Kế toán tập hợp chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và Xây dựng Công trình thuỷ (nhật ký chứng từ - Ko lý luận)

MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT DẠNG ĐẦY ĐỦ 1 BGTVT Bộ giao thông vận tải 2 BHXH Bảo hiểm xã hội 3 BHYT Bảo hiểm y tế 4 BTC Bộ Tài chính 5 CP Cổ phần 6 CPSX Chi phí sản xuất 7 GTGT Gía trị gia tăng 8 GTVT Giao thông vận tải 9 KPCĐ Kinh phí công đoàn 10 MTC Máy thi công 11 NCTT Nhân công trực tiếp 12 NĐ-CP Nghị định chính phủ 13 NS Ngân sách 14 NV Nguồn vốn 15 NVL Nguyên vật liệu 16 NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp 17 PGĐ Phó gi

doc78 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1385 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và Xây dựng Công trình thuỷ (nhật ký chứng từ - Ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ám đốc 18 PGS.TS Phó Giáo sư. Tiến sỹ 19 QĐ Quyết định 20 SXC Sản xuất chung 21 TK Tài khoản 22 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 23 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh 24 TSCĐ Tài sản cố định 25 VNĐ Việt Nam đồng 26 XD Xây dựng 27 XN Xí nghiệp DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU STT SỐ HIỆU TÊN TRANG 1 Bảng 1-1 Năng lực thiết bị thi công 3 2 Biểu đồ 1-2 Biểu đồ tổng giá trị sản lượng của Công ty trong 3 năm gần đây 5 3 Sơ đồ 1-3 Trình tự thực hiện công trình 6 4 Sơ đồ 1-4 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty CP đầu tư và xây dựng Công trình thủy 8 5 Sơ đồ 1-5 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 12 6 Sơ đồ 1-6 Trình tự ghi số theo hình thức Nhật ký – chứng từ 20 7 Bảng 2-1 Bảng kê chi tiết (TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp- công trình: cảng xăng dầu hàng không) 26 8 Bảng 2-2 Sổ chi tiết (TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp- công trình: cảng xăng dầu hàng không) 27 9 Bảng 2-3 Bảng tổng hợp chi tiết (TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) 27 10 Bảng 2-4 Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ 28 11 Bảng 2-5 Bảng phân bổ tiền lương 31 12 Bảng 2-6 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 32 13 Bảng 2-7 Sổ chi tiết (TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp – Công trình: Cảng xăng dầu hàng không tháng 12 năm 207) 34 14 Bảng 2-8 Bảng tổng hợp chi tiết (TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp tháng 12 năm 2007) 34 15 Bảng 2-9 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 38 16 Bảng 2-10 Bảng kê Chi phí máy thi công (Máy trộn bê tông) 39 17 Bảng 2-11 Bảng phân bổ Chi phí máy thi công cho từng công trình 40 18 Bảng 2-12 Sổ chi tiết (TK 623- Chi phí máy thi công- công trình: cảng xăng dầu hàng không) 40 19 Bảng 2-13 Bảng tổng hợp chi tiết (TK 623- Chi phí máy thi công) 41 20 Bảng 2-14 Bảng kê công cụ dụng cụ xuất dùng (Công trình: Cảng xăng dầu hàng không) 43 21 Bảng 2-15 (Trích) NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1 44 22 Bảng 2-16 Bảng tổng hợp chi tiết (TK 627- Chi phí sản xuất chung) 45 23 Bảng 2-17 Bảng tổng hợp chi tiết (TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) 47 24 Bảng 2-18 Sổ chi tiết giá thành (Công trình: Cảng xăng dầu hàng không) 48 25 Bảng 2-19 Bảng kê số 4 49 26 Bảng 2-20 Nhật ký chứng từ số 7 51 27 Bảng 2-21 Sổ cái (TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) 52 28 Bảng 2-22 Sổ cái (TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp) 53 29 Bảng 2-23 Sổ cái (TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công) 54 30 Bảng 2-24 Sổ cái (TK 627: Chi phí sản xuất chung) 55 31 Bảng 2-25 Sổ cái (TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) 56 32 Bảng 2-26 Báo cáo Chi phí sản xuất 57 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm của thế kỷ 21, thế kỷ của thông tin và công nghệ, những tiến bộ khoa học kỹ thuật đã dần đưa thế giới thành một thế giới phẳng, nơi người ta có thể khai thác nguồn lực ở mọi lúc mọi nơi với sự hỗ trợ của Công nghệ truyền thông ngày một phát triển. Xu thế toàn cầu hóa là tất yếu. Quen dần với khái niệm hội nhập là tất yếu. Tuy nhiên ở một môi trường còn nhiều lạc hậu so với thế giới như đất nước ta, nền kinh tế non trẻ của chúng ta phải cố gắng rất nhiều để đứng vững. Điều đó đòi hỏi sự nỗ lực từ mọi thành phần, mọi đơn vị kinh tế. Công tác hạch toán kế toán từ trước đến nay luôn đóng góp một vai trò rất quan trọng trong việc hoạt động của mọi đơn vị kinh tế. Một bộ máy kế toán tốt và làm việc khoa học hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp có thể biết rõ năng lực tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra được những quyết định đúng đắn và mang lại nhiều lợi ích nhất cho doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì chi phí sản xuất luôn chiếm phần lớn trong tổng chi phí và quyết định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng vì thế, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện hơn nữa để phản ánh chính xác tình hình sản xuất cũng như có liên quan đến vấn đề trực tiếp đến tiêu thụ của doanh nghiệp. Với những lý do trên, sau một thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy, em đã đi sau tìm hiểu về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây lắp của công ty. Từ những thực trạng về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành, em cũng nhận thấy được những vấn đề còn tồn tại và xin đề xuất một số kiến nghị nhằm giải quyết những vấn đề còn tồn tại đó để công tác kế toán được hoàn thiện hơn. Tất cả những điều đã thu thập được trong quá trình tiếp cận thực tế tại Công ty sẽ được trình bày trong chuyên đề thực tập này. Chuyên đề thực tập này được chia thành 3 phần, ngoài lời mở đầu và kết luận Chương 1: Tổng quan về công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần đầu tư và Xây dựng Công trình thủy. Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy. Để hoàn thành bài viết này, em đã nhận được nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của phòng kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy và giáo viên hướng dẫn Tiến sỹ Nguyễn Hữu Ánh. Em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Hữu Ánh và phòng kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY Đặc điểm sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy Quá trình hình thành và phát triển Năm 1954, hòa bình được lập lại trên miền Bắc nước ta, đồng thời cùng với việc khôi phục lại đất nước thì việc xây dựng lại cơ sở hạ tầng cho ngành giao thông vận tải là một điều hết sức quan trọng và cần thiết, nhất là đối với khu vực cảng Hải Phòng. Khi đó, Công ty Xây dựng Công trình thủy (Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công trình thuỷ ngày nay) được thành lập với nhiệm vụ xây dựng nhà máy đóng tàu Bạch Đằng – Cơ sở vật chất lớn nhất do Việt Nam tự xây dựng lúc bấy giờ. Trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước, Công ty chuyên xây dựng các công trình Quốc phòng và đảm nhận nhiệm vụ đảm bảo giao thông trên các tuyến: Hà Nội - Hải Phòng, các tuyến vùng Đông Bắc (Quảng ninh) và một phần các tuyến cầu đường bộ, từ Đông Hà (Quảng Trị) trở ra. Tháng 5/1961, với yêu cầu bức thiết của việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành vận tải thủy, Công ty được Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập trên cơ sở sát nhập 3 đơn vị ở khu vực Hải Phòng lại. Năm 1965, Cục vận tải đường thủy được tách ra thành Cục đường sông và Cục đường biển. Công ty được chuyển về trực thuộc Cục đường biển. Tháng 4/1989, Công ty tách khỏi tổng Cục đường biển về trực thuộc Bộ giao thông vận tải và sau đó đổi tên là Tổng Công ty xây dựng Công trình thủy. Tháng 7/1993 theo Quyết định số 1445 quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước Công ty đổi tên thành Công ty xây dựng Công trình thủy thuộc Bộ giao thông vận tải. Năm 1994 Công ty lại chuyển về trực thuộc Cục hàng hải Việt Nam. Tháng 5/1995 Công ty lại tách khỏi Cục hàng hải về trực thuộc Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông I - Bộ giao thông vận tải. Căn cứ Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty cổ phần. Căn cứ Quyết định số 436 /QĐ - BGTVT ngày 23 tháng 2 năm 2006 của Bộ Giao thông vận tải về việc phê duyệt phương án chuyển Công ty Công ty xây dựng công trình thuỷ thành Công ty cổ phần, Công ty thực hiện cổ phần hoá từ Công ty xây dựng công trình thuỷ thành Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình thuỷ theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0203002876 do sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 01/03/2007 và hoạt động theo luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2007 với các chức năng chủ yếu: Xây dựng, sửa chữa và lắp đặt các thiết bị Công trình thủy. Xây dựng, sửa chữa các công trình công nghiệp và dân dụng trong nghành giao thông vận tải. Sản xuất cấu kiện Bêtông đúc sẵn. Sản xuất kinh doanh vật liệu và trang trí nội thất.. Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư hàng hóa, thiết bị phụ tùng, phương tiện GTVT và xây dựng. Dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho bãi… Các thông tin cơ bản về công ty Địa chỉ: Số 58 Phạm Minh Đức, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng Số điện thoại: 031 3760 498 Fax: 031 3826 429 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Lĩnh vực hoạt động Với các chức năng chủ yếu được trên, Công ty CP Đầu tư và XD Công trình thủy hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng với các sản phẩm chủ yếu là các công trình cảng đường thủy, thủy công, tiến hành nạo vét và duy tu luồng vận tải đường biển, đường sông, san lấp tạo bãi, tạo mặt bằng cho các Khu chế xuất, khu công nghiệp, các nhà máy dọc theo bờ biển cũng như các cửa sông lớn….Công ty cũng thực hiện xây dựng các công trình dân dụng, tư vấn thiết kế các Công trình thủy, xây dựng một số các công trình giao thông vận tải đường bộ…. Bên cạnh đó, Công ty không chỉ dừng lại ở việc xây dựng các công trình mà còn mở rộng sang cả lĩnh vực sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội thất, cho thuê văn phòng, kho bãi, nhà xưởng… Trong tương lai, Công ty dự kiến sẽ mở rộng thêm lĩnh vực hoạt động sang cả các công trình đường bộ, công trình dân dụng và các công trình phục vụ cho công nghiệp sản xuất để đa dạng hóa các loại sản phẩm xây dựng mà Công ty đang cung cấp đồng thời mở rộng quy mô hoạt động của công ty. Năng lực sản xuất Về vốn Sau khi tiến hành cổ phần hóa vào năm 2006, Công ty có số vốn điều lệ là 16.200.000.000 đồng Về năng lực thiết bị thi công Có thể thấy được năng lực thi công của Công ty qua số lượng thiết bị thi công theo bảng dưới Bảng 1-1 Năng lực thiết bị thi công STT Tên thiết bị Công suất thiết bị Số lượng (cái) 1 Tàu kéo, đẩy Loại 133-150 CV 5 2 Sà lan mặt bằng Loại từ 200-250 T 7 3 Phao nổi đặt máy thi công Loại 300-400 T 5 4 Xe ô tô Zin ben 130 Loại 5 T 4 5 Xe ô tô Zin bàn thùng gỗ Loại 5 T 10 6 Xe ô tô Zin Loại 5 T 5 7 Xe ô tô MAZ Loại 9 T 8 8 Cần cẩu các loại Sức nâng 15 – 45 T 6 9 Máy xúc các loại Có dung tích từ 0,8 -2 m3 5 10 Giá búa và quả búa đóng cọc Loại từ 1,8 – 4,5 T 5 11 Máy ủi, xe lu, đầu kéo 6 12 Máy trộn bê tong Loại từ 200 - 1000 lít 15 13 Máy hàn điện các loại 29 Danh sách liệt kê ở trên chưa bao gồm một số thiết bị thi công nhỏ lẻ khác của công ty. Trong năm 2009, công ty có kế hoạch đầu tư thêm một số trang thiết bị thi công khác để nâng cao năng lực sản xuất. Về lao động Kể từ sau khi tiến hành cổ phần hóa, số lượng lao động của công ty không có biến động lớn, thường xuyên ổn định ở con số trên 200 người, trong đó lao động có trình độ chuyên môn cao chiếm phần lớn. Tổng số cán bộ công nhân viên tính đến ngày 31/12/2008 có 515 người. Trong đó: Cán bộ quản lý: 88 người. Kỹ sư: 76 người Trung cấp: 12 người Công nhân: 427 người. Thợ bậc 4 trở lên: 250 người Thợ dưới bậc 4: 177 người Đây là những cán bộ công nhân viên gắn bó ổn định lâu dài với công ty, nắm những nhiệm vụ nhất định. Ngoài ra với đặc thù của ngành xây dựng, gắn với yêu cầu của từng công trình cụ thể, người được giao nhiệm vụ quản lý từng công trình sẽ thuê thêm một số lao động thời vụ để thực hiện công trình hoàn thành tiến độ được giao. Với năng lực sản xuất không ngừng nâng cao, tổng giá trị sản lượng các công trình mà công ty thực hiện được tăng trưởng mạnh mẽ qua mỗi năm, nhất là sau khi tiến hành cổ phần hóa. Ta có thể theo dõi sự tăng trưởng về tổng giá trị sản lượng qua biểu đồ sau Biểu đồ 1 – 2 Biểu đồ tổng giá trị sản lượng của công ty trong 3 năm gần đây Đơn vị: 1000 Đ Quy trình sản xuất Quá trình sản xuất của các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp sẽ tạo nên một loại sản phẩm đặc thù là các công trình xây dựng. Vậy nên quy trình thực hiện để hoàn thành nên sản phẩm cũng mang tính đặc thù. Tại Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy, quy trình thực hiện một công trình như sau: Sơ đồ 1 – 3 Trình tự thực hiện công trình Mua hồ sơ dự thầu, lập dự toán công trình để đấu thầu hoặc chào giá Phân chia các hạng mục công trình cho các đơn vị thi công Căn cứ vào dự toán và định mức NVL, mua NVL phục vụ cho khối lượng thi công Nghiệm thu thanh toán theo giai đoạn Nghiệm thu thanh toán và bàn giao tổng thể công trình Lập hồ sơ hoàn công và quyết toán công trình Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Cơ cấu tổ chức của công ty Công ty có 5 phòng ban nghiệp vụ trực thuộc: - Phòng Tổ chức cán bộ và lao động. - Phòng kinh tế kỹ thuật. - Phòng vật tư, thiết bị. - Phòng Tài chính kế toán. - Phòng hành chính Công ty. Hiện nay, Công ty có 6 Xí nghiệp và chi nhánh trực thuộc với tư cách pháp nhân không đầy đủ, đó là: - Xí nghiệp Công trình thủy II: - Xí nghiệp Công trình thủy III - Xí nghiệp Công trình thủy IV - Xí nghiệp kiến trúc. - Xí nghiệp cơ giới thi công. - Chi nhánh Công ty tại thành phố Hồ chí Minh. Cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện qua trang sau Sơ đồ 1-4 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty CP đầu tư và xây dựng Công trình thủy Xí nghiệp Công trình thủy II Xí nghiệp Công trình thủy III Xí nghiệp Công trình thủy IV Xí nghiệp kiến trúc Xí nghiệp cơ giới thi công Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh Giám đốc PGĐ phụ trách sản xuất PGĐ phụ trách vật tư thiết bị PGĐ phụ trách nội chính Phòng vật tư thiết bị Phòng tổ chức cán bộ Phòng kinh tế kỹ thuật Phòng Tài chính – Kế toán Phòng Hành chính công ty Đặc điểm quản lý Chức năng của từng bộ phận quản lý Giám đốc: Chịu trách nhiệm chung về toàn bộ hoạt động của công ty, là người xây dựng những chiến lược dài hạn cho công ty về mở rộng thị trường, mở rộng quy mô sản xuất. Các phó giám đốc: 3 phó giám đốc của công ty phụ trách 3 chức năng hoạt động cụ thể và phải chịu trách nhiệm về tất cả những công việc liên quan thuộc về phần chức năng đó. Phòng Tổ chức cán bộ và lao động: xem xét thực hiện các chính sách tuyển dụng, khen thưởng, sa thải đối với công nhân viên. Đề đạt với ban giám đốc về việc bố trí cán bộ nhân viên cho những vị trí thích hợp. Phòng kinh tế kỹ thuật: phân tích, kiểm tra những tiêu chuẩn kỹ thuật của từng công trình xem chất lượng công trình có được đảm bảo hay không. Xây dựng các định mức kỹ thuật trong xây dựng, lên bản vẽ thiết kế. Phòng vật tư, thiết bị: tổ chức mua, bảo quản vật tư thiết bị cần thiết và cung cấp vật tư, thiết bị cho các công trình theo yêu cầu. Phòng Tài chính kế toán: Tổ chức ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty, lập báo cáo định kỳ và báo cáo bất thường theo yêu cầu của ban giám đốc, tính lợi nhuận, đảm bảo tình hình tài chính cho doanh nghiệp. Phòng hành chính Công ty: Thực hiện công tác tổng hợp, hành chính, văn thư, lưu trữ; Tiếp nhận, phân loại văn bản đi và đến; Tham mưu cho Ban Giám đốc xử lý các văn bản hành chính nhanh chóng, kịp thời; Quản lý con dấu, chữ ký theo quy định; Cấp giấy công tác, giấy giới thiệu, sao lục các văn bản do Học viện ban hành và văn bản của cấp trên theo quy định của Giám đốc… Chức năng nhiệm vụ của các xí nghiệp và chi nhánh trực thuộc Các Xí nghiệp công trình có trách nhiệm thi công tại chỗ các công trình, công việc được ghi theo kế hoạch tháng, quý, năm, hoặc từng bộ phận công trình, công việc đòi hỏi trình độ chuyên cao. Xí nghiệp kiến trúc: nhiệm vụ chủ yếu là thi công các công trình kiến trúc công nghiệp và dân dụng. Xí nghiệp cơ giới thi công: đảm nhiệm các công việc thi công bằng cơ giới cho tất cả các công trình, công việc của các Xí nghiệp có nhu cầu. Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh: đảm nhiệm việc quản lý thực hiện các công trình tại các tỉnh, thành phố ở phía Nam, hỗ trợ cho tổng công ty ở Hải Phòng. Chiến lược phát triển trong tương lai Công ty đã và đang trong quá trình thực hiện rất nhiều các công trình lớn, có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế biển, như: Cảng Dung Quất – Quảng Ngãi Cảng cá Sa Huỳnh Bến số 2, số 4 – Cảng Đình Vũ Bến số 5, 6 – Cảng Hải Phòng Bến số 1 – nối dài Dung Quất Cảng Thị Nại Cảng Hiệp Phước … Sau gần 50 năm kể từ ngày thành lập, công ty CP đầu tư và xây dựng Công trình thủy vẫn luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao phục vụ cho các tuyến giao thông đương thủy của đất nước. Nhưng trong tương lai gần, công ty đang hướng tới việc mở rộng phạm vi hoạt động của mình, chuyển hướng sang cả xây dựng các công trình đường bộ. Trong năm 2009, công ty vẫn đặt mục tiêu tiến độ, chất lượng công trình lên hàng đầu để khẳng định thương hiệu của mình. Và với những kết quả đạt được trong năm 2008, kế hoạch đặt ra là cho năm 2009 là phải đạt được tổng giá trị sản lượng lên đến trên 300 tỷ đồng. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy Phương pháp hạch toán Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển Công trình thủy có địa bàn hoạt động rộng khắp từ Bắc đến Nam, nhưng lại chịu sự quản lý tập trung của Công ty CP đầu tư và xây lắp Công trình thủy, vì thế phương pháp sử dụng để hạch toán kế toán trong Công ty cũng được thiết kế cho phù hợp với đặc điểm hoạt động, đó là hạch toán hỗn hợp - có nghĩa là, vừa hạch toán tập trung, vừa hạch toán phân tán. Cụ thể như sau: - Trường hợp áp dụng phương pháp hạch toán tập trung: Là khi, Công ty trúng thầu được một (hoặc nhiều) công trình nào đó, ký kết các hợp đồng kinh tế, giao cho các xí nghiệp trực thuộc thực hiện theo kế hoạch. Trong trường hợp này, Công ty chịu trách nhiệm chuẩn bị từ việc cấp vốn, vật tư, thiết bị, lao động cho đơn vị thi công, đến mọi chi phí phục vụ khác. Mọi chi phí thực tế, trên cơ sở các chỉ tiêu định mức nội bộ do Công ty giao. Đơn vị trực thuộc có trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất thông qua số liệu kế toán, báo cáo về Công ty, để Công ty hạch toán và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện các nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. - Trường hợp áp dụng phương pháp hạch toán phân tán: Đối với một số xí nghiệp có trụ sở sản xuất ở xa Công ty như Xí nghiệp Công trình thủy II ở TP Hồ Chí Minh thì việc cung ứng vật tư thiết bị cho thi công là sẽ rất khó khăn và không hiệu quả, rất dễ dẫn đến chậm tiến độ công trình do: Cung cấp vốn, nguyên vật liệu không kịp thời Thuê mướn nhân công và các dịch vụ khác cho quá trình sản xuất của cơ sở Công ty không thể đáp ứng ... Vì vậy nếu tổ chức hạch toán tập trung thì Công ty không thể thực hiện được. Trường hợp này, Công ty ủy nhiệm cho đơn vị trực thuộc được chủ động lo liệu trong quá trình tổ chức sản xuất theo sự chỉ đạo về phương pháp quản lý của Công ty, được ủy nhiệm mua sắm vật tư, công cụ, tự cung ứng các dịch vụ phục vụ khác cho sản xuất, tự lo liệu một phần về vốn, tự tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm; được thay mặt Công ty để thanh toán với các chủ đầu tư theo điểm dừng kỹ thuật; được xác định kết quả sản xuất kinh doanh và có trách nhiệm nộp thuế cho Ngân sách địa phương nơi đặt trụ sở và có công trình được xây dựng. Phân công lao động kế toán Công ty CP Đầu tư và xây dựng Công trình thủy có 6 đơn vị trực thuộc nên bộ máy kế toán ở công ty được phân thành 2 cấp - Cấp công ty - Cấp đơn vị trực thuộc Sơ đồ 1-5 Kế toán ngân hàng Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ và NV Kế toán CPSXgiá thành và tiêu thụ Kế toán kho Kế toán thuế và các khoản nộp NS Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán XN Công trình II Kế toán XN Công trình III Kế toán XN Công trình IV Kế toán XN cơ giới Kế toán chi nhánh TP.HCM Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty a, Kế toán trưởng: Chức năng Kế toán trưởng có trách nhiệm giúp giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo thực hiện thống nhất công tác kế toán ở công ty, đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính chung ở doanh nghiệp. Nhiệm vụ Trực tiếp định khoản kế toán trên các chứng từ thu chi tiền để hướng dẫn hạch toán( tại bộ phận văn phòng công ty). Chỉ đạo lập các kế hoạch về tài chính, kế hoạch cấp phát vốn phục vụ sản xuất, trình giám đốc công ty. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh, dự báo tình hình tài chính doanh nghiệp, tham mưu với giám đốc công ty biện pháp bảo toàn và phát triển vốn. Thẩm tra các chỉ tiêu tài chính quý, năm trước khi trình giám đốc công ty. b, Kế toán ngân hàng: Chức năng: Tham mưu với lãnh đạo về phòng thanh toán, vay trả, tính toán các khoản lãi thông qua việc thanh toán tiền tệ qua ngân hàng, đảm bảo thu chi đúng pháp luật và hiệu quả. Nhiệm vụ: Trực tiếp giao dịch với ngân hàng để thực hiện các lệnh thu chi của giám đốc, kế toán trưởng công ty. Lập các lệnh thu chi, các hợp đồng tín dụng. Kiểm tra lãi tiền vay, tiền gửi. Phải đảm bảo chứng từ thanh toán qua ngân hàng đầy đủ, rõ ràng, đúng quy định. Hàng tháng, quý phải đối chiếu để xác định số dư tiền gửi, tiền vay, tiền lãi… Thường xuyên cập nhật sổ sách, xác định kịp thời số dư tiền gửi, tiền vay. Lập các bảng kê, nhật ký chứng từ kế toán do mình phụ trách. Đóng gói, lưu trữ và chịu trách nhiệm toàn bộ về các chứng từ gốc thanh toán qua ngân hàng. c, Kế toán kho: Chức năng: Theo dõi giám sát quá trình cung ứng và nhập, xuất vật tư. Trực tiếp làm công tác quản lý vật tư trong kho, vật tư xuất dùng. Tham mưu với lãnh đạo phòng về biện phát quản lý cấp phát vật tư, xử lý vật tư tồn đọng, thiếu hụt, hàng kém phẩm chất phát hiện sau kiểm kê. Theo dõi và tính toán lương và bảo hiểm xã hội (BHXH) cho cán bộ công nhân viên. Nhiệm vụ: Ghi chép phản ánh chính xác kịp thời số lượng, chất lượng và giá thực tế hàng nhập kho, xuất kho cho từng xí nghiệp và từng bộ phận. Thông qua việc ghi chép, kiểm tra việc thu mua, dự trữ nguyên vật liệu, qua đó phát hiện các trường hợp thừa, thiếu, kém phẩm chất. Quản lý, lưu trữ các chứng từ mua hàng, nhập, xuất, kiểm kê đánh giá lại vật tư hàng hóa. Trực tiếp tham gia kiểm kê thường kỳ và bất thường theo quy định. Hàng tháng lập bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Tính ta số BHXH cho từng cán bộ công nhân viên. d, Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành và tiêu thụ Chức năng: Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh giá trị vật tư hàng hóa xuất vào công trình, giá vốn của sản phẩm xây lắp, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí lãi vay của các công trình, hạng mục công trình tùy theo kỳ báo cáo. Phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo đúng qui định của cơ chế quản lý tài chính. Nhiệm vụ: Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ. Căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế phát sinh và những chi phí trích trước (nếu có) để phân loại theo yếu tố chi phí của từng công trình.. Tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh do các xí nghiệp, công trường trực thuộc, báo cáo cho từng công trình theo định kỳ. Lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp. Căn cứ vào các bản giao nhận khoán giá trị từng hạng mục công trình của từng xí nghiệp, công trường trực thuộc để tính toán các yếu tố chi phí hợp lý. Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng công trình, công việc một cách hợp lý. Giám sát quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, trong đó phải phản ánh được những chỉ tiêu sau: + Tổng doanh thu. + Tình hình tiêu th sản phẩm, tính giá vốn củâ tằng sản phẩm, từ đó xác định kết quả tiêu thụ lỗ hay lãi. + Chịu trách nhiệm trực tiếp với những số liệu kế toán do mình lập. + Tình hình thanh toán của chủ đầu tư để thu hồi tiền vốn sản xuất. + Đối chiếu xác nhận nợ với các chủ đầu tư. e, Kế toán tài sản cố định, nguồn vốn: Chức năng: Theo dõi, quản lý toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp về số lượng và giá trị. Tham mưu cho lãnh đạo về tình hình mua sắm, sửa chữa, nâng cấp, hoán cải và thanh lý tài sản cố định. Theo dõi tình hình tăng giảm các nguồn vốn của doanh nghiệp. Lập báo cáo về tài sản cố định, phân tích tình tình tài sản cố định, tham gia đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của nhà nước. Nhiệm vụ: Ghi chép phản ánh chính xác số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm, hiện trạng của tài sản cố định trong toàn doanh nghiệp cũng như trong từng bộ phận sử dụng. Tính toán, trích và phân bổ khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh, hạch toán kịp thời giá trị bổ sung, giá trị hao mòn tài sản cố định. Hạch toán sửa chữa lớn tài sản cố định. Giám đốc việc tích lũy, sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bảo được hình thành từ việc trích khấu hao tài sản cố định. Tham gia lập dự án đầu tư thiết bị thi công hàng năm của công ty trong năm khấu hao. Lập kế hoạch tài chính, kế hoạch vốn lưu động, hạn mức vay vốn ngắn hạn của ngân hàng và bảo vệ các kế hoạch đó trước cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Mở sổ tổng hợp theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định toàn công ty. Lưu trữ toàn bộ các tài liệu chi tiết về đầu tư xuất nhập, điều động, sửa chữa, kiểm kê đánh giá tài sản cố định, các tài liệu thuộc nguồn vốn của doanh nghiệp. Đối chiếu công nợ đối với các quan hệ thanh toán vãng lai ngoài xây lắp. f, Kế toán tổng hợp: Chức năng: Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ hạch toán. Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh gái tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp cho các cơ quan chức năng. Nhiệm vụ: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp, phản ánh toàn bộ số phát sinh bên có của các tài khoản liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh. Định kỳ kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu do các xí nghiệp, công trường trực thuộc công ty báo cáo. Kiểm tra soát xét, đóng gói, quản lý và lưu trữ toàn bộ Nhật ký chứng từ. g, Kế toán thuế và các khoản thu nộp ngân sách, các chính sách xã hội: Chức năng: Theo dõi các khoản phải thu nộp cho ngân sách nhà nước thuộc thuế. Theo dõi các khoản thu, chi, quyết toán về bảo hiểm như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thiết bị và bảo hiểm người thứ ba trong thi công. Lập báo cáo tuần kỳ, định kỳ theo quy định. Nhiệm vụ: Làm thủ tục đăng ký, kê khai và nộp thuế đối với các tỉnh, thành phố nơi có công trình đang thi công. Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ gốc, các bản kê thuế của các xí nghiệp, công trường trực thuộc để kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào, thuế giá trị gia tăng đầu ra nộp các cục thuế đúng thời hạn. Yêu cầu các đơn vị trực thuộc kê khai thuế kịp thời tránh tình trạng quá hạn. Có trách nhiệm cung cấp các số liệu liên quan đến thuế cho Cục thuế và quyết toán thuế với Cục thuế nơi có cơ quan làm việc cũng như với các Cục thuế nơi có công trình thi công. Căn cứ vào biểu tăng giảm lao động hàng tháng để trích BHXH. Tính toán và thanh toán các khoản BHXH cho cán bộ công nhân viên. Tham gia xác định mức thu nộp BHXH hàng tháng với BHXH thành phố. Thực hiện mua bảo hiểm thiết bị, bảo hiểm người thứ ba đối với các hợp đồng có yêu cầu bảo hiểm. Giải quyết các thủ tục thanh toán khi được bảo hiểm. Lưu trữ các hồ sơ, chứng từ, tài liệu về thuế, về bảo hiểm. h, Thủ quỹ: Nhiệm vụ: Trực tiếp thực hiện các lệnh thu, chi, quản lý quỹ tiền mặt và các chứng chỉ có giá trị như tiền của doanh nghiệp thông qua quỹ, Chức năng: Thực hiện các lệnh thu, chi tiền của giám đốc, kế toán trưởng công tu hoặc người được ủy quyền. Có trách nhiệm bảo toàn số dư quỹ tiền mặt và các chứng chỉ có giá trị như tiền đã nhập quỹ. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý quỹ tiền mặt, đảm bảo số dư tiền mặt trong quỹ bằng số dư trên sổ sách kế toán. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán Chính sách kế toán chung của công ty Do đặc điểm và tính chất của loại hình hoạt động, chính sách kế toán chung của công ty như sau: Chế độ kế toán áp dụng theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC được Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 20/03/2006 Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12 Đơn vị tiền tệ sử dụng cho lập báo cáo là Việt Nam đồng (VNĐ). Ngoại tệ được chuyển đổi về VNĐ theo tỷ giá liên ngân hàng ngày phát sinh nghiệp vụ. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao đường thẳng Phương pháp tính giá xuất NVL là phương pháp giá hạch toán, ghi sổ theo hình thức kê khai thường xuyên. Hình thức ghi sổ là hình thức Nhật ký – Chứng từ Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ Các chế độ kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Công trình thủy Hệ thống chứng từ sử dụng Chứng từ tiền tệ: Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT) Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT) Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03 – TT) Giấy thanh toán tạm ứng (Mẫu số 04 – TT) Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số 05 – TT) Chứng từ về lao động tiền lương Bảng chấm công (Mẫu số 01a – LĐTL) Bảng thanh toán tiền lương, thưởng (Mẫu số 02 – LĐTL) Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu số 01b – LĐTL) Biên bản xác nhận công việc hoàn thành (Mẫu số 05 – LĐTL) Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 – LĐTL) Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán (Mẫu số 09 – LĐTL) Chứng từ về hàng tồn kho Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 – VT) Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT) Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, dụng cụ, hàng hóa (Mẫu số 03 – VT) Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu số 07 – VT) Chứng từ về TSCĐ Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 – TSCĐ) Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 02 – TSCĐ) Biên bản kiểm kê TSCĐ (Mẫu số 05 – TSCĐ) Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06 – TSCĐ) Hệ thống tài khoản Công ty sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định 15/2006/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính, chi tiết đến tài khoản cấp 3, cấp 4 để theo dõi chi tiết đối với từng công trình (đối với các tài khoản liên quan