Lời mở đầu
Trong doanh nghiệp tài sản cố định là nền tảng của sản xuất kinh doanh, là điều kiện cơ bản để tăng hiệu quả kinh tế, tài sản cố định chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ tài sản vốn của Doanh nghiệp, chất lượng giá trị của tài sản ảnh hưởng quyết định đến chất lượng, số lượng sản phẩm sản xuất ra, nhất là trong giai đoạn phát triển mạnh của khoa học kỹ thuật ngày nay, giá trị của tài sản cố định ngày càng lớn, yêu cầu quản lý sử dụng tài sản ngày càng đòi hỏi chặt chẽ, khoa học và hiệu
37 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1408 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tại sản cố định tại Công ty Thi công và cấp nước Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quả hơn.
Quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản cố định trong doanh nghiệp là một vấn đề cơ bản có ý nghĩa rất lớn, quản lý và sử dụng tốt tài sản cố định không chỉ có tác dụng tăng số lượng sản phẩm sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản.... mà còn là một biện pháp quan trọng khắc phục những tổn thất do hao mòn tài sản cố định gây ra.
Nâng cao hiệu quản sử dụng tài sản cố định và tổ chức quản lý tốt tài sản cố định trong Doanh nghiệp là thước đo trình độ quản lý kinh tế của Doanh nghiệp; Trong đó tổ chức hạch toán tài sản cố định là phần việc quan trọng trong công tác quản lý tài sản cố định.
Công ty Thi công và cấp nước Quảng ninh có nhiệm vụ sản xuất và cung cấp nước sạch cho nhu cầu sản xuất và đời sống trong toàn tỉnh Quảng ninh, Công ty có qui mô và giá trị tài sản cố định rất lớn, chi phí khấu hao tài sản cố định là khoản mục chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu giá thành sản phẩm, vì vậy quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả và tổ chức hạch toán chính xác số lượng, giá trị cũng như sự biến động của tài sản cố định, vốn cố định, vốn khấu hao là một phần việc hết sức quan trọng trong công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty
Với lý do trên, tôi đã chọn đề tài “ Kế toán tài sản cố định ” tại Công ty Thi công và cấp nước Quảng ninh .
Phần i
Những vấn đề chung về tài sản cố định và tổ chức hạch toán tài sản cố định trong doanh nghiệp
I/ Tài sản cố định và yêu cầu quản lý tài sản cố định
Tài sản cố định là một bộ phận của vốn sản xuất mà nội dung vật chất của nó là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác cần thiết để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, chúng có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài.
Tài sản cố định là yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong sản xuất kinh doanh, nó đóng vai trò chủ yếu trong toàn bộ tài sản vốn của doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành, người ta qui định những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác thoả mãn hai điều kiện: Có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên và có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên thì được coi là tài sản cố định.
Đặc điểm của tài sản cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng vẫn giữ được hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng hoàn toàn, trong quá trình tham gia sản xuất, giá trị của tài sản cố định bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản xuất ra.
Trong nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, tài sản cố định của mỗi doanh nghiệp không ngừng được đầu tư đổi mới, ngày càng phát huy tốt hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh
Quản lý tài sản cố định có vị trí quan trọng trong sản xuất của Doanh nghiệp, do giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài và có nguồn vốn riêng để xây dựng, mua sắm tài sản cố định nên việc tổ chức quản lý và hạch toán tài sản cố định được thực hiện một cách chặt chẽ, phải đồng bộ từ khâu hình thành tài sản cố định đến khâu sử dụng, bảo quản, thanh lý tài sản cố định cả về hiện vật và giá trị, tức là phải quản lý, kế toán từ nguyên giá, kế toán tăng, kế toán khấu hao, kế toán giảm tài sản cố định; Làm tốt công tác tổ chức quản lý và hạch toán kế toán tài sản cố định.
- Phải quản lý tài sản cố định như một bộ phận sản xuất kinh doanh cơ bản nghĩa là phải thể hiện tài sản cố định về giá trị theo nguyên tắc chu chuyển và nguyên tắc bảo toàn phát triển vốn sau mỗi niên độ kinh doanh.
Phải quản lý tài sản cố định như một yếu tố tư liệu sản xuất cơ bản, nghĩa là phải quản lý sử dụng tài sản cố định trên quan điểm hiệu quả kinh tế.
