LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có ba yếu tố, đó là con người lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động để thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị của chủ sở hữu. Tư liệu lao động trong các doanh nghiệp (DN) chính là những phương tiện vật chất mà con người lao động sử dụng để tác động vào đối tượng lao động. Nó là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất mà trong đó tài sản cố định (TSCĐ) là một trong nhữ
92 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1572 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng bộ phận quan trọng nhất.
TSCĐ nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất làm việc, kết hợp với công tác quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư, bảo quản, sửa chữa, kiểm kê, đánh giá… được tiến hành một cách thường xuyên, có hiệu quả thì sẽ giúp phần tiết kiệm được tư liệu sản xuất, nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm sản xuất và như vậy doanh nghiệp sẽ thực hiện được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Nói tóm lại, vấn đề sử dụng đầy đủ, hợp lý công suất của TSCĐ sẽ giúp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới không ngừng TSCĐ, là những mục tiêu quan trọng khi TSCĐ được đưa vào sử dụng.
Trong thực tế, hiện nay, ở Việt Nam, trong các doanh nghiệp Nhà nước, mặc dù đó nhận thức được tác dụng của TSCĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh nhưng đa số các doanh nghiệp vẫn chưa có những kế hoạch, biện pháp quản lý, sử dụng đầy đủ, đồng bộ và chủ động cho nên TSCĐ sử dụng một cách lãng phí, chưa phát huy được hết hiệu quả kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của TSCĐ cũng như hoạt động kế toán cũng như quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ của doanh nghiệp, em nhận thấy: Vấn đề kế toán TSCĐ sao cho có hiệu quả, khoa học có ý nghĩa to lớn không chỉ trong lý luận mà cả trong thực tiễn quản lý doanh nghiệp. Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn là một doanh nghiệp nhà nước, sản xuất kinh doanh với sản phẩm đa dạng về chủng loại, sản lượng sản xuất hàng năm lớn... và sản phẩm được sản xuất từ nhiều loại nguyên liệu. Do đó việc kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp một cách có hiệu quả, tránh không gây lãng phí lớn là cả một vấn đề.Vì vậy trong thời gian thực tập tại công ty, vớí sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Đình Đỗ, và sự giúp đỡ nhiệt tình của công ty, em đã chọn nghiên cứu đề tài "Kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn". Nội dung nghiên cứu đề tài này bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty TNHH Lâm Nghiệp.
Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian thực tế chưa nhiều nên khoá luận của em không tránh khỏi những khuyết điểm. Em rất mong được sự hướng dẫn, góp ý của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Đình Đỗ, cũng như các thầy cô giáo trong khoa kế toán, và Ban giám đốc, phòng kế toán của công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn và em có thể nâng cao kiến thức và nghiệp vụ sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. VỊ TRÍ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1 .Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm tài sản cố định
Bất kể một DN nào muốn tiến hành hoạt động SXKD đều phải có một số nguồn lực nhất định. Nguồn lực của DN được dùng để đầu tư sử dụng cho hoạt động SXKD của DN mà trong đó không thể không có TSCĐ.
Các nhà nghiên cứu, xây dựng chế độ kế toán cho rằng: TSCĐ là biểu hiện của một nguồn lực do DN kiểm soát, được phát sinh từ các sự kiện trong quá khứ và DN chắc chắn sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản trong DN. Theo quan diểm này, TSCĐ bao gồm những nguồn lực hữu hình và vô hình mà DN đã đầu tư nhằm tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai cho DN, đồng thời TSCĐ đã đầu tư sẽ hình thành nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho DN và TSCĐ hoàn toàn khác biệt với hàng hóa.
Theo các nhà nghiên cứu kế toán ở Mỹ thì: TSCĐ là những tài sản có thời gian sử dụng lấu dài, được đầu tư sử dụng cho hoạt động SXKD của DN, không phải đầu tư để bán cho khách hàng. Khái niệm về TSCĐ này nhấn mạnh đến thời gian phát huy tác dụng của TSCĐ đối với hoạt động SXKD của DN.
Ở Việt Nam, khái niệm về kế toán nói chung, TSCĐ nói riêng khác nhau tùy vào mục đích nghiên cứu, trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở các thời kỳ khác nhau và sự thay đổi tương ứng phù hợp của chế độ tài chính và kế toán.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 03, VAS 04): “Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.”
Tiêu chuẩn thứ nhất đề cập đến việc phát huy tác dụng của TSCĐ đối với hoạt động SXKD của DN, đó là lợi ích kinh tế thu được hoặc rủi ro mà DN phải gánh chịu gắn liền với việc sử dụng tài sản. Tiêu chuẩn thứ hai nhấn mạnh đến việc xác định giá trị ban đầu của TSCĐ phải trên cơ sở pháp lý gắn với các giao dịch kinh tế cụ thể như mua sắm, trao đổi hoặc tự xây dựng. Thời gian sử dụng TSCĐ có thể là thời gian mà DN dự tính sử dụng TSCĐ hoặc là số lượng sản phẩm, dịch vụ mà DN dự tính thu được từ việc sử dụng TSCĐ. Giá trị tối thiểu của TSCĐ được quy định cụ thể trong chế độ tài chính gắn với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội nhất định nhằm đơn giản hóa trong quản lý và hạch toán.
Như vậy, các khái niệm về TSCĐ phần lớn cho rằng TSCĐ là những tài sản có giá trị đủ lớn, có thời gian sử dụng lấu dài và được đầu tư, sử dụng để mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho DN. Mỗi một quốc gia, tùy vào trình độ phát triển kinh tế, trình độ quản lý và sức mua của đồng tiền ở những thời điểm khác nhau có thể quy định giá trị tối thiểu để ghi nhận TSCĐ. Giá trị tối thiểu để ghi nhận là TSCĐ còn phụ thuộc vào quy mô hoạt động, đặc điểm về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh và năng lực tài chính của mỗi DN. Thời gian sử dụng của TSCĐ phụ thuộc vào mức độ hao mòn, trình độ khai thác quản lý của DN và những tiến bộ khoa học kỹ thuật chi phối. Thông thường, thời gian sử dụng của TSCĐ là 1 năm trở lên.
Từ những phân tích trên đây, có thể kết luận rằng: TSCĐ là những tài sản có hình thái vật chất hoặc không có hình thái vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, được đầu tư sử dụng cho hoạt động SXKD của DN, không phải để bán.
1.1.1.2.Đặc điểm của tài sản cố định
Bất kể DN hoạt động trong lĩnh vực nào thì TSCĐ cũng là bộ phận tài sản đầu tư dài hạn quan trọng, phản ánh năng lực SXKD và ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của DN. Nghiên cứu đặc điểm của TSCĐ chi phối tổ chức công tác kế toán TSCĐ trong DN, lựa chọn mô hình quản lý TSCĐ cũng như phương pháp tính khấu hao TSCĐ. TSCĐ trong DN có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, thuộc quyền quản lý, sử dụng của DN. Vì vậy DN cần theo dõi, quản lý chặt chẽ TSCĐ về hiện vật và chất lượng, tránh hiện tượng mất mát hay không sử dụng được, làm ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của DN.
Thứ hai, TSCĐ được đầu tư sử dụng cho nhiều chu kỳ SXKD hoặc nhiều năm hoạt động của DN. Chính vì vậy DN phải quan tâm đến việc bảo vệ, sửa chữa TSCĐ và lựa chọn phương pháp tính khấu hao TSCĐ thích hợp nhằm đánh giá sát nhất mức độ hao mòn để thu hồi giá trị đã đầu tư của TSCĐ.
Thứ ba, trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD cho đến khi bị hư hỏng, TSCĐ giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu, đồng thời bị giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng. DN thực hiện thu hồi giá trị TSCĐ đã đầu tư để tái sản xuất thông qua việc tính trích khấu hao TSCĐ.
