chi phí NVL (5)Phế liệu SP
trực tiếp hỏng thu hồi, trị giá
SP hỏng bắt bồi
Thường tính vaò chi
TK 622 Phí bất thường
(3) chi phí nhân công TK 632
trực tiếp
TK 627
(4 )chi phí sản xuất (7)giá thánh thực
chung tế SP hoàn thành
SX trong kỳ
*TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Dùng để tập hợp và phân bố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ. Chứng từ để hoạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các phiếu nhập kho, bảng phân bố vật liệu công cụ, dụng cụ, các phiếu chi nếu nguyên vật liệu mua về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp: Dùng để tập hợp và phân bố chi phí nhân công trực tiếp (tiền lương, tiền công, các khoản tính theo lương…) của nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
TK 627 Chi phí sản xuất chung: Dùng để tập hợp và phân bố chi phí sản xuất chung của đơn vị (chi phí sản xuất trực tiếp khác và chi phí quản lý phụ vụ trực tiếp sản xuất) ._.TK 627 có các TK cấp II sau:
+ TK 627.1 Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 627.2 Chi phí vật liệu phân xưởng
+ TK 627.3 Chi phí công cụ, dụng cụ phân xưởng
+ TK 627.4 Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 627.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 627.8 Chi phí bằng tiền khác
2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất:
- Phải nắm vững nội dung và bản chất kinh tế của chi phí. Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Phải phân loại chi phí sản xuất hợp lý theo yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán
- Phải phân định chi phí với giá thành sản phẩm và nắm rõ mối quan hệ giữa chúng. Tất cả những chi phí phát sinh và các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thanh trong kỳ sản xuất tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm
Tổng giá thành = Chi phí SX + Chi phí SX - Chi phí SX
sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
- Phải nắm vững các cách phân loại giá thành khác nhau phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán
3. Các bước tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành cung ứng yêu cầu xác định giá cả hàng hoá, giá thành có thể được phân theo phạm vi, theo thời điểm tính giá thành
Tuỳ vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp vào mối quan hệ qua các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, tuỳ vào trình độ công tác quản lý và hạch toán... mà trình tự hạch toán chi phí ở các doanh nghiệp khác nhau thì không giống nhau. Tuy nhiên có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau:
b1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng
b2: tính toán và phân bổ lao vụ, dịch vụ cả các ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sư dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ
b3: tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan
b4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
III. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê khai thương xuyên
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)là các chi phí về NVL chính , nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp trong các doanh nghiệp công nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao thông , vận tải, bưu chính viễn thông...
-TK sử dụng :TK621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tao sản phẩm phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154 để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Kết cấu:
Bên nợ: Giá thưc tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
Bên có: - Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho
- Giá trị phế liệu thu hồi
- Kết chuyển hoặc phẩn bổ chi phí NVLTT để tính giá thành sản phẩm. TK 621 cuối kỳ không có số dư và TK này có thể được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp CPSX để phục vụ cho việc tính giá thành theo từng đối tượng tính giá thành. Ta có thể khái quát bằng sơ đồ hạch toán sau:
Sơ đồ 1:
TK152
TK 111,112,141, 331
TK 133
TK621
TK152
TK154
1
3
4
2
3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp này, kế toán sử dụng TK 631 "Giá thành sản xuất" để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Sơ đồ 2: Sơ đồ trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
TK 611,138,821
TK632
TK631
TK 621
TK611
TK154
TK 622
TK 627
(1)Kết chuyển chi phí
SXDD đầu kỳ
(2) Chi phí NVL TT
(3) CPNCTT
(4) CPSXC
(6) Phản ánh CP
SXDD cuối kỳ
(5)Phế liệu SP hỏng thu hồi
Trị giá SP hỏng bắt bồi thường , tính vào CP bất thường
(7)Giá thành thực tế
SP hoàn thành SX trong kỳ
IV. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả chi công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất
-TK sử dụng : TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí tiền công của công nhân sản xuất trực tiếp vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành( Bao gồm cả tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản phải trả khác của công nhân sản xuất ).
