Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2. Thực trạng và giải pháp

LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em. Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực chính xác, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập Sinh viên Nguyễn Thị Minh Trang- HK1B K3 MỤC LỤC Lời cam đoan 01 Lời cảm ơn 05 Chương 1 Tổng quan nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiẹp sản xuất 06 1.1 Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất 06 1.1.1 Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất 06 1.1.2 Nhiệm vụ c

doc48 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1350 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2. Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa kế toán trong công tác kế toán chi phí sản xuất 06 1.2 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất 06 1.2.1 Khái niệm 06 1.2.2 Căn cứ xác định 06 1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài 07 1.3.1 Mục tiêu lý luận 07 1.3.2 Mục tiêu thực tiễn 07 1.4 Phạm vi nghiên cứu đề tài 07 1.5 Khái niệm, phân loại và nội dung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất 07 1.5.1 Khái niệm 07 1.5.2 Phân loại chi phí sản xuất 07 1.5.3 Kế toán chi phí sản xuất 09 Chương 2 Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 14 2.1 Phương pháp nghiên cứu đề tài 14 2.1.1 Phương pháp điều tra 14 2.1.2 Phương pháp quan sát thực tế 14 2.2 Đặc điểm tình hình chung về Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 14 2.2.1 Lịch sử hình thành và chức năng của Công ty CP cơ khí ô tô 3/2 14 2.2.2 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 17 2.2.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP cơ khí ô tô 3/2 20 2.3 Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 22 2.3.1 Phân loại và đối tượng tập hợp chi phí 22 2.3.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 22 Chương 3 Kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 39 3.1 Nhận xét chung về kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 39 3.1.1 Những ưu điểm 39 3.1.2 Những hạn chế 40 3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 41 3.2.1 Ý kiến thứ 1 41 3.2.2 Ý kiến thứ 2 41 3.2.3 Ý kiến thứ 3 43 3.2.4 Ý kiến thứ 4 43 Kết luận 45 Danh mục tài liệu tham khảo 46 DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu 1: Bảng tình hình tài sản- nguồn vốn Biểu 2: Bảng kết quả kinh doanh Biểu 3: Phiếu xuất kho Biểu 4: Bảng phân bổ NVL – CCDC Biểu 5: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh- TK 621 Biểu 6: Sổ cái TK 621 Biểu 7: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Biểu 8: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh- TK 622 Biểu 9: Sổ cái TK 622 Biểu 10: Bảng tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài Biểu 11: Bảng tính và phân bổ khấu hao Biểu 12: bảng kê số 4 Biểu 13: Nhật ký chứng từ số 7 Biểu 14: Sổ cái TK 627 Biểu 15: Sổ cái TK 154 DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất xe K32 Sơ dồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DN Doanh nghiệp BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn TSCĐ Tài sản cố định NVL Nguyên vật liệu SX Sản xuất PX Phân xưởng TT Trực tiếp CP Chi phí LỜI CẢM ƠN Đất nước ta hiện nay đang xây dựng nền kinh tế thị trường, từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Chúng ta đã tham gia AFTA, tổ chức thương mại thế giới, một chân trời mới đang mở ra với vô vàn những điều kiện thuận lợi và cùng với nó là những thách thức không thể tránh khỏi. Hơn bất kỳ lúc nào thời điểm này chính là lúc các DN phải chủ động sáng tạo trong kinh doanh, cần thay đổi chính bản thân mình cho phù hợp với xu thế mới là quốc tế hoá và hiện đại hoá. Muốn cạnh tranh thành công, bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới sản phẩm, mà cạnh tranh về giá cũng được xêm là một biện pháp hữu hiệu đối với những nước đang phát triển như nước ta. Để hạ được giá thành thì vấn đề mà các DN quan tâm nhất đó là giẩm thiểu chi phí. Chính vì vậy mà việc tập hợp chi phí trong mỗi DN là rất quan trọng. Việc tập hợp và tính toán đúng đắn chi phí sản xuất sẽ cung cấp cho nhà quản lý thông tin chính xác về tình hình sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, được sự quan tâm giúp đỡ của các cô chú phòng kế toán Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo TS Đoàn Vân Anh, em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2. Thực trạng và giải pháp.” Nội dung đề tài nghiên cứu của em gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất Chương 2: Thực trạng chi phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 Do trình độ lý luận và thời gian thực tập còn hạn chế nên trong chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được những sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các thầy cô , các cô chú phòng kế toán Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 để em hoàn thiện chuyên đề này Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS Đoàn Vân Anh cùng các cô chú phòng kế toán của Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 đã giúp đỡ em rất nhiệt tình trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề cuối khoá. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất 1.1.1 Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là chỉ tiêu quan trọng trong hề thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý DN. Công tác kế toán chi phí sản phẩm một cách khoa học, hợp lý, đúng đắn tạo điều kiện tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho DN một ưu thế cạnh tranh. 1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán trong công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Cần nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của kế toán chi phí sản xuẩt sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán DN, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của sảm phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của DN để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất để phù hợp với điều kiện DN. Tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm của từng thành viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt là bộ phận kế toán các yếu tố chi phí. Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán. Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán chi phí để cung cấp những thông tin giúp nhà quản trị DN đưa ra những quyết định nhanh chóng, phù hợp. 1.2 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất 1.21 Khái niệm Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó 1.2.2 Căn cứ xác định Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí hoặc đối tượng chịu chi phí Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trước hết các nhà quản trị phải căn cứ vào mục đích sử dụng chi phí sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghề sản xuất, loại hình sản phẩm, khẳ năng, trình độ và yêu cầu quản lý của DN Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là: Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất Toàn bộ quy trình công nghề sản xuất 1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài 1.3.1 Mục tiêu lý luận Xác định đúng đắn đối tượng chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp cho tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất một cách tốt nhất. 1.3.2 Mục tiêu thực tiễn Đi sâu tìm hiểu và khảo sát việc vận dụng chế độ kế toán liên quan đến nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất như: Chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, tổ chức kế toán sổ kế toán... tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 Nghiên cứu giải pháp để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 1.4 Phạm vi nghiên cứu đề tài Về không gian nghiên cứu đề tài: Tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2( Số 18- Đường Giải Phóng- quận Đống Đa- Hà Nội) Về thời gian nghiên cứu đề tài: Từ ngày 01/04/2008 đến ngày 30/04/2008 Về số liệu nghiên cứu trong đề tài: Sử dụng các số liệu của phòng kế toán Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 1.5 Khái niệm, phân loại và nội dung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất 1.5.1 Khái niệm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà DN bỏ ra trong kỳ để dùng vào sản xuất sản phẩm được biểu hiện bằng tiền 1.5.2 Phân loại chi phí sản xuất 1.5.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí - Chi phí NVL bao gồm: Chi phí NVL chính, chi phí NVL phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí NVL khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ - Chi phí nhân công: Là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của người lao động - Chi phí khấu khao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của DN - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của DN - Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yểu tố chi phí nói trên 1.5.2.2 Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế - Chi phí NVL trực tiếp: Là toàn bộ chi phí NVL được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân như BHXH, BHYT, KPCĐ - Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuẩttong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất 1.5.2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo khẳ năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí - Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí - Chi phí gián tiếp: Là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp được mà phải tập hợp, quy nạp cho từng doanh thu theo phương pháp phân bổ gián tiếp 1.5.2.