Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội

Lời nói đầu Hiện nay, Nước ta đang trong nền kinh tế thị trường mở cửa, với nhiều thành phần kinh tế, có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với sự thay đổi đó, xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập giữ vị trí quan trọng, nó có nhiệm vụ tái sản xuất tài sản cố định, sử dụng lượng vốn tích luỹ rất lớn của xã hội, đóng góp đáng kể vào GDP (từ 8% đến 14%) là điều kiện thu hút vốn nước ngoài trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong xu thế ph

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1340 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
át triển chung, lĩnh vực đầu tư xây lắp có tốc độ phát triển nhanh chưa từng có ở nước ta. Điều đó có nghĩa là vồn đầu tư xây dựng cơ bản cũng tăng lên. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất xây dựng cơ bản phải trải qua nhiều khâu ( Thiết kế, lập dự án, thi công, nghiệm thu…) địa bàn sản xuất luôn thay đổi, thời gian kéo dài có khi lên tới vài năm. Do đó phải tìm cách giảm hoặc loại bỏ những chi phí không cần thiết để thu được lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy chỉ có hạch toán chi phí sản xuất một cách chính xác, đầy đủ các yếu tố giá trị đã bỏ ra trong sản xuất kinh doanh thì mới cung cấp được các thông tin kế toán chính xác cho quản lý chi phí. Xuất phát từ thực tiễn đó, trong thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội, đồng thời với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng Tài chính -Kế toán của công ty em đã chọn đề tài nghiên cứu và đã hoàn thành đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội ”. Luận văn gồm Chương 1: Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp Chương 2: Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội. Chương 3: Hoàn thịên kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội. Chương 1: những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp 1.1/ Những vấn đề chung về chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp 1.1.1/ Khái niệm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại chi phí phát sinh hàng ngày gắn liền với từng công trình, từng hạng mục công trình. Do đó công tác quản lý cũng như công tác kế toán đối với các chi phí này cũng khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, công tác kế toán phù hợp với từng loại chi phí, cần thiết phải hiểu rõ và nắm vững dược chi phí sản xuất là gì. Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một giai đoạn nhất định. Trong đó chi phí về tiền lương, tiền đóng BHXH, BHYT là biểu hiện bằng tiền về chi phí lao động sống, còn chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí NVL là biểu hiện bằng tiền về chi phí lao đông vật hoá. Tuy nhiên chúnng ta không thể đồng nhất chi phí với chi tiêu. Với doanh nghiệp kinh doanh xây lắp còn có những hoạt động khác không có tính chất sản xuất như hoạt động quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp… nhưng chỉ những chi phí để tiến hành hoạt động sản xuất thì mới được coi là chi phí sản xuất. 1.1.2/ Phân loại chi phí sản xuất 1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế. Theo cách phân loại này các chi phí có cùng nội dung kinh tế được xếp chung vào cùng một yếu tố không kể chi phí phát sinh ở đâu hay dùng vào mục đích gì trong quá trình sản xuất. Đối với doanh nghiệp xây lắp bao gồm các yếu tố chi phí sau: Chi phí về nguyên vật liệu bao gồm: Nguyên vật liệu chớnh như: Xi măng, sắt, thép.... Vật liệu phụ: Sơn, dầu...Nhiên liệu: Xăng....Phụ tùng thay thế. CCDC: Giàn, giáo, cốp pha.... Chi phí về tiền lương, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương, phải trả cho công nhân sản xuất xây lắp và nhân viên quản lý các công trình xây lắp. Chi phí khấu hao TSCĐ bao gồm: Chi phí khấu hao máy thi công và các TSCĐ khác phục vụ cho hoạt động xây lắp. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền vệ sinh... Chi phí bằng tiền khác: Tiền điện nước, điện thoại, tiếp khách... Cách phân loại này cho ta biết tỷ trọng của từng loại chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất. Từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch, định mức về vốn lưu động trong các thời kỳ và xác định mức tiêu hao vật chất, thu nhập quốc dân. 1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí . Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, thiết bị xây dựng cơ bản, bán thành phẩm tham gia cấu thành nên các hạng mục công trình. Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trong biên chế và thuê ngoài trực tiếp thi công công trình. Chi phí sử dụng máy thi công: Tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho công nhân điều khiển máy thi công, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao máy thi công, dịch vụ muc ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho việc sử dụng máy thi công. Chi phí sản xuất chung: Tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho nhân viên quản lý các công trình, hạng mục công trình; tiền ăn ca, BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp thi công công trình, hạng mục công trình này, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý các đội, các công trình; chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phục vụ cho quản lý công trình, hạng mục công trình và các tổ đội xây lắp. Theo cách phân loại này mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng chịu chi phí, đồng thời cách phân loại này tạo điều kiện để xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau và giá thành sản phẩm phục vụ cho công tác kế hoạch hoá và tính giá thành sản phẩm. 1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất xây lắp với khối lượng của doanh nghiệp sản xuất xây lắp. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia làm hai loại: Chi phí sản xuất xây lắp cố định: Là những chi phí sản xuất không bị biến động trực tiếp khi khối lượng hoạt động của doanh nghiệp thay đổi: Chi phí khấu hao tài sản cố định, tiền lương cho bộ phận lao động gián tiếp, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ gián tiếp. Chi phí xây lắp biến đổi: Là những chi phí sản xuất bị biến động trực tiếp khi khối lượng hoạt động của doanh nghiệp thay đổi: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, một bộ phận sử dụng máy thi công và CP sản xuất chung. Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc tập hợp chi phí, phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách hợp lý và phân tích điểm hoà vốn. Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất đều có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng yêu cầu quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể, chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp ở mỗi thời kỳ nhất định. 1.2/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các đơn vị xây lắp 1.2.1/ Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các đơn vị xây lắp Kế toán trong các đơn vị xây lắp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây: + Phản ánh kịp thời, đầy đủ các thông tin về nguồn vốn đầu tư, tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp làm cơ sở để tính hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. + Kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành các tiêu chuẩn định mức chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình, đảm bảo thanh toán đầy đủ, kịp thời các khoản nợ phải thu, phải trả và quyết toán vồn đầu tư chính xác. + Cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ yêu cầu quản lý của DN và các cơ quan hữu quan. 1.2.2/ Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp cần căn cứ vào các yếu tố sau: - Tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm (sản xuất giản đơn hay phức tạp). - Loại hình sản xuất: Sản xuất đơn chiếc. - Đặc điểm tổ chức sản xuất: Có hay không có phân xưởng, bộ phận công trường, tổ đội thi công. - Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. - Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp. Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình hay theo đơn đặt hàng. 1.2.3/ Trình tự và nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.2.3.1/ Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất Chi phí sản xuất của DN xây lắp bao gồm nhiều loại chi phí có tính chất và nội dung kinh tế khác nhau do vậy khi tập hợp cũng cần có cách thức tợp hợp sao cho phù hợp từng tiêu thức nhất định. Việc tập hợp chi phí sản xuất phí được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành một cách chính xác, kịp thời được. