Phần iii:
Thực trạng công tác hạch toán
kế toán tại công ty
Chương I: Kế toán tài sản cố định (TSCĐ) và chi phí
khấu hao TSCĐ
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất - kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh.
TSCĐ hữu hình.
TSCĐ tại Công ty chủ yếu là TSCĐ hữu hình. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của TSCĐ thường xuyên biến động. Vì vậy, để quản lý tốt TSCĐ k
121 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1515 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Kế toán tài sản cố định (tài sản cố định) và chi phí khấu hao tài sản cố định tại Công ty cơ khí hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế toán cần theo dõi chặt chẽ phản ánh kịp thời mọi biến động của TSCĐ.
Theo chế độ kế toán hiện hành việc hách toán TSCĐ hữu hình được theo dõi trên TK 211”TSCĐ hữu hình” và TK 214”Hao mòn TSCĐ hữu hình”.
Sơ đồ hạch toán TSCĐ tại Công ty cơ khí Hà Nội
Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ
Sổ chi tiết
Thẻ TSCĐ
CTừ biên bản
tăng giảm TSCĐ
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
NKCT số
9
Ghi hàng tháng
Ghi hàng ngày
Phương pháp hạch toán:
Kế toán tăng TSCĐ hữu hình.
TSCĐ của công ty chủ yếu tăng do mua sắm. Mỗi trường hợp tăng công ty lập 1 hồ sơ lưu trữ gồm những giấy tờ có liên quan đến tài sản phục vụ cho quản lý và SXKD có hiệu quả.
Là doanh nghiệp nhà nước, hàng năm công ty vẫn được nhà nước cấp vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên số vốn này ngày càng giảm dần, thủ tục xét duyệt kéo dài. Do đó nhận được vốn cấp phát chậm, quy mô nhỏ , không đáp ứng được nhu cầu sử dụng TSCĐ của công ty .Vì vậy công ty phải tiến hành huy động vốn từ các nguồn khác nhau : vốn tự bổ xung ,vốn vay ngân hàng, vốn vay các đối tượng khác. Để chuẩn bị mua sắm TSCĐ , công ty phải nộp đơn lên tổng công ty phê duyệt . Trong đó gồm các nội dung chính sau: lý do mua sắm TSCĐ, kế hoạch sủ dụng quản lí….
Ngày 14 tháng 11 năm 2003 công ty đã mua 01 máy vi tính IBM của công ty tin học DTIC cho phòng kế hoạch sản xuất. Giá mua chưa thuế: 22384610, thuế GTGT 10%:2238461; chi phí vận chuyển: 100000 công ty đã thanh toán bằng tiền mặt
Khi giao hàng bên bán là công ty tin học DTIC giao cho Công ty cơ khí Hà Nội 01 hoá đơn đỏ theo mẫ của Bộ tài chính với nội dung như sau:
hoá đơn (gtgt) Mẫu số 01 GTKT-2LN
Liên 2(giao khách hàng) Ký hiệu A/98
Ngày 14 tháng 11 năm 2002 N0 099848
Đơn vị bán hàng: Công ty tin học DTIC
Địa chỉ : 156 Bà triệu - Hà nội...................Số TK:
Điện thoại : 9439758..................................Mã số:01001020861
Họ tên người mua hàng: Vũ Đức Ngọc
Đơn vị:Công ty Cơ khi Quang Trung .
Địa chỉ: 360 Đường giải phóng -Thanh xuân -Hà nội......Số TK
Hình thức thanh toán: Tiền mặt..........................................Mã số:0100525025
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Máy vi tính IBM
đồng
01
22384610
22384610
Cộng tiền hàng
22384610
Thuế suất GTGT:10% tiền thuế GTGT: 2238461
Tổng cộng tiền thanh toán: 24634071
Số tiền viết bằng chữ: Hai tư triệu sáu trăm bốn ba nghìn không trăm bảy mươi mốt đồng./.
Người mua hàng
(Ký ,ghi rõ họ ,tên)
Phạm văn Ngọc
Kế toán trưởng
(Ký ,ghi rõ họ ,tên)
Đõ Nga
Thủ trưởng đơn vị
(Ký ,ghi rõ họ ,tên)
Vũ Cường
Khi giao hàng hai bên lập biên bản bàn giao để xác lập việc giao nhận nội dung như sau:
Tổng công ty máy và tBCN
Công ty Cơ khi Quang Trung
ư
Số: 40 QĐ/ tclđ
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
======o0o======
Hà nội ngày14 tháng 2 năm2001
Biên bản giao nhận TSCĐ
- Căn cứ vào quyết định số 40 ngày 14 tháng 3 năm2002 của Công ty Cơ khi Quang Trung về việc bàn giao TSCĐ :
Ban bàn giao chúng tôi gồm:
Ông :Nguyễn Duy Xuyên: Phó giám đốc công ty : Người giao tài sản.
Ông :Phạm Chức : Kế toán trưởng
Ông Hoàng Ngân Bào: Trưởng phòng kế hoạch sản xuất :Đại diện người nhận đồng thời là người quản lý tài sản đã xem xét và xác nhận:
SSTT
Tên, ký hiệu, quy cách của TSCĐ
Nước sản xuất
Năm sản xuất
Năm sử dụng
Công suất
Nguyên giá TSCĐ
Tổng
tiền
Tỷ lệ khấu hao %
Cước phí vận chuyển
Chi phí lắp đặt
Giá mua
1
Máy vi tính IBM gồm:CPU, màn hình, bàn phím, loa,CD_ROM, máy in LASER HD1100
úc
2001
2002
933 HZ
100000
0
24643071
24743071
10
Thủ trưởng đơn vị
Giám đốc
Nguyễ Thế phương
Kế toán trưởng
Nguyễn Ngọc Chức
Bên giao
Nguyễn Duy Xuyên
Bên nhận
Hoàng Ngân Bào
Vì công ty đã mua và thanh toán trực tiếp tại công ty tin học DTIC nên biên bản giao nhận này chỉ là biên bản giao nhận nội bộ có sự quan sát của các phòng ban cùng với đơn vị trực tiếp quản lý.
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và chứng từ có liên quan (hoá đơn GTGT), kế toán xác định nguyên giá TSCĐ = 22384610+2238461+100000=24743071 đồng
Ghi vào sổ như sau:
Nợ TK 211(2114): 22384610
Nợ TK133(1331): 2238461
Nợ TK642:100000
Có TK 111: 24743071
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ kế toán lập thẻ theo dõi TSCĐ, đăng ký vào sổ TSCĐ và sổ TSCĐ theo dõi đơn vị sử dụng
Mục đích: Để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ của công ty, tình hình thay đổi ngyên giá và giá tri hao mòn của TSCĐ.
- Nhiệm vụ kế toán sẽ ghi vào bảng kê tăng TSCĐ và sẽ ghi:
Nợ TK211
Có Tk111,112,311.
Khi đó TSCĐ sẽ có lý lịch được ghi trên thẻ. Hàng tháng, quý, năm kế toán sẽ ghi rõ những lần sửa chữa lớn, nhỏ hoặc thay thế để bất cứ lúc nào công ty có thể đánh giá được thực trạng TSCĐ .Từ đó điều động hợp lý TSCĐ như vậy sẽ tận dụng được công suất cũng như tính năng của TSCĐ, để có thể đưa chúng vào hoạt động sản xuất có hiệu quả kinh tế cao
thẻ tài sản cố định
Số: 82
Ngày 14 Tháng 11 năm 2003
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ :Máy vi tính Số Ngày 14 tháng 11 năm 2002
Tên, ký hiệu ,quy cách(cấp hạn) TSCĐ :máy vi tính IBM
Số hiệu TSCĐ: 82
Nước sản xuất(xây dựng): úc Năm sản xuất: 2001
Bộ phận quản lý sử dụng: Phòng kế hoạch sản xuất của Công ty Cơ khi Quang Trung
Năm đưa vào sử dụng: 2002
Công suất diện tích thiết kế...
Đình chỉ sử dụng máy tính ngày... tháng... năm...