Phải quản lý bộ phận tài sản cố định đã tiêu dùng và tiêu hao như là một chi phí vật chất của kết quả sản xuất kinh doanh.
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý tài sản nêu trên cần phải tổ chức hạch toán tài sản cố định một cách khoa học, tổ chức hạch toán tài sản cố định là quán trình hình thành, lựa chọn và cung cấp số liệu về số hiện có, tình hình tăng giảm sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp trên cơ sở thiết lập một hệ thống chứng từ sổ sách và trình tự phản ánh giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
ã Nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định:
- Ghi chép phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời số lượng, giá trị hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng tài sản cố định trong toàn doanh nghiệp và ở từng đơn vị sử dụng tài sản cố định.
- Kiểm tra giám sát tình hình sử dụng và bảo quản tài sản cố định ở doanh nghiệp, tình hình trích khấu hao và phân bổ giá trị hao mòn của tài sản cố định vào các đối tượng có liên quan, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí sửa chữa tài sản cố định.
Cung cấp số liệu tài liệu, thông tin phục vụ cho việc phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định, trên cơ sở đó nhằm tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, có kế hoạch đầu tư mua sắm tài sản cố định.
II/ Nội dung tổ chức kế toán tài sản cố định ở doanh nghiệp sản xuất
1. Phân loại TSCĐ:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp gồm nhiều loại với giá trị, công dụng, tính chất sử dụng và đặc điểm khác nhau, vì vậy để quản lý và sử dụng tài sản cố định một cách có hiệu quả người ta cần phải phân loại tài sản cố định một cách hợp lý, khoa học, phân loại tài sản cố định là việc sắp xếp các tài sản giống nhau theo một tiêu thức nào đó thành từng loại, từng nhóm, trên cơ sở phân loại tài sản cố định hợp lý, khoa học, doanh nghiệp mới có điều kiện quản lý và sử dụng tài sản có hiệu quả, tính toán và phân bổ khấu hao tài sản cố định vào từng đối tượng sử dụng chính xác.
Theo chế độ hiện hành, căn cứ vào tính chất tài sản cố định trong doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản cố định theo các chỉ tiêu sau:
1.1. Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh:
Là những tài sản cố định do doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
a/ Tài sản cố định vô hình: Chi phí thành lập, bằng sáng chế phát minh, nhãn hiệu thương mại...
b/ Tài sản cố định hữu hình:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như: Nhà trụ sở, nhà kho, bể, sân...
Máy móc thiết bị: Là toàn bộ máy móc thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ.
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Là các loại phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường ống, đường điện...
Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh như: Máy vi tính, thiết bị điện tử, dụng cụ đo lường...
Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc
Tài sản cố định khác...
1.2. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, ...
1.3. Tài sản cố định bảo quản, giữ hộ Nhà nước
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi tiết hơn các loại tài sản cố định của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp.
Ngoài ra, để phân biệt tài sản cố định với vật dụng, hàng hoá phải dựa vào mục đích mua sắm, đầu tư, giá trị và thời gian sử dụng của chúng, đồng thời phải dựa vào tính hữu dụng của tài sản cố định kéo dài trong nhiều kỳ kế toán, trong quá trình sử dụng chúng bị hao mòn dần và giá trị của chúng được chuyển dịch (phân bổ) dần vào giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của các kỳ.
2. Đánh giá tài sản cố định:
Đánh giá tài sản cố định là xác định giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp, nguyên tắc đánh giá là phải phản ánh theo đúng trị giá vốn của chúng tức là phản ánh đúng số tiền doanh nghiệp bỏ ra để có được những tài sản cố định đó.
Tài sản cố định được ghi chép, phản ánh trên sổ sách kế toán và trên báo cáo kế toán theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định.
