Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An

LỜI MỞ ĐẦU Trong điều kiện hiện nay, các hoạt động kinh tế diễn ra liên tục đòi hỏi các nhà quản lý phải có những thông tin quan trọng, chính xác, kịp thời để lựa chọn, định hướng và đưa ra những quyết định đúng đắn về việc sử dụng vốn, nguyên vật liệu, nhân công dể sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, hạch toán kế toán là công cụ quản lý sắc bén không thể thiếu được trong quản lý của doanh nghiệp thuộc tất cả các ngành.Trong nền kinh tế quốc dân , ngành xây dựng cơ bản đóng một vai tr

doc71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ò quan trọng và là bộ phận phục vụ đắc lực của đời sống kinh tế xã hội. Nhằm đảm bảo đưa sớm các công trình vào hoạt động có chất lượng, giá thành hạ và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho nền kinh tế nói chung, thì một trong những phần có ý nghĩa quyết định là việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trở nên vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng muốn đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường hiện nay. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An, nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, em đã chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 phần: Phần I : Một số vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Phần II : Tình hình thực tế về tổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An Phần III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợpc hi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An. Luận văn hoàn thành với kết quả lao động nghiêm túc của em trong quá trình thực tập, mà trước hết là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo PGS. Lê Thế Tường cùng các cán bộ trong phòng Tài chính-Kế toán công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An. Do khả năng kiến thức còn hạn chế, bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy co và bạn bè để đề tài được hoàn chỉnh hơn nữa và có giá trị thiết thực trong thực tế. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VẾ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 1. Đặc điểm của sản xuất xây lắp và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.1. Đặc điểm của sản xuất xây lắp. Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp. Tuy nhiên, đó là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm xây dựng cơ bản cũng được tiến hành sản xuất một cách liên tục, từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến khâu thiết kế thi công và quyết toán công trình khi hoàn thành. Sản xuất xây dựng cơ bản cũng có tính dây chuyền, giữa các khâu của hoạt động sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các khâu khác. Sản xuất xây lắp có đặc điểm: - Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng nên chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình. - Sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi công tương đối dài. - Sản xuất xây dựng cơ bản, thường diễn ra ngoài trời, chịu sự tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. - Sản phẩm xây dựng cơ bản được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn thay đổi theo địa bàn thi công, khi hoàn thành không nhập kho như các ngành sản xuất vật tư khác. 1.2. . Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất, để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng cường được lợi nhuận. Để phục vụ tôt công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm, kế toán cần thực hiện tố các nhiệm vụ: - Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận dung phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm một cách khoa học và hợp lý. - Ghi chép, tính toán, phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. - Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích. - Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp và các sản phẩm khác kịp thời, chính xác… - Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành sản phẩm xây lắp theo đúng các khoản mục quy định và kỳ tính giá thành đã xác định. - Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp; tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí, dự toán, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. 2. Chi phí sản xuất. 2.1.Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất, thi công trong một thời kỳ nhất định. 2.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp Việc phân loại chi phí sản xuất là yêu cầu tất yếu cho công tác quản lý cũng như công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác. Do đó, việc phân loại tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, đối tượng phục vụ, mục đích và giác độ xem xét khác nhau mà người ta lựa chọn tiêu thức phân loại thích hợp. 2.2.1. Phân loại chi phí xây lắp theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí Theo tiêu thức này thì toàn bộ chi phí sẽ bao gồm các yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu - Chi phí nhân công - Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ - Chi phí khấu hao tài sản cố định - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí khác bằng tiền Việc phận loại chi phí xây lắp theo nội dung, tính chất kinh tế cho ta thấy được kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra, đồng thời là cơ sở cho việc xây dựng định mức, dự toán chi phí xây lắp, từ đó lập kế hoạch và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí trong doanh nghiệp. 