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
1
2
3
4
5
6
7
14/2/
Mua mới 1 máy vi tính IBM
22384610
2001
2238461
Biểu số 05 sổ tài sản cố định
Đơn vị: Công ty CKHN Đơn vị tính: Đồng
Ghi cho ngày14 tháng3 năm2002
STT
Tên TSCĐ
Đơn vị quản lý
Nước SX
Năm đưa vào sử dụng
Tỷlệ khấu hao%
Tỷ lệ sửa chữa lớn
Nguyên giá
Giá tri hao mòn đã trích
Giá tri còn lại
Ghi giảm TSCĐ lý do
1
Máyvi tínhIBM
Phòng KHSX
úc
2.2002
10
24743071
0
24743071
Ngày đăng ký vào sổ 14/3/2002
Người lập Kế TT
(Đã ký) (Đã ký)
Bùi ngọc Hà
Biểu số 06:
sổ tài sản theo đơn vị sử dụng
năm2002
Tên đơn vị(Phòng ,ban hoặc người sử dụng..): Phòng KH
Ghi tăng tài sản và công cụ lao động
Ghi giảm TSCĐ và công cụ nhỏ
Chứng từ
Tên nhãn hiệu TSCĐ và CCLĐnhỏ
Đơn vị tính
SL
Đơn giá
Số tiền
Chứng từ
Lý do
Số lượng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Số
Ngày
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14/3
Máy vi tính IBM
cái
1
24743071
24743071
Lập biểu Phòng KHSX
(Đã ký) (Đã ký)
Trong Tháng 11 năm 2003 Ông Nguyên Duy Xuyên đi mua Máy cẩu hàng của Công ty Cơ khí Hà nội. Địa chỉ Nguyễn Trãi -Thanh xuân -Hà nội. Máy do Ba Lan sản xuất, trọng tải 20 tấn với giá: 250000000 đồng, thuế VAT 10%: 25.000.000 chi phí lắp đặt: 2543000 đồng chi phí lắp đặt đã chi bằng tiền mặt .Số tiền mua máy sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản để trả
Mọi thủ tục diễn ra bình thường giống như mua máy tính IBM nhưng ở đây Máy cẩu hàng giao cho phân xưởng cơ khí để quản lý
1.2. Hạch toán giảm TSCĐ
Trong quá trình sử dụng bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ qua quá trình theo dõi hoạt động TSCĐ nếu thấy công suất của TSCĐ giảm sút, tài sản có để lại cũng không có hiệu quả,tiến hành làm đơn xin thanh lý , nhượng bán gửi lên ban giám đốc làm đơn gửi lên Tổng công ty xin phép được thanh lý tài sản. Sau khi có công văn phúc đáp đồng ý cho giảm TSCĐ ,công ty tiến hành mở thầu để thanh lý tài sản.
Trước khi thanh lý, đối với TSCĐ có gía trị lớn công ty phải tiến hành đánh giá lại tài sản (giá trị còn lại và giá bán của tài sản). Sau khi thống nhất tiến hành các thủ tục thanh lý.
- Đơn xin thanh lý TSCĐ
- Đơn xin giảm TSCĐ của công ty gửi lên Tổng công ty
- Biên bản họp đánh giá lại TSCĐ thanh lý
- Hợp đồng nhượng bán
Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán tiến hành xoá sổ TSCĐ.
Tháng3/2002 TSCĐ của công ty giảm do nguyên nhân sau: ngày 10/3/2002 công ty quyết định thanh lý Máy X quang LILIPUT của Hà lan. Công ty tiến hành phiên họp thanh lý. Nguyên giá:18975040, khấu hao:17180080, giá trị còn lại:1794960.
Căn cứ vào quyết định này công ty sẽ tiến hành ban thư ký và biên bản như sau :
Biểu số 08:
Đơn vị : Công ty Cơ khi Quang Trung.
Địa chỉ :360 Đường giải phóng - Thanh xuân -Hà nội
biên bản thanh lý tài sản cố định
Ngày 10 Tháng 11 năm 2003
Căn cứ quyết định số 735 CKHN/TSCĐ Ngày 10 tháng 2 năm 2002 của giám đốc Công ty cơ khí Hà Nội về việc thanh lý TSCĐ.
1, - Ban thanh lý TSCĐ gồm:
Ông Nguyễn Thế Phương - Giám đốc công ty - Trưởng ban
Ông Nguyễn Ngọc Chức - Kế toán trưởng - Phó ban
Ông Phạm Văn Tân - Trưởng phòng hành chính - uỷ viên
Đã tiến hành thanh lý TSCĐ với nội dung sau:
Stt
Tên tài sản
Nước SX
Năm đưa vào sử dụng
Nguyên giá
Đã khấu hao
Giá trị còn lại
1
Máy X quang LILIPUT
Ba Lan
1985
18975040
17180080
1794960
Cộng
18975040
1718080
1794960
Biểu số 09:
Đơn vị : Công ty Cơ khi Quang Trung.
Địa chỉ :360 Đường giải phóng - Thanh xuân -Hà nội
biên bản đánh giá lại TSCĐ
Căn cứ quyết định số735 CKHN/TSCĐ Ngày 10 tháng 11 năm 2002 . Hôm nay ngày 11 tháng3 năm 2002 tại văn phòng Công ty Cơ khi Quang Trung . Hội đồng đánh giá lại TSCĐ gồm các ông:
Nguyễn Thế Phương. - Giám đốc Công ty - Trưởng ban
Nguyên Ngọc Chức - Kế toán trưởng - Phó ban
Hà Quốc Nguyên - Quản đốc phân xưởng cơ khí - uỷ viên
Đã cùng nhau xem xét và đánh giá lại TSCĐ theo mặt bằng giá cả hiện tại và đi đến kết luận sau:
STT
Tên
tài sản
Nước SX
Năm đưa vào sử dụng
Nguyên giá
Đã
khấu hao
Giá trị
còn lại
Giá bán
tối thiểu
1
MáyX quang LILIPUT
Ba Lan
1985
18975040
17180080
1794960
1000000
Các thành viên đã nhất trí với nội dung trên
Các uỷ viên Trưởng ban
(đã ký) (đã ký)
Sau khi Hội đồng xác định đánh giá lại TSCĐ đã thống nhát giá và công bố giá bán tối thiểu máy LILIPUT,công ty thông báo rộng rãi cho đấu thầu.Kết quả đấu thầu như sau:
Ông Vũ Đức Cường
Quê ở Tân thành - Thái Nguyên đã trúng thầu với giá mua 1.000.000 đ.Mọi thủ tục thanh toán và phiếu xuất kho bán TSCĐ cho ông Cường đã hoàn tất băng tiền mặt .
Sau khi nhận các chứng từ, biên bản có liên quan đến việc thanh lý TSCĐ kể trên, kế toán TSCĐ xoá sổ tài sản đó và ghi vào nhật ký chứng từ số 9
Nghiệp vụ xoá sổ:
Nợ TK 821 : 1.794.960
Nợ TK 214 (2141) : 17.180.080
Có TK 211(2112): 18.975.040
Và ghi đơn: Có TK 009: 18.975.040
Số thu hồi về thanh lí: Nợ TK 111: 1.000.000
Có TK 721: 1.000.000
nhật kí chứng từ số 9
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK 211 ghi nợ các tài khoản khác
Cộng có TK 211
SH
Ngày
214
821
01
10/3
Thanh lý may X quangLILIPUT
17.180.080
1.794.960
18.975.040
Cộng
17.180.080
1.794.960
18.975040
Cuối tháng, kế toán tổng hợp căn cứ vào số liệu trên NKCTsố 1 và 2 vào sổ cái cho TK211(2114) quý I/2002
Biểu số 07:
Sổ cái TK211 Năm 2002
Số đầu năm
Nợ
Có
5945468856
Ghi có các TK đối ứng nợ với TKnày
Tháng1
Tháng2
Tháng 3
Tháng5
Tháng6
Cộng cả năm
Tk111
TK112
TK411
Cộng phát sinh Nợ
Có
Số dư cuối tháng Nợ
Có
6.125.282.642
27.286.071
250000000
277.286.071
18975040
6.383.593.673
2. Khấu hao TSCĐ.
Việc tính khấu hao TSCĐ tại Công ty cơ khí Hà Nội tiến hành theo phương pháp khấu hao bình quân.
Theo phương pháp này thì mức khấu hao được tính như sau:
Mức khấu hao 1 năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao 1 tháng
=
Mức khấu hao 1 năm
12
Số khấu hao phải trích trong kỳ
=
Sổ KH đã trích kỳ trước
+
Số KH phải trích tăng trong kỳ
-
Số KH giảm trong kỳ
- Tài sản sử dụng ở bộ phận nào thì trích khấu hao và tính chi phí vào bộ phận đó.
Tài khoản sử dụng: TK 214 “Hao mòn TSCĐ ”
Bên cạnh đó, kế toán còn sử dụng TK 009 ”Nguồn vốn khấu hao cơ bản” để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản.
Kết cấu tài khoản 214
214
- Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn cúa TSCĐ (thanh lý, nhượng bán..).
_ Phản ánh giá trị hao mòn tăng do trích khấu hao.
Dư Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
Trình tự hạch toán.
Định kỳ (tháng, quý..), trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh ở từng bộ phận sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6274- Chi tiết theo từng đối tượng): Khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641 (6414): Khấu hao TSCĐ sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Nợ TK 642 (6424): Khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn DN.
Có TK 214 : Tổng số khấu hao phải trích.
Từ bảng phân bổ khấu hao kế toán ghi:
Nợ TK 627: 185.790.000
Nợ TK 641: 86.245.000
Nợ TK 642: 30.065.000
Có TK 214: 302.100.000
Công ty cơ khí Hà Nội
Phòng Tài chính kế toán
* * *
Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định
Từ ngày 01/3/2002 đến ngày 30/3/2002
STT
Chỉ tiêu
Nơi sử dụng
Toàn doanh nghiệp
TK 627- Chi phí sản xuất chung
TK 641- chi phí bán hàng
TK 642- Chi phí quản lý DN
Nguyên giá
Số khấu hao
PX cơ khí
PX TBAL
PX TBCN
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
2
3
4
Số KH đã trích tháng trước
Số KH tăng trong tháng
Số KH giảm trong tháng
Số KH phải trích tháng này
15.000.000.000
250.000.000
20.000.000
15.230.000.000
300.000.000
2.500.000
400.000
302.100.000
80.000.000
520.000
105.000
80.415.000
50.000.000
845.000
100.000
50.745.000
54.000.000
710.000
80.000
54.630.000
30.000.000
115.000
50.000
30.065.000
86.000.000
310.000
65.000
86.245.000
Sổ cái TK 214
Hao mòn TSCĐ
Số dư đầu năm
Nợ
Có
8.383.500.596
Ghi có các TKđối ứng nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
…
…
TK211
TK...