2.1. Xác định nguyên giá:
Nguyên giá tài sản cố định là giá trị ban đầu của tài sản cố định ở doanh nghiệp, bao gồm: Tổng số tiền doanh nghiệp chi ra để đầu tư mua sắm, đầu tư, xây dựng, chi phí vận chuyển, lắp dặt, chạy thử trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng ở doanh nghiệp.
a/ Đối với tài sản đi mua:
Nguyên giá gồm:
Giá mua thực tế, lãi vay đầu tư, chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí lắp đặt, lệ phí trước bạ (nếu có)
Giá mua thực tế: Nếu tài sản cố định sử dụng vào việc sản xuất kinh doanh thì các mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, không thuế giá trị gia tăng trực tiếp thì giá mua thực tế là tổng giá trị thanh toán, nếu tài sản cố định sử dụng vào việc sản xuất kinh doanh các mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ thì giá mua thực tế này chỉ là giá trị thực tế của tài sản cố định (Giá không thuế giá trị gia tăng).
b/ Đối với tài sản cố định đầu tư xây dựng :
Nguyên giá là giá quyết toán công trình xây dựng theo qui định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan, lệ phí trước bạ (Nếu có).
c/ Đối với tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến:
Nguyên giá là giá trị còn lại trên sổ kế toán của cđơn vị cấp, điều chuyển... hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang, sửa chữa, lắp đặt chạy thử...
d/ Đối với tài sản cố định do nhận vốn góp liên doanh, được biếu tặng, nhận lại vốn góp... Nguyên giá là trị giá vốn góp do Hội đồng liên doanh đánh giá và các chi phí vận chuyển, lắp đặt.. (Nếu có) mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng
e/ Đối với tài sản cố định vô hình thì nguyên giá là tổng chi phí đầu tư bỏ ra
Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá giúp ta biết được qui mô đầu tư trang bị tài sản cố định của doanh nghiệp, làm cơ sở để tính khấu hao theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư và xác định hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Kế toán tài sản cố định phải tôn trong nguyên tắc ghi theo nguyên giá, nguyên giá của từng tài sản cố định ghi trên sổ và báo cáo kế toán chỉ được xác định một lần khi tăng tài sản và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của tài sản cố định ở doanh nghiệp trừ các trường hợp sau:
- Đánh giá lại tài sản khi có quyết định của Nhà nước
- Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ.
- Tháo dỡ bớt một số bộ phân làm giảm giá trị tài sản.
2.2. Giá trị hiện còn của tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định, giá trị của nó bị hao mòn dần và được tính vào chi phí sản xuất kinhdoanh trong kỳ, do đó giá trị của tài sản cố định sẽ bị giảm dần, việc xác định giá trị hiện có của tài sản cố định ở doanh nghiệp bằng cách lấy nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn của tài sản cố định, trong doanh nghiệp, những tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh thì giá trị hao mòn tính vào chi phí sản xuất kinh doanh dưới hình thức trích khấu hao tài sản cố định, giá trị hiện còn của chúng chính là nguyên giá trừ đi số đã trích khấu hao.
Trường hợp đánh giá lại tài sản cố định theo quyết định của Nhà nước thì giá trị còn lại của tài sản cố định được điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại của Giá trị còn lại Giá đánh giá lại
TSCĐ sau khi = của TSCĐ trước X
đánh giá lại khi đánh giá lại nguyên giá cũ
Đánh giá tài sản cố định theo giá trị hiện còn phản ánh số vốn đầu tư về tài sản cố định hiện có, là cơ sở để xem xét mức độ hao mòn của tài sản cố đinh, là căn cứ để lập kế hoạch đầu tư đổi mới tài sản cố định của doanh nghiệp.
3. Tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định:
3.1- Trình tự thủ tục hạch toán tài sản cố định:
a/ Chứng từ sử dụng: Chứng từ kế toán chủ yếu để hạch toán TSCĐ bao gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ, hoá đơn mua bán TSCĐ, các chứng từ khác có liên quan; Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên bản bàn giao TSCĐ; Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Thẻ tài sản cố định.
Theo yêu cầu quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp đòi hỏi phải hạch toán chi tiết, thông qua kế toán chi tiết tài sản cố định, kế toán sẽ cung cấp những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu tài sản cố định, số lượng và tình trạng chất lượng, tình hình huy động và sử dụng tài sản cố định cũng như tình hình bảo quản, trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân trong việc sử dụng và bảo quản tài sản cố định, Các chỉ tiêu quan trọng đó là căn cứ để doanh nghiệp cải tiến trang bị và sử dụng lao động, phân bổ chính xác số khấu hao, xác định và nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ.
Để kế toán chi tiết tài sản cố định, kế toán sử dụng các thẻ tài sản cố định: Thẻ tài sản cố định được mở riêng cho từng tài sản cố định, thẻ mở phải được đăng ký để theo dõi khỏi thất lạc, thẻ tài sản thường được lập thành 2 bản, 1 bản do kế toán TSCĐ giữ để hạch toán chi tiết TSCĐ, 1 bản do nơi sử dụng giữ.