Thứ tư, TSCĐ là bộ phận quan trọng trong tổng giá trị tài sản của DN. TSCĐ có vai trò quan trọng trong việc phản ánh tình hình tài chính của DN vì vậy DN cần quan tâm quản lý tốt và tổ chức kế toán TSCĐ phù hợp nhằm nâng cao hiệu năng công tác quản lý và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tài sản cố định
Yêu cầu chung quản lý TSCĐ ở các doanh nghiệp cần phản ánh kịp thời số hiện có, tình hình biến động của từng thứ loại, nhóm TSCĐ trong toàn doanh nghiệp cũng như từng đơn vị sử dụng; đảm bảo an toàn về hiện vật, đảm bảo khai thác hết công suất có hiệu quả.Theo QĐ 206-BTC quy định một số nguyên tắc cơ bản sau:
- Phải lập bộ hồ sơ cho mọi TSCĐ có trong doanh nghiệp. Hồ sơ bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ có liên quan khác.
- Tổ chức phân loại, thống kê đánh số, lập thẻ riêng và theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ trong sổ theo dõi TSCĐ ở phòng kế toán và đơn vị sử dụng.
- TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán.
- Định kì vào cuối mỗi năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp kế toán là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả cần thực hiện các nhiệm vụ:
- Tổ chức ghi chép,phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, đấy đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán phản ánh chính xác số khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kỳ của đơn vị có liên quan.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia các công tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường, đánh giá lại TSCĐ trong trường hợp cần thiết. Tổ chức phân tích, tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ doanh nghiệp.
1.2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ người ta phân loại TSCĐ. Việc phân loại TSCĐ được đúng đắn, kịp thời, đầy đủ sẽ tạo tiền đề cho việc hạch toán kế toán, thống kê và kế hoạch hoá biện pháp kỹ thuật sản xuất trong các doanh nghiệp. Muốn phân loại TSCĐ đúng cần căn cứ vào các đặc điểm về công dụng, hình thái biểu hiện... Tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý mà có thể phân loại TSCĐ theo các cách chủ yếu sau đây:
1.2.1.1. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
Theo hình thái biểu hiện, TSCĐ trong DN được chia thành hai loại là TSCĐHH và TSCĐVH.
TSCĐHH là những loại TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, thỏa mãn đồng thời các tiêu chuẩn ghi nhận đối với TSCĐHH. Theo Chuẩn mực kết toán Việt Nam về TSCĐHH (VAS 03), tài sản được ghi nhận là TSCĐHH phải thỏa mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn ghi nhận. Theo quy định của Chế độ tài chính Việt Nam hiện hành, giá trị tối thiểu của TSCĐ phải từ 10.000.000 trở lên. Theo tính chất của tài sản, TSCĐHH trong DN bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc thiết bị; Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; Thiết bị, dụng cụ quản lý; Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc, cho sản phẩm và TSCĐHH khác.
TSCĐVH là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một số tiền nhất định mà DN đã đầu tư nhằm thu được các lợi ích kinh tế trong tương lai. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam về TSCĐVH (VAS 04) thì: “TSCĐVH là tài sản không có hinh thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do DN nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐVH”. Theo tính chất của tài sản, TSCĐVH trong DN bao gồm: Quyền sử dụng đất có thời hạn; Nhãn hiệu hàng hóa; Quyền phát hành; Phần mềm máy vi tính; Giấy phép và giấy phép nhượng quyền; Bản quyền bằng sáng chế; Công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu và TSCĐVH đang triển khai.
Việc phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện có tác dụng giúp DN nắm được những tư liệu lao động hiện có với giá trị và thời gian sử dụng bao nhiêu để từ đó có phương hướng sử dụng TSCĐ có hiệu quả.
1.2.1.2. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
Theo cách này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành TSCĐHH tự có và thuê ngoài
TSCĐ tự có: là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh…
TSCĐ đi thuê: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê ngoài để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được những TSCĐ nào mà mình hiện có và những TSCĐ nào mà mình phải đi thuê, để có hướng sử dụng và mua sắm thêm TSCĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Đồng thời DN còn có thể đánh giá được hiệu quả các cách thức đầu tư TSCĐ cũng như đánh giá thực trạng tài chính của DN.
1.2.1.3. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này TSCĐ được phân thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được ngân sách cấp hay cấp trên cấp.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp( quĩ phát triển sản xuất , quĩ phúc lợi…)
- TSCĐ nhận vốn góp liên doanh.
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành, cung cấp được các thông tin về cơ cấu nguồn vốn hình thành TSCĐ. Từ đó có phương hướng sử dụng nguồn vốn khấu hao TSCĐ 1 cách hiệu quả và hợp lý
1.2.1.4. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng
TSCĐ được phân thành các loại sau:
- TSCĐ đang sử dụng: đó là những TSCĐ đang trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hay đang sử dụng với những mục đích khác nhau của những doanh nghiệp khác nhau.
- TSCĐ chờ xử lý: bao gồm các TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng và thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không còn phù hợp với việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ.
Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng giúp doanh nghiệp nắm được những TSCĐ nào đang sử dụng tốt, những TSCĐ nào không sử dụng nữa để có phương hướng thanh lý thu hồi vốn cho doanh nghiệp
Mặc dù TSCĐ được phân thành từng nhóm với đặc trưng khác nhau nhưng trong việc kế toán thì TSCĐ phải được theo dõi chi tiết cho từng tài sản cụ thể và riêng biệt, gọi là đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau thực hiện một hay một số chức năng nhất định.
1.2.2. Đánh giá tài sản cố định
Đánh giá TSCĐ là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác định giá trị của TSCĐ ở những thời điểm nhất định theo những nguyên tắc như nguyên tắc giá phí lịch sử, giả định hoạt động liên tục và nguyên tắc phù hợp. Một TSCĐ cụ thể được đánh giá theo nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại.
1.2.2.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
* Xác định nguyên giá TSCĐHH
- Nguyên giá của TSCĐHH do mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (trừ các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí lắp đặt chạy thử, chi phí vận chuyển bốc xếp ban đầu, chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Nguyên giá TSCĐHH do tự xây dựng hoặc tự chế gồm giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt chạy thử.
- Nguyên giá TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
- Nguyên giá TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: nguyên giá bao gồm giá trị còn lại trên sổ ở đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận) và các chi phí tân trang, chi phí sửa chữa, vận chuyển bốc dỡ lắp đặt, chạy thử mà bên nhận tài sản phải chi trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: nguyên giá, giá trị còn lại là số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp.
- Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi
+ Nguyên giá của TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ khác không tương tự bằng giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
+ Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH tương tự bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi.
* Đánh giá tài sản cố định vô hình theo nguyên giá
- Nguyên giá TSCĐVH trong trường hợp mua riêng biệt, trao đổi, được tài trợ, được cấp, được biếu tặng xác định tương tự như xác định nguyên giá TSCĐHH.
- Một số TSCĐVH đặc thù nguyên giá được xác định cụ thể khác:
+ Nguyên giá TSCĐVH từ việc sát nhập DN.
+ Nguyên giá TSCĐVH là quyền sử dụng đất có thời hạn
+ Nguyên giá TSCĐVH được tạo ra từ nội bộ DN.
* Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính là giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
Trong thời gian sử dụng, nguyên giá TSCĐ có thể bị thay đổi, khi đó phải căn cứ vào thực trạng để ghi tăng hay giảm nguyên giá TSCĐ và chỉ thay đổi trong các trường hợp sau:
+ Thực hiện đánh giá lại giá trị TSCĐ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc đánh giá lại TSCĐ làm ảnh hưởng đến nguyên giá và giá trị hao mòn và tất yếu ảnh hưởng đến chi phí, lợi nhuận của DN do đó đánh giá lại TSCĐ phải được sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
+ Nâng cấp, cải tạo làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ.
+ Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ. Trường hợp này DN phải cân nhắc đến tính hệ thống trong việc thực hiện chức năng của TSCĐ và các điều kiện ghi nhận TSCĐ để xác định sự thay đổi nguyên giá.