Cộng phát sinh
Nợ:
Có:
Số dư cuối tháng
Có:
609.800
8.384.110.396
80.095.545
8.464.205.941
3. Kế toán sửa chữa TSCĐ.
3.1.Sửa chữa nhỏ TSCĐ
Việc sửa chữa nhỏ tài sản cố định trong Công ty cơ khí Hà Nội do các phân xưởng tự làm. Theo phương pháp này, công ty phảI chi ra các chi phí sửa chữa TSCĐ như phụ tùng, vật liệu, công cụ dụng cụ. Căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 141, 641, 642
Có TK 1521, 1522, 153, 111, 112…
Trong tháng 2 không xảy ra nghiệp vụ sửa chữa nhỏ TSCĐ nào.
3.2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ.
Công ty tiến hành công tác sửa chữa lớn TSCĐ hàng năm được lập kế hoạch từ trước ghi vào TK 335 để giá thành hàng không gây đột biến và được phản ánh trên TK 241.
Căn cứ vào các hợp đồng sửa chữa và các biên bản giao nhận tàI sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành kế toán TSCĐ ghi vào nhật kí chứng từ số 7.
Nợ TK 2413
Có TK 331
Công ty tiến hành tính trước chi phí sửa chữa lớn và được kết chuyển vào TK 335, kế toán ghi: Nợ TK 335
Có TK 2413.
Số chi phí sửa chữa lớn được phân bổ dần hàng tháng vào chi phí kinh doanh theo công thức:
Số chi phí sửa chữa lớn
phân bổ trong 1 tháng =Số chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh
Số tháng cần phân bổ
Căn cứ vào số chi phí sửa chữa lớn phân bổ vào chi phí kinh doanh trong một tháng kế toán ghi: Nợ TK 627
Nợ TK 642
Có Tk 335
Trong tháng 2 cũng không xảy ra nghiệp vụ sửa chữa lớn nào.
Ưu điểm và tồn tại của kế toán TSCĐ tại Công ty cơ khí Hà Nội
- Ưu điểm:
+ Các chứng từ, tài liệu sổ sách được ghi chép khoa học đúng với quy định về thời gian, địa điểm, số lượng.
+ Việc phân loại TSCĐ của công ty mỗi năm được lập một lần theo các cách phân loại giúp cho việc kiểm tra dễ ràng như: TSCĐ do nguồn vốn tự có, TSCĐ ngân sách nhà nước cấp, TSCĐ chưa cần dùng...
+ Việc tính toán trích khấu hao và phân bổ khấu hao được thực hiện đúng như quyết định cuả Bộ Tài Chính ban hành 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996
+ Việc đánh giá lại TSCĐ được thực hiện nhgiêm túc khi có yêu cầu của nhà nước hay tiến hành thanh lý , nhượng bán TSCĐ công ty đều làm công văn gửi lên cơ quan chức năng xin ý kiến và thực hiện theo đúng quy định về thanh lý, nhượng bán, đánh giá lại TSCĐ và biên bản bàn giao, đánh giá lại TSCĐ, đơn xin giảm TSCĐ, biên bản họp đánh giá lại TSCĐ thanh lý, hợp đồng nhượng bán, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Tồn tại:
TSCĐ của công ty đa phần đã qua nhiều năm sử dụng đồng hành với nó là sự bàn giao qua nhiều thế hệ kế toán khác nhau thẻ TSCĐ được lập đã quá cũ và thiếu nhiều thông tin cần thiết theo yêu cầu về quản lý TSCĐ cụ thể.
Đại đa số các thẻ TSCĐ không ghi các định mức kỹ thuật như: công suất thiết kế, sê ri (số máy) dẫn tới rất dễ nhầm lẫn giữa các máy móc ví dụ:
Máy tiện T6 M16 của công ty có 5 máy. Trên thẻ TSCĐ của máy này chỉ ghi tên TSCĐ, nước sản xuất, năm đưa vào sử dụng... Nhưng số sê ri của máy không ghi. Từ đó việc theo dõi sửa chữa gặp khó khăn. Đại đa số các thẻ TSCĐ đều không đánh số ký hiệu riêng, điều này dẫn tới rễ bị nhầm lẫn trong quản lý và sử dụng như các máy Cắt, máy Đột, máy đột dập dễ lẫn nhau.
Chương II.
Kế TOáN thu mua, nhập xuất và dự trữ VậT LIệU, chi phí vật liệu trong sử dụng
1. Khái niệm.
Vật liệu là những đối tượng lao động – một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất (tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, sức lao động), là cơ sở vật chất cấu thành thực thể sản phẩm. Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất- kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Chứng từ sử dụng.
- Hoá đơn bán hàng của người bán
- Phiếu nhập kho, xuất kho.
- Biên bản kiểm nghiệm chất lượng nguyên liệu
- Bảng kê chi tiết nhập vật tư, xuất vật tư.
Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng.
Đánh giá vật liệu: Công ty sử dụng giá thực tế để hạch toán.
Giá thực tế nhập kho.
Giá vật liệu nhập kho
=
Giá mua thực tế
+
Chi phí phát sinh trong quá trình mua
+
Thuế nhập khẩu (nếu là hàng nhập khẩu)
+
Thuế GTGT
+
Các chi phí mua khác
3.2. Giá thực tế xuất kho.
Vật liệu, công cụ của Công ty chủ yếu là mua ngoài, nên giá thực tế của từng lần nhập kho là khác nhau. Do đó để thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá vật liệu được chính xác Công ty áp dụng phương pháp tính gía vậtliệu xuất kho theo phương pháp “giá bình quân cả kỳ dự trữ”.
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế vậtliệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Sau đó đã có đơn giá thực tế xuất kho của từng loại vật liệu kế toán áp giá vào phiếu xuất kho cho từng đối tượng sử dụng, từ đó tính ra giá thực tế vật liệu xuất dùng.
Giá thực tế
Vật liệu xuất dùng
=
Số lượng vật liệu xuất dùng
x
Giá đơn vị bình quân
Ví dụ:
Căn cứ vào số lượng và giá trị tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ tính ra giá trị vật liệu xuất kho.
Tên hàng
Đơn vị tính
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
SL
Số tiền
SL
Số tiền
SL
Số tiền
Đêm khớp nối
Cái
600
1.200.000
300
680.000
468
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
=
1.200.000+680.000
=
2089 đồng
600+300
Giá trị đệm khớp nối xuất dùng = 486 ì 2089 = 1.015.200 đ
Hạch toán chi tiết vật liệu- công cụ, dụng cụ.
Sơ đồ hạch toán
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Thẻ hoặc sổ chi tiết vật tư
Bảng tổng hợp
N- X- T vật tư
Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
4.1. Chứng từ sử dụng.
Hóa đơn bán hàng của người bán.
Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho.
Biên bản kiểm nghiệm chất lượng nguyên liệu.
4.2. Thủ tục nhập kho:
Theo chế độ kế toán quy định tất cả nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ khi về đến Công ty đều phải được tiến hành làm thủ tục nhập kho.
Khi vật liệu về đến Công ty , người chịu trách nhiệm mua vật liệu, công cụ, dụng cụ có hoá đơn bán hàng. Từ hoá đơn đó thủ kho làm thủ tục nhập kho. Thủ kho là người có trách nhiệm kiểm tra số vật tư đó về số lượng, chủng loại, quy cách và chất lượng. Sau đó, thủ kho ký vào sổ cái chứng minh số vật tư đã nhập, hoá đơn được chuyển lên phòng kế toán, kế toán kiểm tra chứng từ để viết phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho đựoc lập thành 3 liên:
Liên 1: Phòng kế hoạch lưu lại.
- Liên 2: Giao cho thủ kho đẻ ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho giao lại cho phòng kế toán.
Liên 3: Giao cho người mua để thanh toán.
Đơn vị: Công ty phiếu nhập kho Mẫu số: 01-VT
cơ khí QT Ngày tháng năm 2002 QĐ số: 1141 TC/CĐKT
Nợ: TK 1521 Ngày 1-11-1995
Có : Số : 054
Họ tên người giao hàng: chị Hoà
Số ngày tháng năm của
Nhập tại kho: Giáp Bát
Số
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
Đệm khớp nối
Cái
300
300
680.000
Cộng:
680.000
(Viết bằng chữ): ………
Nhập, ngày tháng năm 2002
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Thủ tục xuất kho
Hàng ngày phân xưởng lên kế hoạch lĩnh vât tư được xét duyệt của phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Sau đó, căn cứ vào kế hoạch lĩnh vật tư, kế toán sẽ viết phiếu xuất kho cho người lĩnh vật tư xuống lĩnh. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho và thực lĩnh ghi số lượng vật tư thực lĩnh vào thẻ kho.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên.
Liên 1: Phòng kế toán lưu.
Liên 2: Thủ kho sử dụng để ghi vào thẻ kho.
Liên 3: Giao cho người lĩnh vật tư.