Tài khoản này cũng có thể được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành của từng đối tượng tính
Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
TK 334
TK335
TK338( 338.2; 338.3; 338.4)
TK622
TK154
1
2
3
4
V. Kế toán chi phí sản xuất chung
-TK sử dụng: TK627: Chi phí sản xuất chung (CPSXC)
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí có liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng, bộ phận sản xuất
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng, từng loại hoạt động, từng phân xưởng, từng bộ phận ..
Tk 627 được mở thành 6 TK cấp 2 để theo dõi phản ánh từng nội dung chi phí
TK 627.1: chi phí nhân viên phân xưởng
TK627.2 : Chi phí vật liệu
TK 627.3: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
TK 627.4: Chi phí khâú hao tài sản cố định
TK 627.5: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627.8 : Chi phí khác bằng tiền Trường hợp mỗi đơn vị, bộ phận sản xuất chỉ tiến hành sản xuất một loại sản phẩm ,một loại công việc hay lao vụ, CPSXC của bộ phận ,đơn vị đó là trực tiếp và được kết chuyển trực tiếp cho loại sản phẩm ,công việc lao vụ đó .
Nếu có nhiều loại sản phẩm, công việc hoặc lao vụ, CPSXC của từng bộ phận đơn vị được phân bổ cho đối tượng liên quan theo tiêu chuẩn phân bổ nhất định. có thể phân bổ theo tổng chi phí sản xuất phát sinh, cũng có thể phân bổ theo từng bộ phận chi phí sản xuất chung đã tập hợp được trên các tài khoản cấp 2 của tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung
Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ CPSXC có thể là:
-Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-Tổng chi phí sản xuất cơ bản( Bao gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
- Dự toán ( hoặc định mức chi phí sản xuất chung)
Công thức phân bổ:
Chi phí SXC phân bổ cho từng đối tượng
=
Tổng chi phí SXC cần phân bổ
x
Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ
Có thể khái quát trình tự hạch toán chi phí sản xuất theo sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 4: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất chung
TK111,112,152
TK111,112,141,331
TK153 (142)
TK214
(5) và (6) CP dịch vụ
(3) CP dụng cụ
(4) CP khâú hao
(9)K/c (phân bổ)
CPSXC
TK154
TK627
CP nhân viên
(1)
(8) Các khoản giảm chi phí
TK334,338
TK152
(2) CP vật liệu
(7) Các chi phí dự toán
Mua ngoài, chi phí khác bằng tiền
TK 142,335
hoặc 631
VI. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công tực tiếp và chi phí sản xuất chung, cần được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên phải sử dụng tài khoản 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp.
TK154 được dùng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, gia công chế biến ở các doanh nghiệp sản xuất thuộc các ngành kinh tế (Công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông vận tải...). TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành công nghiệp có thể mở chi tiết theo từng phân xưởng sản xuất, từng giai đoạn gia công chế biến sản phẩm, từng nhóm sản phẩm, từng sản phẩm, từng bộ phận sản phẩm hoặc từng đơn vị đặt hàng. Các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành nông nghiệp có thể mở chi tiết theo từng ngành trồng trọt, chăn nuôi, từng đội sản xuất, từng loại cây trồng, vật nuôi. Các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất xây dựng cơ bản có thể mở chi tiết theo từng đội sản xuất, từng công trường xây dựng, từng công trình hoặc từng hạng mục công trình. Trình tự kế toán được thể hiên qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK138,152,821
TK154
TK155
TK157
TK632
Trị giá SP hỏng bắt bồi thường, phế liệu thu hồi do SP hỏng
GT thực tế sản phẩm nhập kho
Giá thành thực tế sản phẩm
gửi bán không qua kho
hoàn thành bán ngay
Giá thành thực tế SP
TK621
TK622
TK627
Cuối tháng k/c CPNLVLTT
K/C CPNCTT
Kết chuyển CPSXC
Sơ đồ 6: Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 631
TK 611
TK 632
TK154
TK 621
TK 622
TK 627
(1) Kết chuyển chi phí SXKD đầu kỳ
(6) phản ánh chi phí
SXKD cuối kỳ
(5)Phế liệu SP hỏng thu
hồi, trị giá SP hỏng bắt
bồi thường bắt tính vào chi phí
(7) giá thành thực tế
sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ
(4) chi phí sản xuất chung
(3) chi phí nhân công trực tiếp
(2) chi phí NVL trực tiếp
TK 611, 138, 821
VII. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến, đang làm trên dây truyền công nghệ hoặc đã hoàn thành vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. Để xác định được giá thành phẩm chính xác, một trong những điều kiện quan trong là phải đánh giá chính xác sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay có thể đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo một trong những phương pháp sau:
1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí vật liệu chính trực tiếp ( hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếo). còn các chi phí gia công chế biến (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung..) tính cả cho giá thành thành phẩm chịu
Dck =
STP + Sd
D đk + Cvl
Công thức tính toán như sau:
Trong đó :
Dck và D đk: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
Cvl: Chi phí vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) phát sinh trong kỳ
STP: Sản lượng thành phẩm
Sd: Sản lượng sảm phẩm dở dang cuối kỳ
Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ đầu tiên tính theo chi phí vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), còn sản phẩm dở dang ở các giai đoạn công nghệ sau phải tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trứơc đó chuyển sang.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) đơn giản, khối lượng tính toán ít nhưng thông tin về chi phí sản xuất dở dang có độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế biến. Tuy nhiên, phương pháp này có thể áp dụng thích hợp trong trường hợp chi phí vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trong lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không có biến động nhiều so với đầu kỳ.