đến việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành của từng công trình) hay theo từng đối tượng khách hàng (đối với các tài khoản liên quan đến quá trình thanh toán) Hệ thống sổ kế toán Nhật ký – Chứng từ số 01, 02, 04, 05, 06, 07, 08, 09 Bảng kê số 01, 02, 03, 05, 06, 11 Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Chứng từ Sơ đồ 1-5 Trình tự ghi số theo hình thức Nhật ký – Chứng từ Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Bảng kê NHẬT KÝ CHỨNG TỪ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối._. tháng Đối chiếu, kiểm tra Hệ thống báo cáo tài chính Công ty CP Đầu tư và xây dựng Công trình thủy bán cổ phần ra công chúng nên các báo cáo tài chính của công ty được lập vào 2 thời điểm, cho 31/06 và 31/12. Báo cáo tài chính năm của công ty bao gồm 4 báo cáo: Bảng cân đối kế toán lập theo mẫu B 01 – DN Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu B 02 – DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu B 03 – DN Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu B 09 – DN Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm: Bảng cân đối kế toán giữa niên độ dạng đầy đủ mẫu B 01a - DN Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ mẫu B 02a - DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ mẫu B 03a – DN Thuyết mình báo cáo tài chính mẫu B09a – DN Các báo cáo tài chính này được kế toán trưởng lập trên cơ sở tổng hợp các số liệu cho một kỳ hoạt động của Công ty. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY 2.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy Với mỗi loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác nhau, tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động, đặc điểm của sản phẩm đầu ra, doanh nghiệp sẽ có phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phù hợp với đơn vị mình. Mang đặc thù là một công ty Xây lắp, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính già thành tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy mang những đặc điểm sau: Chi phí được tập hợp chi tiết theo từng công trình hoặc từng hạng mục cng trình, tùy thuộc vào hợp đồng xây lắp mà đơn vị ký với chủ đầu tư. Vì sản phẩm của ngành xây lắp mang tính đặc thù là loại sản phẩm chỉ sản xuất theo yêu cầu của chủ đầu tư, tức là giá thành của sản phẩm sẽ được nhà thầu và chủ đầu tư dự toán trước khi sản phẩm được sản xuất ra, những chi phí cho sản phẩm thực sự phát sinh. Do đó, các loại chi phí phát sinh cho từng công trình luôn cần bám sát theo những kế hoạch được đã được tính toán từ trước. Khối lượng công việc được dự toán và đưa vào phân tích bằng phần mềm lập dự toán xây dựng “Dự toán ACITT” để tính toán ra định mức cho từng loại chi phí sản xuất. Trong quá trình thực hiện những phần phát sinh ngoài dự toán vượt quá định mức cho phép sẽ được bên chủ đầu tư và Công ty thống nhất lại để quyết định giá thành sản xuất thực tế của từng công trình. Cũng vì lý do trên nên giá thành của công trình thường được tập hợp luôn vào tài khoản giá vốn thay vì đưa vào giá trị thành phẩm nhập kho. Công trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu sẽ được chuyển thẳng từ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sang tài khoản giá vốn. 2.2. Kế toán chi phí sản xuất 2.2.1. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) 2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty CP Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy Với đặc thù là công ty xây lắp, nguyên vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất của công ty chủ yếu là các vật liệu xây dựng, được xuất từ kho công ty hoặc được mua chuyển thẳng đến chân công trình, tùy thuộc vào vị trí thi công của từng công trình. Nếu công trình đang thi công không quá xa thì các kho công ty thì công ty có thể cho xuất kho để phục vụ cho việc thi công công trình. Trong trường hợp công trình thực hiện ở những nơi xa xôi thì sẽ công ty sẽ tiến hành mua nguyên vật liệu chuyển trực tiếp tới chân công trình của những nhà cung cấp gần nơi thi công. Danh mục nguyên vật liệu xuất dùng cho việc thi công một công trình rất đa dạng về chủng loại, chủ yếu được phân loại thành 2 loại chính - Nguyên vật liệu chính: bao gồm các đối tượng lao động và là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới. Nguyên vật liệu chính bao gồm: sắt thép các loại, xi măng, cát, đá, gạch, ngói... - Nguyên vật liệu phụ: cũng là đối tượng lao động nhưng nó không phải là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm. Nó có tác dụng phụ trợ thêm cho quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu phụ bao gồm: que hàn, ô xy, đất đèn, dây thép buộc... Vật liệu xuất dùng cho từng công trình luôn bám sát theo phần kế hoạch vật tư do phòng Vật tư lập cho từng công trình hay từng giai đoạn của công trình. Vật liệu được cung ứng theo yêu cầu của tiền độ công trình và theo kế hoạch vật tư đã lập. 2.2.1.2. Chứng từ cho việc tập hợp chi phí NVL TT Với đặc điểm về NVL cho công trình xây dựng như đã trình bày ở trên, chứng từ cho việc tập hợp chi phí NVL TT chủ yếu dựa trên Hóa đơn mua NVL (trong trường hợp mua NVL chuyển thẳng đến chân công trình) hoặc phiếu xuất kho kèm theo để nghị cung ứng vật liệu của đơn vị thi công công trình. Ví dụ: Ngày 10/12/2007, Công ty xuất kho 5 tấn Xi măng PC30, đơn giá là 690.909VND/1 tấn để phục vụ cho việc thực hiện công trình xây dựng cảng Xăng dầu hàng không. Ngày 13/12/2007, Công ty mua 2 tấn nhựa đường của nhà cung cấp là Công ty TNHH Hải Nam, đơn giá là 7.200.000VNĐ/1 tấn. Số nhựa đường này được vận chuyển thẳng đến chân công trình. Chứng từ cho nghiệp vụ này sẽ gồm hóa đơn mua hàng và phiếu xuất kho HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTKT – 3LL Liên 2: Giao khách hàng AL/ 2003B Ngày 13/12/2007 0228973 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hải Nam Địa chỉ: ……….. Số tài khoản:…………… Điện thoại:……. MS: Họ tên người mua hàng: Nguyễn Đạt Tân Tên đơn vị: Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy Địa chỉ: 58 Phạm Minh Đức, Hải Phòng Số tài khoản:………… Hình thức thanh toán: TM/CK MS: STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 01 Nhựa đường tấn 2 7.200.000 14.400.000 Cộng tiền hàng 14.400.000 Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT 1.440.000 Tổng cộng tiền thanh toán 15.840.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười lăm triệu tám trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Mẫu số 02-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 10/12/2007 Số phiếu: PX0712-005 Họ và tên người nhận: Địa chỉ(bộ phận): Lý do xuất kho: Xuất vật tư cho công trình Cảng Xăng dầu hàng không Xuất tại kho: Công ty STT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng PC30 Tấn 5 690.909 2.072.727 . Ngày 10 tháng 12 năm 2007 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) tên) 2.2.1.3. Hạch toán Chi phí NVL TT Tài khoản sử dụng TK 621 – Chi phí NVLTT Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ, được chi tiết theo từng công trình. Tài khoản này có 2 tài khoản con: TK 6211 – Chi phí NVL Chính TK 6212 – Chi phí NVL phụ Trình tự ghi nhận chi phí NVL TT như sau Căn cứ vào hóa đơn mua NVL chuyển thẳng đến chân công trình và phiếu xuất kho NVL theo đề nghị cung ứng vật liệu, kế toán các xí nghiệp lập bảng kê chi tiết TK 621. Bảng kê này giúp theo dõi một cách chi tiết tất cả các loại nguyên vật liệu dùng cho từng công trình trong một tháng, về số lượng, đơn giá, tổng số tiền nhằm phản ánh một cách chi tiết tất cả các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh cho từng công trình trong tháng. Bảng kê chi tiết này gần tương tự như sổ chi tiết TK 621, nhưng chi tiết hơn đến cả số lượng từng loại vật liệu xuất dùng. Bảng kê chi tiết