Thẻ tài sản phải ghi đầy đủ các nội dung: Tên, số hiệu, qui cách công dụng, năm, nước sản xuất TSCĐ; Nơi sử dụng, ngày bắt đầu sử dụng, nguyên giá TSCĐ, mức khấu hao và số khấu hao đã trích...
ã Các loại sổ tài sản cố định:
Sổ tài sản cố định Doanh nghiệp
Sổ tài sản cố định theo đơn vị sử dụng
Bảng phân bổ khấu hao tài sảncố định
Mọi trường hợp tăng giảm tài sản cố định đều phải lập biên bản và phải thực hiện đúng thủ tục nhà nước qui định
b/ Tài khoản sử dụng
ã Tài khoản 211 “ Tài sản cố định hữu hình”
TK này dùng để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của tài sản cố định hữu hình ở doanh nghiệp theo nguyên giá.
Kết cấu của tài khoản
Bên nợ : Phản ánh nguyên giá tài sản cố định tăng trong kỳ
Bên có: Phản ánh nguyên giá tài sản cố định giảm trong kỳ
Số dư bên nợ: Phản ánh nguyên giá tài sản cố định hiện có
Để kế toán chi tiết tài sản cố định hữu hình, tài khoản 211 có các tài khoản cấp 2
TK 2111 “Nhà cửa vật kiến trúc”
TK 2112 “ Máy móc thiết bị”
TK 2113 “ Phương tiện vận tải”
TK 2114 “ Thiết bị, dụng cụ quản lý”
TK 2115 “Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm”
TK 2118 “ TSCĐ khác”
ã Tài khoản 212 “TSCĐ thuê tài chính”(Có kết cấu tương tự như TK 211)
ã Tài khoản 213 “TSCĐ vô hình” (Có kết cấu tương tự như TK 211)
ã Tài khoản 214: “Hao mòn tài sản cố định”
Phản ánh giá trị hao mòn, tình hình tăng giảm giá trị hao mòn của tài sản cố định
Kết cấu cơ bản của tài khoản này:
Bên nợ: Phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định giảm trong kỳ
Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng trong kỳ
Số dư bên có: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan: TK331,TK 341, TK 111, TK 112.
3.2. Trình tự hạch toán
a/ Kế toán tăng tài sản cố định:
Tài sản cố định ở doanh nghiệp tăng trong các trường hợp:
Mua sắm trực tiếp bằng nguồn vốn của doanh nghiệp
Xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
Nhận vốn góp liên doanh, nhận bàn giao do được cấp bằng TSCĐ
Tăng do kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ.
*Trường hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu:
Kế toán phản ánh các bút toán:
BT1) Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133(1332) :Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 331: Tổng số tiền chưa trả người bán
Có TK 111,112: Thanh toán ngay(Kể cả chi phí vận chuyển , bốc dỡ…)
BT2) Kết chuyển tăng nguồn vốn tưong ứng:
Nợ TK 4141: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư
Nợ TK 4312: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư.
Nợ TK 441: Đầu tư bằng vốn xây dựng cơ bản.
Có TK411: Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh.
Có TK 4313: Nếu dùng cho hoạt động phúc lợi.
*Trường hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao: Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản được tập hợp riêng trên TK 241( 2412), chi tiết cho từng công trình. Khi hoàn thành bàn giaođưa vào sử dụng phải ghi tăng nguyên giá va kết chuyển nguồn vốn giống như tăng TSCĐ do mua sắm phải qua lắp đặt.
*Trưòng hợp tăng do các đơn vị tham gia liên doanh góp:
Nợ TK 211: Nguyên giá.
Có TK 411: (Chi tiết vốn liên doanh): Gía trị vốn góp.