2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này, trước hết cần phải căn cứ khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lượng sản phẩm dở dang ta khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó, tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ (như chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức(1)
- Đối với các chi phí bổ dần trong quá trình sản xuất, chế biến(như chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, chi phí sản xuất chung..) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
x S'd
Dck =
D đk + C
STP + S’d
Trong đó : - C : Được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ
S'd: Là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành(% HT):
S'd= Sd x%HT
Phương pháp này đảm bảo tính hợp lý hơn và độ tin cậy cao hơn của chỉ tiêu "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang " và "thành phẩm" trên bảng cân đối kế toán, cũng như chỉ tiêu "giá vốn hàng bán" trên báo cáo kết quả khi sản phẩm được bán ra trong kỳ. Tuy vậy phương pháp này cũng có nhược điểm là khối lượng tính toán nhiều hơn, hơn nữa việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền sản xuất khá phức tạp và mang nặng tính chủ quan
3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức áp dụng thích hợp với hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo định mức - một hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành linh hoạt hơn. Trong hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành theo chi phí thực tế, phương pháp này chỉ thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất hợp lý
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.
Theo phương pháp này, các khoản mục chi phí được tính cho sản phẩm dở dang được tính theo mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở.
VIII. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
1. Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, qui trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào cho đến khi hoàn thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nên dựa vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được kế toán chỉ cần đánh giá sản phẩm làm dở theo phương pháp thích hợp, sau đó tính giá thành theo công thức:
Tổng giá thành thực tế sản phẩm
=
Giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ
=
Giá thành đơn vị Tổng giá thành sản phẩm
sản phẩm Khối lượng sản phẩm hoàn thành
2. Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm ở giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau
Tuỳ vào đặc điểm tình hình cụ thể mà dự tính giá thành trong trường hợp này có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối. Do có sự khác nhau về đối tượng tính giá thành nên phương pháp tính giá thành phân bước chia thành hai phương pháp:
+ Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
+ Phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm
* Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
Việc tính toán kết chuyển chi phí giữa các giai đoạn và giá thành của chúng theo trình tự sơ đồ sau:
Giả sử doanh nghiệp sản xuất sản phẩm qua n giai đoạn ( phân xưởng)
Giai đoạn 1
CPNVL chính trực tiếp
+
Chi phí khác giai đoạn 1
Giá thành nửa thành phẩm GĐ1
Giai đoạn 2
CPNTP GĐ 1 chuyển sang
+
Chi phí khác giai đoạn 2
Giá thành nửa thành phẩm GĐ2
Giai đoạn 3
CPNTP GĐ n-1 chuyển sang
+
Chi phí khác giai đoạn n
Giá thành của thành phẩm
*Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm
Trong trường hợp này, đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở bước công nghệ cuối cùng. Do vậy chỉ cần tính toán xác định phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm.
3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc từng hoạt động nhỏ, vừa theo đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành.
Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo đã hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó chính là tổng giá thành của đơn đặt hàng
Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp được theo đơn đặt hàng đó được coi là sản phẩm dở dang và hàng tháng vẫn phải mở sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó. Đến khi hoàn thành tổng cộng các chi phí lại sẽ có giá thành của đơn đặt hàng.
Nếu đơn đặt hàng được sản xuất chế tạo ở nhiều phân xưởng khác nhau thì phải tính toán xác định số chi phí của từng phân xưởng có liên quan đến đơn đặt hàng đó. Những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng vào đơn đặt hàng còn chi phí sản xuất chung được phân bổ theo tiêu thức thích hợp
4. Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này dựa trên định mức tiêu hao của các yếu tố cho quá trình sản xuất và dự toán chi phi quản lý sản xuất, những thay đổi định mức hay dự toán chi phí và thoát ly định mức (chênh lệch giữa thực tế và định mức). để xác định giá thành thực tế của đối tượng tính giá thành , cụ thể theo công thức.
Giá thành thực tế của sản phẩm
=
Giá thành định mức
+
Chênh lệch giá thành do thay đổi định mức
+
Chênh lệch thoát li định mức
Trong đó :
- Giá thành định mức của sản phẩm được căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính. Tuỳ thuộc vào trường hợp cụ thể mà giá thành định mức bao gồm giá thành định mức của các bộ phận chi tiết cấu thành nên sản phẩm hoặc giá thành định mức của nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ, từng phân xưởng tổng cộng lại hoặc cũng có thể tính luôn cho sản phẩm
- Xác định số thay đổi do chênh lệch định mức: Vì giá thành định mức tính theo hiện hành, do vậy khi thay đổi định mức cần phải tính toán lại. Việc thay đổi định mức thường tiến hành vào đầu tháng, nên việc tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần thực hiện đối với sản phẩm làm dở đâù kỳ (Cuối kỳ trước). Vì chi phí tính cho sản phẩm làm dở đâù kỳ là định mức cũ, số chênh lệch do thay đổi định mức cũ trừ đi định mức mới.
- Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức: Chênh lệch do thoát ly định mức là số chênh lệch do tiết kiệm được hoặc vượt chi. Việc sác định sổ chênh lệch do thoát ly định mức được tiến hành theo những phương pháp khác nhau tuy thuộc vào khoản mục chi phí. Song số chênh lệch do thoát ly định mức đều được xác định như sau:
-
=
Chênh lệch do Chi phí thực tế Chi phí định mức ( theo
thoát ly định mức (Theo từng khoản mục) từng khoản mục)
Chương 2:
Tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Khách sạn Vườn Bắc Thủ đô
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty ảnh hưởng đến công tác kế toán và chi phí SX và tính giá thành sản phẩm.
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.
Khách sạn Vườn Bắc Thủ đô là một trong những công ty liên doanh đầu tiên trong lĩnh vực khách sạn tại thủ đô Hà Nội. Theo đà hoạt động giao lưu kinh tế rầm rộ, nhiều công ty nước ngoài đã đầu tư vào Việt Nam. Nắm bắt được nhu cầu cấp thiết là cần phải xây dựng một khách sạn có đủ tiêu chuẩn quốc tế phục vụ kịp thời các đối tượng là người nước ngoài.
Lãnh đạo Công ty Bảo tàng Hồ Chí Minh đã ký kết hợp đồng với Công ty Treasure Resources của Hồng Kông cùng thực hiện dự án.
Khách sạn Vườn Bắc Thủ đô được thành lập tại nước CHXHCN Việt Nam với thời hạn liên doanh 20 năm theo giấy phép đầu tư số 817/GP ngày 4 tháng 3 năm 1994 do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư (nay Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cấp. Khách sạn đi vào hoạt dộng từ ngày 17 tháng 5 năm 1995. Khách sạn nằm ở phía Bắc Thành phố, địa chỉ 48A Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội, là khách sạn 3 sao với lợi thế cạnh tranh về giá cả, có thể thu hút được nhiều nguồn khách trung và hạng cao. Khách sạn có đội ngũ nhân viên được đào tạo trực tiếp bởi người nước ngoài với chất lượng cao có chuẩn mực phục vụ, mức phục vụ ổn định. Khách sạn có qui mô vừa phải, tiện phục vụ khách tận tình chu đáo.