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh., mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, phụ thuộc vào trình độ công tác quản lý và kế toán. Tuy nhiên có thế khái quát trình tự như sau: - Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp đến công trình. - B ước 2: Tính toán và phân bổ các chi phí về nhân công cho việc thực hiện các công trình, hạng mục công trình. - Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình. - Bươc 4: xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. 1.2.3.2/ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.2.3.2.1/ Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là biểu hiện bằng tiền của giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp, sản xuất công nghiệp, dịch vụ trong DN xây lắp. Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và tình hình kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí này người ta sử dụng tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kết cấu của TK 621: + Bên nợ: Phản ánh giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho thi công công trình, hạng mục công trình. + Bên có: Giá trị NVL xuất dùng không hết. Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp. TK này cuối kỳ không có số dư. - Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, ghi: Nợ TK 621( Chi tiết đối tượng) Có TK 152 ( Chi tiết đối tượng) - Trường hợp thu mua NVL chuyển đến tận chân công trình, không qua kho, sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, ghi: Nợ TK 621( Chi tiết đối tượng): Gía mua không có VAT Nợ TK 133(1331):Thuế VAT đầu ra được khấu trừ. Có TK liên quan( 111,112,331..): Tổng giá thanh toán. - Trường hợp NVL dùng không hết nhập lai kho hay bàn thu hồi, ghi: Nợ TK liên quan( 111,112.331…) Có TK 621( Chi tiết đối tượng) Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ giá trị NVL trực tiếp theo từng công trình hạng mục công trình: Nợ TK 154( 1521- Chi tiết đối tượng) Có 621( Chi tiết đối tượng) 1.2.3.2.2/ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp - Phản ánh các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công ( kể cả công nhân vận chuyển bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường. - Phản ánh số tiền lương, tiền công phải trả cho lao động thuộc danh sách do doanh nghiệp quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài theo từng loại công việc cụ thể, chi tiết theo từng đối tượng sản xuất: TK sử dụng là 622( Chi phí nhân công trực tiếp): + Bên nợ: Chi phí nhân cộng trực tiếp tham gia xây lắp + Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. TK này cuối kỳ không có số dư. - Tính lương phải trả công nhân trực tiếp tham gia sản xuất: Nợ TK 622 ( Chi tiết đối tượng) Có TK 334( Phải trả công nhân viên) Có TK 111( Tài khoản tiền mặt). - Trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn: Nợ TK 622 ( Chi tiết đối tượng) Có TK 338 ( Chi phí phảI trả khác). - Tạm ứng chi phí nhân công trực tiếp: Nợ TK 622 ( Chi tiết đối tượng) Có TK 141( Chi phí tạm ứng). - Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT: Nợ Tk 154 ( Chi tiết đối tượng) Có TK 622 ( Chi tiết đối tượng)., 1.2.3.2.3/ Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp băng máy. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào tài khoản 621, 622 và 627. TK sử dụng 623, kết cấu TK: Bên nợ: Tập hợp chi phí SDMTC thực tế phát sinh Bên có: Kết chuyển (hoặc phân bổ )chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình, hạng mục công trình Tài khoản 623 cuối kỳ không có số dư. Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức bộ máy thi công riêng - Nếu thực hiện phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau, giữa các bộ phận lao vụ với nhau, kế toán ghi: Nợ TK 623( 6238)- Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Nếu thực hiện phương thức mua bán lao vụ các bộ phận trong DN, kế toán ghi: Nợ TK 623( 6238)-chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 133- Thúe VAT được khấu trừ Có TK 512, 511 Có TK 3331- Thuế VAT phải nộp Trương hợp DN không tổ chức bộ máy thi công riêng Tập hợp chi phí NVL: Nợ TK 623 (6232) Có TK liên quan (152,111,112,…) - Tập hợp chi phí tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất: Nợ TK 623 (Chi tiết máy thi công) Có TK (334,111,112,…) - Các chi phí khác như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa máy thi công: Nợ TK 623 ( Chi tiết tiểu khoản ) Nợ TK 133 – Thuế VAT được khấu trừ ( nếu có) Có TK ( 214,152,111,…) - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công: Nợ TK 154 (1541-Chi tiết sử dung máy thi công) Có TK 623 ( Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công) 1.2.3.2.4/ Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm lương nhân viên quản lý đội, trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương công nhân viên chức của đội, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Kế toán theo dõi chi tiết theo từng đội xây lắp. Tài khoản sử dụng 627, kết cấu TK: Bên nợ: Phản ánh chi phí SXC phát sinh trong kỳ Bên có: + Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung + Kết chuển chi phí sản xuất chung Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng đối tượng. - Phản ánh các khoản tiền lương, tiền phụ cấp… cho nhân viên đội: Nợ TK 627 (6271) Có TK 334 - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, cho nhân viên đội: Nợ TK 627 (6237) Có TK 338 - Tập hợp chi phí NVL, dụng cụ xuất dùng cho từng đôi xây lắp: Nợ TK 627 (6274) Có TK 152, 153 - Trích khấu hao tài sản cố định: Nợ TK 627 (6274) Có TK 214 Đồng thời định khoản vào tài khoản ngoài bảng ghi Nợ TK 009 - Các chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung: Nợ TK 627 ( Chi tiết từng khoản) Có 142 (1421)- Phân bổ chi phí trả trước Có TK 335 – Trích trước chi phí phải trả - Các khoản chi phí phát sinh ( điện, nước, sửa chữa TSCĐ..) Nợ TK 627 Có TK 133- Thuế VAT được khấu trừ (nếu có) Có TK ( 331,111,112…) - Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung: Nợ TK (152,111,112…) Có TK 627 - Phân bổ chi phí sản xuất chung: Nợ TK 154 ( Chi tiết đối tượng) Có TK 627 ( Chi tiết bộ phận, đội) 1.2.3.2.5/ Tổng hợp chi phí sản xuất trong DN xây lắp Việc tổng hợp chi phí sản xuất trong xây lắp được tiến hành theo từng đối tượng và chi tiết theo từng khoản mục được phản ánh vào TK 154(1541) - Kết chuyển chi phí NVL: Nợ TK 154 (1541- Chi tiết đối tượng) Có TK 621( Chi tiết đối tượng) - Kết chuyển chi phí NCTT: Nợ TK 154 (1541- Chi tiết đối tượng) Có TK 622 ( Chi tiết đối tượng) - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công: Nợ TK 154 (1541- Chi tiết đối tượng) Có TK 623 - Kết chuyển chi phí SXC Nợ TK 154 (1541- Chi tiết đối tượng) Có TK 627 ( Chi tiết bộ phận) - Trường hợp DN là nhà thầu chính, khi nhận bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành từ nhà thầu phụ, kế toán ghi: Nợ TK 154 (1542- Chi tiết đối tượng) Nợ TK 632: Gía trị bàn giao Nợ TK 133: Thuế VAT đầu vào được khấu trừ Có TK 331: Tổng số tièn phải trả nhà thầu phụ - Tổng giá thành sản xuất hoàn thành trong kỳ: Nợ TK 632: Bàn giao cho nhà thầu chính hay chủ đầu tư Nợ TK 155: Nừu sản phẩm xây lắp chờ tiêu thụ Nợ TK 336(3362) Bàn giao cho công ty khi bộ phận nhận khoán có tổ chức công tác kế toán riêng nhưng không xách định kết quả riêng. Nợ TK 214(2412) – Nợ công trình lán trai, nhà ở tạm, công trình phụ có nguồn vốn riêng của doanh nghiệp. Có TK 154 (1541- Chi tiết đối tượng) : Giá thành sản xuất công trình hoàn thành bàn giao. 1.2.4/ Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Việc đánh sản phẩm dở dang cuối kỳ tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên giao và bên nhận thầu và tuỳ thuộc vào đối tượng tính giá thành mà doanh nghiệp xây lắp xác định. Nếu quy định thanh toán khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì doanh nghiệp xây lắp xác định đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì chi phí sản xuất của sản phẩm đã dùng cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất xây lắp phát sinh luỹ kế từ lúc khởi công đến cuối kỳ báo cáo cần đánh giá giá trị sản phẩm dở dang. Nếu quy định thanh toán là khối lượng công việc hay giai đoạn xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành và đối tượng tính giá thành cũng là khối lượng công việc hay giai đoạn xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật thì chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định trên cơ sở phân bổ chi phí xây lắp thực tế đã phát sinh cho các khối lượng hay giai đoạn xây lắp đã hoàn thành và chưa hoàn thành dựa trên giá trị dự toán hay chi phí dự toán được xác định theo công thức: = x Chương 2: thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần đầu tư bất động sản hà nội 2.1/ Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội 2.1.1/ Quá trình hình thành và phát triển * Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội * Tên giao dịch: HA NOI REAL ESTATE INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY * Trụ sở chính: Số 156 Xã Đàn 2- Nam Đồng- Đống Đa- Hà Nội * Vốn điều lệ của Công ty: 38.000.000.000.