*Tăng do đánh giá TSCĐ:
BT1) Phần chênh lệch tăng nguyên giá
Nợ TK 211
Có TK 412
BT2) Phần chệnh lệch tăng hao mòn ( nếu có)
Nợ TK 412
Có TK 214
Nếu phát hiện tài sản cố định thừa chưa ghi sổ, khi phát hiện sẽ ghi tăng tài sản cố định tuỳ từng trường hợp như các trường hợp trên, nếu tài sản cố định đó đang sử dụng thì phải xác định hao mòn để ghi tăng hao mòn và tính vào chi phí kinh doanh.
b/ Kế toán giảm tài sản cố định:
Tài sản cố định hữu hình ở doanh nghiệp giảm trong các trường hợp:
- Do nhượng bán tài sản cố định không cần dùng
- Do thanh lý tài sản cố định hư hỏng
- Do mang đi góp vốn liên doanh
- Do bàn giao tài sản cho các đơn vị khác theo quyết định của các cấp có thẩm quyền
Do mất mát, thiếu tài sản cố định
*Giảm do chuyển thành công cụ , dụng cụ:
Nếu giá tri còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí kinh doanh:
Nợ TK 214 :Gía trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 627( 6273) : Tính vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641(6423 ): Tính vào chi phí bán hàng.
Nợ TK642( 6423 ):Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
*Giảm do vốn góp liên doanh bằng TSCĐ:
Những TSCĐ gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quỳên sử dụng của doanh nghiệp nữa nên được coi như khấu hao hết giá trị một lần. Phần chênh lệch giữa gía trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ góp vốn sẽ được ghi vào TK412.
Nợ TK 222: Gía trị vốn góp liên doanh dài hạn.
Nợ TK128: Gía trị vốn góp liên doanh ngắn hạn.
Nợ TK 214( 2141 ): Gía trị hao mòn.
Nợ (hoặc Có) TK 412: Chênh lệch
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
* Trường hợp tài sản cố định thiếu, hoặc mất:
Tuỳ theo nguyên nhân cụ thể để xác định trách nhiệm vật chất và hạch toán phần giá trị còn lại của tài sản cố định bị mất, thiếu đó, căn cứ vào biên bản xử lý tài sản cố định thiếu mất:
Bắt bồi thường, chờ xử lý: Hạch toán vào TK 138 “Phải thu khác”
Dùng quĩ dự phòng tài chính để bù đắp: TK 415 “Quĩ dự phòng Tài chính”
Hoặc hạch toán vào chi phí bất thường: TK 821 “Chi phí bất thường”
*Trường hợp do đánh giá lại giảm tài sản cố định, kế toán ghi:
Nợ TK 412 : “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” (theo giá trị còn lại)
Nợ TK 214: “Hao mòn tài sản cố định” ( Giá trị hao mòn)
Có TK 211 “Nguyên giá TSCĐ”
c/ Kế toán khấu hao tài sản cố định:
ở doanh nghiệp, tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh doanh, mọi tài sản đều chỉ có thời gian hữu ích nhất định, trong quá trình sử dụng nó bị hao mòn dần, Hao mòn tài sản cố định bao gồm hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình:
Giá trị tài sản cố định lớn, thời gian sử dụng lâu dài, trong quá trình sản xuất kinh doanh nó bị hao mòn dần, việc tính giá trị hao mòn vào chi phí sản xuất kinh doanh người ta gọi là trích khấu hao tài sản cố định.
Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán, phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng của tài sản cố định, giá trị hao mòn là biểu hiện bằng tiền của sự hao mòn tài sản cố định.
Theo cơ chế chính sách hiện hành, số tiền trích khấu hao cơ bản tài sản cố định ở các doanh nghiệp Nhà nước cho phép để lại toàn bộ để doanh nghiệp chủ động sử dụng khi cần thiết.
Tất cả tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh doanh phải trích khấu hao, mức trích khấu hao tài sản cố định được hạnh toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, việc tích khấu hao tài sản cố định phải dựa vào thời gian hữu dụng và giá trị tận dụng của tài sản cố định.
Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì không phải trích khấu hao: Tài sản cố định không cần dùng, chưa cần dùng, tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nước, tài sản cố định phục vụ các hoạt động phúc lợi, tài sản cố định chờ thanh lý....
Các phương pháp trích khấu hao tài sản cố định: Có nhiều phương pháp tính khấu hao:
Phương pháp khấu hao bình quân (Khấu hao đường thẳng)
Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Các phương pháp khấu hao nhanh
Hiện nay theo quyết định 166/2002/QĐ-BTC của Bộ trưởng bộ Tài chính qui định tài sản cố định trong các doanh nghiệp được trích khấu đường thẳng, nội dung như sau:
- Căn cứ vào các qui định kèm trong chế độ này, doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định.