Đơn vị: Công ty phiếu xuất kho Mẫu số: 02-VT
CKHN Ngày tháng năm 2002 QĐ số: 1141 TC/CĐKT
Họ tên người nhận hàng: Chị Thu. Ngày 01/11/1995 của BTC
Địa chỉ Số :025
Lý do xuất kho Nợ: TK
Xuất tại kho: Giáp Bát Có TK 1521
Số
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Đệm khớp nối
c
120
120
2089
250.680
Cộng:
Cộng thành tiền (bàng chữ):
Xuất, ngày tháng năm 2002
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho
Phương pháp ghi sổ.
Với phương pháp ghi thẻ song song, việc theo dõi chi tiết nhập, xuất , tồn các loại vật liệu, công cụ, dụng cụ được tổ chức cả ở kho và phòng kế toán, nội dung phương pháp này như sau:
_ Tại kho:
Việc ghi chép tình hình nhập xuất- tồn kho do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi loại vật liệu được ghi chép theo dõi trên một thẻ kho.
Khi nhận dược các chứng từ kế toán về nhập, xuất kho vật liệu, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu lượng thực tế nhập kho, xuất kho với số liệu ghi trên phiếu nhập, phiếu xuất. Sau đó, thủ kho ghi số lượng thực xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ vào thẻ kho. Các chứng từ nhập- xuất hàng ngày được thủ kho phân loại thành phiếu nhập, phiếu xuất riêng cho từng loại.
Mỗi thẻ kho có thể đựoc mở trên một hay nhiều tờ thuỳ thuộc vào khối lượng nghiệp vụ nhập- xuất, phát sinh của từng thứ vật liệu.
Biểu mẫu thẻ kho đựoc sử dụng tại Công ty như sau:
Đơn vị: Công ty CKHN
Tên kho: Giáp Bát
Thẻ kho Mẫu số 06-VT
QĐ số 186-TC/CĐKT
Ngày 14/3/1995 của bột TC
Ngày lập thẻ
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư:
Đơn vị tính:
Mã số:
TK: 1521
STT
Chứng từ
Trích yếu
Ngày XN
Số lượng
Ký XĐ của KT
SH
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
25/2
Mua đệm khớp nối
25
Tổng
Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ chi tiết vật liệu công cụ, dụng cụ để ghi chép tình hình nhập xuất và tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ, dụng chụ theo từng kho dùng cho cả năm. Vào cuối mỗi quý, thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ lên phòng tài chính. Các chứng từ này đã được phân loại theo từng thứ vật liệu. Kế toán sẽ tổng hợp số liệu ở các chứng từ này để ghi vào sổ chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ. Sổ này theo dõi cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Đơn giá vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng để ghi sổ là giá bình quân gia quyền của tổng số lượng vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Cuối mỗi tháng sẽ có sự kiểm tra đối chiếu số liệu giữa thủ kho, sổ chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ và số liệu kế toán tổng hợp.
Đơn vị: Công ty
Cơ khí Quang Trung
Bảng kê nguyên vật liệu nhập kho
Loại: NVL chính
Tháng 3/2002
Stt
Chứng từ
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số
Ngày
1
2
3
4
5
6
048
049
051
053
054
055
…
01/3
05/3
12/3
13/3
14/3
15/3
…
Đai ốc
Bu lông
Đệm 24
Keo vá
Đệm khớp nối
Thép tấm
…
Cái
Cái
Cái
Hộp
Cái
Tấm
250
500
100
20
300
40
4000
7500
5500
8000
2089
40.000
100.000
370.000
550.000
160.000
626.700
1.600.000
Cộng
1.262.187.214
Đơn vị: Công ty
CKHN
Bảng kê nguyên vật liệu xuất kho
Loại: NVL chính
Tháng 3/2002
Stt
Chứng từ
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số
Ngày
1
2
3
024
025
027
029
035
2/3
3/3
4/3
8/3
7/3
…
Que hàn điện
Đá mài
Bu lông
Tôn
thép tấm
…
Que
Hòn
Cái
Kg
Kg
250
32
80
48
45
30.000
5300
2900
5000
5400
7.500.000
169.600
232.000
240.000
243.000
Cộng
249.798.000
Từ số liệu trên các sổ chi tiết nhập, xuất vật tư trong kỳ cuối tháng kế toán tính ra số liệu tổng hợp, đối chiếu và lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn vật tư.
đơn vị: Công ty CKHN
bảng tổng hợp nhập- xuất - tồn vật tư
Loại: Nguyên vật liệu chính
Từ ngày 01/3/2002 đến ngày 30/3/2002
Stt
Tên vật tư
ĐV tính
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn cuối kỳ
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
1
2
3
4
5
6
Thép tấm
Thép trụ
Đệm khớp nối
Bu lông
Tôn
Sắt
….
Tấm
Tấm
cái
cái
kg
kg
210
54
350
580
58
87
287.145
54.000
69.000
82.000
125.000
158.000
350
50
210
450
140
130
354.240
50.000
57.000
75.000
325.240
245.000
510
80
490
980
150
158
489.452
80.000
124.000
116.000
389.000
358.000
50
24
70
50
48
59
151.933
24.000
2000
41.000
61.240
45.000
Cộng
757.905.456
853.214.215
1.320.014.257
291.105.414
5. Kế toán tổng hợp vật liệu công cụ, dụng cụ.
Hiện nay, Công ty cơ khí Hà Nội đang áp dụng phương pháp kê khai trường xuyên dể theo dõi kế toán tổng hợp nhập – xuất vật liệu, công cụ dụng cụ.
Vật liệu, cộng cụ, dụng cụ của Công ty chủ yếu là mua ngoài quan hệ thanh toán với các nhà cung cấp do đó kế toán tổng hợp nhập vật liệu luôn gắn với kế toán thanh toán, với người cung cấp vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Với hình thức nhật ký chứng từ thì việc hạch toán tổng hợp nhập vật liệu, công cụ, dụng cụ ở Công ty hiện đang sử dụng :
Nhật ký chứng từ số 1: Ghi có TK 111 “Tiền mặt” .
Nhật ký chứng từ số 2: Ghi có TK 112 ” Tiền gửi ngân hàng”.
Nhật ký chứng từ số 5: Ghi có TK 331”Phải trả người bán”.
Từ các phiếu xuất kho nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán lập bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ.
Bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
DN: công ty CKHN
Tháng 3/2002
stt
Ghi có TK
Đối tượng SD
1521
1522
1523
1524
153
I
1
2
…
II
III
621-fíNVLTT
PK 321/2002
PK 350/2002
….
Cộng
642-CFVLQlí
627- CF sxc
632- KC gvốn
Cộng
591.000
1.464.797
1.262.260.575
181.524
86.112
1.262.260.575
47.500
230.000
26.742.612
3.750.000
30.492.612
250398
15.241
6.253.232
11.000
7.130.934
16.396.926
28.038.095
28.038.095
1.040.000
284.000
11.574.220
6.063.400
864.800
18.502.420
Căn cứ vào số liệu đã tổng hợp ở NKCT số 1, 2, 5, 6…để ghi vào bảng kê số 3_ tính gía thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ.
Bảng kê số 3
Tính giá thực tế VL, CCDC.
DN: công ty CKHN
Tháng 3/2002
chỉ tiêu
TK 152
153
1521
1522
1532
1524
I. Số dư đầu tháng
II.SốPStrong tháng
Từ NKCT số 1
Từ NKCT số 2
Từ NKCT số 5
Từ NKCT số 10
III. Cộng I+II
IV. Hệ số CL
V. Xuất dùng trong tháng
VI. Tồn kho cuối tháng
757.905.456
212.251.021
15.257.654
50.215.3854
251.243.354
970.156.477
541.025.255
321.514.942
422.358.581
156.268.267
152.394.257
4.025.210
578.256.528
253.248.240
254.325.687
399.813.340
36.215.245
36.215.245
435.265.215
251.242.397
129.542.562
280.909.321
31.254.245
31.254.245
312.254.576
152.245.500
163.254.154
1.290.939.348
595.215.245
154.369.254
264.258.020
102.201.354
1.886.125.153
958.264.268
863.246.562
Sổ cái TK152- nguyên vật liệu
Số đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng nợ với TKnày
Tháng1
Tháng2
Tháng 3
…
Tháng6
Tk111
TK112
TK141
Cộng phát sinh Nợ
Có
Số dư cuối tháng Nợ
Có
1.860.986.698
51.472.899
31.254.245
255.264.254
435.988.778
1.197.761.392
953.265.355
Sổ cái TK153- công cụ dụng cụ
Số đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng nợ với TKnày
Tháng1
Tháng2
Tháng 3
…
Tháng6
Tk111
TK112
TK331
Cộng phát sinh Nợ
Có
Số dư cuối tháng Nợ
Có
1.290.939.348
154.269.354
264.258.020
595.215.245
958.264.268
863.246.562
Chương III. Kế toán lương và các khoản theo lương
1. Quy mô và cơ cấu lao động.
Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty gồm có 240 người là những người lao động trực tiếp và lao động gián tiếp tham gia quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty.
Hầu hết cán bộ công nhân viên trong Công ty có trình độ khá.
+ Trình độ đại học 96 người.
+ Trình độ trung cấp 36 người.
+ Trình độ sơ cấp 64 người.
+ Công nhân bậc 4 trở lên 84 người.