2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sử dụng máy thi công - Chi phí sản xuất chung Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí theo định mức, công tác kế hoạch hoá, phân tích và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành. Đồng thời, đây cũng là cách phân loại Chi phí sản xuất chủ yếu được sử dụng trong doanh nghiệp xây lắp. Ngoài hai cách phân loại trên còn có phương pháp phân loại chi phí khác như: - Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy mô hoạt động - Phân loại theo chi phí cố định, chi phí biến đổi 3. Giá thành sản phẩm 3.1. Khái niệm Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vât liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí trực tiếp khác cho công trình, hạng mục công trình hay khối lượng sản xuất hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán. Giá thành sản phẩm xây lắp là một trong nhưng chỉ tiêu chất lượng quan trọng, vì nó phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp, là cơ sở để xác định kết quả tài chính (lãi hay lỗ) 3.2. Các loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp 3.2.1. Giá thành dự toán ( Zdt ) Giá thành dự toán là công tác xây lắp được xác định trên khối lượng công tác xây lắp theo khối lượng thiết kế được duyệt, các định mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản do cấp có thảm quyền ban hành và dựa theo mặt bằng giá cả trên thị trường. Nó là tiêu thức chuẩn để đơn vị phấn đấu hạ thấp định mức chi phí thực tế, đồng thời là căn cứ xây dựng giá nhận thầu. Do đó căn cứ vào giá trị dự toán ta có thể xác định giá thành dự toán của từng công trình, hạng mục công trình như sau: Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình = Giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình - Lợi nhuận định mức (tính trước) 3.2.2. Giá thành kế hoạch ( Zkh ) Giá thành kê hoạch là loại giá thành được xác định dựa trên cơ sở các định mức của doanh nghiệp, phù hợp với điều kiện cụ thể, trong thời kỳ kế hoạch nhất định của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức sau: Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành kế hoạch 3.2.3. Giá thành thực tế ( Ztt ) Giá thành thực tế là loại giá thành được tính theo chi phí thực tế của doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện các khối lượng công tác xây lắp, được xác định theo số liệu thực tế của kế toán. 4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình thi công lắp đặt, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau đó là sự giống nhau về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là những biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, lao động vật hoá cùng với chi phí sản xuất khác mà doanh nghiệp đã thực tế chỉ ra trong kỳ. Tuy vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau thể hiện ở những điểm sau : - Chi phí sản xuất phản ánh toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ nhất định ( tháng, quý, năm ).Còn giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến một công trình, hạng mục công trình hay một khối lượng công tác xây lắp hoàn thành nhất định. - Chi phí sản xuất tính toàn bộ chi phí chi ra trong một kỳ, không phân biệt chi ra ở đâu và làm việc gì. Còn giá thành sản phẩm xây lắp có thể bao gồm cả phần chi phí phát sinh ở kỳ trước và phần còn lai phát sinh ở kỳ sau nhưng được ghi chép vào kỳ này. II. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. 1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo đó. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường là theo từng đơn đặt hàng hoặc cũng có thể là một hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình… Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời, chính xác. 1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng phương pháp này đối với những chi phí trực tiếp, liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Kế toán căn cứ vào vào các chứng từ gốc về chi phí phát sinh để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Phương pháp phân bổ gián tiếp: phương pháp này áp dụng cho trường hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không trực tiếp ghi chép ban đầu cho từng đối tượng. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng.Sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự sau: - Xác định hệ số phân bổ Hệ số phân bổ = Tổng chi phí cần phân bổ Tổng tiêu thức cần phân bổ - Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng: Ci = Ti x H Trong đó: Ci:chi phí phân bổ cho từng đối tượng i Ti: tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng i H: hệ số phân bổ 1.2.1. Phương pháp kế toán 1.2.2. Hạch toán ban đầu: Trong các đơn vị xây lắp, các loại chứng từ sử dụng thường là những chứng từ liên quan đến các loại chi phí phát sinh thuộc về các yếu tố sau: - Vật tư: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho - Tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương... - Khấu hao TSCĐ: Bảng tính và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ - Tiền mặt; Phiếu thu, phiếu chi; tiền gửi ngân hàng... 1.2.3. Tài khoản sử dụng Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp hàng tồn kho kê khai thường xuyên a/ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp. * Tài