1.2.2.2. Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ chưa chuyển dịch vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra. Giá trị còn lại của TSCĐ được tính như sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Hao mòn lũy kế
Trường hợp có đánh giá lại TSCĐ thì giá trị còn lại của TSCĐ được điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại của TSCĐ
sau khi đánh giá lại
=
Nguyên giá sau
khi đánh gá lại
-
Giá trị hao mòn TSCĐ
sau khi đánh giá lại
Việc đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp DN xác định được phần vốn đầu tư cần phải thu hồi từ TSCĐ, đồng thời thông qua giá trị còn lại của TSCĐ có thể đánh giá hiện trạng TSCĐ nhờ đó ra các quyết định bổ sung, sửa chữa, đổi mới TSCĐ.
Qua phân tích và đánh giá ở trên ta thấy mỗi loại giá trị có tác dụng phản ánh nhất định, nhưng vẫn còn có những hạn chế, vì vậy kế toán TSCĐ theo dõi cả 3 loại: nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại để phục vụ cho nhu cầu quản lý TSCĐ.
1.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng đối với DN vì vậy để quản lý có hiệu quả và sử dụng hợp lý cần phải tổ chức tốt công tác kế toán chi tiết TSCĐ. Qua đó kế toán sẽ cung cấp những thông tin quan trọng về cơ cấu tình hinh phân bổ TSCĐ, tình trạng kỹ thuật…
Kế toán chi tiết TSCĐ trong DN bao gồm:
- Đánh số (ghi số hiệu TSCĐ).
- Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại bộ phận quản lý và sử dụng TSCĐ.
- Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán DN.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ theo từng TSCĐ, từng nhóm (hoặc từng loại TSCĐ và theo từng nơi sử dụng TSCĐ kế toán phải hạch toán chi tiết bằng cách mở các sổ kế toán chi tiết TSCĐ khác nhau. Cụ thể:
Để theo dõi quản lý từng TSCĐ kế toán sử dụng thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ.
Để theo dõi chi tiết các loại, nhóm TSCĐ theo kết cấu kế toán sử dụng các TK cấp 2 theo quy định của Nhà nước và mở thêm chi tiết của các TK cấp 2 này.
Để theo dõi chi tiết TSCĐ theo nơi sử dụng kế toán sử dụng sổ TSCĐ. Sổ này mở chung cho toàn DN và mở cho từng bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ.
Vì TSCĐ của DN bao gồm nhiều loại khác nhau về quy cách mẫu mã, hình dáng, năm sản xuất, nơi sản xuất, nơi sử dụng…do đó rất dễ có sự nhầm lẫn trong quản lý sử dụng và hạch toán vì vậy cần phải đánh số TSCĐ.
1.3.1. Đánh số tài sản cố định
Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi đối tượng ghi TSCĐHH một số hiệu riêng theo nguyên tắc nhất định, đảm bảo sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn DN.
Việc đánh số TSCĐ là yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý TSCĐ. Mỗi TSCĐ phải được đánh một số hiệu riêng trong suốt quá trình tồn tại của nó. Những số hiệu đã được đánh cho một TSCĐ nào đó thì không được dùng để đánh cho một TSCĐ khác khi TSCĐ này đã hư hỏng, thanh lý.
Số hiệu của TSCĐ phải được đánh trực tiếp vào TSCĐ sao cho không thể tẩy xóa được. Số liệu này có thể được viết bằng sơn hoặc đánh chìm vào TSCĐ.
Mỗi DN có cách đánh số TSCĐ riêng, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của DN đó nhưng phải đảm bảo yêu cầu: Số hiệu TSCĐ phải thể hiện được nhóm, loại và không trùng lặp.
1.3.2. Kế toán chi tiết TSCĐ tại phòng kế toán và bộ phận sử dụng
1.3.2.1. Kế toán chi tiết tăng TSCĐ tại phòng kế toán và bộ phận sử dụng
Mọi trường hợp tăng TSCĐ, DN đều phải lập biên bản nghiệm thu, kiểm nhận TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ.
Biên bản giao nhận TSCĐ: Nhằm xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành xây dựng mua sắm, được cấp…đưa vào sử dụng tại đơn vị hoặc TSCĐ của đơn vị bàn giao cho các đơn vị nội bộ khác. Biên bản này không sử dụng khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ hoặc khi TSCĐ thừa thiếu phát hiện khi kiểm kê. Biên bản ghi nhậnTSCĐ là căn cứ để giao nhận TSCĐ và ghi sổ, thẻ TSCĐ, sổ kế toán liên quan.
Biên bản giao nhận TSCĐ lập cho từng TSCĐ đối với trường hợp giao nhận cùng một lúc nhiều TSCĐ cùng loại và do cùng một đơn vị giao có thể lập chung 1 biên bản giao nhận TSCĐ. Khi lập biên bản cần ghi rõ số thứ tự, tên, ký, mã hiệu…
Biên bản giao nhận TSCĐ phải lập thành hai bản, bên giao giữ 1 bản, DN giữ 1 bản chuyển về phòng kế toán cùng với lý lịch và các tài liệu kỹ thuật và các tài liệu liên quan. Tại phòng kế toán căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ, sổ TSCĐ, sổ tài sản theo đơn vị sử dụng để hạch toán chi tiết TSCĐ.
Thẻ TSCĐ được mở để theo dõi từng đối tượng TSCĐ riêng biệt. Thẻ TSCĐ vừa là chứng từ kế toán, vừa là sổ kế toán dùng để theo dõi chi tiết từng loại TSCĐ và tình hình thay đổi nguyên giá, giá trị hao mòn đã trích hàng năm của TSCĐ.
Thẻ TSCĐ lập dựa trên biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính khấu hao TSCĐ và các tài liệu kỹ thuật có liên quan. Thẻ TSCĐ lập xong phải được đăng ký vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ và được sắp xếp trong hòm thẻ TSCĐ và giao cho cán bộ kế toán ghi chép theo dõi.
Sau khi lập xong Thẻ TSCĐ kế toán phải mở sổ TSCĐ theo từng loại TSCĐ. Căn cứ ghi sổ là các chứng từ tăng giảm TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản thanh lý nhượng bản TSCĐ. Trong sổ TSCĐ phải ghi các chỉ tiêu cơ bản như số hiệu ngày tháng, chứng từ, tên, đặc điểm, ký hiệu của TSCĐ, nước sản xuất, năm tháng đưa vào sử dụng TSCĐ, nguyên giá TSCĐ, tỷ lệ khấu hao 1 năm, số tiền khấu hao 1 năm, số khấu hao cộng dồn tính từ thời điểm ghi giảm TSCĐ và ghi số hiệu ngày tháng, lý do giảm TSCĐ.
Để quản lý TSCĐ kế toán còn phải mở sổ tài sản theo đơn vị sử dụng, cũng là sổ kế toán chi tiết theo dõi các loại TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng và quản lý. Căn cứ để ghi sổ là các biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, các phiếu xuất CCDC, các phiếu báo hỏng, báo mất CCDC.
Sổ tài sản được lập làm hai quyển, một quyển giao cho phòng kế toán, một quyển giao cho bộ phận sử dụng quản lý.
1.3.2.2. Kế toán chi tiết giảm TSCĐ ở phòng kế toán và bộ phận sử dụng
Mọi trường hợp giảm TSCĐ đều phải lập Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan. Biên bản thanh lý TSCĐ là chứng từ kế toán được lập ra để xác nhận việc thanh lý TSCĐ. Biên bản thanh lý do ban thanh lý lập và phải có đầy đủ chữ ký của trưởng ban thanh lý, của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
Căn cứ vào Biên bản thanh lý TSCĐ và các chứng từ khác kế toán ghi giảm TSCĐ trên Thẻ TSCĐ, Sổ TSCĐ và Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng.
- Trên thẻ TSCĐ: Căn cứ vào Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ kế toán ghi vào dòng “ghi giảm TSCĐ theo chứng từ
số…ngày…tháng…năm…lý do giảm…” trên thẻ này.
- Trên sổ TSCĐ: Căn cứ vào Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ kế toán dùng bút đỏ gạch bỏ TSCĐ bị thanh lý trong sổ sau đó ghi vào phần “ghi giảm TSCĐ” và ghi vào cùng với dòng vừa gạch.
1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TĂNG GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.4.1. Tài khoản sử dụng
Theo chế độ hiện hành, việc kế toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ kế toán sử dụng một số tài khoản như sau:
1.4.1.1. TK 211- TSCĐ hữu hình
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ của DN theo nguyên giá.