2. Hình thức trả lương cho CBCNV trong công ty.
Hiện nay, ở Công ty cơ khí Hà Nội áp dụng hình thức tiền lương theo thời gian áp dụng cho những cán bộ thuộc khối quản lí: và trả lương theo sản phẩm áp dụng để trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Cách tính lương theo thời gian: căn cứ vào:
+ bảng chấm công
+ bậc lương
+ hệ số lương cơ bản
+ mức lương tối thiểu
+ hệ số phụ cấp ( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp kinh nghiệm).
Lương cấp bậc = Hệ số lương ì mức lương tối thiểu ( 290.0000)
Lương tháng = Lương cấp bậc + phụ cấp
Lương ngày = Lương tháng : 26
VD: tính lương của Lê Thu Trang- kế toán tiêu thụ
Hệ số 3,94; Phụ cấp trách nhiệm: 3%; PC kinh nghiệm 5%.
Lương cấp bậc: 3,94 ì290.000 = 1.142.600
Phụ cấp trách nhiêm và kinh nghiệm: 1.142.600 ì8% = 91.490
Lương tháng của Lê Thu Trang: 1.142.600 + 91.490 =1.234.008
Lương ngày của NV Trang: 1.234.008: 26 = 47.462; trong tháng Lê thu Trang làm 25 công, vậy tổng số lương là: 25 ì47.462 = 1.186.550.
Nhưng chị phải trích nộp 6% tổng số lương = 1.186.550 ì6% = 71.193
Số tiền Trang thực lĩnh: 1.186.550- 71.193= 1.115.357đ
_ Cách tính lương theo sản phẩm
Tổng số tiền lương công nhận bộ phận 1
=
Số lượng sản phẩm hoàn thành
X
Đơn giá tiền lương một đơn vị sản phẩm
Tiền lương công nhân phân xưởng công nhận
=
Số ngày làm việc thực tế
X
Tiền lương một ngày công phân xưởng
Tiền lương một ngày công phân xưởng
=
Tổng tiền lương của phân xưởng cơ điện
Tổng số ngày công lao động của các công nhân
Căn cứ vào thời gian và kết quả lao động của từng công nhân và đơn giá tiền lương ta tính ra lương trong tháng của từng công nhân:
* Tín._.h lương cho công nhân phân xưởng cơ khí:
Tổng số tiền lương phân xưởng cơ điện
=
Số lượng sản phẩm hoàn thành
X
Đơn giá tiền lương một đơn vị sản phẩm
= 23.000 x 350
= 8.050.000
Lương cá nhân ở phân xưởng cơ điện được tính như sau:
Tiền lương công nhân phân xưởng
=
Số ngày làm việc thực tế
X
Tiền lương 1 ngày công của phân xưởng
Tiền lương một ngày công phân xưởng cơ điện
=
Tổng tiền lương của phân xưởng cơ điện
Tổng số ngày công lao động của các công nhân trong phân xưởng cơ điện
= = 20.641
* Ta có thể tính lương cho từng công nhân
Khi tính lương Nguyễn Văn Tuấn còn phải trích nộp 6% tổng số lương sản phẩm của mình (trong đó 5% BHXH, 1% BHYT)
- 5% BHXH: 5% x 536.666 = 26.833đ
- 1% BHYT: 1% x 536.666 = 5.366đ
Tổng cộng Nguyễn Văn Tuấn phải trừ vào lương:
26.833 + 5.366 = 32.199đ
Như vậy số tiền lương Nguyễn Văn Tuấn thực lĩnh là:
536.666 – 32.199 = 504.476đ
3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương chứng từ sử dụng.
Bảng thanh toán lương, BHXH.
Bảng kê làm thêm ca, làm đêm.
Bảng chấm công.
TK sử dụng.
TK 334 “Phải trả công nhân viên”
TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
3382 “Bảo hiểm xã hội”
3383 “Bảo hiểm y tế”
* Trình tự hạch toán:Căn cứ vào bảng thanh toán lương phiếu chi của từng phòng ban, tổ sản xuất .. Kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp tiền lương và BHXH
Đơn vị: Công ty cơ khí Hà Nội
Bộ phận: Phân xưởng cơ khí
Bảng thanh toán tiền lương
Tháng 12/2001
STT
Họ và tên
Bậc lương
Lương sản phẩm
Lương thời gian & nghỉ hưởng 100% lương
Nghỉ việc hưởng % lương
Phụ cấp thuộc quỹ lương
Phụ cấp khác
Thuế phải nộp
Tổng số
Tạm ứng kỳ trước
Các khoản phải khấu trừ
Cộng
Được lĩnh kỳ này số tiền
Số SP
ST
SC
ST
SC
ST
SC
ST
ST
Cộng
BHXH 5%
BHYT 1%
1
Nguyễn Văn Tuấn
536.666
536.666
200.000
26.833
5.366
32.196
302.467
2
Nguyễn Thị Bích
495.384
495.384
200.000
24.769
4.953
29.722
246.662
Cộng
8.050.000
8.050.000
Kế toán, thanh toán
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Phụ trách đơn vị
(ký, họ tên)
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng 3/2002
STT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 334
TK 338
Tổng cộng
Lương chính
Lương khác
Cộng có 334
TK 3382
TK 3383
TK 3384
Cộng có 338
1
TK 622
......
- PX cơ khí
Máy D 165
Hộp số D9
50.842.400
........
29.727.000
19.454.600
9.272.400
5.146.600
....
2.378.800
2.636.300
741.700
55.989.000
....
32.105.000
22.090.900
10.014.100
1.119.780
.....
642.100
441.818
200.181
6.753.075
.....
4.002.060
1.234.515
7.854.855
.....
4.644.160
3.209.160
1.435.000
63.843.855
....
36.749.160
25.300.263
11.448.897
2
TK 627
......
- PX cơ khí
.....
23.445.800
....
8.390.200
......
490.000
......
90.000
.....
23.935.800
....
8.480.200
....
478.716
....
169.604
....
3.193.170
.....
1.188.000
.....
3.671.886
.......
1.357.604
.....
27.607.686
.....
9.837.804
.......
3
TK 641
4.520.000
80.000
4.600.000
92.000
686.700
4
TK 642
55.557.400
1.296.000
56.835.400
1.151.398
9.595.200
778.700
5.378.700
5
TK 334
6.742.715
10.721.200
68.291.100
Cộng
135.365.600
7.012.600
141.378.200
2.823.896
26.970.860
29.994.765
172.172.956
Chươngiv
kế toán chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất là biểu iện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ.
Giá thành sản phẩm là chi phí tính cho một khối lưọng hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
Trong quá trình sản xuất các chi phí phát sinh cấu thành sản phẩm bao gồm:
+ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
+ TK 627 Chi phí sản xuất chung.
+ TK 154 Chi phísản xuất kinh doanh dở dang.
Được sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm làm cơ sở cho việc tính giá thành.
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng được tín hành vào đầu tháng sau. Sau khi kiểm tra hợp lệ chứng từ; Phiếu xuất kho nguyên vật liệu, thẻ kho dế toán tiến hành phân loại cho các đối tượng tập hợp chi phí vào TK 621- toàn bộ việc thực hiện với nguyên vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng được thực hiện trên “Bảng phân bổ vật liệu- công cụ, cụng cụ ” .
Giá nguyên vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp tính giá bình quân gia quyền.
Để hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621.
- Chi phí thực tế về Nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ được tính bằng công thức sau:
-
+
=
CP thực tế NVL Trị giá NVL xuất, Trị giá NVL
trực tiếp trong kỳ SD trong kỳ còn lại đầu kỳ
nơi SX
NVL còn lại cuối kỳ chưa SD) - Trị giá
phế liệu thu hồi
- Để tập hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 " Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp ". Tức là thông thường, Nguyên vật liệu được tập hợp trực tiếp cho đối tượng sử dụng. Tức là căn cứ vào lệnh sản xuất được giao đến các phân xưởng. Phòng kế hoạch căn cứ vào đó lập kế hoạch cung ứng vật tư, sau đó các phân xưởng đến kho lĩnh Nguyên vật liệu về sản xuất sản phẩm.
sổ chi tiết
TK 621
Phân xưởng: Cơ điện
Tháng 3 / 2002
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ TK 621
STT
NKCT
Nợ
Có
16
4/3
Xuất thép tấm
152
355.000
19
4/3
Xuất thép góc
152
2.500.000
40
15/3
Xuất que hàn
152
12.900
Cộng phát sinh
2.868.400
2. Chi phí sản xuất chung:
- ở công ty cơ khí Trần Hưng Đạo, chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí có tính chất phục vụ và quản lý tại các phân xưởng sản xuất.
- Để theo dõi khoản mục này, công ty mở TK 627 - "Chi phí sản xuất chung" để theo dõi tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Kế toán ở các phân xưởng sản xuất chi tiết theo từng yếu tố TK 627 được chia thành các tài khoản sau:
TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272 - Chi phí Vật liệu.
TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274 - Chi phí khấu hao Tài sản cố định.
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 Chi phí bằng tiền khác.
Cụ thể việc tập hợp chi phí sản xuất chung được tiến hành như sau:
+ Đối với chi phí nhân viên phân xưởng:
Chi phí nhân viên phân xưởng được tập hợp theo phạm vi từng phân xưởng, cách hạch toán như sau:
Nợ TK 627 (6271) Chi ết từng phân xưởng
Có TK 334
Có TK 338 (chi tiết).
Số liệu về khoản chi phí này được biểu hiện trong các bảng phân bổ tiền lương và BHXH (biểu số) ở các tháng. Nó là cơ sở phản ánh vào Sổ chi tiết TK 627, NKCT số 7...
