Lời nói đầu
Dù kinh doanh ở lỉnh vực nào, mặt hàng gì “ lợi nhuận” luôn là mục tiêu mà các Doanh nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu này, kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Tổ chức kế toán chi phí tính giá thành sản phẩm một cách khoa học,hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý và chi phí, giá thành sản phẩm.Việc tổ chức kiểm tra tính hợp lý của chi phí phát si
116 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1538 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản phẩm ở Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh ở Doanh nghiệp ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho DN một ưu thế trong cạnh tranh
Để tồn tại trong cơ chế thị trường mở cửa nhiều DN một đạt được lợi nhuận cao, thu hút được nhiều kháchđến với DN thì tất cả các DN phải hoàn thiện tát cả các mặt từ khâu tập hợp chi phí đến xác định giá thành SP.Bởi vì giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan.
Trước tình hình thực tế đó, và vai trò nhiệm vụ quản lý, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Em đã hiểu rõ được để đạt được một đồng lợi nhuận thì Công ty phải tổ chức và hoàn thiện tất cả mặt tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phù hợp với từng mặt hàng mà công ty kinh doanh.Vì vậy trong quá trình thực tập tại Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi em đã hiểu rõ tầm quan trọng của kế toán “tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm” và được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa hạch toán kế toán dặc biệt ;là sự chỉ dẫn của cô giáo Trần Thanh Huyền trong TrườngTHTTCN Hà Nội cùng với sự giúp đỡ của cô, chú,anh,chị trong phòng kế hoach tài chính Công ty khách sạn du lich Thắng Lợi.Em đã mạnh dạn chọ đề tài “Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm” ở Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyền đề được kết cấu thành 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về chí sản xuất và giá thành sản phẩm
PhầnII: thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty khách sạn du lịch Thắng lợi
Phần III: Kết luận và một số ý kiến, kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tâp hợp chi phí và tính gía thành sản phẩm tại Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi
Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế, thời gian có hạn em không thể tránh khỏi những thiếu sót kính mong sự chỉ dẫn giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa đặc biệt là cô giáo Trần Thanh Huyền và các cô chú anh chị trong phòng kế hoạch tài chính Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi để em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
PHẦN I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I, Đặc điểm chổ chức sản xuất kinh doanh của nghành du lịch
1, Đặc điểm
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí của khách hàng. Việc mở rộng và phát triển kinh doanh dịch vụ du lịch có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và nâng cao đời sống xã hội. ở nước ta trong những năm gần đây, kinh doanh du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, nó phát triển mạnh mẽ cả về số lượnglẩn chất lượng.
Song so với các ngành dịch vụ khác,ngành du lịch có những đặc điểm kinh tế kỷ thuật riêng.Đó là một ngành kinh doanh đặc biệt vừa mang tính chất sản xuất kinh doanh vừa mang tính phục vụ văn hoá, xã hội. Hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch rất đa dạng phong phú, nó bao gồm các hoạt động: Kinh doanh hướng dẫn du lịch, kinh doanh vận chuyển du lịch, kinh doanh buồng ngủ, kinh doanh hàng ăn uống, kinh doanh các dịch vụ khác như ; tắm hơi, masage, giặt là, chụp ảnh, bán hàng lưư niệm....
Sản phẩm dịch vụ du lịch thường không mang hình thái cụ thể, quá trình sản xuất kinh doanh gắn liền với quá trình tiêu thụ. Khách hàng mua sản phẩm du lịch trước khi họ nhìn thấy sản phẩm đó. Đặc điểm này làm cho việc tổ chức quản lý và hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm trong ngành du lịch phải dựa vào các bản dự toán, các bản hơp đồng, các đơn đặt hàng thoả thuận của 2 bên đó là nhà cung cấp và khách du lịch.
Hoạt dộng kinh doanh du lịch mang tính chất thời vụ và phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên, môi trường, điều kiện văn hoá, kinh tế-xã hội của từng vùng. Vì vậy quá trình tập hợp chi phí không ổn định phụ thuộc vào từng điều kiện.
Sản phẩm du lịch rất đa dạng nhưng lại mang tính đơn chiếc. Mổi hoạt động kinh doanh du lịch có tính chất khác nhau do đó nội dung chi phí của từng hoạt động cụ thể cũng khác nhau. Sản phẩm tiêu thụ theo giá dự toán hoắc thưo giá thoả thuận với khách hang từ khi ký hợp đồng. Nếu quản lý chi phí tốt thì Công ty có thể giảm bớt chi phí và tăng lợi nhuận.
Chính những đặc trưng riêng của ngành du lịch đã có tác động lớn đến việc tổ chức kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm du lịch nói riêng.
2, Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm du lịch
Trong công tác quản trị DN nói chung đặc biệt là trong Công ty dịch vụ du lịch nói riêng chi phí và giá thành sản phẩm các dịch vụ là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các DN quan tâm, vì chúng gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh.Tổ chức kế toán khoa học, hợp lý sẽ tạo điều kiện cho hạch toán chi phí được chính xác và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm dịch vụ. Có làm tốt công tác này, bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm mới có thể cung cấp những thông tin chính xác cho lảnh đạo Công ty biết được chi phí và giá thành thực tế của từng loại hình hoạt động kinh doanh. Qua đó nhà quản lý có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lảng phí. Từ đó có biện pháp thích hợp, chặt chẻ chi phí sản xuất tìm cách giảm tối thiểu chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm nhưng chất lượng sản phẩm không giảm mà vẩn thu được nhièu lợi nhuận. Để làm được điều đó một mặt phải cải tiến cơ sở vật chất kỷ thuật để tăng năng suất, mặt khác phải tăng cường quản lý kinh tế mà trọng tâm là quản lý chi phí sản xuất.
Điều này chỉ có kế toán mới thực hiện được vì vậy là một công cụ quan trọng của quản lý. Tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm du lịch để xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành, lượng giá trị các yếu tố.
3, Vai trò của kế toán tập hợp chi phí và tính tính giá thành sản phẩm đối với công tác quản lý kinh tế trong Công ty du lịch.
Giá thành và chất lượng sản phẩm luôn là hai đièu quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Để thực hiện được mục tiêu phẩn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, Công ty du lịch phải sử dụng nhiều biện pháp đồng thời, đồng bộ.Trên góc độ quản lý cần phải biết nguồn gốc, nội dung cấu thành của giá thành, để tìm ra những nguyên nhân cơ bản tác động làm tăng hoặc giảm thành, có như thế người quản ký mới đề ra được biện pháp cần thiết để hạn chế, loại trừ những yếu tố tiêu cực và khai thác khả năng tiềm tàng, kích thích thúc đẩy yếu tố tích cực. Mặt khác giá thành được là cơ sở để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh nên Công ty du lịch cần phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đúng chế độ nhà nước quy định, thực hiện đúng chuẩn mực kế toán quốc tế .