TK 211 được quy định mở các tài khoản cấp 2.
+ Tài khoản 2111 – Nhà cửa, vật kiến trúc;
+ Tài khoản 2112 – Máy móc thiết bị;
+ Tài khoản 2113 – Phương tiện vận tải truyền dẫn;
+ Tài khoản 2114 – Thiết bị dụng cụ quản lý;
+ Tài khoản 2115 – Cây lâu năm, súc vật làm việc;
+ Tài khoản 2118 – TSCĐ khác.
1.4.1.2. TK 212- TSCĐ thuê tài chính
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm của TSCĐ thuê tài chính của DN theo nguyên giá.
1.4.1.3. TK 213- TSCĐ vô hình
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình của DN.
Các tài khoản cấp 2:
+ TK 2131 - Quyền sử dụng đất;
+ TK 2132 - Quyền phát hành;
+ TK 2133- Bản quyền, bằng sáng chế;
+ TK 2134- Nhãn hiệu hàng hóa;
+ TK 2135- Phần mềm máy vi tính;
+ TK 2136- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền;
+ TK 2138- TSCĐ vô hình khác.
1.4.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tăng giảm TSCĐ
* Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tăng giảm TSCĐ hữu hình và vô hình
TK 331, 111, 112
TK 211,213
(1)
TK 711
(2)
TK 512
(3)
TK 131
(4)
TK 133
TK 241
TK 142
TK 222
(5)
(6)
(7)
TK 133
(8)
Truy nhập
TK 811
TK 214
(9)
(10)
TK 222
TK 711
TK 153
(11)
TK 1381
(12)
TK 214
(13)
TK 412
Sơ đồ kế toán cá nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến TSCĐ đi thuê tài chính
TK 111,112
TK 342
TK 212
TK 211, 213
TK 2142
TK 315
TK 133
TK 111
TK 2141, 2143
TK 623, 627
TK 635
TK 627, 623
TK 009
(1)
(2a)
(2b)
(2e)
(2c)
(2d)
(5)
(3b)
(3a)
(3c)
(4)
Chú thích:
(1)Nhận TSCĐ thuê tài chính, ghi tăng TSCĐ thuê tài chính theo nguyên giá;
(2a) Định kỳ khi nhận được hóa đơn, nếu đơn vị nhận nợ, xác định nợ gốc phải trả từng kỳ;
(2b) Định kỳ khi nhận được hóa đơn, nếu đơn vị thanh toán tiền ngay, xác định nợ gốc phải trả;
(2c) Nếu TSCĐ thuê tài chính phục vụ hoạt động SXKD hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, xác định thuế GTGT trả từng kỳ;
(2d) Nếu TSCĐ thuê tài chính phục vụ hoạt động SXKD hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT, xác định số thuế GTGT phải trả;
(2e) Xác định tiền lãi thuê trả từng kỳ;
(3a) Chi thêm tiền mua lại TSCĐ thuê tài chính, số tiền trả thêm được tính vào nguyên giá TSCĐ;
(3b) Hết thời hạn thuê tài chính, đơn vị trả lại TSCĐ thuê tài chính cho bên cho thuê;
(3c) Khi mua lại TSCĐ đồng thời kết chuyển giá trị hao mòn;
(4)Định kỳ trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí SXKD nếu TSCĐ thuê dùng vào hoạt động SXKD.
Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến TSCĐ đi thuê hoạt động
TK 627, 641, 642
TK 001
Khi nhận TSCĐ đi thuê
Khi trả lại TSCĐ đi thuê
TK 111, 112, 131, 138
TK 142, 242
TK 133
Nếu trả trước tiền thuê cho nhiều kỳ
Khi phân bổ tiền thuê phải trả từng kỳ
Nếu thanh toán tiền thuê định kỳ
1.5. KẾ TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.5.1. Khấu hao và hao mòn tài sản cố định
1.5.1.1. Hao mòn tài sản cố định
TSCĐ tham gia vào quá trình SXKD và do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác nhau nên chúng bị giảm giá trị và giá trị sử dụng. Hay nói cách khác TSCĐ bị hao mòn dần. TSCĐ của DN bị hao mòn dưới 2 hình thái biểu hiện là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình là sự giảm sút về mặt giâ trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do các TSCĐ đã tham gia vào hoạt động SXKD và do các nguyên nhân tự nhiên.
Hao mòn vô hình là sự giảm sút đơn thuần về mặt giá trị của TSCĐ do nguyên nhân tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra.
1.5.1.2. Khấu hao tài sản cố định
Khấu hao là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó vào giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được sáng tạo ra.
Phân biệt hao mòn và khấu hao TSCĐ: Hao mòn thể hiện bên trong của TSCĐ còn khấu hao là biểu hiện bằng tiền phần giá trị hao mòn mà chúng được tính vào chi phí SXKD. Do đó để tính được khấu hao phải xuất phát từ hao mòn.
1.5.2. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, cụ thể là các quy định của Quyết định 206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, phạm vi TSCĐ phải trích khấu hao được xác định như sau:
- Toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh dều phải trích khấu hao và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Những TSCĐ còn lại không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì không phải trích khấu hao, bao gồm: TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng; TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, TSCĐ sử dụng cho hoạt động phúc lợi dự án; TSCĐ dùng chung cho cả xã hội mà nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý, quyền sử dụng đất lâu dài và TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn còn sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên theo thông tư số 33/2005/TT- BTC ngày 29/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:
“ Mọi tài sản cố định hiện có của công ty (gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo qui định hiện hành. Khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh hạch toán vào chi phí kinh doanh; Khấu hao TSCĐ chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi phí khác.
Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hư hỏng, mất mát, phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường. Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty đối với công ty không có Hội đồng quản trị quyết định mức bồi thường. Chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường và giá trị thu hồi được hạch toán vào chi phí khác của công ty”.
- Việc trích hay thôi không trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày mà TSCĐ tăng giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
1.5.3. Phương pháp tính khấu hao
Đơn vị có thể áp dụng các phương pháp tính khấu hao sau:
- Phương pháp tuyến tính cố định
- Phương pháp số dư giảm dần
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng ph._.ương pháp trích khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp được lưạ chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ của doanh nghiệp và phải thực hiện một cách nhất quán đồng thời công khai phương pháp khấu hao đang vận dụng trên báo cáo tài chính.
1.5.3.1.Phương pháp khấu hao đường thẳng
Là phương pháp khấu hao mà mức khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
Theo phương pháp này mức khấu hao bình quân (Mkhbq) được tính như sau:
Mức khấu hao bình quân năm của TSCĐ
=
Giá trị phải khấu hao
Số năm sử dụng
Mức trích khấu hao theo từng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
Phương pháp này có ưu điểm là cách tính toán đơn giản dễ hiểu tuy nhiên lại không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ vào giá thành sản phẩm và khả năng thu hồi vốn đầu tư chậm.
1.5.3.2.Phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh
Là phương pháp mà số khấu hao phải trích hàng năm của TSCĐ giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ đó. Cụ thể:
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ như sau:
Mức trích khấu hao hàng năm
=
Giá trị còn lại của
TSCĐ
X
Tỷ lệ khấu hao
nhanh
Trong đó tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu hao
nhanh
=
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
X
Hệ số điều
chỉnh
phương pháp đường thẳng
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ TSCĐ đầu tư mới
+ TSCĐ trong các DN thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh. Các DN hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, DN phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Tỷ lệ khấu hao nhanh ổn định trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ.
1.5.3.3.Phương pháp khấu hao theo sản lượng
TSCĐ trong DN được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế kỹ thuật của TSCĐ, DN xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
+ Căn cứ tình hình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
Mkh tháng = Số lượng SP sản xuất trong tháng x Mkh cho 1 đơn vị SP
Trong đó: Mức khấu hao (Mkh) cho 1 đơn vị sản phẩm (sp) được tính:
Mkh cho 1 đơn vị SP
=
Giá trị phải KH
Sản lượng thiết kế
+ Mkh năm bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm hoặc:
Mkh năm = Số lượng SP sản xuất trong năm x Mkh cho 1 đơn vị SP
Điều kiện áp dụng:
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm
+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ.