+ Đối với chi phí Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ:
Đối với Nguyên vật liệu:
Nợ TK 627 (6272) - chi tiết từng phân xưởng.
Có TK 152
Đối với Công cụ dụng cụ phân bổ 1 lần:
Nợ TK 627 (6273) - Chi tiết từng phân xưởng
Có TK 153
Đối với Công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần:
Khi xuất dùng: Nợ TK 142 (1421)
Có TK 152
Khi phân bổ: Nợ TK 627 (6273)
Có TK 142 (1421)
Số liệu về các khoản chi phí này được thể hiện trên các bảng phân bổ Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ ở các tháng. Nó là căn cứ để ghi vào NKCT số 7 và các sổ chi tiết TK 627.
+ Đối với chi phí khấu hao Tài sản cố định:
Cách hạch toán như sau:
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214
+ Đối với khoản chi phí dịch vụ mua ngoài:
Tại công ty, chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh ở các phân xưởng bao gồm: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại. Nhưng công ty trích vào chi phí sản xuất chung phần tiền điện, tiền nước phục vụ cho sản xuất ở các phân xưởng. Còn khoản chi phí tiền điện thoại sử dụng ở các phân xưởng, công ty hạch toán vào TK 624 - "Chi phí quản lý doanh nghiệp ".
Kế toán tiến hành hạch toán:
Nợ TK 627 (6277) - Chi tiết ở từng phân xưởng
Nợ TK 133
Có TK 331
Sau đó kế toán tiến hành lập bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài.
Bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài
STT`
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 331
Tổng cộng
Tiền điện
Tiền nước
Tiền ĐT
1
TK 627 (6277)
.........
+ PX cơ khí
.......
19.731.317
......
4.334.000
......
2
TK 641 (6417)
139.920
77.430
217.050
3
TK 642 (6427)
5.557.200
185.112
4.816.552
10.558.864
24.652.320
1.038.359
4.816.552
30.507.231
Số liệu ở bảng trên sẽ được sử dụng để ghi vào sổ chi tiết TK 627 ở các phân xưởng.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung và thực hiện phân bổ cho từng đối tượng gánh chịu chi phí (từng loại sản phẩm ), kế toán mở 1 hệ thống sổ chi tiết TK 627 cho từng phân xưởng.
Kế toán lập sổ chi tiết TK 627 của phân xưởng cơ khí:
Sổ chi tiết
TK 627
Tên phân xưởng: Cơ khí
Tháng 3/ 2002
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Nợ TK 627
STT
NT
Nợ
Có
Bảng Phân bổ Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ.
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Khấu hao TSCĐ
Bảng phân bổ CP dịch vụ mua ngoài
152
153
334, 338
214
331
2.630.172
3.000.003
9.837.804
1.395.632
4.334.000
Cộng
21.197.611
Phương pháp lập số trên là:
- Căn cứ vào bảng phân bổ NVL - CCDC tháng 3/2002. Cột ghi giá trị thực tế, cột ghi nợ TK 6272 / có TK 152 của phân xưởng cơ khí để ghi vào cột Nợ của sổ chi tiết TK 627.
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH cột ghi nợ TK 6271 (chi tiết phân xưởng cơ khí).
- Căn cứ vào số liệu ở bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài và mức khấu hao ở bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Mức phân bổ CPSX chung của SPi = CP tiền lương thực tế SX loại SPi x Hệ số phân bổ CPSD chung.
Hệ số phân bổ CP SX chung
Cụ thể: ở phân xưởng cơ khí tháng 3/2002 có sản xuất 2 loại sản xuất chi phí tiền lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất là: 36.749.160.
Ta có:
Hệ số phân bổ CP sản xuất chung = = 0,58
ị Mức phân bổ chi phí sản xuất chung:
- Cho máy cắt tôn cuộn = 25.300.263 x 0,58 = 14.593.670
Số liệu này được sử dụng để ghi vào bảng phân bổ tổng hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, chi tiết từng loại máy theo từng tháng.
Bảng 6
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Phân xưởng: Cơ khí
Tên sản phẩm: D165
thị trường
TK 621
TK 6220
TK 627
Tổng
4
....
5
...
60.354.274
........
80.747.484
.........
27.309.250
......
25.300.263
......
14.203.605
......
14.593.670
......
101.867.129
......
120.641.417
.....
Tổng
689.341.894
267.113.940
148.899.470
1.105.355.301
Ngoài việc tập hợp chi phí để tính giá thành nhằm phục vụ cho báo cáo tài chính và kiểm soát chi phí theo yếu tố, kế toán lập bảng kê số 4 và NKCT số 7.
- Căn cứ vào bảng phân bổ NVL - CCDC.
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Căn cứ vào các sổ: NKCT có liên quan.
Lấy số liệu tổng cộng cuối năm của từng bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng phân xưởng, chi tiết từng loại sản phẩm để ghi vào các cột tương ứng của bảng tổng hợp chi phí sản xuất.
Bảng kê số 4
Tháng 3/2002
152
153
214
334
338
612
622
627
Các NKTC khác
Tổng cộng
TK154
TK621
TK622
TK627
385.095.900
12.732.262
278.690.248
55.989.000
23.935.800
7.963.855
385.095.900
100.890.500
95.997.120
15.000.000
38.726.000
19.731.317
581.983.520
385.095.900
63.952.855
338.825.627
Cộng
385.095.900
12.732.262
278.690.248
79.924.800
7.963.855
385.095.900
100.890.500
95.997.120
15.000.000
38.726.000
19.731.317
1.419.857.902
Nhật ký chứng từ số 7
Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
Tháng 03 năm 2002
STT
TK ghi có
TK ghi nợ
152
153
154
214
334
3382
3383
Các TK phản ánh ở NKCT khác
Tổng cộng
1
TK 154
2
TK 621
385.095.900
385.095.900
3
TK 622
55.989.000
1.119.780
6.753.075
63.861.855
4
TK 627
20.217.318
12.732.262
278.690.248
23.935.800
478.716
3.193.170
19.731.317
352.412.129
5
TK 641
8.223.750
22.131.284
4.600.000
92.000
686.700
320.500
125.600
217.050
38.308.376
6
TK 642
174.522
33.633
109.017.068
56.853.400
1.152.398
9.595.200
7.890.000
10.558.864
195.274.085
7
Cộng A
413.711.490
12.765.895
409.838.600
141.378.200
2.841.894
20.228.145
320.500
8.015.600
30.507.231
1.039.607.555
8
TK 152
36.179.810
284.887.906
321.067.716
9
TK 153
507.242.542
6.817.615
47.113.063
53.930.678
10
TK 155
6.742.715
507.242.542
11
TK 334
6.742.715
12
TK 333
4.890.758
290.003
18.010.690
23.776.224
13
TK 331
156.225.000
27.090.013
434.315.013
14
TK 142
15
TK 632
16
TK 111
17
Cộng B
6.742.715
204.133.183
278.380.016
350.011.659
1.347.074.855
Cộng (A +B)
413.711.490
2.765.895
12.765.895
409.838.600
141.378.200
2.841.894
26.970.860
204.433.683
286.395.616
380.518.890
2.386.682.443
3. Công tác đánh giá sản phẩm dơ dang tại Công ty cơ khí Hà Nội:
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc chưa hoàn thành 1 vài quy trình chế biến nhưng vẫn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Đơn giá sản phẩm mà công ty đã xây dựng để tính ra chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ của từng phân xưởng theo công thức:
CP SX KD DD cuối kỳ = Sản lượng SP DD cuối kỳ x Đơn giá định mức từng loại
Sau đó tổng cộng chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ của từng phân xưởng, sẽ được chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Bảng đơn giá chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tên phân xưởng: Cơ khí
Tên sản phẩm: máy cắt tôn cuộn
Ngày 25/3/2002
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư hàng hoá
Số lượng
Đơn giá sản phẩm
Thành tiền
1
Thân máy
54
450.000
24.300.270
...
...
...
...
...
6
Quy lat 165
12
140.000
1.680.000
12
Khung quạt
170
7.300
1.244.000
Cộng
43.291.202
Số liệu tổng cộng ở bảng đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ở phân xưởng cơ khí cũng như các phân xưởng khác sẽ được tập hợp để ghi vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sau:
Bảng 9
Bảng: Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tên sản phẩm: D 165
Ngày 25/3/2002
STT
Đơn vị
Số tiền
1
Phân xưởng đúc
61.938.400
2
Phân xưởng rèn
95.127.950
3
Phân xưởng cơ khí
43.291.102
4
Phân xưởng cơ điện
10.687.620
5
Phân xưởng dụng cụ
9.225.100
6
Phân xưởng nhiệt luyện
24.740.205
7
Kho bán thành phẩm
343.939.748
Cộng
578.037.505
Số liệu tổng cộng ở bảng này sẽ được sử dụng để ghi vào cột tổng số tiền chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ ở bảng tính giá thành sản phẩm
4.Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Các chi phí phát sinh 621, 622, 627 cuối cùng phải tập hợp vào bên Nợ TK 154 “chi phí sản xuất dở dang” nhằm phục vụ cho việc tính giá thành.