Thông qua số liệu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, các nhà lãnh đạo, quản lý Công ty biết được chi phí và giá thành thực tế của từng loại hình hoạt động kinh doanh du lịch, để phân tích và đánh giá tình hình thực hiện các định mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn tiết kiệm hay lảng phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, từ đó đề ra các biện pháp hửu hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm du lịch. Qua đó dưa ra các quyết dịnh phù hợp với yêu cầu quản trị Công ty du lịch.
4, Nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.
Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ, đặc biệt là lĩnh vực du lịch, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là điều kiện cần thiết để sản phẩm của Công ty có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và phát huy được vai trò của kế toán đòi hỏi kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của từng hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch. phù hợp với tình hình thực tế của công ty, vận dụng phương pháp tập hợp chi phí và phương pháp tính giá thành phù hợp, phản ánh kịp thời chính xác toàn bộ chi phí xản xuất thực tế phát sinh.
Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác, phát hiện và đề xuất những biện pháp hạn chế chi phí sản xuất phat sinh ngoài dự toán.
Tính toán, đánh giá chính xác số lượng sản phẩm làm dở dang, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm du lịch, kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành bà giao thanh toán kịp thời số lượng sản phẩm hoàn thành.
Lập báo cáo chi phí sản xuất và bảng tính giá thành các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch. Cung cấp kịp thời, đsầy đủ chính xác thông tin cho lãnh đạo công ty và các đối tưọng có liên quan.
II, những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1, Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1, Chi phí sản xuất
Sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất hàng hoá. Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Để tiến hành sản xuất hàng hoá người sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Do đó sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan. Để biết được số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng thời kỳ hoạt động là bao nhiêu nhằm tổng hợp tính toán các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho hu cầu quản lý thì toàn bộ hao phí (lao động sống và lao động vật hoá, hao phí khác) mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm đều phải được biểu hiện bằng tiền.
Như vậy: chi phí sản xuất trong công ty du lịch là biểu hiện bằng tiền của tòan bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác mà công ty phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời ky nhất định.
1.2, Phân loại chi phí sản xuất .
Trong công ty du lịch, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, mỗi loại có tính chất, nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Do đó quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau.Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin, giác độ xem xét chi phí mà chi phí sản xuất có thể được phân loại theo các cách sau:
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách này, những chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế thì xếp vào một yếu tố khong phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, lĩnh vực nào. Toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị vật liẹu xuất kho sử dụng cho hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch nó bao gồm: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, công cụ dụng cụ xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công: là biểu hiện bằng tiền mà công ty phải trả cho công nhân (thường xuyên hay tạm thời) bao gồm:lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương(bao gồm BHXH, KPCĐ, BHYT) trong kỳ báo cáo.
- Chi phí công cụ dụng cụ, là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ,dụng cụ sử dụng trong quá trình sản xuất hoạt động kinh doanh.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là biểu hiện bằng tiền của hao mòn tài sản cố định phục vụ cho sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ các đơn vị khác phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ báo như: Điện, nước, điện thoại, vệ sinh, và các dịch vụ khác.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như: Tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chung cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà công ty chi ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh va cũng là căn cứ để lập thuyết minh báo cáo, tài chính cung cấp thông tin cho qản trị DN và phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập dự toán chi phícho kỳ sau.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế (theo khoản mục chi phí).
Theo cách này, căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, môĩ khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích, công dụng không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào, toàn bộ chi phí sản xuất trong công ty du lịch được chia thành các khoản mục:
- Khái niệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí các loại vât liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương cơ bản các khoản phụ cấp lươg, lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất: và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, CPCĐ).
- Khoản mục chi phí trực tiếp chung: Bao gồm những chi phí trự tiếp khác, chi phí cho bộ máy quản lý:Tổ, đội, xí nghiệp. Ngoài 2 khoản mục trên
+ Theo mối quan hệ với sản lượng sản xuất, khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí xản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi.
- Chi phí sản xuất chung cố định là nhưng chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí kết hợp theo phương pháp bình quân, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng..vv và chi phí hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí nguyên liệu vật liẹu giántiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
+ Theo nội dung kinh tế, khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm các nội dung:
Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm, lao vụ sản xuất trong kỳ.
Theo cách phân loại này chi phí được phân thành:
- Chi phí cố định (bất biến): Là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động của xuất hoặc khối lượng của sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như: Chi phí nguyên liêu, vật liệu trực tiếp, chi phí phân công trực tiếp vv....
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vấn và phục vụ cho vệc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những khỏan chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến sản xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế toán có thể căn cứ vào số liệu của chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm, dịch vụ. Kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phan bổ cho các đối tượng có liên quan theo một chỉ tiêu thích hợp.
Phân loại chiphí sản xuất theo cách này có tác dụng tốt với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách đung đắn, hợp lý.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản suất chia thành 2 loại:
- Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố chi phí duy nhất cấu thành như chi phí nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất, chi phíkhấu hao tài sản cố định.
- Chi phí tổng hợp: Là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhưng có cùng một công dụng, chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm, để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí thích hợp với từng loại.
1.3, ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong qúa trình hoạt động sản xuấtd kinh doanh ở công ty du lịch.
- Nhằm góp phần tích cực đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố lập kế hoạch dự trữ vật tư, kế hoạch tiền mặt, kế hoạch sử dụng lao động...kỳ kế hoạch.
- Xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách đùng đắn hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm nghưng chất lượng vẩn không thay đổi.
2, Giá thành sản phẩm phân loại giá thành sản phẩm
2.1, Giá thành sản phẩm
Để cung cấp một dịch vụ du lịch cho kháchhàng thì Công ty du lịch phải bỏ vào quá trình cung cấp một lượng chi phí nhất định. Những chi phí ma Công ty chi ra trong trình cung cấp đó sẻ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm hoàn thành của quá trình đó.
Như vậy: Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịchvụ là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm công việc,lao vụ do DN sản xuất đã hoàn thành trong điều kện công suất bình thường.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm du lịch được xác định phù hợp với mọi; loại hình hoạt động kinh doanh.
2.2, Bản chất chức năng của giá thành sản phẩm du lịch.
Để thấy rỏ bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm du lịch cần phân biệt giửa giá thành sản phẩm với chi phí sản xuất.Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất biểu hiện sự hao phí còn giá thành biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất. Giá thành và chi phí sản xuất là hai mặt thống nhất của một quá trình. Vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi phí sản xuất đều bao gồm các loại chi phí về lao động sống, lao động vật hoá, các chi phí khác mà DN bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên giửa chi phí và giá thành sản phẩm co sự khác nhau về số lượng.