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
1.5.4. Kế toán khấu hao và hao mòn tài sản cố định
1.5.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những trường hợp tăng giảm hao mòn khác của TSCĐ, kế toán sử dụng TK 214- Hao mòn TSCĐ.
Tài khoản 214 gồm các tài khoản cấp 2 sau:
+ TK 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình
+ TK 2142- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
+ Tk 2143- Hao mòn TSCĐ vô hình
+ TK 214- Hao mòn bất động sản đầu tư
1.5.4.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cùng các chứng từ kế toán khác liên quan đến khấu hao kế toán tiến hành hạch toán theo sơ đồ sau:
TK 211, 212, 213
TK 627, 641, 642
Nhận TSCĐ được điều chuyển đến (TSCĐ đã trích khấu hao)
TK 214
TK 811, 138, 411
TK 111, 112
TK 411
TK 211
TK 009
Giảm TSCĐ
Trích KH TSCĐ
TK 241
Tính vào chi phí SXKD
Tính vào chi phí đầu tư XDCB
KH cơ bản nội cấp trên (không hoàn lại)
Ghi tăng đồng thời nguồn vốn KH khi trích KH
Ghi đồng thời giảm nguồn vốn KH khi nộp KH
1.6. KẾ TOÁN SỬA CHỮA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng từng bộ phận do nhiều nguyên nhân khác nhau. Để đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thường trong suốt thời gian sử dụng,các doanh nghiệp phải tiến hành bảo dưỡng và sửa chữa TSCĐ khi bị hư hỏng.
Nếu căn cứ vào quy mô sửa chữa TSCĐ thì công việc sửa chữa TSCĐ chia thành 2 loại:
- Sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng: Là hoạt động sửa chữa nhỏ, hoạt động bảo trì, bảo dưỡng theo yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thường. Công việc sửa chữa được tiến hành thường xuyên, thời gian sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa thường phát sinh không lớn do vậy không phải lập dự toán.
- Sửa chữa lớn:Mang tính chất khôi phục hoặc nâng cấp, cải tạo khi TSCĐ bị hư hỏng nặng hoặc theo yêu cầu kỹ thuật đảm bảo nâng cao năng lực sản xuất và hoạt động của TSCĐ và phải lập kế hoạch dự toán theo từng công trình sửa chữa lớn.
Nếu xét theo phương thức tiến hành sửa chữa thì DN có thể tiến hành theo 2 phương thức sau:
- Sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm.
- Sửa chữa TSCĐ theo phương thức thuê ngoài.
1.6.1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ
Việc hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu về sửa chữa thường xuyên TSCĐ được thể hiện trên sơ đồ sau:
TK 111, 152, 153,…
TK 627, 641, 642
Nếu chi phí phát sinh nhỏ
TK 142, 242
Nếu chi phí phát sinh lớn
Phân bổ vào chi phí SXKD kỳ này
1.6.2. Trường hợp sửa chữa lớn, mang tính phục hồi hoặc nâng cấp
Việc hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu về sửa chữa lớn TSCĐ được thể hiện trên sơ đồ sau:
TK 627, 641, 642
TK 111, 112, 141, …
TK 214 (2143)
TK 133
TK 331
TK 142, 242
TK 335
CP SCL tự làm
CP SCL thuê ngoài
K/c CP SCL
PB dần
PB dần vào CP SXKD
Nếu tính vào chi phí SXKD
Trích trước CP SCL
Trích trước vào CP SXKD hoặc trích thêm
Khi số trích trước > số chi thực tế
CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH LÂM NGHIỆP VĂN BÀN
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH LÂM NGHIỆP
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn được thành lập theo quyết định số 38/QD- UBND của tỉnh Lào Cai ngày 29/11/2005 với các nội dung chủ yếu sau:
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên do Nhà Nước đầu tư 100% vốn điều lệ.
- Trụ sở công ty: Thị trấn Khánh Yên- Huyện Văn Bàn- Tỉnh Lào Cai.
Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn có tiền thân là Lâm Trường Văn Bàn thành lập năm 1992. Lâm trường Văn Bàn được thành lập trên cơ sở là sát nhập của hai đơn vị là Lâm Trường Văn Bàn thuộc sở Lâm nghiệp và xí nghiệp Lâm Công Nông Nghiệp thuộc UBND huyện Văn Bàn quản lý với các chức năng và nhiệm vụ:
- Quản lý và xây dựng và phát triển vốn rừng.
- Sản xuất Nông- Lâm kết hợp.
- Khai thác chế biến lâm sản.
Hoạt động sản xuất kinh doanh có hiêụ quả, mỗi năm nộp vào ngân sách bình quân 2- 5 tỷ đồng (có năm đến 12 tỷ). Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập ngày càng sâu rộng như hiện nay, từ thực tế này Ban giám đốc của Lâm trường đã nhận thấy cần phải phát triển và chuyển đổi cho phù hợp với điều kiện hiện nay. Chính vì vậy, Ban giám đốc quyết định chuyển Lâm trường Văn Bàn thành công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn.
Văn Bàn là một huyện có nguồn lực về rừng tương đối phong phú và dồi dào, là huyện có diện tích rừng lớn nhất của tỉnh và có nhiều loại gỗ quý như pơmu, sến, táu…vùng còn có ưu thế nguồn nhân công rẻ, lao động cần cù, sáng tạo. Xuất phát từ lợi thế này công ty TNHH Lâm Nghiệp đã tiến hành khai thác và chế biến nhiều lâm sản có giá trị kinh tế cao tạo thu nhập cho huyện cũng như tạo việc làm và nâng cao đời sống của người dân.
Cho đến nay, sau hơn 15 năm, hoạt động của công ty đã đi vào ổn định, công tác an toàn phục vụ sản xuất được đảm bảo trình độ quản lý, trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng cao. Công ty đã tạo được uy tín về chất lượng mặt hàng và tạo được thương hiệu cho các mặt hàng của mình cho thị trường trong nước và đang vươn ra thị trường nước ngoài.
Theo đà phát triển của nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây Công ty đã phấn đấu đạt được những chỉ tiêu kinh tế khả quan, đặc biệt là trong vòng 3 năm trở lại đây (2006 – 2008)
CHỈ TIÊU KINH TẾ ĐẠT ĐƯỢC TỪ NĂM 2006 – 2008
ĐVT: Tr.đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1.Tổng nguồn vốn
15.829,89
12.619,26
14.385,745
2.Doanh thu
20.862
20.139
21.025
3.Lợi nhuận
103,627
126,065
258,54
4.Nộp NSNN
2.617
2.601
2.951
5.Thu nhập BQ (Đ/người/tháng)
1.093.000
1.167.000
1.346.000
Như vậy chỉ trong vòng 3 năm, công ty đã phát triển nhanh chóng cả về lợi nhuận và thu nhập bình quân. Năm 2008 lợi nhuận tăng 249% so với năm 2006, thu nhập bình quân tăng 123% so với năm 2003. Điều đó cho thấy công ty đã có hướng phát triển đúng đắn và hiệu quả.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Tiền thân là Lâm Trường Văn Bàn, và thực sự chuyển đổi thành công ty TNHH Lâm Nghiệp vào năm 2007. Tuy đây là một sự thay đổi quan trọng trong quá trình phát triển của công ty, nhưng công ty vẫn tiến hành sản xuất và phát triển những lĩnh vực truyền thống và thế mạnh của mình. Công ty vẫn thực hiện nhiệm vụ sản xuất chính là sản xuất Lâm Sản và thực hiện bảo vệ, trồng và khai thác rừng.