này không chỉ để xác định chi phí NVLTT cho từng công trình trong tháng mà còn nhằm mục đích theo dõi tình hình vật tư của công ty. Bảng 2-1 Bảng kê chi tiết TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công trình: Cảng xăng dầu hàng không Tháng 12 năm 2007 Đơn vị: VNĐ Chứng từ Loại NVL sử dụng TK đối ứng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền SH NT PX005 10/12/07 Xi măng PC30 152 Tấn 5 690.909 2.072.727 0228973 13/12/07 Nhựa đường 331 Tấn 2 7.200.000 14.400.000 … Cộng 108.468.100 Bảng 2-2 Sổ chi tiết TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công trình: Cảng xăng dầu hàng không Tháng 12 năm 2007 Đơn vị: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 621 SH Ngày tháng Tổng số tiền Chia ra 6211 6212 0228973 13/12/07 Mua Nhựa đường 331 14.400.000 14.400.000 PX005 10/12/07 Xuất xi măng PC30 152 2.072.727 2.072.727 … Cộng 108.468.100 108.468.100 Định kỳ, kế toán các xí nghiệp hạch toán chi phí mua nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình căn cứ vào hóa đơn mua hàng hay phiếu xuất kho NVL, kế toán sẽ phản ánh vào các nhật ký chứng từ, lập bảng tổng hợp chi tiết TK 621, đồng thời lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ cho các công trình. Bảng 2-3 Bảng tổng hợp chi tiết TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tháng 12 năm 2007 Đơn vị: VNĐ TT Tên công trình TK đối ứng Tổng cộng 152 111 112 331 1 Cảng xăng dầu hàng không 30.570.000 7.700.200 70.127.900 108.468.100 … … … … … … … Tổng cộng 105.306.400 8.500.000 18.173.900 200.028.850 332.009.150 Dưới đây là bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ trong tháng 12 năm 2007 cho từng công trình. Bảng phân bổ này có tác dụng cho biết giá trị vật liệu và công cụ dụng cụ xuất dùng cho từng công trình trong tháng là bao nhiêu. Phần vật liệu và công cụ dụng cụ xuất dùng cho máy thi công và sản xuất chung cũng được thể hiện trên bảng này. Như vậy trong tháng 12 năm 2007, tổng giá trị vật liệu xuất dùng là 105.306.400 VNĐ, trong đó giá trị vật liệu xuất cho việc thi công Cảng Xăng dầu hàng không là 30.570.000 VNĐ Bảng 2-4 Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ Tháng 12 năm 2007 Đơn vị: VNĐ STT Ghi có các TK Ghi nợ các TK 152 153 1 - TK 621 105.306.400 + Cảng xăng dầu hàng không 30.570.000 …………… …………. 2 - TK 627 33.785.180 3.415.200 + Cảng xăng dầu hàng không 20.220.600 303.200 …………… …………. …………. 3 - TK 623 1.448.720 304.400 + Cảng xăng dầu hàng không …. ………….. ................ ................ Tổng cộng 140.540.300 3.719.600 Số liệu của bảng tổng hợp chi tiết TK 621 được dùng làm căn cứ để ghi vào “Bảng tổng hợp chi tiết” TK 154 đồng thời là căn cứ để kiểm tra, đối chiếu với Nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái TK 621. Trên cơ sở của bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và các nhật ký chứng từ liên quan, kế toán giá thành sẽ phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công trình vào bảng kê số 4, từ đó tổng hợp chi phí vào nhật ký chứng từ số 7, số liệu của Nhật ký chứng từ 7 được dùng để ghi sổ cái TK 621. (Bảng tổng hợp chi tiết TK 154, Nhật ký – chứng từ số 7, bảng kê số 4 và sổ cái TK 621 sẽ được trình bày cuối chương này trong phần tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm). 2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) 2.2.2.1. Đặc điểm về chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Chi phí nhân công trực tiếp là tất cả các chi phí về lao động phải bỏ ra có liên quan trực tiếp đến từng công trình, không bao gồm phần tiền lương cho nhân viên lái máy thi công, nhân viên quản lý chung… Nhân công trực tiếp thi công công trình sẽ gồm 2 lực lượng chính: Những nhân viên có trong danh sách lao động của công ty. Đối với những người này Công ty sẽ tiến hành trích các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Những nhân viên này thường là tổ trưởng các đội thi công, người vừa trực tiếp tham gia thi công vừa giám sát công việc của các thành viên khác trong đội. Những lao động thuê ngoài không trong danh sách nhân viên của công ty. Trong một số trường hợp như các công trình ở xa, điều kiện di chuyển lao động khó khăn hoặc công trình bước vào giai đoạn nước rút, Công ty tiến hành thuê mướn lao động bên ngoài (chủ yếu là lao động tại nơi thi công). Công việc này làm giảm chi phí di chuyển lao động, hạn chế những khó khăn về sinh hoạt của công nhân. Đối với lực lượng lao động này Công ty giao cho các Đội trưởng các công trường thi công quản lý và trả lương theo hình thức khoán việc. Công ty không phải tiến hành trích các khoản trích theo lương cho đối tượng này. Đây cũng là đặc điểm chung cho hầu hết các doanh nghiệp xây lắp do đặc thù của ngành. Về chi phí NCTT, nếu như đối với hầu hết các doanh nghiệp sản xuất khác, chi phí nhân công thường là chi phí bất biến hoặc ít biến động do số lượng nhân công thường ổn định và lương nhân công ít thay đổi. Nhưng đối với một doanh nghiệp xây lắp, do nhân công để thực hiện công trình phần lớn là lao động thuê ngoài phục vụ riêng cho nhu cầu của từng công trình nên chi phí nhân công lại thường xuyên thay đổi theo từng công trình, từng thời điểm. Chi phí nhân công trực tiếp để thực hiện công trình sẽ thay đổi theo giá thuê lao động trên thị trường. 2.2.2.2. Chứng từ hạch toán chi phí NCTT Đối với nhân viên trong danh sách, chứng từ gốc để ghi nhân chi phí NCTT sẽ là bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội cho nhân công trong danh sách là bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương có chữ ký của người nhận tiền, hợp đồng lao động…. Còn đối với lao động thuê ngoài, chứng từ gốc để hạch toán chi phí NCTT sẽ là bảng phân bổ tiền lương cho lao động thuê ngoài. Bảng phân bổ tiền lương cho lao động thuê ngoài được lập dựa trên số tiền thực tế phải cho lao động thuê ngoài, được quy định hợp đồng lao động thuê ngoài, hợp đồng khoán việc. Khi công trinhg hoàn thành theo từng giai đoạn, dựa vào biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, công ty chi trả tiền cho đội trưởng đội thi công để thanh toán cho lao động thuê ngoài. Trình tự luân chuyển chứng từ như sau: Khi nhận thi công một công trình, hạng mục công trình nào đó, giám đốc xí nghiệp lập hợp đồng làm khoán. Hợp đồng làm khoán được ký theo từng phần công việc, tổ hợp công việc trong đó ghi rõ thời gian thực hiện hợp đồng, khối lượng, đơn giá giao khoán, trách nhiệm của người nhận khoán, người giao khoán. Cuối tháng căn cứ vào hợp đồng làm khoán, phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành, bảng chấm công do công trường gửi đến, kế toán xí nghiệp tiến hành tính lương cho từng người và lập bảng thanh toán lương cho công nhân (bảng này được lập riêng cho công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài). Sau đó gửi lên phòng kế toán xí nghiệp hợp đồng làm khoán, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, bảng chấm công cùng bảng thanh toán tiền lương. Phòng kế toán xí nghiệp đối chiếu chúng và lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH đối với lao động trong danh sách, và bảng phân bổ tiền lương đối với công nhân thuê ngoài (Công ty không tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho lao động thuê ngoài). Sau đây là ví dụ về bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho nhân viên trong danh sách và bảng phân bổ tiền lương cho lao động ngoài danh sách Bảng 2-5 Bảng phân bổ tiền lương (Công nhân thuê ngoài) Tháng 12 năm 2007 Đơn vị: VNĐ STT Ghi nợ TK 622 Ghi có TK 3342 1 Cảng xăng dầu hàng không 14.802.445 ... ... ... Tổng cộng 15.968.400 Bảng 2-6 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Nhân viên trong danh sách) Tháng 12 năm 2007 Đơn vị: VNĐ STT Ghi có TK Ghi Nợ TK TK 3341- phải trả công nhân viên TK 338- Phải trả, phải nộp khác Tổng cộng Lương Các khoản phụ cấp Các khoản khác Cộng có TK 3341 KPCĐ BHXH BHYT Cộng có TK 338 1 TK 622 70.251.600 70.251.600 70.251.600 + Cảng xăng dầu hàng không 35.200.966 35.200.966 35.200.966 … … … … … … … … … … 2 TK 623 7.073.000 7.073.000 7.073.000 + Cảng xăng dầu hàng không 3.500.202 3.500.202 3.500.202 3 TK 627 17.867.408 17.867.408 357.348 2.680.111 357.348 3.394.807 21.262.215 + Cảng xăng dầu hàng không 9.875.200 9.875.200 197.504 1.481.280 197.504 1.876.288 11.751.488 ... ... … … … … … … … … … Tổng cộng 150.274.450 150.274.450 1.894.650 18.946.500 2.841.975 23.683.125 173.957.575 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ghi nhận cả phần chi phí nhân công lái máy thi công và nhân viên quản lý chung. Phần chi phí này sẽ được ghi nhận vào chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. 