Tuy nhiên, hiện nay nhiều khách sạn cấp cao xây dựng với qui mô và phương tiện tiên tiến hiện đại hơn cho nên sức cạnh tranh là rất lớn và gay gắt. Trong thời đại mà cơ may và thách thức cùng tồn tại, Khách sạn Vườn Thủ đô phải ra sức phát huy sở trường triệt để lợi dụng ưu tiên hiện có, khắc phục những hạn chế để đảm bảo luôn phát triển trong cuộc cạnh tranh thị trường có nhiều biến đổi khôn lường.
2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh: Hoạt động chính của công ty là kinh doanh dịch vụ lưu chú, ăn uống...
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý.
- Tư tưởng quản lý: Kết hợp tư tưởng quản lý tiên tiến của nước ngoài với hình thức thực tế trong nước đưa công tác giáo dục tư tưởng ăn sâu vào công tác quản lý, tạo ra nét đặc sắc về quản lý của Khách sạn Vườn Thủ đô.
Nguyên tắc quản lý: Gồm các nguyên tắc sau:
* áp dụng chế độ trách nhiệm Tổng giám đốc, xây dựng hệ thống chỉ huy thống nhất có hiệu quả. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị theo chế độ nhiệm kỳ dưới hình thức ký hợp đồng về mục tiêu quản lý kinh doanh. Tổng giám đốc chịu toàn bộ trách nhiệm về quản lý kinh doanh, xác định mục tiêu phát triển khách sạn, phương châm kinh doanh, biện pháp quản lý nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất như dự tính.
* Trong khách sạn áp dụng chế độ phân cấp quản lý, trách nhiệm rõ ràng, trách nhiệm và quyền hạn ngang nhau, cấp dưới chịu trách nhiệm với cấp trên, cấp trên kiểm tra cấp dưới, nhiệm vụ được quán triệt xuống theo từng cấp. Khi thực hiện nguyên tắc “cấp trên quản lý cấp dưới trực tiếp”, “khách sạn đặc biệt nhấn mạnh “cấp trên làm gương cho cấp dưới”. Khách sạn áp dụng chế độ hợp đồng lao động đối với tất cả mọi người từ nhân viên tới người quản lý các cấp, thời hạn hợp đồng là 1 năm.
Phương châm quản lý:
Phương châm quản lý của Khách sạn là đối ngoại thì đẩy mạnh kinh doanh, đối nội thì tăng cường bồi dưỡng, đào tạo. Đẩy mạnh kinh doanh để nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng cường bồi dưỡng, đào tạo để nâng cao chất lượng phục vụ.
Đẩy mạnh kinh doanh: Mục đích là làm cho du khách yêu và ưa thích khách sạn, từ đó gây dựng hình ảnh tốt đối với khách, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của khách sạn. Bộ phận phụ trách kinh doanh
chủ yếu làm công tác đẩy mạnh kinh doanh, cũng là bộ phận có chức năng kinh doanh của khách sạn.
Bồi dưỡng đào tạo: Khách sạn khuyến khích nhân viên, nhất là bồi dưỡng tiếng Anh giao tiếp dùng riêng cho các bộ phận tiếp nhận khách, hầu phòng, bồi bàn..
* Văn phòng tổng giám đốc: Nói chung, văn phòng đại diện hội đồng quản trị thông qua tổng giám đốc để quán triệt kế hoạch và nắm bắt, thẩm duyệt những quyết định qua trọng và tình hình kinh doanh của khách sạn. Nhưng khi cần thiết có thể làm việc trực tiếp trong khách sạn.
Để phù hợp với các đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty được bố trí như sau:
* Tổng giám đốc: Là người có chức năng hành chính cao nhất về quản lý khách sạn. Chức năng chủ yếu là vạch kế hoạch công tác và các quy tắc, điều lệ tương ứng xoay quoanh mục tiêu kinh doanh, quản lý khách sạn, đôn đốc, kiểm tra và chỉ đạo các bộ phận hoàn thành các công việc giao; phối hợp quan hệ và công việc với các giám đốc của từng bộ phận, thay mặt khách sạn liên hệ với các ngành ở bên ngoài và với các cơ quan nhà nước giải quyết các công việc hành chính hàng ngày.. nhằm bảo đảm cho công việc của khách sạn diễn ra bình thường, hoàn thành các nhiệm vụ và chỉ tiêu kinh tế của khách sạn
* Phó tổng giám đốc: Giúp tổng giám đốc vạch ra phương châm sách lược kinh doanh và kế hoạch công tác, tổ chức cho các bộ phận thực hiện nghiêm túc, định kỳ kiểm tra tình hình chấp hành.