Việc tổng hợp chi phí được thực hiện qua các bút toán sau:
Cuối kỳ kết chuyển các chi phí sang TK 154
Ví dụ: theo số liệu quý III/ 2002 tổng hợp các chi phí phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 154 10.606.669.012
Có TK 621 5.526.808.498
Có TK 622 922.734.652
Có TK 627 4.157.125.862
-Phế liệu thu hồi là sắt thép vụn và nguyên vật liệu tồn kho phân xưởng được ghi là giảm chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 152 (1527)
Có TK 154 (1542)
Phương pháp tính giá thành phẩm tại Công ty cơ khí Hà Nội.
Công ty cơ khí Hà Nội áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp theo từng đơn đặt hàng. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn hàng, không kể số lượng sản phẩm của đơn hàng nhiều hay ít. Đối với các chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn hàng nào thì kế toán công ty hạch toán trực tiếp cho từng đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc hay bảng tập hợp, bảng phân bổ chi phí mà các phân xưởng được giao khoán trực tiếp cung cấp lên.
Do đặc thù sản xuất như trên nên Công ty đã áp dụng theo hai phương pháp tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho như sau:
Phương pháp 1: Nếu là thành phẩm xuất kho hàng loạt thì giá trị thực tế được áp dụng đơn giá bình quân gia quyền theo công thức:
=
Giá thực tế TP tồn kho trong tháng
Giá thực tế thành phẩm xuất kho trong tháng
Số lượng thành phẩm xuất kho trong tháng
Đơn giá thực tế bình quân
gia quyền
=
x
Đơn giá thực tế bình quân
gia quyền
Giá thực tế TP nhập trong tháng
Số lượng TP tồn kho trong tháng
Số lượng TP
nhập trong tháng
+
+
Trong đó:
Ví dụ: Tính giá thực tế thành phẩm: Vòng bi điện xuất kho hàng loạt trong tháng 1/2002 như sau:
Số lượng
(cái)
Thành tiền
(đồng)
1. Số dư đầu tháng:
2. Nhập trong tháng:
Ngày 10/1/02 chứng từ số 1
3. Xuất trong tháng:
Ngày 1/1/02 chứng từ số 5:
...............
Ngày 30/1/02 chứng từ số 35:
Tổng xuất trong tháng:
10
2
6
2
11
160.500.000
33.996.000
Vậy ta có giá thực tế thành phẩm xuất kho như sau:
Đơn giá thực tế bình quân
gia quyền
=
160.500.000
33.996.000
+
+
10
2
=
16.208.000
(đồng)
Giá thực tế thành phẩm xuất kho trong tháng
=
16.208.000
11
x
=
178.288.000 (đồng)
Phương pháp 2: Nếu thành phẩm xuất kho sản xuất theo đơn đặt hàng thì giá thực tế thành phẩm xuất kho của Công ty được tính theo giá đích danh của từng đơn đặt hàng, do đó giá thực tế thành phẩm xuất kho cũng chính là giá thành sản phẩm nhập kho của đơn hàng.
Do đặc điểm sản xuất theo từng đơn đặt hàng nên việc tính giá thành phẩm tại Công ty chỉ tiến hành khi có đơn đặt hàng nào hoàn thành vì vậy kỳ tính giá thành của Công ty thường không đồng nhất với kỳ báo cáo.
Đối với những đơn đặt hàng nào đến kỳ báo cáo nhưng chưa hoàn thành thì kế toán Công ty theo bảng tập hợp toàn bộ chi phí của các phân xưởng được giao khoán theo đơn đặt hàng đó và coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau.
Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì chi phí đã tập hợp theo đơn hàng đó mà các phân xưởng được giao khoán báo cáo lên chính là giá thành sản phẩm của đơn đặt hàng này.
Giá thành của thành phẩm được Công ty giao khoán cho các phân xưởng theo tỷ lệ giao khoán thực tế của tổng giá trị đơn hàng mà Công ty ký kết được.
Toàn bộ chi phí sản xuất sẽ được các phân xưởng tập hợp đưa lên bộ phận kế toán Công ty để kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho từng đơn hàng.
Dựa vào các phiếu giao khoán, bảng tập hợp chi phí mà các phân xưởng giao khoán tập hợp lên kế toán công ty tính ra giá thành thực tế của từng sản phẩm theo từng đơn đặt hàng cụ thể. Đối với những đơn đặt hàng có nhiều loại sản phẩm khác nhau thì mỗi loại sản phẩm cũng được tập hợp theo từng thẻ tính giá thành riêng.
Ví dụ: Tháng 3/2002 tính giá thành thực tế của thành phẩm: Máy cắt tôn cuộn như sau:
Phiếu tính giá thành thành phẩm
theo đơn đặt hàng số 03
Tên mặt hàng: Máy cắt tôn cuộn. Số lượng: 03 cái.
Đơn vị đặt hàng: Công ty Kim khí Hà Nội.
Đơn vị được giao khoán: - Phân xưởng cơ khí.
- Phân xưởng thiết bị áp lực.
- Phân xưởng thiết bị công nghiệp.
Đơn vị tính: đồng
Số tiền
Thuế VAT
Số tiền
khoán
Đơn vị thực hiện
Đơn giá sản phẩm
Phân xưởng cơ khí
Phân xưởng thiết bị áp lực
Phân xưởng thiết bị công nghiệp
170.100.000
8.100.000
121.500..000
64.089.000
31.896.000
25.515.000
40.500.000
Kế toán lập Kế toán trưởng
Trong ví dụ trên Công ty nhận một đơn đặt hàng của Công ty Kim khí Hà Nội thuê làm 3 máy cắt tôn cuộn với trị giá là: 170.100.000 đồng, trong đó VAT 5% là 8.100.000 đồng. Khi đã ký kết xong hợp đồng đặt hàng, Công ty trực tiếp giao khoán cho các phân xưởng để tiến hành sản xuất mặt hàng này.
Tỷ lệ khoán được Công ty áp dụng cho từng đơn hàng là 75% tổng giá trị từng hợp đồng. Tuỳ theo cách tính chi tiết mọi chi phí phục vụ cho từng đơn hàng mà Công ty giao khoán cho các phân xưởng. Giá giao khoán là giá chưa bao gồm thuế GTGT 5%. Cụ thể là:
Giá giao khoán = (170.100.000 - 8.100.000) x 75% = 121.500.000 đồng
Trong đó:
Phân xưởng cơ khí sau khi được tính toán đầy đủ các chi phí cần thiết như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao máy móc thiết bị nhà xưởng phục vụ cho sản xuất sản phẩm Công ty đã giao khoán với giá là 64.089.000 đồng để hoàn thành một số phần việc của sản phẩm theo đơn hàng.
Phân xưởng thiết bị áp lực được giao khoán với giá là 31.896.000 đồng để phối hợp hoàn thành sản phẩm với phân xưỏng cơ khí, phân xưởng thiết bị công nghiệp.
Phân xưởng thiết bị công nghiệp được giao khoán với giá 25.515.000 đồng cũng để phối hợp hoàn thành sản phẩm với phân xưởng thiết bị áp lực và phân xưởng cơ khí trong công ty đang sản xuất sản phẩm theo đơn hàng này.
Như vậy giá thành phẩm máy cắt tôn cuộn nhập kho có giá trị là: 121.500.000 đồng (đơn giá nhập kho là: 40.500.000 đồng/sản phẩm)
Đối với thành phẩm xuất kho: Giá thực tế thành phẩm xuất kho của Công ty được đánh giá theo từng đơn hàng, do đó giá thực tế thành phẩm xuất kho cũng chính là giá thành sản phẩm nhập kho của đơn hàng. Do đó giá thực tế xuất kho của đơn đặt hàng máy cắt tôn cuộn cũng là: 121.500.000 đồng.
Chương v
Kế toán thành phẩm lao vụ hoàn thành.
I. Hạch toán chi tiết thành phẩm.
Hạch toán chi tiết sản phẩm là việc kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán nhằm theo dõi giám sát một cách chặt chẽ việc nhập xuất tồn kho theo từng loại sản phẩm, sản phẩm sản xuất hoàn thành. Để thuận tiện với điều kiện thực tế và tình hình kiểm tra đối chiếu số liệu giữa thủ kho và kế toán thành phẩm, Công ty cơ khí Hà Nội đã sử dụng phương pháp ghi thẻ song song theo trình tự:
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh tình hình nhập xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng. Song đối với Công ty cơ khí Hà Nội là sản xuất theo đơn đặt hàng nên sản phẩm hoàn thành nhập kho là khách hàng đến nhận và thanh toán ngay cho công ty nên có thể nói sản phẩm tồn kho trong công ty là rất ít. Mỗi khi có sản phẩm sản xuất hoàn thành thì phòng kế toán, phòng kế hoạch làm thủ tục nhập kho theo phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 bản: 1 bản lưu lại, 1 bản giao cho thủ kho giữ làm căn cứ vào thẻ kho và 1 bản giao cho phòng kế toán để làm cơ sở cho việc hạch toán thành phẩm.