Chi phí sản xuất thể hiện những chi phí mà DN bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một kỳ(tháng,quý, năm) không tính đén chi phí đó liên quan đén sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một loại hình hoạt động hoàn thành theo quy định.
Giá thành có mối quan hệ mật thiết với giá trị và giá bán hàng hoá, đây là mối quan hệ nhân quả. Giá thành được coi là diểm xuất phát đẻ xây dựng giá bán. Trong cơ chế thị trường giá bán của sản phẩm du lịch là giá quy định của Công ty hoặc giá do 2 bên thoả thuận với nhau đó là nhà cung cấp và khách du lịch.
2.3, Phân loại giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số hiệu tính giá thành: theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, kinh doanh sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của DN, là thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giả pháp kinh tế, kỷ thuật mà DN thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số hiệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sảnr xuất trong kỳ. Giá thành thực tế được tính toán sau khi kết thúc được quá trình sản xuất sản phẩm, giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
* Phân loại chi phí theo phạm vi tính toán: Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm chia làm 2 loại.
- Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành công xưởng): Bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành. Giá thàh sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm dã nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để DN tính giá vốn hàng bán, tính lợi nhuận gộp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Giá thành giá thành chi phí chi phí quản lý
Toàn bộ = Sản xuất + bán hàng + doang nghiệp
3, Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm du lịch
Căn cứ và đặc điểm của các loại hình hoạt động, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp và bằng phương pháp thích hợp. Cung cấp kịp thưòi những số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đã quy định, xác định đúng đắn trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của từng đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và dúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho các cấp quản lý Công ty, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí, phân tích tinh hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm tang, đề xuất các biện pháp để giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
4, Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
4.1, Nguyên tắc hạch toán sản xuất và tính sản phẩm.
Cũng giống như các DN sản xuất khác, đối với các Công ty du lịch việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm du lịch cũng phải tuân theo chế độ tài chính và chế độ hiện hành.
4.2, Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh nhằm đáp ứnh yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầ tính giá thành sản phẩm. Như vậy thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định nơi các chi phí đã phát sinh và nơi gánh chịu chi phí.
Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh và yêu cầu hạch toán kinh doan, quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm của DN là đơn giản hay phức tạp mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là; từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, toàn bộ quy trình công nghệ hay từng công nghệ, từng xi nghiệp....
Đối với Công ty du lịch đối tượng tập hợp chi phí là từng hoạt động kinh doanh ( hướng dẫn viên du lịch, vận chuyển du lịch, kinh doanh buồng ngủ...) hoặc là từng sản phẩm dịch vụ của mổi hoạt dộng kinh doanh đó.
+ Nếu Doanh nghiệp tiến hành nhiều hoạt động kinh doanh thì đối tượng tập hợp chi phí là từng hoạt động kinh doanh (hướng dẫn viên du lịch, vận chuyển du lịch, kinh doanh buồng ngủ...)
+ Nếu Doanh nghiệp tiến hành hạch toán kinh tế nội bộ thì đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn vị phụ thuộc (từng địa điểm, bộ phận kinh doanh)
Chi phí kinh doanh du lịch được tập hợp cho từng đối tượng theo phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Những chi phí liên quan trực tiếp đến một đối tượng được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng thì được tỏng hợp, sau đó phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức thích hợp.
4.3, Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Có 2 phương pháp tập hợp chi phí
Phương pháp tập hợp trực tiếp
áp dụng đối với những chi phí sản xuất co liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Kế toán tổ chức ghi chép ban đàu theo đúng đối tượng chịu chi phí, từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán ghi vào sổ kế toán theo từng đối tượng có liên quan.
Phương pháp tập hợp gián tiếp
áp khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp cho từng đói tượng chịu chi phí được. Sau khi tập hợp toàn bộ chi phí này, kế toán lựa chon tiêu chuẩn phù hợp để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo trình tự sau:
+ Tổ chức ghi chép ban đàu chi phí sản xuất phát sinh theo từng địa điểm phát sinh chi phí sau đó tổng hợp số liệu trên chứng từ kế toán theo địa điểm phát sinh chi phí.
+ Lựa chọn tiêu chẩn phân bổ thích hợp với từng loại chi phí để tính toán và phân bổ chi phí sản xuất đã tổng hợp được cho các đối tượng liên quan.
Công thức tính:
C
H =
n
STi
i= 1
Trong đó: H là hệ số phân bổ
C là tổng chi phí dã tập hợp được cần phân bổ
Ti là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
Chí phí phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí có liên quan ( Ci ) được tính theo công thức:
Ci = Ti x H
Tiêu thức phân bổ thường sữ dụng là: chi phí sản xuất, chi phí kế hoạch, chi phí định mức, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuât...
4.4, Hệ thống chứng từ và tài khoản sử dụng.
Hệ thống chứng từ:
Trong Công ty du lịch đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng. Kế oán trưởng tổ chức việc lập chứng từ hạch toán ban đàu cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Đối với vật tư thì chứng từ góc là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, với chi phí khấu hao TSCĐlà bảng phân bổ và trích khấu hao TSCĐ, phiếu thu, phiếu chi...
Tài khoản kế toán sử dụng:
Theo quy định hiện hành để hạch toán hàng tồn kho kế toán chỉ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và để tập hợp chi phí kinh doanh du lịch kế toán sử dụng các tài khoản:
- TK621 “chi phí nhân công trực tiếp”. Dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu thực tế phát sinh để sản xuất sản phẩm du lịch.TK 621 được mở chi tiết cho tưng hoạt động kinh doanh du lịch.
TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”.dùng đểphản ánh các khoản lương phải trả cho công nhân phục vụ lễ tân, buồng, hướng dẫn viên, nhân viên bán hàng....TK 622 được mở chi tiết cho từng hoạt động kinh doanh du lịch.
TK 627”chi phí sản xuất chung”. Dùng để phản ánh những chi phí phục vụ du lịch. TK 627 được mửo chi tiết theo từng bộ phận. TK 627 có 5TK cấp 2.
+ TK 6271 “ chi phí nhân viên”
+ TK6272 “chi phí vật liệu”
+ TK6273 “ chi phí công cụ dụng cụ”
+ TK6274 “chi phí KHTSCĐ”
+ TK6275 “chi phí sữa chữa”
+ TK6277 “chi phí dịch vụ mua ngoài”
+ TK6278 “chi phí bằng tiền khác”
TK154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuấtkinh doanh hạch toán trên TK154 được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí. Phản ánh trên TK154 gồm những chi phí sau:chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu,cchi phí sản xuất chung.