Phối hợp với tổng giám đốc nắm chắc các công việc của các bộ phận, tìm hiểu, phân tích hoạt động và thông tin kinh tế ngành và tình hình kinh doanh, dự đoán xu thế phát triển kinh doanh khách sạn, đề ra những biện pháp cải cách.
* Thư ký tổng giám đốc: Phụ trách công việc in ân, thu phát, trình duyệt và lưu trữ các công văn, giấy tờ của văn phòng của giám đốc. Tiệp nhận điện thoại ghi chép các việc có liên quan và báo cáo tổng giám đốc. Tiêp và bố trí khách mà tổng giám đốc hẹn gặp. Tổ chức sắp xếp các công việc về hội nghị mà do tổng giám đóc triệu tập, ghi biên bản hội nghị, sắp xếp chỉnh lý tài liệu hội nghị. Khởi thảo lập báo cáo, báo biểu, hàng ngày chuyển sổ ghi chép của các ca làm việc hàng tuần, ngày cho tổng giám đốc phê duyệt. Thu nhập tài liệu nghiệp vụ cho tổng giám đốc tham khảo.
* Bộ phận tiếp khách (hay bộ phận tiền sảnh):
- Giám đốc điều hành tiếp nhận khách: Quản lý kinh doanh tại bộ phận tiếp nhận khách, cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt cho khách, nâng cao tới mức tối đa tỷ lệ cho thuê phòng, thu nhập chi thuê phòng và giá cho thuê phòng bình quân. Chịu trách nhiệm toàn diện về công việc của bộ phận tiếp khách, tham gia hoạch định và thực hiện kế haọch, phương châm kinh doanh của khách sạn
- Tổ lễ tân (tiếp nhận): Là người trực tiếp tiêp nhận đón khách làm thủ tục nhập phòng, hướng dẫn giúp đỡ khách, chịu trách nhiệm về chất lượng khách và thăm hỏi khách.
- Tổ nhận đặt phòng: Tiếp nhận và giải quyết yêu cầu đặt phòng của khách, khai thác nguồn khách, dự tính tình hình phòng trong tháng và những tháng tới. Phân loại khách nghỉ theo tiêu chuẩn đã quy ước, sửa và huỷ đặt phòng theo yêu cầu của khách
- Tổ tổng đài: Đảm bảo nghe chắp nối điện thoại theo yêu cầu, thao tác một cách chính xác, nhanh, lễ độ, có chất lượng tốt. Nhận lời nhắn tin của khách và chuyển tới người nhận. Hoàn thành chu đáo công việc đánh thức khách
- Tổ hành lý: Ký gửi và vận chuyển hành lý của khách theo yêu cầu thao tác đã quy định, chuyển báo trí và các tài liệu khác cho khách và của các bộ phận trong khách sạn. Mở cửa chính của khách sạn và cửa xe cho khách, phục vụ một cách lễ độ lịch sự. Thực hiện các yêu cầu thuê có hẹn của khách, nhận và thông báo cho tổ xe nhu cầu thuê xe của khách.