( 38 tỷ đồng) * Số cổ phần: 50.000 cổ phần * Loại cổ phần: Cổ phần phổ thông * mệnh giá cổ phần: 100.000 cổ phần Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội thuộc Tổng Công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội với tên cũ là Công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 25. Nhiệm vụ chính của Công ty là xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp trên phạm vi Hà Nội và một số tỉnh lân cận. Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội được thành lập từ năm 1970 với tên gọi là Công ty xây dựng Thanh Niên, trực thuộc thành đoàn Hà Nội. Từ năm 1981 – 11991, thời gian này do Nhà Nước thay đổi chính sách quản lý, cũng giống như các DN khác do không theo kịp sự thay đổi đó nên có thời gian DN gặp vô cùng khó khăn nhất là trong vấn đề vốn và nguồn vốn tưởng chừng không còn tồn tại. Giai đoạn từ 1994-2001, DN được sự giúp đỡ của UBND thành phố Hà Nội, DN đã từng bước khẳng định được sự tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường. Các dự án của DN luôn được UBND thành phố và Bộ xây dựng đánh giá cao. Năm 1997 tổng giá trị sản xuất kinh doanh là 54,6 tỷ đồng, giải quyết cho 370 lao động thì đến năm 2001 giá trị SXKD đã tăng lên 106 tỷ và giải quyết cho 700 lao động. Đến ngày 13/05/2004 Công ty được thành phố ra quyết định đổi tên Công ty xây dựng Thanh Niên thành Công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 25 trực thuộc Tổng Công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội. Cùng với sự phát triển và lớn mạnh không ngừng của DN và do cần 1 nguồn vốn lớn cho hoạt động kinh doanh trong những năm tiếp theo, đến ngày 8/3/2007 Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội được thành lập theo QĐ số 871/QĐ-UBND nhằm huy động vốn của các cổ đông trong và ngoài công ty để rhực hiện các mục tiêu dài hạn mà DN đề ra trong tương lai và điều này được sự ủng hộ nhiệt tình của cán bộ nhân viên trong Công ty cũng như UBND thành phố Hà Nội và Bộ xây dựng. 2.1.2/ Chức năng, nhiêm vụ * Chức năng: Theo điều lệ thành lập DN, Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội có chức năng thi công các công trình xây dựng, công nghiệp trong phạm vi Hà Nội và mốt số tỉnh khác, thông qua đó: Góp phần cải thiện bộ mặt đô thị và thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển Đẩy mạnh nâng cao tay nghề cho công nhân và đảm bảo đời sống cho người lao động. Tăng nguồn thu nhập cho ngân sách Nhà Nước. * Nhiêm vụ: - Lập và quản lý các dự án đầu tư xây dựng: khu đô thị mới, khu công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật. - Xây dựng cấc công trình công cộng thuộc dự án nhóm B - Xây dựng công trình nhà ở, xây dựng đường giao thông - Xây dựng công trình thủy lợi - Thi công xây lắp điện dân dụng, chiếu sáng - Đầu tư xây dựng, kinh doanh mua, bán nhà, khách sạn - Tư vấn về đầu tư xây dựng, nhà đất, lữ hành du lịch. - Kinh doanh thương mại tổng hợp, bán buôn, bán lẻ, uỷ thác đại lý hàng công nghệ phẩm, kim khí điện máy, điện tử dân dụng. - Xây dựng, lắp đặt hệ thống điều hoà không khí, thiết bị điện lạnh. Trong 37 năm xây dựng và trưởng thành hiện nay công ty đang có một đội ngũ công nhân lên tới 850 người, với số vốn 5.645.887.096 và 8 xí nghiệp thành viên. Trong năm 2007 với việc cổ phần hoá công ty, công ty đã huy động được một nguồn vốn khá lớn của cán bộ cá nhân trong và ngoài công ty góp phần đảm bảo để thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đề ra trong những năm sắp tới. 2.1.3/ Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty (Xem sơ đồ 01 - Trang 1 - phụ lục) Cũng như các DN khác, bộ máy quản lý Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội chịu sự chi phối bởi đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản. Do vây, bộ máy quản lý của Công ty phải bố trí sao cho chặt chẽ, khoa học và được minh hoạ qua sơ đồ 02 trên đây: - Đứng đầu là Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty có quyền quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty ngoài cấc vấn đề liên quan