4.5, Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Kế toán chi tiết tập hợp chi phí sản xuất: Kế toán chi phí sản xuất phải mở bảng kê tập hợp chi phí sản xuất theo bộ phận sản xuất, theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào các chứng từ gốc co liên quan đến chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ hoặc Bảng phân bổ (bảng ke chứng từ) để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển các khoản mục chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo tưnnngf đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ dã hoàn thành theo nguyên tắc sau:
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuât đã tập hợp được trong kỳ được kếtd chuyển toàn bộ để tính giá thành sản xuất thực tế sản phẩm.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ được phân bổ vào chi phío sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất binh thường.phần chi phí đã tập hợp còn lại không được tính vào trị giá hàng tồn kho, được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
4.5.1, Kế toán tập hợp và chi phí NL,VL trực tiếp.
Chi phí NL,VL trực tiếp là chi phí NL,VL chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp để sản xuất chế taoj sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ.
Phương pháp tập hợp và phân bổ:
Chi phí NL,VL trực tiếp thường liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệuở từng phân xưởng sản xuất để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.
Trường hợp chi phí Nl,VL trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thf được tập hợp theo phương pháp gián tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Để tập hợp và phân bổ chi phí NL,VL trực tiếp chính xác, hợp lý kế toán cần xác định được trị giá NL,VL của kỳ trước chuyển sanng sử dụng và trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)để tính chi phí NL,VL trực tiếp thực tế tiêu hao trong kỳ
Chi phí NL,VL trị giá NL,VL trị giá NL.VL còn Trị giá NL,VL trị giá
Trực tiếp thực = xuất dùng + lại đầu kỳ ở địa _ còn lại _ phế liệu tiêu hao trong kỳ trong kỳ điểm sản xuất cuối kỳ thu hồi
Cuối kỳ kế toán, chi phí NL.VL trực tiếp đã tập hợp sẽ được kết chuyển.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK621 “ chi phí NL,VL trực tiếp:
Bên Nợ:
Trị giá thực tế NL,VL xuất dung trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiên dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
Trị giá NL,VL sử dụng không hết nhập lại kho;
Kết chuyển chi phí Nl,VL trực tiếp trên mức bình thương không được tính váo trị giá hàng tồn kho, tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
Kết chuyển chi phí NL,VL trực tiếp phát sinh ở mức bìng thường vào bên nợ TK154- CP SXKD dở dang
Tk621 không có số dư cuối kỳ và phản ánh chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Phương phát kế toán các hoạt động kinh tế chủ yếu
(1) Căn cứ vào các phiếu xuất kho nguyên liệu vật liệu, phiếu báo vật liệu còn lai cuối kỳ trước để lai sử dụng cho kỳ này hoặc kết quả kiểm kê NL,VLcòn lai ._.cuối dể xác định giá trị thực tế NL,VL sử dụng trưc tiếp cho sản xuất sản phẩm
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí
Có TK 152
( 2) Trường hợp mua NL, VLsử dụng ngay cho sản xuất:
Nợ TK621 (chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí)
Nợ TK133 (thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK111,112,113
(3) a. Trường hợp NL,VL còn lại cuối kỳ không sử dụng hết, nhưng để lại ở bộ phân sản xuất. Cuối kỳ, kế toán ghi giảm NL,VL trực tiếp kỳ này bằng bút đỏ:
Nợ TK621 (chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí ) (xxx)
Có TK 152 (xxx) Đầu kỳ kế toán sau, kế toán ghi tăng chi phí NL,VL trực tiếp:
Nợ TK621 (chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK152
(4) Cuối kỳ, trị giá NL,VL sử dụng không hết nhập lại kho(nếu có)
Nợ TK152
Có Tk621 (chi tiết cho từng đối tượng)
(5) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NL,VL trực tiếp tính vào chi phí sản xuất sản phẩm hoặc chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK154 (theo mức bình thường,chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Nợ TK632 (số vượt trên mức bình thường, chi tiết theo đối tượngtập hợp chi phí)
Có Tk621 (chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Sơ đồ kế toán tổng hợp CPNL,VL trực tiếp
TK611 TK621 TK154
(1)
(5)
TK152 TK632
(3.1)
(3.2)
(XXX) (XXX)
(4)
TK111,112,331
(2)
TK133
4.5.2, Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: Lương, các khản phụ cấp tiền ăn giữa ca, các khoản trích theo lương.
+ Kết cấu và nội dung của TK622 – chi phí nhân công trực tiếp;
Bên Nợ: CP NCTT tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm
Bên Có: - Kết chuyển CP NCTT trên mức bình thường không được tính vào trị giá hàng tồn kho, tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
Kết chuyển CP NCTT ở mức bình thường vào bên Nợ TK154 – chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang để tính vào giá thành của sản phẩm dịch vụ.
TK622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
(1) Số tiền lương, phụ cấp lương và các khoản khác có tính chất lương, tiền ăn giữa ca phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm trong kỳ:
Nợ TK622 (chi iết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK334
(2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất, tính vào chi phí sản xuất:
Nợ TK622 (chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK338
(chi tiết TK3382 – KPCĐ;TK3383- BHXH; TK3384 - BHYT)
(3) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất:
Nợ TK622 (chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK335
(4) Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng sử dụng lao động:
Nợ TK154 (theo mức bình thường, chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Nợ TK632 (số vượt trên mức bình thường, chi tiết theo đối tượng)
Có TK622 (chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Sơ đồ kế toán tổng hợp CPNCTT
Tk334 TK622 TK154
(4)
TK338 TK632
(2)
TK335
(3)
4.5.3, Kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuấtchung là những chi phí quản lý; phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất khác ngoài hai khoản CP NL,VL trực tiếp; CPNCTT phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: Trước hết kế toán phải mở bảng kê để tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, bộ phân sản xuât.
+ Kết cấu và nội dung TK 627 – chi phí sản xuất chung:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung;
Chi phí sản xuất chung cố định phát sinh ở mức bìn thường và chi phí sản xuất chung biến đổi được kết chuyển vào TK154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Chi phí sản xuất chung cố định phát sinh trên mức bình thường được kết chuyển vào TK632 – Giá vốn hàng bán.
TK627 không có số dư cuối kỳ
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
(1) Tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương, tiền ăn giữa ca phải trả cho công nhân phân xưởng:
Nợ TK627(6271) - chi phí nhân viên phân xưởng
Có TK334
Các khoản trích theo tiền lương phải trả nhân viên phân xưởng, tính vào chi phí sản xuất:
Nợ Tk 627(6271) - Chi phí nhân viên phân xưởng
Có Tk 338 (chi tiết cho, TK3382, TK3383, TK3384)
(3) Trị giá thực tế NL,VL xuất dùng cho quản lý, phục vụ sản xuất phân xưởng:
Nợ TK627(6272) - Chi phí vật liệu
Có TK152
(4) Trị giá công cụ dụng cụ sử dụng trong phân xưởng:
Nợ TK627(6273) - Chi phí dụng cụ sản xuất
Có TK153 - Trị giá CCDC xuất kho có giá trị hkông lớn
, Có TK142(1421), 242 - Phân bổ giá trị CCDC có giá trị lớn.