- Đội xe: Phục tùng sự phân công, lái xe theo yêu cầu trong “lịch yêu cầu dùng xe”. Hàng ngày làm tốt công tác kiểm tra, lau rửa xe, đảm bảo xe sạch sẽ, vận hành bình thường
- Tổ bảo vệ: Bảo vệ lợi ích của khách sạn, tăng cường công tác bảo vệ nội bộ, đề ra các chế độ, quy định các biện pháp an toàn có hiệu quả, tiến hành tuyên truyền, giáo dục pháp luât, nâng cao ý thức bảo vệ an toàn của cán bộ, công nhân viên, phòng ngừa xảy ra các sự cố bất ngờ, thường xuyên đi tuần phát hiện những khả nghi kịp thời. Theo dõi và dập thẻ nhân viên theo giờ làm, ghi chép đầy đủ những người ra vào cung câp hàng cho khách sạn. Quét dọn, sắp xếp, kiểm tra phòng sạch sẽ đảm bảo yêu cầu phục vụ cao nhất đúng tiêu chuẩn. Nhận và hoàn thành những yêu cầu của khách về giặt là, dọn dẹp vệ sinh các khu tiền sảnh, nhà hàng và các phòng ban cho khách sạn. Chăm sóc cây trồng trong khách sạn
- Bộ phận kỹ thuật: Hoàn thành công việc âm hình theo quy định của cơ quan Nhà nước, hoàn thành công tác chuyển, phát truyền qua vệ tinh, truyền hình, phát thanh mặt đất, nhạc nền, ghi chép đày đủ những vận hành của thiết bị. Làm tốt công tác bảo dưỡng, duy tu bảo đảm thiết bị hoạt động bình thường
- Bộ phận nhà hàng: Điều hành trực tiếp là giám đốc nhà hàng: Phục vụ khách các món ăn và dịch vụ có chất lượng tốt. Tức là cung cấp các món ăn Âu, Trung Quốc, Nhật.. phục vụ các bữa tiệc lớn, cung cấp nơi nghỉ ngơi giải trí, phục vụ các hội nghị. Và trong các hoạt động ấy cung cấp cho khách các dịch vụ có chất lượng tốt. Điều tra thị trường ăn uống, giới thiệu dịch vụ ăn uống của khách sạn..
- Bộ phận bếp: Điều hành trực tiếp là bếp trưởng: Cung cấp các món ăn có chất lượng tốt, khống chế giá thành thực phẩm, phối hợp với bộ phận nhà hàng nắm bắt được nhu cầu và ý kiến của khách, nâng cao chất lượng, đổi mới món ăn. Chịu trách nhiệm hạch toán giá thành bếp ăn, thẩm duyệt thực đơn mới, duyệt mua thực phẩm..
- Tổ máy tính: Người lãnh đạo trực tiếp là tổng giám đốc giám sát tình hình vận hành hệ thống máy tính, phụ trách công việc bảo dưỡng phần cứng, phần mềm bảo đảm hệ thống máy vận hành tốt, giải đáp các vấn đề do các bộ phận sử dụng máy tính, hướng dẫn nhân viên kiểm tra doanh thu ca đêm làm tốt công tác đổi mới dữ liệu hàng ngày
- Bộ phận tài vụ: Điều hành trực tiếp là kế toán trưởng: Kịp thời hạch toán một cách chính xác việc kiểm tra tình hình tài vụ, hoạt động kinh tế và hiệu quả kinh doanh của khách sạn, cung cấp cho người quản lý khách sạn những thông tin kế toán, tài vụ tin cậy; tăng cường quản lý kế hoạch (dự toán), lập ra kế hoạch tài vụ (dự toán); tăng cường hạch toán kinh tế, làm tốt công tác kiểm soát chi tiêu, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, gia tăng doanh lợi; tăng cường công tác phân tích tài vụ, kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, phản ánh tình quản lý kinh doanh; huy động và tích luỹ vốn, phân phối và sử dụng vốn có hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế ngày càng lớn; tăng cường giám sát kế toán, quán triệt chế độ tài vụ giữ gìn kỷ luật về kinh tế tài chính, bảo vệ tài sản và lợi ích khách sạn
Bộ phận phụ trách nhân lực: Điều hành trực tiếp là giám đốc nhân sự: Xác định cơ cấu tổ chức của khách sạn; lập kế hoạch và thực hiện tuyển dụng cán bộ, công nhân viên; quy định chế độ và thực đánh giá công việc của cán bộ, công nhân viên, đề ra và chấp hành chế độ quản lý công nhân viên, tham gia biên soạn và sửa chữa “Quy chế, điều lệ “ của khách sạn; làm tốt công tác lao động tiền lương, phúc lợi và bảo hộ lao động; quản lý công tác bồi dưỡng và đào tạo cán bộ, công nhân viên, thực hiện các công tác quản lý hành chính khác
2.2. Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Hoạt động chính của công ty là kinh doanh dịch vụ lưu chú ăn uống, phục vụ cho khách lưu trú tại khách sạn, bên cạnh đó còn cung cấp các sản p._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0348.doc