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức:
Mức trích khấu hao Nguyên giá tài sản cố định
Trung bình hàng năm =
của tài sản cố định Thời gian sử dụng
Việc khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo nguyên tắc: Tài sản cố định tăng hoặc giảm trong tháng này thì từ tháng sau sẽ trích hoặc thôi không trích khấu hao.
Số trích khấu Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao
hao trong quí = quí (tháng) + tăng trong quí - giảm trong quí
(tháng) này trước (tháng) này (tháng) này
Để kế toán khấu hao tài sản cố định, kế toán sử dụng tài khoản 214 “Hao mòn TSCĐ” và tài khoản ngoài bảng 009 “Nguồn vốn khấu hao cơ bản”, Khi tiến hành khấu hao tài sản cố định tính vào chi phí sản xuất
- Khi giảm tài sản cố định thì cũng đồng thời giảm giá trị đã hao mòn, nếu chưa khấu hao hết thì phần giá trị còn lại của TSCĐ ghi vào chi phí bất thường.
Đối với những tài sản cố định đã hết khấu hao vẫn còn sử dụng được thì không tiến hành trích khấu hao; Những tài sản cố định dùng cho hoạt động phúc lợi, hoạt động sự nghiệp thì không trích khấu hao nhưng vẫnphản ánh giá trị hao mòn, ghi
Nợ TK 4313 “Quĩ phúc lợi đã hình thành TSCĐ”
Nợ TK 466 “Nguồn vốn kinh phí hình thành TSCĐ”
Có TK 2412 “Hao mòn tài sản cố định”.
d/ Kế toán sửa chữa tài sản cố định
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định cần phải được bảo dưỡng hoặc hoặc sửa chữa khi chúng bị hư hỏng nhằm duy trì năng lực bình thường của tài sản cố định; Tuỳ theo mức độ sửa chữa mà chia thành sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản cố định
* Sửa chữa thường xuyên:
Sửa chữa thường xuyên tài sản cố định là công việc sửa chữa nhỏ, sửa chữa lặt vặt mục đích bảo dưỡng duy tu có tính chất thường xuyên. Chi phí sửa chữa thường xuyên được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh: Nếu chi phí nhỏ được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, chi phí lớn sẽ được phân bổ dần
* Sửa chữa lớn:
Sửa chữa lớn tài sản cố định là công việc sửa chữa có tính chất thay thế, đại tu những bộ phận chủ yếu của tài sản cố định nhằm khôi phục năng lực làm việc của tài sản cố định, trong quá trình sửa chữa lớn tài sản cố định ngừng hoạt động.
Để sửa chữa lớn tài sản cố định, doanh nghiệp phải có kế hoạch sửa chữa lớn, kế hoạch dự trù chi phí từ đầu năm.
Sửa chữa lớn tài sản cố định có hai trường hợp:
+ Sửa chữa lớn tài sản cố định có tính chất làm khôi phục tiến hành theo kế hoạch:Kết chuyển vào chi phí phải trả.
Nợ TK 335: Gía thành thực tế công tác sữa chữa.
Có TK 2413:Gía thành thực tế công tác sửa chữa
+Sữa chữa lớn TSCĐ có tính chất khôi phục tiến hành ngoài kế hoach
Nợ TK 142(1421): Gía thành thực tế công tác sữa chữa
Có TK 2413: Gía thành thực tế công tác sửa chữa
e/ Đánh giá lại tài sản cố định
Doanh nghiệp được đánh giá lại tài sản cố định trong các trường hợp:
Kiểm kê đánh giá lại tài sản theo quyết định của Nhà nước
Thực hiện cổ phần hoá, đa dạng hoá hình thức sở hữu
Dùng tài sản để đi liên doanh góp vốn cổ phần hoặc nhận tài sản liên doanh về
Đánh giá lại tài sản cố định khi nâng cấp, trang bị lắp đặt thêm hoặc tháo dỡ bớt bộ phận của tài sản.
Phần II: Khái quát chung về Công ty Thi công và cấp nước Quảng Ninh
I.Giới thiệu khái quát về công ty thi công và cấp nước Quảng Ninh.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty thi công và cấp nước Quảng Ninh là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh được thành lập và hoạt động từ năm 1976 theo quyết định số 484 TC/UB ngày 3/8/1976 của UBND tỉnh Quảng Ninh.