(5) Trích khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất và quản lý phân xưởng:
Nợ TK627(6274) - Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK214
(6) Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động tại phân xưởng, bộ phân sản xuất:
Nợ TK627(6277) - chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ Tk133 - thuế GTGT được khấu trừ(nếu có)
Có Tk111, 112, 331...
(7) Các khoản chi bằng tiền khác dùng cho hoạt động sản xuất tại phân xưởng, bộ phận sản xuất:
Nợ TK627(6278) - Chi phí bằng tiền khác
Nợ Tk133 - thuế GTGT được khấu trừ
Có Tk111,112,141: tổng giá thanh toán.
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung phát sinh:
Nợ TK111, 112, 138
Có Tk627
(9) Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tập hợp chi phí:
Nợ TK154 (CP SXC cố định theo mức bình thường và CP SXC biến đổi) (chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Nợ TK632 (CP SXC cố định vượt trên mức bình thường)(chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí)
Có Tk627
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK334 TK627 TK111,112,138
(1)
(8)
TK338 TK632
(2) (9)
TK152 TK154
(3)
TK153,142,242
(4)
TK214
(5)
TK111,112,331...
(6)
TK111,112,141
TK133
(7)
4.6, Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp đã tập hợp được tập hợp theo tưng khoản mục chi phí để tính giá thành và dịch vụ đã cung cấp trong kỳ.
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Kế toán sử dụng TK154 – chi phi SXKD dở dang, để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
Kết cấu và nội dung:
Bên Nợ:
Tập hợp CP NL,VL trực tiếp, CPNCTT, CPSXC phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
Bên Có:
Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá sản phẩm hỏng không sữa chữa được;
Trị giá NVL, hàng hoá gia công xong nhập kho;
Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán:
Chi phí thực tế của khối lượng đã cung cấp hoàn thành cho khách hàng.
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ. TK 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tậph hợp CPSX (phân xưởng, giai đoạn sản xuất, sản phẩm,nhóm sản phẩm, đơn dặt hàng).
Phưong pháp kế toán tổng hợp CPSX toàn doanh nghiệp theo PPKKTX
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí:
Nợ TK154 (Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK621 (chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trục tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí:
Nợ Tk154 (chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK622 (chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng tập hợp chi phí có liên quan:
Nợ TK154 (chi tiết theo đối tượng tâp hợp chi phí)
Có Tk 627 (chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí)
Trị gioá sản phẩm hỏng không sữa chữa được, người gây ra thiệt hại sản phẩm hỏng phải bồi thường:
Nợ TK138(1388),334
Có TK154 (chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
(5) Trị giá thuần ước tính của phế liệu thu hồi từ sản phẩm hỏng không sữa chữa được:
Nợ TK152
Có TK154 (chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
(6) Giá thành sản xuất thành phẩm nhập kho hoặc dã giao cho khách hàng:
Nợ TK155, 157, 632
Có TK154 (chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX toàn doanh nghiệp
TK621 TK154
TK138,334
(1)
(4)
TK622 TK152
(2)
(5)
TK627 TK155,157,632
(3) (6)
5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Quá trình sản xuất thường diễn ra liên tục và xen kẻ lẫn nhau, cuối kỳ có thể có những sản phẩm đang dở dang trên dây chuyền sản xuất hoặc những sản phẩm đã hoàn thành một hoặc một ssố giai đoạncủa quy trình công nghệ sản xuất nhưng chưa hoàn thành đến giai đoạn cuối cùng hoặc đã hoàn thành nhưng chưa được kiểm nghiệm nhập kh thành phẩm, những sản phẩm đó gọi la sản phẩm dở dang.
Đánh giá sản phẩm dở dangn là việc xác định phần chi phs sản xuất tính vào trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Trình tự tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang:
Kiểm kê chính xác sản lượng sản phẩm dở danng trên các giai đoạn công nghệ sản xuất.
Xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang
áP dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp để xác định trị giá sản phẩm dở dang cuói kỳ.
Tuỳ đặc điểm về loại hình doanh nghiệp, tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp, kế toán có thể vận dụng một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
5.1, Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NL,VL trực tiếp
Phương pháp này áp dung thích hợp với trường hợp chi phí NL,Vl trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, sản lượng sản phẩm dở dang giữa các kỳ kế toán ít biến động.Trị giá sản phẩm dở dang tính theo phương pháp này chỉ gồm trị giá thực tế NL,VL trực tiếp dung cho sản xuất sản phẩm dở dang.
Công thức tính trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau:
DĐK + Cn
DCK = x QD
QSP + QD
Trong đó:
DCK, DĐK: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
Cn : Chi phí NL,Vl trực tiếp phát sinh trong kỳ
QSP, QD : Sản lượng SP hoàn thành và sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Công thức này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, chi phí Nl,VL trực tiếp được bỏ vào ngay từ đầu của quy trình công nghệ sản xuất.
Trương hợp chi phí vật liệu phụ trực tiếp bỏ dần vào quá trình sản xuất thì trị giá sản phẩm làm dở chỉ tính theo chi phí NL,VL chính trực tiếp bỏ vào từ đầu quá trình sản xuất.
Đối với doang nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau theo một rình tự nhất định, sản phẩm hoàn thành của giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế tạo của giai đoạn sau, thì trị giá sản phẩm dở dang ở giai đoạn đầu tính theo chi phí NL,VL trực tiếp và trị giá sản phẩm dở dang ở các giai đoạn sau được tính theo giá thành nữa thành phẩm của giai đoạn trước chuyễn sang.
ưu điểm: Tính toán đơn giản, khối lượng tính toán ít.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao bởi CPSX tính cho trị giá sản phẩm dở dang chỉ bao gồm khoản mục chi phí NL,VL trực tiếp.
5.2, Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm có chi phí chế biến chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX và sản lượng sản phẩm dở dang biến động nhiều giửa các kỳ kế toán.
Nội dung và phương pháp:
Căn cứ sản lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành để quy đổi sản lượng sản phẩm dở dang thành sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Công thức:
QTĐ = QD x % HT
QTĐ : Sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
% HT: Tỉ lệ chế biến hoàn thành
Tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
1 - CPSX bỏ vào từ đầu quy trình công nghệ sản xuất (như chi phí NL,VL TT)
Chi phí đã tập hợp được, tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang tỷ lệ với sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm dở dang thực tế theo công thức sau:
DĐK + C n
DCK = x QD
QSP + QD
2 - Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản phẩm chế biến (CP VL phụ trực tiếp, CPNCTT, CPSXC)
Chi phí đã tập hợp được tính cho sản phẩm hoanf thành và cho sản phẩm dở dang tỷ lệ với sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo từng khoản mục chi phí chế biến (ngoài ra còn kể cả chi phí vật liệu phụ trực tiếp phát daanf trong kỳ)
Công thức tính:
DCK + CCB
DCK = x QTĐ
QSP + QD
- Ưu điểm: đảm bảo số liệu hợp lý va fcó độ tinh cậy cao hơn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NL,VL trực tiếp.