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh - Chi phí cơ bản: Là các chi phí có liên quan đền quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản phẩm - Chi phí chung: Là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất 1.5.3 Kế toán chi phí sản xuất 1.5.3.1 Kế toán chi phí NVL trực tiếp Khái niệm: Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí nguyên liệu mà doanh nghiệp chỉ ra, dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, bao gồm giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu. Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho NVL, phiếu lĩnh vật tư theo định mức, hoá dơn giá trị gia tăng, hoá đơn mua hàng... Tài khoản sử dụng : TK 621: “Chi phí NVL trực tiếp” Kết cấu Bên Nợ: - Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ thanh toán. Bên Có: - Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” hoặc TK 631 “Giá thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường và TL 632 - Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho. Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm ghi Nợ TK 621 đối ứng Có TK 152 Mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay để sản xuất sản phẩm, ghi Nợ TK 621, Nợ TK 133( nếu có) đối ứng Có các TK 331, 141, 111, 112... Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động sản xuất sản phẩm cuối kỳ nhập lại kho, ghi Nợ TK 152 đối ứng Có TK 621 Cuối kỳ căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng sử dụng nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ, ghi Nợ TK 154, 631, 632 đối ứng Có TK 621 1.5.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương( BHXH, BHYT, KPCĐ) Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng kê khối lượng công việc hoàn thành, bảng thanh toán lương... từ đó làm cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, TK sử dụng: TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” Kết cấu Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất” - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632 Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ Phương pháp hách toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, ghi Nợ TK 622 đối ứng Có TK 334 Tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, ghi Nợ TK 622 đối ứng Có TK 338 Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi Nợ TK 622 đối ứng Có TK 335 Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi Nợ TK 335 đối ứng Có TK 334 Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, ghi Nợ TK 154 hoặc Nợ TK 631, Nợ TK 632 đối ứng Có TK 622 1.5.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết phát sinh trong phân xưởng để sản xuất sản phẩm trừ chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng kê khối lượng công việc hoàn thành, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản ly phân xưởng, bảng tính và trích khấu hao TSCĐ, hoá đơn GTGT, ... Tài khoản sử dụng: TK 627: “Chi phí sản xuất chung” Kết cấu Bên Nợ : - Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ TK 631 “giá thành sản xuất” Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2: Tài khoản 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng Tài khoản 6272: Chi phí vật liệu Tài khoản 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất Tài khoản 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ Tài khoản 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài Tài khoản 6278: Chi phí bằng tiền khác Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên của phân xưởng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi Nợ TK 627 (6271) đối ứng Có TK 334 Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân viên phân xưởng, bộ phận sản xuất, ghi Nợ TK 627 (6271) đối ứng Có TK 338 Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho phân xưởng (theo phương pháp kê khai thường xuyên ) - Khi xuất dùng vật liệu chung cho phân xưởng như sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng, ghi Nợ TK 627 (6272) đối ứng Có TK 152 - Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị nhỏ sử dụng cho phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi Nợ TK 627 (6273) đối ứng Có TK 153 - Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị lớn sử dụng cho phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất phải phân bổ dần, ghi Nợ TK 142, 242 đối ứng Có TK 153 - Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi Nợ TK 627 (6273) đối ứng Có TK 142, 242 4. Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất,... thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi Nợ TK 627 (6274) đối ứng Có TK 214 5. Chi phí điện, nước, điện thoại,... thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi Nợ TK 627 (6278), Nợ TK 133 (nếu có) đối ứng Có các TK 111, 112, 331... 6. Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thuộc phân xưởng, tính vào chi phí sản xuất chung: - Khi trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ghi Nợ TK 627 (6273) đối ứng Có các TK 335, 142, 242 - Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi Nợ TK 2413, Nợ TK 133 (nếu có) đối ứng Có các TK 331, 111, 112... - Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, ghi Nợ TK 142, 242, 335 đối ứng Có TK 2413 7. Cuối kỳ kế toán, xác định lãi tiền vay phải trả và đã trả ngay lãi tiền vay, nếu lãi tiền vay được vốn hoá cho tài sản sản xuất dở dang, khi trả lãi tiền vay, ghi Nợ TK 627 đối ứng Có các TK 111, 112 8. Cuối kỳ kế toán, xác định lãi tiền vay phải trả nhưng chưa trả, nếu lãi tiền vay được vốn hoá cho tài sản sản xuất dở dang thì số lãi tiền vay phải trả ghi Nợ TK 627 đối ứng Có TK 335 9. Khi trả trước lãi tiền vay dùng cho sản xuất tài sản dở dang, ghi Nợ các TK 142, 242 đối ứng Có các TK 111, 112 Định kỳ, phân bổ lãi tiền vay trả trước vào giá trị tài sản sản xuất dở dang (nếu được vốn hoá), ghi Nợ TK 627 đối ứng Có các TK 142, 242 10. Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, ghi Nợ các TK 111, 112, 138... đối ứng Có TK 627 11. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào các TK có liên quan cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ theo tiêu thức phù hợp: - Đối với DN áp dụng phương pháp kế khai thường xuyên, cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung, ghi các Nợ TK 154, 632 đối ứng Có TK 627 - Đối với DN áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung, ghi Nợ TK 631, 632 đối ứng Có TK 627 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀTHỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ Ô TÔ 3/2 2.1 Phương pháp nghiên cứu đề tài 2.1.1 Phương pháp điều tra Em đã thiết kế phiếu điều tra để tìm hiếu về đặc điểm hoạt động, tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, tổ chức công tác kế toán, đặc điểm và công tác quản lý chi phí sản xuất của Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2. Bằng cách sử dụng phiếu điều tra này em đã tìm hiểu rõ được cơ cấu hoạt động của Công ty và phòng kế toán của Công ty một cách nhanh và chính xác. 2.1.2 Phương pháp quan sát thực tế Trong bài viết này em đã sử dụng phương pháp quan sát thực tế để tìm hiểu các nghiệp vụ kế toán ở Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2. Cụ thể là ở các khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết để tập hợp chi phí. Với phương pháp nghiên cứu này em có thể nắm bắt được công tác kế toán của Công ty. 2.2Đặc điểm tình hình chung về Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 2.2.1 Lịch sử hình thành và chức năng của Công ty cổ phần cơ khí ô tô3/2 2.2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam. Được thành lập theo quết định số 1046 QĐ/TCCB- LĐ ngày 27/05/1993 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải. Đăng ký kinh doanh số 108902 do trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội cấp ngày 26/06/1993. Ban đầu Công ty chỉ là một bộ phận sửa chữa của Đoàn xe 12 thuộc Cục chuyên gia. Nhiệm vụ chủ yếu là đại tu, bảo dưỡng các loại xe du lịch của Đoàn và của Trung ương. Số thiết bị thì rất ít ỏi và cũ kỹ, lục lượng lao động không quá 210 người, cố cán bộ kỹ thuật chỉ có 03 người với 03 phân xưởng. Các phòng ban nghiệp vụ chỉ có 1-2 người theo dõi, chức năng không rõ ràng. Cơ sở vật chất, nhà cửa thì lụp sụp, tổng diện tích không bằng 1 phân xưởng hiện nay. Sản xuất theo chế độ cung cấp, không có hạch toán kinh tế, sửa chữa thì nhỏ lẻ, không có quy trình định mức. Hơn 20 năm qua, mặc dù đã trải qua những bước thăng trầm nhưng với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty, sự lãnh đạo đúng đắn kịp thời của Ban lãnh đạo cùng với sự hỗ trợ của các ban ngành, các cơ quan quản lý Nhà nước và Bộ Giao thông Vận tải, đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Tổng Công ty công nghiệp ô tô Việt Nam đã đưa Công ty từng bước lớn mạnh và phát triển. Với phương trâm tự thay đổi mình , lấy chất lượng, giá cả làm đầu và giữ uy tín với khách hàng. Công ty đã thực hiện một loạt các chính sách, biện pháp nhằm đổi mới Công ty. Các biện pháp chủ yếu mà Công ty đã thực hiệểutong