đến đại hội cổ đông. - Ban kiểm soát: Có trách nhiệm thực hiện thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của Công ty, thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động của Công ty. - Ban giám đốc điều hành: Có nhiệm vụ thay mặt Hội đồng quản trị điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị của Công ty. - Các phòng ban chức năng gồm có: + Phòng kế hoạch tổng hợp: Có nhiệm vụ khai thác thị trường, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ, kiểm tra dự toán vào thầu, lập dự toán thi công, xây dựng tiến độ nội bộ phù hợp với tiến độ công trình, lập kế hoach sản xuất kỹ thuật, tổ chức thanh quyết toán công trình với bên A, giao khoán và thanh quyết toán hợp đồng kinh tế nội bộ. Có mối quan hệ chặt chẽ với kế toán để lập các kế hoạch tài chính của các công trình. + Phòng hành chính quản trị: Có nhiệm vụ giải quyết các công việc của Công ty, tổ chức thực hiện công tác văn phòng, quản lý giấy tờ hồ sơ có liên quan đến phòng tổ chức và hành chính. + Phòng tổ chức lao động: Giúp giám đốc trong công việc tổ chức nhân sự, hành chính của Công ty. Tuyển dụng và đào tạo lao động cho công ty. + Phòng tài chính kế toán: Tổ chức mọi hoạt động tài chính kinh tế diễn ra tại Công ty theo đúng chế độ kế toán Nhà Nước quy định. Xây dựng chế độ thu chi tiền mặt theo kế hoạch của Công ty, thông tin kịp thời cho lãnh đạo và các phòng ban liên quan. + Phòng quản lý xây lắp: Có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho giám đốc Công ty trong các mặt công tác có liên quan đến việc quản lý xây lắp, xây dựng quy trình quản lý chất lượng, kỹ thuật, an toàn lao động, phòng chống thiên tai. Lập kế hoạch về công tác đầu tư trang thiết bị thi công phục vụ xây lắp, đề xuất việc thanh lý các trang thiết bị thi công, nhà xưởng và các phương tiện sản xuất vật liệu xây dựng của Công ty. + Phòng quản lý dự án: Có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực phát triển, quản lý điều hành các dự án đầu tư phát triển nhà và đô thị, trụ sở làm việc, văn phòng nhà ở và cho thuê. + Các xí nghiệp xây lắp: Có nhiệm vụ quản lý Xí nghiệp và tổ chức thi công theo yêu cầu, nhiệm vụ của giám đốc giao, tổ chức ký kết hợp đồng khoán của đội. Chỉ đạo sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng, tiến độ, kỹ thuật – mỹ thuật theo đúng thiết kế quản lý lao động, an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp, trực tiếp quản lý các đội là Giám đốc Công ty. Vì vậy các xí nghiệp phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cấp trên những sai phạm nếu có, đồng thời có nhiệm vụ cung cấp các chứng từ liên quan cho các phòng ban. 2.1.4/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công Ty * Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Xem sơ đồ 02 - trang 2 - phụ lục) Xuất phát từ thực tiễn sản xuất, trang thiết bị, nhu cầu hoạt động và trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên kế toán, Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội đã tổ chức bộ máy kế toán theo sơ đồ như trên cụ thể : - Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế, kiểm tra, kiểm soát việc lập và thực hiện các kế hoạch sản xuất- kỹ thuật- tài chính của Công ty. Kiểm tra tình hình biến động tài sản và nghĩa vụ thực hiện đối với ngân sách Nhà Nước. - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp sổ sách của kế toán viên vào mỗi quý, mỗi năm, đồng thời đối chiếu sổ phát sinh, số dư giữa sổ cái và các tài khoản chi tiết, xác định kết quả kinh doanh và thực hiện trả lương, phí cho nhân viên trong Công ty. - Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ phản ánh số hiện có và tình trạng tăng giảm về số lượng, chất lượng, khấu hao và nhượng bán tài sản cố định. - Kế toán vật tư kiêm thủ quỹ: Phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị vật tư hàng hoá, công cụ lao động mua vào, xuất sử dụng, tính và phân bổ chi phí vật liệu vào chi phí giá thành, phát hiện thừa thiếu, ứ đọng. Đảm trách bảo quản quỹ tiền mặt, thu chi tiền mặt…phản ánh kịp thời vào sổ quỹ Công ty. - Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình thanh toán nợ của khách hàng và các khoản tạm ứng cho các đội. - Nhân viên kinh tế đội: Thực hiên hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ và thực hiện sử lý sơ bộ chứng từ có liên quan tới việc sản xuất kinh doanh