- Nhược điểm: khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền công nghệ sản xuất khá phức tạp và mang tính năng chủ quan.
Trường hợp sản phẩm sản xuất có số lượng sản phẩm dở dang trên các khâu của dây chuyền sản xuất tương đối đếu dặn, có thể đơn giản hoá xác định mức độ hoàn thành chung cho tất cả sản phẩm dở dang là 50%. phưong pháp này còn gọi là phương páp đánh giá sản ;luợng san rphẩm dở dang theo 50% chi phí thẹc chất đay cũng là phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
5.3, Đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức
Trong các doanh nghiệp sản xuất đã xây dựng một hệ thóng định mức chi phí sản xuất hợp lý và ổn định có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo phương ơpháp chi phí sản xuất định mức.
Trước hết kế toán phải căn cứ vào sản lượng sản pẩm dở dang đã kiểm kê và đinh mức từng khoản mục chi phí ở từng công doạn sản xuất để tính chi phí sản xuất theo định mức cho sản lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn,sau đó tổng hợp lại theo từng loại sản phẩm. Trong phương pháp này các khoản mục chi phí tính cho sản lượng sản phẩm dở dang còn phụ thộc mức độ chế biến hoàn thành của chung.
6, Tính giá thành sản phẩm.
6.1, Đối tượng tính giá thành kỳ tính giá thành
Đối tượng tính giá thành:
Là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do DN sản xuất và thực hiện đòi hỏi phải được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất: Quy trình công nghệ sản xuất chế tẩon phẩm: Đặc điểm sản phẩm: Yêu cầu, trình độ quản lý … mà kế toán giá thành phải xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp với thực tế của Dnvới đặc điểm riêng vốn có của mình các công ty du lịch thường có đối tượng tính giá thành là:
+ Đối với hoạt động hướng dẩn du lịch, đối tượng tính giá thành thường là tuor du lịch, chuyến thăm quan.
+ Đối với hoạt động vận chuyển du lịch là lượt khách đã vận chuyển ( lượt kkhách x km)
+ Đối với hoạt động kinh doanh buồng nngủ là lượt phòng cho thuê / 1 ngày đêm của từng loại phòng (loại1, loại2, loại đặc biệt…)
+ Đối với các hoạt động khác tính giá thành cho 1000đồng doanh thu. Xác định đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện cụ thể của DN giúp cho kế toán mở sổ kế toán bảng tính giá thành và tính giá thành theo đối tượng một cách trung thực hợp lý, kiểm tr tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
Kỳ tính giá thành:
Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho câc đối tượng tính giá thành. Trong công ty du lịch do sản phẩm có tính đơn chiếc chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất nên kỳ tính giá thành của công ty du lịch là dựa vào từng đối tượng tính giá thành như tính giá thành một tuor thì kỳ tính giá thành là ki hoàn thành tuor đó còn tính giá thành của buồng thì kỳ tính giá thành củng có thể là một là một tháng nhưng thông thường là vào cuối mổi quý …
6.2, Mối quan hệ giửa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là hai khái niệm khác nhau. Nhưng có mối quan hệ chặt chẻ với nhau điều đó thể hiện số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo đối tượng là căn cứ và cơ sở để tính giá thành sản phẩm cho từng đối tượng tính giá thành có liên quan.
Mặt khác đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm và ngược lại một đối tượng tính giá thành cũng có thể bao gồm nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Cũng có thể trong một DN một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuấ có thể trùng với một đối tượng tính giá thành.
6.3, Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm du lịch là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm du lịch đã hoàn thành theo các yếu tố chi phí hoặc các khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành du lịch đã được xác định
Căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành đã lựa chọn, căn cứ vào các đặc điểm kinh doanh từng hoạt động, kế toán có thể áp dụng các phương pháp sau để tính giá thành sản phẩm du lịch.
6.3.1, Phương pháp tính giá thành sản phẩm giản đơn (Phương pháp trực tiếp)
Phương ơháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí trùng với đối tượng tính giá thành.
Theo phương pháp này, tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ được xác định bằng các công thức:
Tổng giá thành Sản Chi phí sảnphẩm Chi phí phát CP SP
phẩm hoàn thành = dở dang đầu kỳ + sinh trong kỳ + dở dangCK
Z = DĐK + C + DCK
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Z
z =
Q
Trường hợp cuối kỳ không có sản lượng sản phẩm dở dang hoặc có ít và ổn định thì không nhất thiết phải xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, vậy tổng chi phí đã tập hợp được trong kỳ cũng chính là tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành (Z = C)
6.3.2, Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong những DN có quy trình công nghệ sản xuất, trong quá trình sản xuất sử dụng loại nguyên liệu, vật liệu nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều sản phẩm chính khác nhau, trong trường hợp này đối tượng tâp hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành, kỳ tính giá thành phù hợp kỳ báo cáo.
Trong các Công ty du lịch phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí là từng loại hoạt động kinh doanh, còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm dịch vụ của hoạt động đó. Ví dụ: ở hoạt động kinh doanh buồng ngủ đối tượng tậo hợp chi phí là quá trình kinh doanh buồng ngủ còn đối tượng tính giá thành ;là từng loại phòng cho thuê.
Phương pháp tính này gồm các bước:
+ Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế, kỷ thuật để xác định hệ số giá thành của từng loại sản phẩm, dịch vụ (Hi)
+ Xác định tổng khối kượng sản phẩm dịch vụ của tất cả các loại sản phẩm đã quy đổi theo sản phẩm dịch vụ chuẩn bằng công thức:
n
Q = S qi x Hi
i= 1
Trong đó: qi : Sản lượng sản xuất thực tế của sản phẩm i
Hi : Hệ số kinh tế, kỷ thuật của sản phẩm i
i = 1,n
+ Xác định tổng giá thành thực tếcủa từng loại sản phẩm bằng công thức:
Tổng giá thành tổng giá thành nhóm sản phẩm Khối lượng SP
sản phẩm i = x đã quy chuẩn
Tổng khối lượng sản phẩm
đã quy chuẩn
DĐK + C - DCK
Zi = x QiHi
Q
Giá thành đơn Tổng giá thành sản phẩm i
vị sản phẩm i =
Khối lượng sản phẩm i đã thực hiện
Zi
zi = (i=1,n)
Qi
6.3.3, Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Phương pháp này thích hợp với loại hình DN mà trong cùng một quy trình công nghệ SX, kết quả sản xuất được một nhóm sản phẩm cùng loại với nhiều chủng loại, phân cấp, quy cách khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuấtcủa cả nhóm sản phẩm, còn đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo kế toán.