Hiện tại công ty tiến hành sản xuất và kinh doanh mặt hàng như: khai thác gỗ và bán gỗ xẻ N2-N8, có xưởng sản xuất giấy đế ở Xuân Thuỷ, xưởng sản xuất đồ mộc cao cấp, thảm hạt Pơ-Mu, Xưởng sản xuất đũa tre, ngoài ra Công ty còn kinh doanh du lich vườn sinh thái rừng tại Phú Mậu, và nhà nghỉ ở SaPa. Tại mỗi xưởng sản xuất cũng có bộ phận quản lý chặt chẽ gồm: Quản đốc phân xưởng, Phó quản đốc phân xưởng, thủ quỹ, kế toán, bảo vệ và công nhân sản xuất trực tiếp.
Hiện nay công ty có 165 công nhân sản xuất trực tiếp, và số lượng công nhân tại mỗi xưởng là khác nhau tuỳ thuộc vào đặc thù công việc của mỗi xưởng. Xưởng sản xuất gỗ đế có 42 công nhân, xưởng sản xuất đồ mộc có 35 công nhân, xưởng sản xuất thảm hạt PơMu có 26 công nhân….
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau trong đó có sản phẩm Giấy Đế. Quy trình công nghệ sản xuất Giấy Đế áp dụng theo quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục. Hoạt động sản xuất diễn ra ở các giai đoạn kế tiếp nhau, các đơn vị sản phẩm vận động từ giai đoạn này qua giai đoạn khác một cách liên tục cho đến khi hoàn thành.Giấy đế là một loại sản phẩm hàng hoá được chế biến từ nguyên liệu vầu, nứa… dễ làm, công nghệ sản xuất không phức tạp, có thị trường tiêu thụ rộng ở các nước Đông Nam Á, nhất là Đài Loan, Hồng Kông. Vốn đầu tư ít mang lại hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với điều kiện nguyên liệu của huyện Văn Bàn.
Quy trình công nghệ sản xuất Giấy Đế tại công ty TNHH Lâm NGhiệp từ khâu nguyên liệu cho tới thành phẩm trải qua nhiều công đoạn xử lý bằng thiết bị cũng như hoá chất, được khái quát theo sơ đồ sau:
NL Vầu nứa
Băm, cắt dăm
Ngâm, tẩm trong dung dịch hóa chất
Nghiền thô
Nghiền tinh
Seo giấy
Sấy khô
Cuộn lô (sản phẩm giấy đế)
2.1.2.2. Tổ chức Bộ máy quản lý của công ty
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty theo sơ đồ sau:
Ban giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kĩ thuật sản xuất
Phòng kinh doanh thị trường
Phòng kế toán tài vụ
Vườn ươm cây giống
Xưởng chế biến và xử lý gỗ
Xưởng thảm hạt
Văn phòng đại diện tại Lào Cai
Xưởng đồ mộc cao cấp
Xưởng sản xuất giấy đế Xuân Thủy
Xưởng sản xuất đũa tre
Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm
Công ty tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng, Ban Giám Đốc là những người đứng đầu lãnh đạo công ty.
* Ban giám đốc
Giám đốc là người đứng đầu công ty chịu trách nhiệm chung trước pháp luật và các cơ quan chức năng trong công tác điều hành SXKD của công ty.
Các phó giám đốc: Giúp việc và làm tham mưu cho giám đốc về các mặt kỹ thuật, kế hoạch, công tác nội chính.
* Các phòng ban
Để thực hiện yêu cầu và nhiệm vụ hoạt động SXKD, để phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của đơn vị. Mặt khác để giúp ban giám đốc quản lý tốt các đội sản xuất một cách chặt chẽ có hiệu quả, công ty đã thành lập 4 phòng ban gồm:
Phòng tổ chức hành chính:
Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu, đề xuất, tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực tổ chức, lao động, tiền lương và các chế độ khác với người lao động.
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý nhân sự, theo dõi, cấp giấy giới thiệu, giấy đi đường, giấy phép cho CBCNV đi công tác, đi phép; Bố trí đón, tiếp khách đến liên hệ công tác, quản lý hành chính cơ quan.
Phòng kĩ thuật sản xuất:
Phòng kĩ thuật sản xuất có chức năng tham mưu đề xuất các phương án cải tiến kĩ thuật nhắm nâng cao chất lượng hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
Phòng kĩ thuật sản xuất có nhiệm vụ triển khai tổ chức các quy trình, quy phạm, hướng dẫn kĩ thuật trong khai thác, chế biến lâm sản, trồng cây và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Phòng kinh doanh- thị trường:
Phòng kinh doanh – thị trường có chức năng, nhiệm vụ đề xuất, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các phương án sản xuất, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các phương án sản xuất, tiêu thụ sản phẩm để đạt hiệu quả cao nhất.
Phòng kế toán -tài vụ:
Phòng kế toán tài vụ có chức năng tham mưu cho lãnh đạo về công tác tài chính kế toán theo quy định của Nhà nước, với nhiệm vụ ghi chép, tính toán phản ánh đầy đủ chính xác trung thực kịp thời liên tục tình hình biến động của tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn và quy trình SXKD của công ty.
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn
2.1.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Để hoàn thành tốt nhiệm vị sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán trong công ty phải được tổ chức một cách khoa học và hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty, sử dụng phương pháp kế toán sao cho có hiệu quả nhất. Do đó, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau:
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán tại các phân xưởng
2.1.3.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán của công ty và phần mềm kế toán sử dụng tại công ty
* Hình thức sổ kế toán của Công ty:
- Do đặc thù của Công ty nằm trên địa bàn rộng, Công ty lại áp dụng hình thức tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến cuối tháng mới tập hợp được nên đơn vị đã áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ” và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Kỳ kế toán: Công ty thực hiện kỳ kế toán theo quý, năm.
Hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh như Công ty TNHH Lâm Nghiệp. Với hệ thống sổ sách chứng từ phản ánh chính xác tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đó tạo điều kiện phát huy vai trò chức năng của công tác kế toán trong việc phản ánh ghi chép tính toán một cách chính xác đầy đủ, trung thực, kịp thời nâng cao hiệu quả sản xuất của Công ty.
Sơ đồ tổ chức sổ kế toán của Công ty theo hình thức Chứng từ ghi sổ như sau:Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp KT chứng từ cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi cuối tháng
Ghi cuối quý
Đối chiếu , kiểm tra
* Phần mềm kế toán sử dụng tại Công ty:
Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn nhận thấy việc trang bị và ứng dụng máy tính trong công tác kế toán là rất cần thiết và cấp bách. Máy tính là công cụ hỗ trợ cho các cán bộ kế toán xử lý tính toán và đưa ra các thông tin, báo cáo kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý, mà cũng là phương tiện lưu trữ số liệu an toàn tiết kiệm được không gian lưu trữ...Vì vậy bắt đầu từ năm 2000, công ty sử dụng phần mềm kế toán MiSa. Và hiện nay phiên bản sử dụng của công ty là phần mềm MiSa Version 7.9 cho phép kết xuất ra các sổ theo đúng nhu cầu sử dụng, cụ thể lấy chi tiết theo từng đối tượng một cách sâu nhất hoặc có thể lấy được số liệu một cách tổng hợp nhất.
Chương trình này dễ sử dụng, đưa ra được những thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời, chính xác góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. Đây là hướng đi đúng của Công ty và phù hợp với điều kiện hiện nay của đất nước.
Đến cuối tháng, quý, năm phòng kế toán tổ chức lưu trữ số liệu phục vụ thanh tra, kiểm tra, lưu toàn bộ số liệu trong ổ cứng MiSa Version 7.9.
Đối với việc cài đặt chương trình phần mềm kế toán thì danh mục tài khoản kế toán là danh mục quan trọng nhất. Trong phần mềm kế toán MiSa Version 7.9 mà Công ty sử dụng, danh mục tài khoản kế toán được cài đặt theo hệ thống tài khoản chuẩn do Bộ Tài chính quy định. Ngoài ra Công ty còn mở thêm các tài khoản chi tiết để phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty.
Quy trình xử lý thông tin trên máy theo sơ đồ sau:
Khai báo hệ thống danh mục, cập nhật số dư ban đầu
Nhập dữ liệu các chứng từ TM, TGNH, nhập xuất NVL
Xử lý tính toán theo chương trình đã lập
In báo cáo, sổ , bảng
Màn hình giao diện:
Misa- C:\ Misa 4.5\ Phần mềm 2002\ Misa.dbc
Xử lý tớnh toỏn theo chương trỡnh đú lập
In bỏo cỏo, sổ , bảng
Tệp Soạn thảo Khai báo Giao dịch Quản trị Trợ giúp
Tháng...