khoản sử dụng: TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ” TK 621 có kết cấu như sau: Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp. Bên có: - Tri giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho - Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xâu lắp trong kỳ vào TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và chi tiết cho các đối tượng chịu chi phí. TK 621 không có số dư cuối kỳ. * Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật trực tiếp theo phụ lục 01 b/ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp bao gồm : tiền lương chính, các khoản phụ cấp lương và lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp và phục vụ cho sản xuất xây lắp * Tài khoản sử dụng : TK622 “ Chi phí nhân công trực tiếp ” Bên nợ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm (xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ) bao gồm : tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương theo quy định ( Riêng đối với lao động xây lắp, không bao gồm các khoản trích theo lương về BHXH, BHYT, KPCĐ ) Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 622 không có số dư cuối cùng * Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phụ lục 02 c/ Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công (CPSDMTC) trong giá thành công tác xây lắp là những khoản chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng xe, máy thi công để thực hiện khối lượng xây lắp: Chi phí vật liệu dùng cho máy thi công; tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân điều khiển xe, máy thi công, chi phí khấu hao xe; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phục vụ cho xe, máy thi công. * Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 623-“chi phí sử dụng máy thi công” để tập hợp và phân bổ CPSDMTC phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện thi công công trình theo phương pháp thi công hỗn hợp. Trường hợp doanh nghiệp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn thành bằng máy thì không sử dụng TK 623-“Chi phí sử dụng máy thi công” mà hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp” ... TK 623 có 6 TK cấp hai: + TK 6231- Chi phí nhân công + TK 6232- Chi phí vật liệu + TK 6233- Chi phí dụng cụ sản xuất + TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công + TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6238- Chi phí khác bằng tiền * Phương pháp kế toán cụ thể: - Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng và có phân cấp hạch toán cho đội máy, có tổ chức kế toán riêng thì toàn bộ chi phí liên quan đến đội máy thi công được tập hợp trên các TK 621, 622, 627, cuối kỳ tập hợp vào TK 154 để tính giá thành ca (giờ) máy. Sau đó: + Nếu doanh nghiệp thực hiện phương thức cung cấp lao vụ lẫn nhau giữa các bộ phận thì kế toán ghi: Nợ TK 623 (6238) Có TK 154 (1543- đội máy thi công) + Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, kế toán ghi: Nợ TK 623(6238) Nợ TK 133(1331): thuế GTGT được khấu trừ Có TK 333 (33311): Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Có TK 152, 153, 111, 112, 331… - Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công nhưng không tổ chức kế toán riêng + Chi phí liên quan đên sử dụng máy thi công phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 623 Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ Có TK liên quan : 152, 334, 214, 111, 331... + Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ CPSDMTC tính cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi: Nợ TK 154 (1541- chi tiết theo đối tượng) Có TK 623 (chi tiết theo đối tượng) + Trường hợp tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị khoán nội bộ (đơn vị nhận khoán hạch toán phụ thuộc), khi quyết toán kế toán ghi nhận CPSDMTC: Nợ TK 623 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 141 (1413- chi tiết đội xây lắp) d/ Kế toán chi phí sản xuất chung Để tập hợp chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp xây lắp, kế toán sử dụng TK 627 “ Chi phí sản xuất chung ” Nội dung kết cấu của TK 627 Bên nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, bao gồm : lương nhân viên quản lý đội; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội, của công nhân xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ( % ) quy định hiện hành trên lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội…; khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội. Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 627 có 6 tài khoản cấp 2 để theo dõi riêng ứng nội dung chi phí - TK 627.1- Chi phí nhân viên phân xưởng - TK 627.2- Chi phí vật liệu - TK 627.3- Chi phí công cụ, dụng cụ - TK 627.4- Chi phí khấu hao tài sản cố định - TK 627.7- Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 627.8- Chi phí bằng tiền khác * Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung theo phụ lục 03 e/ Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Các khoản chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp sẽ được kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ sẽ ghi: Nợ TK 154 Có TK 621- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 622- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Có TK 623- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công Có TK 627- Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Trong doanh nghiệp xây lắp có thể mở chi tiết theo từng đội sản xuất, từng công trình hoặc từng hạng mục công trình 2. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp Để phục vụ cho việc tính giá thành, định kỳ (tháng, quý, năm), doanh nghiệp tiến hành kiểm kê khối lượng công việc đã hoàn thành hay dở dang và dùng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp. Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là quy trình công nghệ, đơn dặt hàng...chưa hoàn thành, chưa được chủ đầu tư nghiệm thu, bàn giao, thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang chính là tính toán, xác định chi phí xây lắp mà khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ phải gánh chịu. Căn cứ vào phương thức giao nhận thầu giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp, có các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau: - Trường hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ, tổng cộng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến thời điểm xác định chính là chi phí sản xuất dở dang thực tế. - Trường hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành, sản phẩm dở dang là các giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành. Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo phương pháp phân bổ chi phí thực tế căn cứ vào giá dự toán và mức độ hoàn thành. Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ * Giá dự toán sản phẩm xây dựng dở dang cuối kỳ Giá dự toán giai đoạn XD hoàn thành trong kỳ bàn giao + Giá dự toán sản phẩm XD dở dang cuối kỳ - Trường hợp bàn giao thanh toán định kỳ khối lượng hoàn thành của từng loại công việc hoặc bộ phận kết cấu, xác định chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ như sau: Giá dự toán của từng khối lượng dở dang = Khối lượng dở dang * Đơn giá dự toán * Tỷ lệ hoàn thành 3.Tính giá thành sản phẩm xây lắp 3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Trong sản xuất xây dựng cơ bản, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng đã hoàn thành. Như vậy, thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là xác định nơi phát sinh chi phí và các đối tượng gánh chịu chi phí. 3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành. Tuỳ theo từng đối tượng tính giá thành mà kế toán lựa chọn phương pháp tính giá thành cho phù hợp. Trong các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau: 3.2.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp ( giản đơn ) Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc loại hình sản xuất đơn giản, chu kỳ sản xuất ngắn, mặt hàng ít, khối lượng lớn. - Trường hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có ít và ổn định kế toán không cần xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, khi đó tổng giá thành, giá thành sản phẩm đơn vị được xác định như sau: Z = C z = Z = C Q Q Trong đó: Z : Tổng giá thành z : Giá thành đơn vị Q : Số lượng sản phẩm hoàn thành - Trường hợp cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định, kế toán phải tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp thích hợp, khi đó tổng giá thành đơn vị được xác định như sau: Z = D dk + C – D ck Trong đó: D dk, Dck: là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ 3.2.2.Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Khi đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là từng đơn dặt hàng. Kỳ tính giá thành chỉ đặt ra khi đơn đặt hàng đã hoàn thành toàn bộ, luc đó tổng chi phí chi ra cho đơn đặt hàng đó sẽ là tổng giá thành. Đơn dặt hàng nào chưa hoàn thành thì chi phí sản xuất chi ra cho từng đơn đặt hàng đó sẽ là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. 3.3. Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp Trong doanh nghiệp sản xuất xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các công trình xây dựng và đưa vào sử dụng. Do đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp tính được giá thành của sản phẩm đó. Giá thành các hạng mục xây lắp đã hoàn thành được xác định phụ thuộc vào phương thức thanh toán. Nếu việc thanh toán sản phẩm xây lắp là khi công trình được hoàn thành toàn bộ thì giá thành của sản phẩm xây lắp được xác định bằng cách:Tổng cộng chi phí xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành. Trong trường hợp này khi bắt đầu khởi công xây dựng công trình, kế toán cần phải tiến hành lập phiếu tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình, phiếu này được lưu trữ từ khi khởi công đến khi công trình được hoàn thành và đưa vào sử dụng, để tập hợp chi phí cho việc tính giá thành công trình. Nếu phương thức thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý, có xác định đươc giá dự toán thì ngoài việc tính giá thành cho công trình hoàn thành, cuối mỗi tháng kế toán phải tính giá thành của các giai đoạn công việc đã hoàn thành bàn giao trong kỳ áp dụng theo công thức sau: Giá thành của KLXL đã hoàn thành bàn giao = Chi phí XLDD đầu kỳ + Chi phí XL PS trong kỳ - Chi phí XLDD cuối kỳ Kế toán tiến hành ghi sổ: Nợ TK 632 (nếu khối lượng công trình đã hoàn thành) Có TK 154 (Giá thành thực tế KLXL) Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được khái quát theo phụ lục 04 3. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phản ánh ở các sổ kế toán phù hợp. Sổ kế toán áp dụng gồm: - Hình thức kế toán “ Chứng từ ghi sổ ”, sổ kế toán tổng hợp gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154 ( TK 632 ), các bảng kê và bảng phân bổ. - Hình thức “ Nhật ký chung ” gồm có sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ tổng hợp, sổ chi tiết các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154 ( TK 632 ). PHẦN II TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN 3.4 NGHỆ AN. I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN 3.4 NGHỆ AN 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An. Căn cứ vào quyết định số 121/2003/QĐ - BCN ngày 11/7/2003 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp về việc chuyển Xí nghiệp cơ điện thuộc Công ty xây lắp điện 3 thành Công ty cổ phần xây lắp điện 3.4. Công ty là một đơn vị kinh doanh có tư cách pháp nhân trước Nhà nước, thực hiện hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, dưới sự quản lý của ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.Sau khi cổ phần hoá công ty đã mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất, đa dạng hoá các lĩnh vực kinh doanh, bước đầu đã có những thành công nhất định hứa hẹn một thời kì phát triển mới cho công ty. . Tên hợp pháp của công ty: Tên tiếng việt : Công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Tên tiếng Anh : Power contruction joint-stock company 3.4 Trụ sở chính : 197 Nguyễn Trường Tộ - TP Vinh - Nghệ An. Công ty có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau: Xây lắp các công trình, nguồn điện, hệ thống lưới điện và trạm điện; Thiết kế, chế tạo kết cấu thép, các sản phẩm cơ khí và sản phẩm bê tông; Sản xuất phụ kiện điện, sản xuất, kinh doanh các chủng loại vật liệu xây dựng. 2. Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty. Quay cột Trộn vữa Kiểm tra vật liệu Bảo dưỡng hoàn thiện Hấp sấy II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 1. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của công ty. Công ty là Doanh nghiệp cổ phần, vốn Nhà nước chiếm 58,5% nên bộ máy quản lý cũng có những khác biệt so với Doanh nghiệp Nhà nước. Bộ máy quản lý do Đại hội cổ đông bầu ra gồm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch và các uỷ viên, bổ nhiệm giám đốc điều hành, các phó giám đốc, kế toán trưởng và các trưởng, phó phòng ban nghiệp vụ. Với mô hình về cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến thì từng phòng ban của công ty có chức năng, nhiệm vụ sau: - Đại hội cổ đông: Có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty theo luật doanh nghiệp. - Hội đồng quản trị: Có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. - Ban kiểm soát: Do đại hội cổ đông bầu ra có nhiệm vụ kiểm tra tính trung thực, hợp lý, hợp pháp trong việc quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty, thường xuyên thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông. - Giám đốc công ty: Do Chủ tịch hội đồng quản trị tuyển chọn và bãi nhiệm. Giám đốc có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuát kinh doanh của công ty, đồng thời cũng là đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cán bộ công nhân viên toàn công ty. Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc và các phòng ban. - Phòng Tài chính kế toán: Làm nhiệm vụ quản lý tài chính và tổ chức công tác kế toán.Ghi chép và thu thập số liệu, trên cơ sở đó, cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, chính xác, giúp Ban giám đốc phân tích, đánh giá được tình hình sản xuất, tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Phòng tổ chức lao động- hành chính: Làm nhiệm vụ quản lý toàn bộ nhân sự trong công ty, theo dõi các chế độ tiền lương, thưởng, thực hiện công tác xét duyệt, khen thưởng, kỷ luật trong công ty, công tác hành chính văn thư. - Phòng kinh tế- kế hoạch: Xây dựng các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.Phối hợp với các phòng ban phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. - Phòng kỹ thuật thi công- vật tư: Chịu sự điều hành của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc mua thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất, phụ trách công tác kỹ thuật thi công của công ty. - Các đội xây lắp đều được giao nhiệm vụ như nhau, xây dựng các công trình ĐZ và trạm điện - Xưởng BTLT và nhà máy kết cấu thép làm nhiệm vụ sản xuất ra những cột bê tông và những cột thép đưa vào sử dụng cho các hạng mục công trình. - Các tổ sản xuất 1,2,3: là những phân nhánh nhỏ theo sự chỉ đạo của cấp trên với các sản phẩm sản xuất và các hạng mục công trình. 2. Đặc điểm tổ chức công tác kê toán tại công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An. 2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Do đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Với việc áp dụng hình thức này toàn bộ công tác kế toán trong công ty tập trung tại phòng kế toán. Phòng kế toán của công ty có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh, thực hiện tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế toán cho công ty. Phòng kế toán gồm có 6 người, đứng đầu là kế toán trưởng và 5 kế toán viên. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán vật tư Kế toán chi phí và giá thành Kế toán ngân hàng,Thuế Kế toán thanh toán, Công nợ Kế toán tổng hợp, TSCĐ, ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0103.doc
Tài liệu liên quan