Trong các Công ty du lịch, phương pháp này cũng được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí là từng hoạt động kinh doanh du lịch. Còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm, dịch vụ của hoạt động đó. Để áp dụng phương pháp này, ta cần phải xác định được chi phí định mức hoặc chi phí kế hoạch của một đơn vị sản phẩm, lao vụ.
Cách tính giá thành cụ thể như sau:
+ Tính tổng chi phí định mức hoặc chi phí kế hoạch theo sản lượng thực tế của các loại sản phẩm.
+ Tính tỷ lệ giá thành (T) theo công thức:
Tổng giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm
tỷ lệ giá thành (T) = x 100%
Tổng giá thành ĐM hoặc giá thành KH
Tính thinh SL thực tế của cả nhóm SP
+ Tính tổng giá thành thực tế của từng loại sản phẩm:
Tổng giá thành thực Tổng giá thành định mức tỷ lệ giá
tế của sản phẩm i = hoặc kế hoạch tính theo sản lượng x thành
thực tế của sản phẩm i
(i = 1,n )
+ Tính giá thành đơn vị sản phẩm i.
Tổng giá thành sản phẩm i
Giá thành đơn vị sản phẩm i =
Sản lượng thực tế sản phẩm i
( i = 1,n )
Căn cứ vào giá thành thực tế tính dược, kế toán ghi:
NợTK632 - giá vốn hàng bán
CóTK154
6.3.4, Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp Công ty nhận đặt tiệc, đặt phong. Theo đơn đặt hàng, khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đơn đạt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà khi đơn dặt hàng hoàn thành.
Theo phương pháp này hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn dặt hàng. Khi nào hoàn thành đơn đặt hàng thì chi phí sản xuất đơn dặt hàng tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Từng đối tượng tính giá thành như tính giá thành một tuor thì kỳ tính giá thành là ki hoàn thành tour đó còn tính giá thành của buồng thì kỳ tính giá thành củng có thể là một là một tháng nhưng thông thường là vào cuối mổi quý …
PHÂN 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA CÔNG TY KHÁCH SẠN DU LỊCH THẮNG LỢI
I. giới thiệu về khách sạn Thắng lợi
Thực hiện đường lối đổi mới và cùng với chính sách mở cửa của đảng và nhà nước,trong những năm vừa qua mà đặ biệt là những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20, ngành du lịch nước ta có những sự phát triển mạnh mẽ cả về mặt số lượng và chất lượng.Tuy nhiên do không có chiến lược phát triển hợp lý đã dẫn tới sự khủng hoảng của ngành du lịch nước ta (cung về du lịch lớn hơn cầu về du lịch) đặc biệt là khủng hoảng trong lĩnh vực kinh doanh lưu trú. Trong bối cảnh đó nhiều khách sạn đã bước từng bước tới con đường phá sản. Để tồn tại trong hoàn cảnh khắc liệt này các khách sạn không dám tiến hành mở rộng quy mô mà chỉ dám đầu tư theo chiều sâu như hoàn thiện cơ sở vật chât kỹ thuật, đầu tư thêm trang thiết bị, giảm giá thuê xuống, thực hiện các biện pháp marketing, nâng cao chất lượng dịch vụ của khách sạn nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh đối với các khách sạn khác.
Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi cũng không thể tránh khỏi cuộc khủng hoảng đó và đã có những lúc lâm vào cảnh phá sản. Tuy nhiên do có sự cải tổ mạnh mẽ trong công ty về tổ chức bộ máy quản lý, nhân lực, có sự đầu tư đúng dắn như nâng cấp khách sạn từ một khách sạn mang dáng dấp của một nhà nghỉ lên thành công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi với cơ sơ vật chất kỹ thuật, trang thiết bị tiện nghi hiện đại, các dịch vụ phong phú, đầu tư vào việc nghiên cứu thị trường tìm ra nguồn khách cho khách sạn nên khách sạn Thắng Lợi đã dần dần có những bước tăng trưởng đáng kể.
Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, sản phẩm chủ yếu là kinh doanh hàng ăn uống, kinh doanh buồng ngủ, kinh doanh vận chuyển du lịch, và kinh doanh các dịch vụ khác như tắm hơi, giặt là, bán hàng lưu niệm, masage....Thị trường kinh doanh của Công ty là tất cả khách du lịch nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí trong nước và ngoài nước. Quá trình hoạt động của Công ty cũng là quá trình phát sinh chi phí sản xuất, mà kế toán phải có nhiệm vụ tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm để xác định kết quả kinh doanh.
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi
Khách sạn Thắng Lợi là món quà mà Đảng và nhân dân Cuba tặng Đảng và nhân dân ta. Nó được xây dựng trên một khu đất rộng 5ha, ba mặt giáp với hồ, mặt còn lại là đường Yên Phụ cách trung tâm Thành Phố khoảng 5km về phía Tây Bắc, cách sân bay Nội Bài khoảng 30km. Khách sạn được khởi công cuối năm 1973 và được khánh thành vào ngày 26 tháng 7 năm 1975. Mục đích ban đầu là một nhà nghỉ cao cấp với 156 buồng sau đó để phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện tại nó chuyển thành khách sạn du lịch.
Sau khi được xây dựng xong, khách sạn Thắng Lợi được bàn giao cho Bộ nội thương quản lý, nhưng sau đó khách sạn Thắng Lợi được bàn giao cho Bộ Công An quản lý.
Từ năm 1977 đến tháng 10 năm 1985, khách sạn Thắng Lợi trực thuộc Công ty du lịch Hà Nội, từ tháng 10 năm 1995 khách sạn Thắng Lợi là đơn vị hạch toán không đầy đủ trực thuộc Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi.
Quá trình hoạt động kinh doanh của khách sạn đã trải qua các thời kỳ chính sau đây:
Thời kỳ tập trung quan liêu bao cấp từ năm 1975 đến tháng 9 năm 1988
Thời kỳ hạch toán độc lập không đầy đủ từ thang 9 năm 1988 đến tháng 10 năm 1995.
Theo quyết định số 304/QĐ-TCDL ngày 21/10/1995. Khách sạn Thắng Lợi tách ra khỏi Công ty du lịch Hà Nội và thành lập Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi. Công ty có 3 đơn vị sản xuất – kinh doanh trực thuộc và 4 phòng ban gồm:
3 đơn vị sản xuất kinh doanh:
+ Xí nghiệp giặt là.