giai đoạn này là: Biện pháp về thị trường, biện pháp về vốn, biện pháp về công nghệ, biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm. Bằng tất cả những cố gắng nói trên thì Công ty đã ngày càng khẳng định được mình và tìm được chỗ đứng trên thị trường.Nguồn vốn của Công ty đã tăng nhanh, mặt bằng sản xuất được mở rộng, Công ty đã mua sắm thêm nhiều thiết bị hiện đại để thành lập thêm dây chuyền sản xuất mới, bổ sung nguồn lực cho Công ty. Đặc biệt năm 2002 Công ty đã xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và được đưa vào áp dụng có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Về thu nhập và đời song của công nhân viên chức ngày càng được cải thiện. Các chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước, đóng BHXH, BHYT, nộp kinh phí cấp trên đều được Công ty thực hiện nghiêm túc, đúng kỳ hạn và đúng chế độ Nhà nước quy định. 2.2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 Chức năng: Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng cơ khí như ô tô, chi tiết khung xe máy... đáp ứng nhu cấu thi trường trong nước, nâng cao tỉ lệ nội địa hoá các sản phẩm cơ khí đặc biệt là ô tô góp phần nâng cao chất lượng của các phương tiện giao thông ở nước ta. Nhiệm vụ: Công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chuyên ngành cơ khí giao thông vận tải theo quy hoạch, kế hoạch phát triển Tông Công ty công nghiệp ô tô Việt Nam và theo yêu cầu của thị trường, bao gồm: a Lập dự án, khảo sát, nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm - Sữa chữa các loại xe ô tô du lịch, xe công tác, xe ca... Tân trang đóng mới các loại xe ô tô du lịch, xe công tác, xe ca, xe tải nhẹ, xe gắn máy các loại, xe vận tải thi công công trình Sản xuất, phục hồi phụ tùng ô tô, xe gắn máy, phụ tùng xe, máy thi công công trình Hợp đồng sản xuất, gia công các mặt hàng cơ khí, các mặt hàng kết cấu thép phục vụ ngànhvà các ngành kinh tê khác b Kinh doanh, mua bán ô tô, xe gắn máy, phụ tùng ô tô, các phụ kiện, các loại hàng hoá phục vụ yêu cầu của ngành và thị trường 2.2.1.3 Tình hình tài chính kinh doanh của Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 Là một doanh nghiệp Nhà nước nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của Công ty là vốn ngân sách Nhà nước. Tại thời điểm ngày 31/12/2007: Nguồn vốn kinh doanh của Công ty : 44.942.488.371 đồng + Nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp: 21.803.813.726 đồng + Vốn tự bổ sung : 23.138.674.645 đồng Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty được khái quát qua bảng sau: Bảng 1: Tình hình tài sản và nguồn vốn Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Tỉ lệ Năm 2007 Tỷ lệ I Tài sản 156.273.591.682 100% 166.273.381.962 100% 1 Tài sản ngắn hạn 125.895.258.153 80,58% 130.559.299.554 78,52% 2 Tài sản dài hạn 30.342.333.529 19,42% 35.714.082.408 21,48% II Nguồn vốn 156.237.591.682 100% 166.273.381.962 100% 1 Nợ phải trả 110.167.891.138 70,51% 112.712.519.799 67,79% 2 Vốn chủ sở hữu 46.069.700.544 29,49% 53.560.832.163 32,21% Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng tài sản của Công ty năm 2007 đã tăng so với năm 2006, điều đó cho thấy sự phát triển đi lên của Công ty thông qua việc mở rông quy mô và khẳ năng sản xuất. (Bảng 2) Bảng 2: Kết quả kinh doanh Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tổng doanh thu 169.569.188.448 175.800.140.099 Tổng chi phí 166.838.728.054 172.579.219.634 Lợi nhuận trước thuế 2.730.460.394 3.220.920.465 Thu nhập bình quân( người/tháng) 2.790.480 2.859.560 2.2.2 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 2.2.2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh: Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là một hoạt động liên hoàn mà trong đó các bộ phận, phòng ban, xí nghiệp phối hợp cùng nhau nhằm mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng, sản phẩm thường được giao cho một phân xưởng hoàn thiện, quy trình tiến hành như sau:( Sơ đồ 2.3) Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ Nghiệm thu ( Phòng KT-KCS) Lắp các thiết bị nội thất: Điều hoà, ghế, bóc trần Phòng kinh doanh ( bán, giao cho khách hàng) Hoàn thiện máy gầm Đóng vỏ: Đóng khung xương, bọc vỏ , sơn... Sắt xi, máy gầm(mua hoặc nhập khẩu) Loại SP; Xe K32 chỗ Phòng kế hoạch sản xuất mua sắt xi, máy gầm nhập kho sau đó xuất kho giao cho phân xưởng Cơ khí 1à giao cho tổ khung xương đóng vỏ, đóng khung xương, bọc vỏ, sơn à giao cho phân xưởng ô tô 1à Tổ máy gầm hoàn thiện máy gầm à Tổ nội thất lắp các thiết bị nội thất, ghế, điều hoà, bọc trần à Phòng KCS, KT nghiệm thu toàn bộ à Phòng kinh doanh bán cho khách hàng. 2.2.2.2 Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh Tổ chức bộ máy quản lý trong bất kỳ một DN nào cũng cần thiết và không thể thiếu được. Nó đảm bảo sự giam sát, quản lý chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh của DN. Để phát huy và nâng cao vai trò của bộ máy quản lý, Công ty đã tổ chức lại cơ cấu lao động, tổ chức lại các phong ban, phân xưởng cho phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty. Cơ cấu bộ máy của Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 gọn nhẹ, linh hoạt, có phân cấp rõ ràng, tạo điều kiện cho ban giám đốc điều hành hiệu quả và khai thác tối đa tiềm năng của cả hệ thống. Điều đó được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty PX Cơ khí 3 PX Cơ khí 2 PX Cơ khí 1 PX Ô tô 2 PX Ô tô 1 Giám Đốc Phòng KD Phòng KCS Ban dự án Phòng KT Phó Giám Đốc PTKD Phó Giám Đốc PTSX Phó Giám Đốc PTKT Phòng kế toán Phòng TC Ban bảo vệ Phòng KHSX Giám đốc Công ty do HĐQT Tổng Công ty công nghiệp ô tô Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám Đốc. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT, Tổng Giám ĐỐc và pháp luật.Giúp việc cho Giám đốc là 3 Phó Giám đốc và các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ để tham mưu giúp Giám đốc trong việc quản lý và điều hành Công ty Phó Giám đốc: Là người giúp việc của Giám đốc trong quản lý và điều hành Công ty. Công ty hiện nay có 3 Phó Giám đốc: Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật, Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh, Phó Giám đốc phụ trách sản xuất Phòng kế toán: Hiện nay phòng kế toán có 06 người. Phòng kế toán có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về việc quản lý công tác kế toán – tài chính, về sử dụng nguồn vốn và khai thác khẳ năng vốn của Công ty để đạt hiệu quả cao nhất. Tham mưu cho Giám đốc về biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Ngoài ra chức năng quan trọng của phòng kế toán là quản lý, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, quản lý chặt chẽ chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính trong toàn Công ty. Phòng tổ chức: Có 12 người. Quản lý và điều hành toàn bộ công tác tổ chức lao động và công tác tiền lương. Xây dựng các định mức lao động, hình thức trả lương và tính lương, lập báo cáo tiền lương theo quy định. Phòng kinh doanh: Hiện nay phòng kinh doanh có 08 người.Có nhiệm vụ tạo thị trường tiêu thụ sản phẩm do Công ty sản xuất, giới thiệu và quảng cáo sản phẩm. Lập kế hoạch lưu chuyển hàng hoá tiêu thụ, quản lý kho thành phẩm và thực hiện bán lẻ thành phẩm. Phòng kế hoạch sản xuất:Có 10 người. Phòng kế hoạch có nhiệm vụ lập các kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài hạn của Công ty, lập kế hoạch sản xuất từng loại sản phẩm trong năm, điều tiết sản xuất theo kế hoạch. Lên các kế hoạch chỉ tiêu cung ứng vật tư cho từng phân xưởng, đồng thời khai thác thị trường để ký kết hợp đồng thu mua vật tư nhằm cung cấp kịp thời các yếu tố đầu vàođảm bảo cho nhu cầu sản xuất của Công ty được diễn ra liên tục. Phòng kỹ thuật: Có 06 người, có nhiệm vụ trực tiểp xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật, các chỉ tiêu kiểm tra kỹ thuật , định mức về vật tư, năng suất lao động trong sản xuất sản phẩm, cải tiến kỹ thuật cà quản lý chặt chẽ các chỉ tiêu đã được ban hành. Chủ động chăm lo đổi mới công nghệ, đổi mới mặt hàng, đổi mới công tác quản lý kỹ thuật, quản lý máy mớc thiết bị và an toàn lao động. Phòng KCS 07 người: Quản lý kiểm tra chất lượng sản phẩm do Công ty sản xuất ra trước khi xuát bán. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm, duy trì và từng bước nâng cao uy tín của Công ty đối với khách hàng để đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Ban dự án 02 người: Đây là ban mời được thành lập dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật. Ban này ra đời với mục đích xây dựng các dự án cho việc xây dựng cơ sở vật chất, mở rộng quy mô hoạt động cho Công ty như: Dự án xây dựng thêm cơ sở sản xuất tại khu Công nghiệp Phố Nối A- Văn Lâm- Hưng Yên, xây dựng các hạng mục công trình tại nơi sản xuất mới. Ban bảo vệ 14 người: Có chức năng bảo vệ sản xuất, phòng chống cháy nổ, phòng chống tệ nạn trong Công ty, bảo vệ tài sản của Công ty và của khách hàng đến liên hệ công tác. Ban bảo vệ còn có chức năng duy trì việc mang, mặc đồng phục và chấp hành giờ giấc lao động của công nhân. 2.2.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 2.23.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 Hạch toán là một khâu rất quan trọng trong công tác kế toá._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22586.doc
Tài liệu liên quan