2.2.2.3. Kế toán chi phí NCTT Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Do đặc điểm của đơn vị, tài khoản này được chia ra thành 2 tài khoản cấp 2 cho dễ theo dõi quá tình hình thanh toán cho người lao động, gồm: TK 6221 – Chi phí lương nhân công trong danh sách TK 6222 – Chi phí tiền công lao động thuê ngoài Trình tự ghi nhận Sau khi cơ bản phân bổ tiền lương và BHXH (đối với nhân viên trong danh sách) và bảng phân bổ tiền lương ( đối với lao động thuê ngoài), kế toán dựa vào đó để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Với công trình Cảng Xăng dầu hàng không, chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán như sau Nợ TK 6221-Chi phí lương nhân viên trong danh sách 14.802.445 Có TK 3341-Lương nhân viên trong danh sách 14.802.445 Nợ TK 6222-Chi phí tiền công lao động thuê ngoài 35.200.966 Có TK 3341- Tiền công lao động thuê ngoài 35.200.966 Từ các bảng phân bổ tiền lương, kế toán vào bảng kê số 4, sổ chi tiết TK 622, từ đó lấy số liệu để phản ánh lên bảng tổng hợp chi tiết TK 622 Bảng 2-7 Sổ chi tiết TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Công trình: Cảng xăng dầu hàng không Tháng 12 năm 2007 Đơn vị: VNĐ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 622 Tổng số tiền Chia ra 6221 6222 CP lương nhân viên trong danh sách 3341 14.802.445 14.802.445 CP tiền công lao động thuê ngoài 3342 35.200.966 35.200.966 Cộng 50.003.411 14.802.445 35.200.966 Bảng 2-8 Bảng tổng hợp chi tiết TK 622: chi phí nhân công trực tiếp Tháng 12 năm 2007 Đơn vị: VNĐ STT Tên công trình Có các TK đối ứng nợ TK 622 Cộng 3341 3342 1 Cảng xăng dầu hàng không 35.200.966 14.802.445 50.003.411 … … … … … Cộng 70.251.600 15.968.400 86.220.000 Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết TK 622 được dùng làm căn cứ để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết TK154, kiểm tra đối chiếu với Nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái TK 622. Từ bảng kê số 4 kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 7 (phần TK 622), số liệu của nhật ký chứng từ số 7 được dùng làm căn cứ ghi sổ cái TK 622 (Bảng tổng hợp chi tiết TK 154, Nhật ký – chứng từ số 7, bảng kê số 4 và sổ cái TK 622 sẽ được trình bày ở cuối chương này, phần tổng hợp chi phí và tính giá thành công trình) 2.2.3. Tập hợp chi phí máy thi công (MTC) 2.2.3.1. Đặc điểm hạch toán chi phí MTC Máy thi công công ty sử dụng trong quá trình thi công các công trình gồm 2 loại: Máy thi công của công ty: đối với loại máy thi công của công ty thì chi phí máy thi công được tính chính là chi phí khấu hao máy thi công được phân bổ cho từng công trình. Ngoài ra còn bao gồm chi phí nhân viên lái máy và chi phí xăng dầu vận hành máy. Máy thi công thuê ngoài: máy thi công của công ty số lượng có hạn nhưng nhu cầu để phục vụ các công trình là rất lớn, mặt khác đa số các công trình được thực hiện ở những nơi xa kho máy của công ty nên việc điều động va sử dụng máy thi công của công ty sẽ là không hiệu quả. Vì vậy việc sử dụng máy thi công thuê ngoài sẽ là giải pháp tối ưu. Đối với máy thi công thuê ngoài thì chi phí máy thi công được ghi nhận sẽ chính là chi phí phải trả cho hợp đồng thuê máy. Nếu hợp đồng đã bao gồm tất cả các chi phí kể cả tiền xăng dầu phục vụ chạy máy thì số tiền ghi trên hóa đơn của bên cho thuê sẽ là phần chi phí được ghi nhận. Còn trong trường hợp tiền thuê chưa bao gồm cả chi phí xăng dầu chạy máy thì phần chi phí này sẽ được cộng vào để xác định chi phí MTC Như vậy, việc ghi nhận chi phí MTC sẽ phụ thuộc vào việc máy thi công đó là của công ty hay đi thuê ngoài. 2.2.3.2. Chứng từ để hạch toán chi phí MTC Đối với máy thi công thuê ngoài Thông thường phương thức thuê là thuê trọn gói, bao gồm cả nhiên liệu và công nhân vận hành máy. Máy thi công thuê ngoài phục vụ cho công trình nào thì chi phí thuê máy thi công được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Căn cứ vào các chứng từ gốc: hợp đồng thuê máy, hóa đơn giá trị gia tăng, hay giấy biên nhận tiền do bên cho thuê lập, kế toán lập bảng kê chi phí máy thi công thuê ngoài phát sinh trong tháng cho từng công trình và hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài Đây là một ví dụ về hóa đơn cho chi phí thuê máy thi công HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTGT – 3LL Liên 2: Giao khách hàng AL/ 2007B Ngày 30/12/2007 0038996 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hưng Thịnh Địa chỉ: ……….. Số tài khoản:…………… Điện thoại:……. MS: Họ tên người mua hàng: ……….. Tên đơn vị: Công ty CP Đầu tư và Xâu dựng Công trình thủy Địa chỉ: 58 Phạm Minh Đức, Hải Phòng Số tài khoản:………… Hình thức thanh toán: TM/CK MS: STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 01 Thuê máy ủi phục vụ công trình cảng Xăng Dầu hàng không Máy 1 10.000.000 10.000.000 Cộng tiền hàng 10.000.000 Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT 1.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán 11.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười một triệu chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Đối với máy thi công của Công ty. Các đội thi công khi có nhu cầu về máy thi công sẽ làm đơn xin điều động máy gửi cho phòng Thiết bị - Vật tư – Kỹ thuật. Nếu có máy phù hợp với yêu cầu phòng Thiết bị - Vật tư – Kỹ thuật sẽ viết lệnh điều động máy cho từng công trình. Toàn bộ hoạt động của máy thi công được phòng theo dõi thông qua “Phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công”. Phiếu này được lập riêng cho từng loại máy. Khi máy thi công được điều động cho sản xuất thi công, cán bộ phòng Thiết bị - Vật tư – Kỹ thuật sẽ ghi ngày tháng, họ tên người điều khiển máy và công trình mà máy phục vụ vào phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công. Khi sử dụng máy thi công của công ty, chi phí máy thi công sẽ bao gồm: Chi phí nhân công lái máy, là phần tiền lương trả cho nhân công lái máy thi công, được thể hiện trên bảng phân bổ lương và BHXH (Bảng 2 – 6 đã trình bày ở trên) Chi phí nhiên liệu cho chạy máy thi công, gồm chi phí xăng dầu hay tiền điện để chạy máy. Căn cứ vào các hóa đơn thanh toán tiền điện, tiền mua xăng dầu phục vụ máy thi công mà kế toán ghi nhận vào chi phí máy thi công. Trong trường hợp máy thi công được sử dụng cho nhiều công trình thì tiến hành phân bổ chi phí máy thi công cho từng công trình theo ca máy sử dụng tại mỗi công trình. Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ cần thiết xuất dùng để phục vụ chạy hay sửa chữa máy. Để ghi nhận phần chi phí này ta lấy số liệu từ bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ (Bảng 2-4 đã trình bày ở trên) Chi phí khấu hao máy thi công, được thể hiện qua giá trị khấu hao máy thi công trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ mà kế toán lập. Hàng tháng kế toán tài sản cố định trích khấu hao máy móc để đưa vào chi phí. Phương pháp khấu hao là phương pháp đường thẳng, việc trích khấu hao được thực thiện theo nguyên tắc tròn tháng. Số khấu hao này sẽ được kế toán ghi vào “Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ”. Dựa vào bảng này ta xác đinh được số khấu hao từng loại máy móc thiết bị để phân bổ vào từng phần chi phí cho phù hợp. Bảng tính này tính ra số khấu hao của tất cả TSCĐ trong công ty, kế toán chi phí giá thành chỉ quan tâm tới phần khấu hao máy móc thi công cho từng công trình. Bảng 2-9 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Tháng 12 năm 2007 Chỉ tiêu Số năm khấu hao Nơi sử dụng Toàn Công ty TK 623 … Nguyên giá Số khấu hao I. Số khấu hao trích tháng trước 922.663.800 7.688.800 4.050.420 II. Số khấu hao tăng trong tháng - - - III. Số khấu hao giảm, trong tháng - - - IV. Số khấu hao phải trích tháng này 922.663.800 7.688.800 4.050.420 1. Máy trộn bê tông 5 24.000.000 400.000 400.000 2.Máy vi tính SS 15 6 12.000.000 200.000 … … … … … Tổng cộng 922.663.800 7.688.800 4.050.420 … 2.2.3.3. Kế toán chi phí máy thi công Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí máy thi công, tài khoản sử dụng là TK 623 – Chi phí máy thi công. TK này được chi tiết thành các tài khoản con sau: TK 6231 – Chi phí nhân công lái máy TK 6232 – Chi phí vật liệu TK 6233 – Chi phí dụng cụ TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác Trình tự ghi nhận chi phí máy thi công Do trong cùng một thời gian, một máy thi công thường được sử dụng cho rất nhiều các công trình nên việc theo dõi chi phí máy thi công phát sinh chi tiết theo công trình là rất khó khăn. Vậy nên, đối với chi phí máy thi công, kế toán tiến hành theo dõi chi phí máy thi công chi tiết theo từng máy rồi đến cuối tháng mới phân bổ cho từng công trình. Hàng ngày, căn cứ vào các loại chứng từ gốc để ghi nhận chi phí máy thi công như phiếu chi thanh toán tiền điện, nước; bảng thanh toán lương cho nhân viên lái máy; hóa đơn thanh toán tiền dầu; bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ… kế toán vào “Bảng kê chi phí máy thi công”, chi tiết cho từng loại máy thi công. Bảng 2-10 Bảng kê chi phí máy thi công Máy trộn bê tông Tháng 12 năm 2007 Chứng từ Diễn giải Số tiền Số hiệu Ngày tháng 17 5/12/07 Tiền nước 250.000 15 5/12/07 Tiền điện 736.100 … … … … BTTTL 30/12/07 Lương công nhân điều khiển máy 410.000 BPBKH 30/12/07 Trích khấu hao 124.999 Tổng cộng 2.516.500 Cuối tháng đối với những máy thi công trong tháng phục vụ cho nhiều công trình khác nhau thì kế toán tiến hành phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình. Tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp. Việc phân bổ chi phí máy thi công cho từng công trình được thể hiện trên “Bảng phân bổ chi phí máy thi công” Bảng 2-11 Bảng phân bổ chi phí máy thi công cho từng công trình Tháng 12 năm 2007 Số TT Tên máy Tên công trình Tổng Cộng Công trình cảng xăng dầu hàng không Công trình Đình Vũ Công trình Lương quán … 1 Máy trộn bê tông 1.683.332 833.168 2.516.500 2 Máy đóng cọc 420.000 410.000 830.000 … … … … … … … Tổng cộng 24.231.530 1.300.410 1.110.785 ... 26.642.725 Sau khi phân bổ xong kế toán lập vào sổ chi tiết TK 623 và “Bảng tổng hợp chi tiết TK 623”. Cũng giống như các bảng tổng hợp chi tiết khác, bảng tổng hợp chi tiết TK 623 được sử dụng để ghi vào “Bảng tổng hợp chi tiết TK 154”, kiểm tra đối chiếu với Nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái TK 623 Bảng 2-12 Sổ chi tiết TK 623 – Chi phí máy thi công Công trình: Cảng xăng dầu hàng không Tháng 12 năm 2007 Đơn vị: VNĐ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 623 Tổng số tiền Chia ra … Máy trộn bê tông - 1.683.332 - - Máy đóng cọc - 420.000 - - … Cộng 24.231.530 Bảng 2-13 Bảng tổng hợp chi tiết TK 623 – Chi phí máy thi công Tháng 12 năm 2007 STT Tên công trình Chi phí máy thi công 1 Cảng xăng dầu hàng không 24.231.530 2 Công trình Đình Vũ 1.300.410 ... … Cộng 26.642.725 Cuối tháng căn cứ vào các bảng phân bổ, nhật ký chứng từ liên quan kế toán ghi vào bảng kê số 4, từ bảng kê số 4 ghi vào nhật ký chứng từ số 7, và từ nhật ký chứng từ số 7 kế toán ghi sổ cái TK 623 (Bảng tổng hợp chi tiết TK 154, Nhật ký – chứng từ số 7, bảng kê số 4 và sổ cái TK 622 sẽ được trình bày ở cuối chương này, phần tổng hợp chi phí và tính giá thành công trình) 2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 2.2.4.1. Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh ở từng tổ đội sản xuất nhưng không được tính trực tiếp vào từng đối tượng cụ thể. Chi phí sản xuất chung ở đây thường bao gồm những chi phí sau: Chi phí nhân viên quản lý đội: Là tiền công lao động cho nhân viên quản lý đội. Người này có thể tham gia quản lý đội thi công của một hay nhiều công trình trong cùng một thời điểm nên chi phí này sẽ được tập hợp vào chi phí sản xuất chung và phân bổ cho từng công trình. Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho thi công công trình như: cây chống gỗ, xà gồ, cốt pha, bảo hộ lao động, cuốc, xẻng, bàn xoa...Các công cụ dụng cụ này được phân bổ hết một lần vào chi phí không phân biệt giá trị công cụ dụng đó là lớn hay nhỏ. Chi phí khấu hao TSCĐ: là phần chi phí khấu hao những máy móc thiết bị sử dụng cho việc quản lý đội, kho tàng, bến bãi… Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi phí cho tiền điện, nước…phục vụ cho việc thi công công trình Chi phí SXC khác: như tiền ăn ca của toàn đội xây dựng, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp… Các khoản mục thuộc chi phí sản xuất chung khoản nào có thể tập hợp riêng theo từng công trình thì sẽ được hạch toán chi tiết theo từng công trình. Nhưng đa số các khoản chi phí này không thể hạch toán chi tiết nên chúng sẽ được tập hợp cho cả kỳ rồi phân bổ cho các công trình theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp. 2.2.4.2. Chứng từ để hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung bao gồm rất nhiều các chi phí khác nhau nên chứng từ dùng để tập hợp chi phí sản xuất chung cũng rất đa dạng. Chi phí nhân viên quản lý chung và các khoản trích theo lương cho nhân viên toàn đội: bảng phân bổ lương và BHXH (Bảng 2-6 đã trình bày ở trên) Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: Phiếu xuất kho công cụ dụng cụ, vật liệu, hóa đơn mua vật liệu công cụ dụng cụ dùng trực tiếp cho công trình không qua kho. (Ví dụ về phiếu xuất kho và hóa đơn mua NVL tương tự như trong phần tập hợp chi phí NVLTT) Chi phí khấu hao TSCĐ: bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Bảng 2-9 đã trình bày ở trên) Chi phí dịch vụ mua ngoài: hóa đơn dịch vụ mua ngoài Những chứng từ này là cơ sở để hạch toán chi phí sản xuất chung. 2.2.4.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí sản xuất chung, người ta sử dụng tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được theo dõi chi tiết đến các tài khoản cấp 2 sau: TK 6271 – Chi phí nhân viên quản lý chung TK 6272 – Chi phí vật liệu TK 6273 – Chi phí dụng cụ TK 6274 – Chi phí khấu hao TK 6277 – Chi phí dịch vụ thuê ngoài TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác Trình tự ghi nhận chi phí sản xuất chung tại Công ty như sau: Đối với chi phí nhân viên quản lý đội, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung và được ghi nhận dựa trên số liệu có được trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH và bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Với số liệu trên Bảng 2-6 như trên, chi phí nhân viên phân quản lý chung cho công trình Cảng xăng dầu hàng không là 9.875.200, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp cũng được ghi nhận vào tài khoản 627, như vậy kế toán sẽ ghi nhận như sau: Nợ TK 6271 11.751.48._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31458.doc
Tài liệu liên quan