Năm...
Đăng ký truy nhập CSDL
Tên
Mật khẩu
Truy nhập
Huỷ bỏ
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH LÂM NGHIỆP VĂN BÀN
2.2.1. Đặc điểm tài sản cố định của Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với nhiều thuận lợi, Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn coi kế toán TSCĐ là một trong những mục tiêu quan trọng và cần thiết. Ngày nay khi xã hội loài người phát triển đến đỉnh cao trí tuệ, tay nghề và trình độ khoa học công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xác định được điều đó, Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn đã có cái nhìn thực tế, năng động, sáng tạo trong quá trình đầu tư TSCĐ.
2.2.1.1. Phân loại tài sản cố định
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh lâm, nông nghiệp kết hợp khai thác và chế biến lâm sản nên TSCĐ trong công ty rất đa dạng về chủng loại, số lượng, chất lượng. Để quản lý chặt chẽ, TSCĐ cần được phân loại theo những tiêu thức nhất định:
a. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
a1. Tài sản cố định hữu hình
Căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật thì TSCĐHH ở công ty được chia thành 6 loại. Tính đến ngày 31/12/2008 TSCĐ của công ty bao gồm:
Tên TSCĐ hữu hình
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Nhà cửa, vật kiến trúc
5.710.137.842
1.281.909.821
Máy móc thiết bị
1.082.508.027
274.539.416
Thiết bị truyền dẫn
186.816.000
-
Phương tiện vận tải
568.484.000
427.201.332
Thiết bị văn phòng
147.398.660
19.861.170
Giàn máy của công ty Haphaco
200.627.000
165.759.100
Tổng cộng
7.895.971.529
2.169.270.839
a2. Tài sản cố định vô hình
Tại công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn TSCĐVH được biểu hiện bằng giá trị quyền sử dụng đất:
- Quyền sử dụng đất thuộc văn phòng công ty.
- Quyền sử dụng đất ở các phân xưởng sản xuất Văn Bàn.
……….
Mặc dù có quyền sử dụng đất ở nhiều nơi nhưng hiện tại quyền sử dụng đất này chưa được tính bằng giá trị để ghi vào sổ sách kế toán mà chỉ biểu hiện trên các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
a2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Do công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn là một doanh nghiệp Nhà nước nên TSCĐ chủ yếu đầu tư bằng nguồn vốn tự có (mà chủ yếu là nguồn vốn ngân sách cấp). Với cách phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu thì TSCĐ của công ty bao gồm:
- TSCĐ tự có là những TSCĐ do công ty tự mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách cấp. TSCĐ tự có ở công ty chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí chủ đạo trong các TSCĐ và công ty có quyền chủ động trong việc sử dụng TSCĐ này. TSCĐ tự có ở công ty có đến thời điểm ngày 31/12/2008 là: 7.895.971.529 đồng.
- TSCĐ thuê ngoài tại công ty hầu như không có, nếu có chỉ là TSCĐ thuê hoạt động trong thời gian ngắn (một vài ngày hoặc một vài tuần).
2.2.1.2. Đánh giá tài sản cố định thực tế ở công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn
* Đánh giá theo nguyên giá
Là một DN có vốn do Nhà nước cấp theo kế hoạch nên TSCĐ của công ty tăng do 2 trường hợp chủ yếu là tăng TSCĐ do mua sắm và tăng TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao. Tùy từng trường hợp mà TSCĐ được đánh giá khác nhau nhưng luôn phải đảm bảo nguyên tắc giá phí. Cụ thể:
- Đối với TSCĐ tăng do mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua + Các chi phí khác
NV1: Ngày 16/11/2008 Công ty mua máy xén gỗ Lalima phục vụ sản xuất, với giá trị 55.780.000đ, thuế GTGT là 5.578.000đ, chi phí vận chuyển là: 300.000đ, chi phí lắp đặt chạy thử là 200.000đ. Biên bản giao nhận ngày 30/11/2008. Mua bằng quỹ đầu tư phát triển.
Do máy xén gỗ mua về phục vụ SXKD chịu thuế theo phương pháp khấu trừ nên thuế GTGT không được tính vào nguyên giá TSCĐ. Vì vậy, nguyên giá TSCĐ = 55.780.000 +300.000 +200.000 =56.280.000đ.
- Đối với TSCĐHH hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu thì nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
NV2:Ngày 12 tháng 11 năm 2008 công ty đã xây dựng hoàn thành một phân xưởng sản xuất trị giá quyết toán là 245.767.000đ.
Nguyên giá phân xưởng sản xuất do xây dựng hoàn thành được xác định là: 245.767.000đ.
* Đánh giá theo giá trị còn lại
Để nắm bắt được hiện trạng TSCĐ của DN từ đó đưa ra các quyết định đầu tư bổ sung, đổi mới và sửa chữa TSCĐ hợp lý nên công ty đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại.
Cụ thể trích trong sổ TSCĐ năm 2008:
Máy ép gỗ: Nguyên giá: 123.000.000đ
Khấu hao lũy kế: 73.800.000đ
Giá trị còn lại: 49.200.000đ
2.2.2. Kế toán chi tiết tài sản cố định tại công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn
2.2.2.1..Kế toán chi tiết TSCĐ theo bộ phận sử dụng
Để kế toán chi tiết tăng, giảm TSCĐ ở bộ phận sử dụng, kế toán căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ để ghi vào sổ theo dõi tài sản. Mỗi bộ phận sử dụng TSCĐ đều mở một sổ theo dõi tài sản. Sổ này không những dùng để ghi chép tình hình tăng giảm TSCĐ mà ghi chép cả tình hình tăng giảm công cụ dụng cụ ở các bộ phận sử dụng.
Cụ thể ngày 08/11/2008 ở bộ phận kinh doanh- thị trường thanh lý hệ thống nước sạch văn phòng công ty nguyên giá 34.560.000đ và ngày 12/11/2008 công ty bàn giao 1 khu nhà mới gồm 3 gian 210 m2 nguyên giá 245.767.000đ. Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ số 17 ngày 08/11/2008 và Biên bản giao nhận TSCĐ số 161 ngày 12/11/2008 kế toán váo sổ tài sản theo đơn vị sử dụng tài sản ở phân xưởng sản xuất 1 như sau:
SỔ THEO DÕI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI NƠI SỬ DỤNG
Năm 2008
Tên bộ phận sử dụng: Phòng kinh doanh - thị trường
Ghi tăng TSCĐ và CCDC
Ghi giảm TSCĐ và CCDC
Ghi chú
Chứng từ
Tên, nhãn hiệu quy cách
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Số tiền
Chứng từ
Lý do
Số lượng
Số tiền
S
N
S
N
100
15/4/00
Hệ thống nước sạch văn phòng công ty
1
34.560.000
34.560.000
17
8/12/08
Hỏng
1
34.560.000
…
…
…
…
…
…
…
161
12/11/08
Nhà làm việc
m2
210
245.767.000
245.767.000
Sổ này có … trang, đánh số thứ tự từ trang 01 đến trang…
Ngày mở sổ: 1/1/2008
Ngày... tháng… năm…
Người ghi Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.2.2. Kế toán chi tiết tài sản cố định chung cho toàn doanh nghiệp
Để hạch toán chi tiết tăng, giảm TSCĐ chung cho toàn DN, kế toán căn cứ biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ để ghi vào sổ TSCĐ và thẻ TSCĐ.
* Khi có TSCĐ tăng thì căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ kế toán ghi vào thẻ TSCĐ và ghi vào sổ TSCĐ.
Đợn vị: Công ty TNHH Lâm Nghiệp
Mẫu 01- TSCĐ
ĐỊa chỉ: Văn Bàn, Lào Cai
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTB
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ
Ngày 12 tháng 11 năm 2008
Số: 161
Nợ : 211
Có: 112
Căn cứ quyết định số 78 ngày 12 tháng 11năm 2008 của trưởng phòng kỹ thuật về việc bàn giao TSCĐ.