+ Trung tâm lữ hành.
+ Khách sạn Thắng Lợi.
4 phòng ban gồm:
+ Phòng kinh tế – kế hoạch
+ Phòng tổ chức – hành chính
+ Phòng kỹ thuật - nghiệp vụ
Trong quá trình phát triển và kinh doanh, do yêu cầu của thị trường khách sạn đã xây dựng thêm khu Salê, bugalow nâng tổng số phòng của khách sạn lên 178 phòng.
Nhà hàn có 6 phòng đa năng gồm:
+ Tây Hồ 1.
+ Tây Hồ 2.
+ Thắng Lợi 1.
+ Thắng Lợi 2.
+ Thắng Lợi 3.
+ Suối Trúc
Khu các dịch vụ bổ sung cũng đã được hoàn thiện như masage, souna, beauty salon, dancing, karaoke, khu cửa hàng bán hàng lưu niệm.
Với kiến trúc và thiết bị nội thất của khách sạn như thế cho đến này khách sạn Thắng Lợi đã đảm bảo tiêu chuẩn khách sạn 3 sao.
Các hoạt động kinh doanh của khách sạn Thắng Lợi.
Kinh doanh dịch vụ lưu trú
Kinh doanh dịch vụ ăn uống.
Kinh doanh các dịch vụ bổ sung như:
+ Các dịch vụ thư giản như masage, souna, beauty salon, dancing, karaoke, cắt tóc, giặt là....
+ Thông tin liên lạc
+ Thể thao: Bơi lội, cầu lông, quần vợt, bóng bàn.....
+ Đổi tiền
+ Bán hàng lưu niệm
+ Cho thuê hội trường.
+ Cho thuê xe ôtô.
2. Tình hình hoạt động của Công ty khách sạn Du lịch Thắng Lợi trong hai năm 2003-2004
Trong những năm qua Công ty khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường. Công ty vững bước đi lên và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước và đảm bảo đời sống cho công nhân viên trong Công ty, mức thu nhập tăng với mức độ khá cao, ta thấy điều đó qua việc xem xét một số chỉ tiêu chính của Công ty trong 2 năm trở lại đây.
Chỉ tiêu
đơn vị
Năm 2003
Năm 2004
1. Tổng doanh thu
1000đồng
12.600.000
20.600.000
2. Tổng chi phí
1000đồng
11.000.000
18.800.000
3. Tổng lợi nhuận
1000đồng
1.600.000
1.800.000
4. Tổng vốn lưu động
1000đồng
1.000.000
1.300.000
5. Tổng vốn cố định
1000đồng
14.800.000
14.800.000
6. Lao động sử dụng
Người
240
240
7. Thu nhập bình quân
1000đ/ngày/tháng
700
1.400
Công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi là một doanh nghiệp Nhà nước nên nguồn vốn được ngân sách Nhà nước cấp. Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, Công ty còn tự bổ sung vốn.
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình thực hiện của năm 2004 tăng lên so với năm 2003.
II, Bộ MáY QUảN Lý CủA CÔNGTY KHáCH SạN DU LịCH THắNG LợI
Sơ Đồ Bộ Máy Quản Lý Của Công Ty
Giám Đốc Công Ty
Phó Giám Đốc Công Ty
Phòng kế hoạch tài chính
Phòng Tổ Chức Hành Chính
Phòng Kỷ Thật Nghiệp vụ
Xí Nghiệp Giặt Là
Trung Tâm Du Lịch
Tổ Lễ Tân
Tổ môi Trường cây Cảnh
Tổ Bảo Vệ
Bar
Lưu Trú
Nhà hàng
1. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong Công Ty khách sạn Du lịch Thắng Lợi
Bước sang nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển Công ty đã chủ trương cải tiến bộ máy quản lý. Đứng đầu Công ty là Giám đốc
Chi đạo trực tiếp xuống từng phòng ban xí nghiệp thành viên. Giúp việc cho Giám đốc là phó Giám đốc và các phòng ban
1.1. Giám đốc:
Là người có quyền điều hành lớn nhất trong Công ty, là người chịu trách nhiệm chung về các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, phụ trách các lĩnh vực: kế hoạch kinh doanh, tổ chức cán bộ đầu tư xây dựng, thị trường liên doanh trong và ngoài nước, tài chính kế toán, tiền lương và thu nhập, chủ tịch hội đồng lương cán bộ, hội đồng thi đua. Trực tiếp phụ trách các phòng kế hoạch tài chính, tổ chức hành chính.
1.2. Phó Giám đốc
Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc và giúp Giám đốc điều hành và quản lý Công ty
1.3. Phòng tổ chức hành chính:
Quản lý toàn bộ lực lượng lao động trong Công ty
Ra các chính sách và các biện pháp khuyến khích, đãi ngộ và tuyển chọn lao động.
Tính và quản lý lương cuả Công ty
Tham mưu giúp Giám Đốc để làm công tác quản lý dân sự
Cung cấp đầy đủ kịp thời các văn phòng phẩm, báo chí trong nội bộ Công ty.
Kiểm tra giữa các phòng ban, theo dõi về các kiến thức cơ bản của Công ty
. Phòng kế hoạch- tài chính.
Phản ánh ghi chép nghiệp vụ kinh tế tài chính phat sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Thu thập, tổng hợp, phân loại và xử lý thông tin về hoạt động kinh doanh, thông tin cần thiết cho công tác quản lý
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch hoạt động kinh doanh, tình hình nguồn vốn, lập kế hoạch tài chính, phân phối các nguồn vốn bằng tiền, giám sát phần giá trị trong việc sử dụng vật tư, lao động các hoạt động kinh doanh của Công ty.
Ngăn ngừa hành vi vi phạm luật kinh tế tài chính, tham ô lảng phí
Giúp Giám Đốc đưa ra đường lối đúng đắn, kế hoạch phát triển đúng đắn hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý
1.5. Bộ phận Marketing
Nghiên cứu thị trường khách cho khách sạn
Tim nguồn cung cấp khách cho khách sạn
Hoạch định chiến lược kinh doanh
Phối hợp với tổ lể tân đón tiếp khách trong một số trường hợp đặc biệt
1.6. Dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi:
Tổ bàn
Bàn: kinh doanh ăn uống để tăng doanh thu cho khách sạn, phục vụ khách ăn uống hàng ngày theo đúng hợp đồng và yêu cầu của khách, phối hợp với các bộ phận khác giải quyết các yêu cầu của khách
Bar: Thoả mản các yêu cầuvề đồ uống cho khách, tăng doanh thu cho Công ty
Bếp: - Tiến hành chế biến các món ăn theo yêu cầu của khách
Cùng với bộ phận bàn tiến hành lập thực đơn cho khách sạn
Thực hiện các._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34142.doc