của từng đội và gửi về phòng kế toán Công Ty. * Chính sách kế toán - Hình thức kế toán: Hình thức chứng từ ghi sổ - Hình thức tổ chức công tác kế toán: Hình thức tập trung - Kỳ kế toán: Từ 1/1/N đến hết 31/12/N - Đơn vị tiền tệ : VNĐ - Kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Kế toán tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ - Kế toán tính khấu hao: Theo phương pháp tuyến tính - Kế toán tính trị giá vật tư xuất kho: Theo phương pháp đích danh 2.1.5/ Kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty ( 2005-2006) (Xem sơ đồ 03 - Trang 3 - Phụ lục) Từ bảng số liệu trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau: Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp có xu hướng tăng lên và ngày càng phát triển. Cụ thể biểu hiện ở những chỉ tiêu sau: Năm 2005 tổng doanh thu đạt 133.749.315.637 (nghìn đồng). Năm 2006 tổng doanh thu đạt 139.499.249.263 (nghìn đồng), tăng so với năm 2005 là 5.749.933.600, tỷ lệ chênh lệch là 4.3%. Điều đó chứng tỏ năm 2006 doanh nghiệp đã hoạt động có hiệu quả hơn do đấu thầu được nhiều công trình và công trình có giá trị lớn làm doanh thu tăng lên. Do ban lãnh đạo Công ty thực hiện cải tổ lại bộ máy quản lý của Công ty sao cho vừa tinh gọn vừa hiệu quả do vậy năm 2006 vừa qua các chi phí về quản lý doanh nghiêp đã giảm một cách đáng kể. Cụ thể CPQLDN năm 2005 là 5.813.936.006 thì đến năm 2006 đã giảm xuống còn 3.654.209.164, tỷ lệ chênh lệch là -37%. Một trong những đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản là sự cạnh tranh khốc liệt đang ngày càng gay gắt do cơ chế mạnh được yếu thua, DN xây dựng nào có nguồn vốn lớn thì thì sẽ dành được nhiều hợp đồng xây dựng lớn. Do đó Công ty cổ phần đầu tư bất động sản cũng không tránh được vấn đề đó cho nên lợi nhuận chung của Công ty trong năm 2006 đã giảm hơn so với năm 2005 là -78%. Tuy nhiên điều này hoàn toàn không ảnh hưởng đến sự phát triển của Công ty bởi lẽ xây dựng là nghành có thời gian thực hiện tương đối dài lên dự kiến lợi nhuận chung của Công ty trong năm 2007 sẽ đạt xấp xỉ 9 tỷ đồng. Đây là dấu hiệu hết sức lạc quản của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội nói riêng và của Tổng công ty xây dựng và phát triển nhà Hà Nội nói chung. 2.2/ Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công Ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội 2.2.1/ Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công Ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Từng công trình đều được theo dõi chi tiết theo các khoản mục sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công Quá trình ttheo dõi số liệu tập hợp trên sổ chi tiết được tiến hành liên tục và được so sánh với khối lượng thực tế, phản ánh kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh giúp công tác quản lý Công Ty hiệu quả hơn. 2.2.2/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công Ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội 2.2.2.1/ Kến toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp Để thực hiện quá trình xây lắp, vật liệu đóng một vai trò quan trọng trong các yếu tố chi phí đầu vào. Đây là bộ phận chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp. Tại Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội, khoản mục chi phí NVL trực tiếp được sử dụng bao gồm nhiều chủng loại khác nhau. Việc quản lý sử dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng rất nhiều tới giá thành và kết quả kinh doanh của Công ty. Do vậy, tổ chức thu mua, sử dụng nguyên vật liệu cũng như kế toán chi phí nguyên vật liệu luôn phải gắn chặt với nhau và với từng đối tượng sử dụng của nó. Cũng chính vì lẽ đó đòi hỏi công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải tập hợp trực tiếp các chi phí vật liệu vào từng đối tượng sử dụng( các công trình, hạng mục công trình) một các đầy đủ và chính xác. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội bao gồm các chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Do các nguyên vật liệu mà Công ty sử dụng thi công công trình thi không đòi hỏi phải dự trữ và nhu cầu về vật liệu lại phát sinh cùng với tiến độ thi công thực tế tại công trình nên Công ty không tổ chức kho vật liệu mà mua nguyên vật liệu trực tiếp vào sản xuất. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0675.doc
Tài liệu liên quan