Đơn vị:……. Phiếu nhập kho Số: 03 Mẫu số: 01- VT
Địa chỉ:… Ngày 15 tháng 1 năm 2002 QĐ số: 1141 C/QĐ/CĐKT
Nợ:155 ngày 1 –11 –1995 của BTC
Có:154
Họ tên người giao hàng: Ông Trung - Phân xưởng thiết bị công nghiệp
Theo Đơn đặt hàng Số 03 Ngày 1 tháng 1 năm 2002 của Công ty Kim khí Hà nội
Nhập tại kho: Chị Hoà
Số thứ tự
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất
Vật tư (sản phẩm,
hàng hoá )
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Máy cắt tôn cuộn
Cái
03
03
40.500.000
121.500.000
Cộng
03
40.500.000
121.500.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Một trăm hai một triệu năm trăm ngàn đồng./.
Nhập, ngày 15 tháng 01 năm 2002
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Khi khách hàng đến nhận hàng thì Công ty làm thủ tục xuất kho thành phẩm thông qua việc lập các chứng từ như phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
Đơn vị……… Phiếu xuất kho Số 06 Mẫu số: 02 - VT
Địa chỉ…….. ngày 15 tháng 1 năm 2002 QĐ số: 1141 – TC/QĐ/CĐKT
Nợ: 632
Có: 155
Họ tên người mua hàng: Công ty Kim Khí Hà Nội
Lý do xuất kho: Bán hàng
Xuất tại kho: Chị Hoà
Số thứ tự
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá )
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Máy cắt tôn cuộn
cái
03
40.500.000
121.500.000
Cộng
03
40.500.000
121.500.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Một trăm hai một triệu năm trăm ngàn đồng./.
Xuất, ngày15 tháng 1 năm 2002
Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Căn cứ vào phiếu xuất kho, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho do phòng kế toán gửi xuống thủ kho tiến hành xuất kho và vào thẻ kho (Trang sau) theo chỉ tiêu số lượng một cách chính xác.
Cuối tháng thủ kho tiến hành cộng dòng tổng trên thẻ kho và tiến hành kiểm kho để ghi chính xác số tồn trên thẻ kho sau đó đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết thành phẩm tại phòng kế toán.
Tại phòng kế toán: Hàng ngày kế toán thành phẩm căn cứ vào các chứng từ: phiếu nhập kho thành phẩm, phiếu xuất kho, ... để vào sổ chi tiết thành phẩm theo dõi chi tiết cho từng thứ thành phẩm.
Sổ chi tiết thành phẩm
Tên sản phẩm : Máy cắt tôn cuộn.
Đơn vị tính : Cái.
Tại kho : Kho Chị Hoà.
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
đối ứng
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
3
6
9
17
19
23
15/3
15/3
16/3
17/3
20/3
22/3
Tháng 1/2002
Tồn đầu kỳ
Nhập kho
Xuất bán - Công ty Kim khí Hà Nội
Nhập kho
Xuất kho – Công ty Thanh Bình
Nhập kho
Xuất bán-Công ty TNHH Tân Long
Cộng số phát sinh
Dư cuối tháng
154
632
154
632
154
632
40.500.000
40.500.000
53.837.500
53.837.500
55.325.400
55.325.400
3
4
3
10
121.500.000
215.350.000
165.976.200
502.826.200
3
2
3
8
121.500.000
107.675.000
165.976.200
395.151.200
0
2
0
2
0
107.675.500
107.675.500
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào sổ chi tiết thành phẩm kế toán đối chiếu với thủ kho, tính giá thực tế thành phẩm xuất kho và tiến hành tổng hợp chi tiết và báo cáo tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm
Cơ sở để lập bảng tổng hợp chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
Mỗi loại thành phẩm được ghi trên một dòng của Bảng căn cứ vào các số liệu về giá trị nhập, xuất, tồn kho của từng loại thành phẩm trên các sổ chi tiết thành phẩm tương ứng.
Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu tổng cộng trên Bảng tổng hợp chi tiết nhập, xuất, tồn kho thành phẩm dùng để đối chiếu với sổ cái tài khoản 155,632... và là căn cứ để lập báo cáo tài chính về tình hình biến động thành phẩm tại Công ty.
BảNG NHậP - XUấT - tồn kho thành phẩm
Tháng 03/2002
Tên thành phẩm
Đơn vị
tính
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
1. Máy cắt tôn cuộn
2. Vòng bi điện
Máy cắt giấy
Bình áp lực
Bình nén khí
Máy tiện áp lực
.
..........
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
0
10
3
1
2
0
160.500.000
6.300.000
3.400.000
22.600.000
10
2
1
2
5
0
502.826.200
33.996.000
47.500.000
4.200.000
17.000.000
0
8
11
5
6
2
395.151.200
178.288.000
10.500.000
20.400.000
22.600.000
2
1
1
0
0
0
107.675.500
16.208.000
47.500.000
0
0
0
Cộng
375.236.000
1.922.365.000
2.125.228.000
172.373.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
II. Hạch toán tổng hợp thành phẩm.
Tại Công ty cơ khí Hà Nội kế toán tổng hợp thành phẩm được áp dụng theo phương pháp “ Kê khai thường xuyên, thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.” Để hạch toán tổng hợp thành phẩm Công ty sử dụng các tài khoản sau:
TK 155 – Thành phẩm.
TK 632 – Giá vốn hàng bán.
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan khác để lập Bảng kê số 8 - Nhập xuất tồn kho thành phẩm phần ghi Nợ TK 155 theo định khoản:
Nợ TK 155: 121.500.000
Có TK 154: 121.500.000
Và căn cứ vào các chứng từ: phiếu xuất kho (số 06), hoá đơn GTGT để lập Bảng kê số 8 - Nhập xuất tồn kho thành phẩm phần ghi Có TK 155 theo định khoản:
Nợ TK 632: 121.500.000
Có TK 155: 121.500.000
Cột số dư cuối tháng phản ánh số thành phầm tồn kho cuối tháng và được tính bằng công thức:
Số dư cuối tháng = Số dư đầu tháng + Số phát sinh Nợ trong tháng - Số phát sinh Có trong tháng
= 375.236.000 + 1.922.365.000 - 2.125.228.000
= 172.373.000 (đồng)
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào số liệu tổng hợp của Bảng kê số 8 để ghi vào cột ghi Có TK 155 - Nhật ký chứng từ số 8 theo bút toán:
Nợ TK 632: 2.125.228.000
Có TK 155: 2.125.228.000
Sau khi khoá sổ Nhật ký chứng từ số 8, kế toán xác định số tổng cộng phát sinh bên Có TK 155 của Nhật ký chứng từ số 8 để ghi vào Sổ cái TK 155 và số phát sinh Nợ TK 155 được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng theo định khoản:
Nợ TK 155: 1.874.865.000
Có TK 154: 1.874.865.000
Nhật ký chứng từ số 8:
Ghi Có các TK 155,156,157,131,511,512,531,532,632,641,642,711,721,811,821,911
Tháng 3/2002
Số
Số hiệu
Các TK ghi Có
155
131
511
531
532
632
641
TT
TK Nợ
Các TK ghi Nợ
1
111
Tiền mặt
410.949.500
296.824.000
2
112
Tiền gửi ngân hàng
1.275.450.000
442.600.500
3
131
Phải thu của khách hàng
1.786.399.500
4
155
Thành phẩm
47.500.000
5
511
Doanh thu bán hàng
59.500.000
8.100.000
6
632
Giá vốn hàng bán
2.125.228.000
7
711
Thu nhập hoạtđộngtài chính
8
911
Xác định kết quả kinh doanh
2.077.728.000
179.535.400
Cộng
2.125.228.000
1.686.399.500
2.525.824.000
59.500.000
8.100.000
2.125.228.000
179.535.400
Người lập biểu
Sổ cái tài khoản 155: Thành phẩm
Năm 2002
Số dư đầu năm
Nợ
Có
375.236.000
Đơn vị tính: đồng
Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
……
Cộng
154
632
1.874.865.000
47.500.000
Cộng số phát sinh
Tổng số phát sinh
Nợ
Có
1.922.365.000
2.125.228.000
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
172.373.000
Ngày…….tháng……năm………
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
Chương vi
kế toán tiêu thụ thành phẩm.
1, Chứng từ sử dụng.
hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Sổ chi tiết tiêu thụ thành phẩm.
Phiếu xuất kho.
Phiếu thu tiền.
2. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm.
Hiện nay phần lớn sản phẩm của Công ty là các đơn đặt hàng của khách hàng trên khắp các tỉnh thành trong cả nước. Do vậy việc tiêu thụ thành phẩm tại Công ty chủ yếu do khách hàng trực tiếp đặt hàng tại Công ty, tuy nhiên để đáp ứng với yêu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh Công ty còn gửi bán sản phẩm của mình cho các đại lý, nhà phân phối của Công ty.
Công ty cơ khí Hà Nội có quan hệ với rất nhiều khách hàng, vì thế việc phân loại khách hàng là hết sức thiết thực.
Đối với những bạn hàng có uy tín hoặc có những đơn đặt hàng thường xuyên, Công ty cho phép nợ lại tiền hàng theo những điều khoản trong hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.
Đối với những khách hàng không thường xuyên liên tục, trước khi nhận được sản phẩm của mình Công ty yêu cầu khách hàng phải thanh toán đầy đủ số tiền đã ghi theo hoá đơn. Nếu khách hàng muốn nợ lại thì phải ký cược tài sản có giá trị tương ứng với lô hàng đó và có cam kết thanh toán đúng kỳ hạn mà Công ty yêu cầu.
4. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán.
4.1 Phương pháp hạch toán doanh thu tiêu thụ.
Để phản ánh doanh thu tiêu._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1145.doc