Bên giao nhận TSCĐ:
- Ông (bà) Lê Tiến Đạt Chức vụ Trưởng phòng đại diên bên giao
- Ông (bà) Nguyễn Bình chức vụ Trưởng phòng QTTB đại diện bên nhận
Địa điểm giao nhận TSCĐ:
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
TT
Tên ký mã hiệu quy cách
SỐ hiệu TSCD
Nước sản xuất xây dựng
Năm sản xuất
Năm đưa vào sử dụng
Công suất diện tích thiết kế
Tính nguyên giá TSCD
Hao mòn TSCĐ
Tài liệu kỹ thuật kèm theo
Giá mua, giá thành sản xuất
Cước phí vận chuyển
Chi phí chạy thử
Nguyên giá TSCD
Tỷ lệ hao mòn
Số hao mòn đã trích
Nhà làm việc
2008
245.767.000
Cộng
245.767.000
Cụ thể căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ số 164 ngày 20 tháng 11 năm 2008 kế toán vào thẻ TSCĐ như sau:
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số 346
Ngày 20 tháng 11 năm 2008 lập thẻ…
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)………………………..
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 164 ngày 20 tháng 11 năm 2008
Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ.: Trạm điện văn phòng công ty.
Số hiệu TSCĐ........
Nước sản xuất, (xây dựng)....Hàn Quốc.... Năm sản xuất.....2006............
Bộ phận quản lý, sử dụng: Phòng kế toán....Năm đưa vào sử dụng: 2008
Công suất, diện tích thiết kế..................................................................
Điều chỉnh sử dụng TSCĐ ngày...tháng...năm...lý do đình chỉ.............
Số hiệu
chứng từ
Nguyên giá tài sản cố định
Giá trị hao mòn tài sản cố định
Ngày,tháng năm
Diến giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
A
B
C
1
2
3
4
164
20/11
Trạm điện văn phòng
112.000.000
2008
Ngày 20….tháng…11.năm 2008
Kế toán trưởng Người lập sổ
Căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ số 164 ngày 20 tháng 11 năm 2008 kế toán vào sổ TSCĐ như sau:
Đơn vị: Công ty TNHH Lâm Nghiệp Mẫu S21- DN
Văn Bàn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ tài sản cố định
Năm 2008
Loại tài sản: Nhà cửa vật kiến trúc
STT
Ghi tăng TSCĐ
Khấu hao TSCĐ
Ghi giảm TSCD
Chứng từ
Tên,ký hiệu TSCĐ
Nước sản xuất
Tháng năm đưa vào sử dụng
Số hiệu TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Khấu hao
KH đã tính đến khi ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Lý do giảm TSCĐ
Số hiệu
Ngày tháng
Tỷ lệ (%) KH
Mức khấu hao
Số hiệu
Ngày tháng năm
……
13
112
20/11/2008
Trạm điện VP
…..
Hàn
Quốc
20/11/2008
112.000.000
10%
11.200.000
* Khi có TSCĐ giảm căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ kế toán ghi vào thẻ TSCĐ và ghi vào sổ TSCĐ.
Đơn vị: Công ty TNHH Lâm Nghiệp
Mẫu số 02- TSCĐ
Địa chỉ: Văn Bàn, Lào Cai
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BIÊN BẢN THANH LÍ TSCĐ
Ngày 08 tháng 11 năm 2008
Số :17
Nợ:
Có:
Căn cứ quyết định số ngày tháng năm 2008 của Giám đốc công ty Lâm Nghiệp về việc
thanh lý TSCĐ.
I. BAN THANH LÝ TSCĐ GỒM
- Ông (bà) Lế Tiến Đạt đại diện Trưởng ban thanh lý.
- ông (bà) Phạm Anh đại diện Uỷ viên.
II. TIẾN HÀNH THANH LÍ TSCĐ
- Tên,ký mã hiệu, quy cách TSCĐ: Hệ thống nước sạch văn phòng
- Số hiệu TSCĐ
- Nước sản xuất : Việt Nam
-Năm đưa vào sử dụng: 2000
Số thẻ TSCĐ: 100
-Nguyên giá TSCĐ: 34.560.000
- Giá trị hao mòn đã trích đên thời điểm thanh lý: 27.648.000
- Giá trị còn lại của TSCĐ: 6.912.000
III. KẾT LUẬN CỦA BAN THANH LÝ TSCĐ
Máy … đã lạc hậu không phù hợp với nhu cầu sử dụng hiện tại bán thanh lý để mua
máy mới.
Ngày tháng năm
Trưởng ban thanh lý
IV. KẾT QUẢ THANH LÍ TSCĐ
- Chi phí thanh lý TSCĐ:…………..(Viết bằng chữ):……………..
- Giá trị thu hồi:…..: (Viết bằng chữ):……………..
- Đã ghi giảm (sổ) thẻ TSCĐ ngày tháng năm
Ngày 08 tháng 11 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Cụ thể căn cứ vào vào Biên bản thanh lý TSCĐ số 17 ngày 08 tháng 11 năm 2008 kế toán lấy thẻ TSCĐ số 100 để ghi vào dòng cuối của thẻ như sau:
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số 100
Ngày 15 tháng 04 năm 2000 lập thẻ…
Kế toán trưởng ( Ký, họ tên)………………………..
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 100 ngày 15 tháng 04 năm 2000.
Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ.: Hệ thống nước sạch văn phòng công ty.
Số hiệu TSCĐ........
Nước sản xuất, (xây dựng).... Việt Nam.... Năm sản xuất.....1999.......
Bộ phận quản lý, sử dụng. Phòng kinh doanh- thị trường.
Năm đưa vào sử dụng: 2000
Công suất, diện tích thiết kế..................................................................
Điều chỉnh sử dụng TSCĐ ngày...tháng...năm...lý do đình chỉ.............
Số hiệu
chứng từ
Nguyên giá tài sản cố định
Giá trị hao mòn tài sản cố định
Ngày,tháng năm
Diến giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
A
B
C
1
2
3
4
100
15/04/00
Mua mới hệ thống nước sạch VP
34.560.000
…
…
2008
27.648.000
27.648.000
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số 17 ngày 08 tháng 11 năm 2008
Lý do giảm: hư hỏng, không sửa chữa được.
Căn cứ vào Biên bản thanh lý TSCĐ số 15 ngày 08 tháng 11 năm 2008 kế toán vào sổ TSCĐ loại nhà cửa vật kiến trúc như sau:
Sổ tài sản cố định
Năm 2008
Loại tài sản: Nhà cửa vật kiến trúc
STT
Ghi tăng TSCĐ
Khấu hao TSCĐ
Ghi giảm TSCD
Chứng từ
Tên,ký hiệu TSCĐ
Nước sản xuất
Tháng năm đưa vào sử dụng
Số hiệu TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Khấu hao
KH đã tính đến khi ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Lý do giảm TSCĐ
Số hiệu
Ngày tháng
Tỷ lệ (%) KH
Mức khấu hao
Số hiệu
Ngày tháng năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
……
13
112
15/04/2000
Hệ thống nước sạch VP
…..
Hàn
Quốc
15/04/2000
34.560.000
10%
3.456.000
27.648.000
17
8/11/08
2.2.3.Kế toán tổng hợp tình hình biến động của tài sản cố định tại Công ty
Để kế toán tổng hợp TSCĐ, Công ty sử dụng tài khoản theo chế độ kế toán quy định. Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn tổ chức kế toán TSCĐ trên hệ thống sổ sách kế toán theo đúng chế độ kế toán quy định như việc vào sổ sách kế toán phải căn cứ vào những chứng từ hợp lệ, không tấy xóa, sửa chữa. Hiện nay niên độ kế toán công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
2.2.3.1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ
Vào cuối tháng căn cứ vào các Biên bản giao nhận TSCĐ (Biên bản tăng TSCĐ), và các chứng từ có liên quan đến tăng TSCĐ kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ liên quan đến TSCĐ, mỗi một biên bản tăng TSCĐ lập một chứng từ ghi sổ. Sau đó ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản. Cụ th._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22238.doc