Được thành lập lại theo nghị định số 388 HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) tại quyết định số 2750 QĐ/UB ngày 4/12/1992. Được chuyển từ doanh nghiệp kinh doanh sang doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích tại quyết định số 1066 QĐ/UB ngày 9/4/1997 của UBND tỉnh, theo nghị định 56 CP của Chính phủ. Công ty được thành lập trên cơ sở sát nhập hai đơn vị cũ là công ty lắp máy diện nước và xí nghiệp nước Hồng Gai thành một công ty cấp tỉnh cho phù hợp với tình hình nhiệm vụ mới và ddáp ứng được nhu cầu về sản xuất và đời sống dân sinh.
Trụ sở chính đặt tại số 375 đường Nguyễn Văn Cừ, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Theo quyết định thành lập, công ty có dủ tư cách pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của sở xây dựng Quảng Ninh. Công ty được nhà nước cấp vốn để sản xuất, có con dấu riêng, được phép mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng.
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất, phân phối nước sạch cho sản xuất, du lịch và dịch vụ và sinh hoạt của nhân dân đô thị. Ngoài ra công ty còn thi công, lắp đặt và sửa chữa hệ thống cung cấp nước trên địa bàn tỉnh. thiết kế, quy hoạch các công trình cấp nước thuộc vố ngân sách và vốn doanh nghiệp tự đầu tư.
Trong những năm đầu mới thành lập, công ty gặp rất nhiều khó khăn như: cơ sở vật chất còn phân tán, lạc hậu, qui mô sản xuất nhỏ, không đồng bộ. Đến nay qui mô và năng lực phát triển khá cao cả về lượng và chất. Công ty có một cơ cấu tổ chức đồng bộ, khép kín, trình độ chuyên môn hoá cao, đủ sức đảm nhiệm công việc thi công và cấp nước cho sản xuất và đời sống dân sinh trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty thi công và cấp nước Quảng Ninh.
Công ty thi công và cấp nước Quảng Ninh là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân. Bộ máy công ty gồm: Giám đốc, là người điều hành cao nhất. Một số phó Giám đốc giúp giám đốc điều hành công ty theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc. Kế toán trưởng giúp Giám đốc chỉ đạo, tổ chức, thực hiện công tác kế toán, thống kê của công ty, và có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
* Các phòng ban thực hiện chức năng của công ty:
1.Phòng kế hoạch.
2. Phòng kinh doanh.
3. Phòng kỹ thuật, thiết kế.
4. Phòng tài vụ, kế toán, thống kê.
5. Phòng tổ chức hành chính.
6. Phòng vật tư.
7. Phòng quản lý quy chế.
8. Phòng kiểm định đồng hồ.
9. Ban phát triển khách hàng.
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban công ty:
1. Phòng kế hoạch:
Là một trong các phòng tham mưu tổng hợp trong lĩnh vực quản lý kinh tế, là một trong các phòng đầu mối đề xuất giải quyết các công việc có liên quan đến tổ chức sản xuất, kinh doanh, thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch và chế độ chính sách về quản lý kinh tế, xây dựng cơ bản.
2. Phòng tài vụ:
- Tổ chức công tác hạch toán, kế toán, thống kê theo quy định của Nhà nước. Thực hiện ghi chép phản ánh chính xác, trung thực, đầy đủ toàn bộ tài sản và diễn biến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để tham mưu cho lãnh đạo ttong lĩnh vực quản lý kinh tế-tài chính và phát huy hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
- Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn trong công ty.
- Kiểm tra thực hiện kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, SCL tài sản cố định, các định mức kinh tế, kỹ thuật.
- Kiểm tra việc chấp hành các chính sách kinh tế, tài chính, các chế độ tiêu chuẩn, định mức chi tiêu và kỷ luật tài chính của Nhà nước. Việc thực hiện chế độ thanh toán với Nhà nước (nộp ngân sách và các nghiệp vụ khác) với các tổ chức tín dụng, với người lao động.
3. Phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh của công ty có chức năng quản lý theo dõi tiêu thụ sản phẩm nước sạch từ khâu phát triển khách hàng, sử dụng nước đến khi thu tiền về tài khoản, quỹ công ty, đảm bảo cung cấp đầy đủ cũng như lập kế hoạch tiêu thụ sao cho cônmg ty phát huy hết năng lực sản xuất.
4. Phòng kỹ thuật:
Là bộ phận tham mưu giúp việc cho lãnh đạo công ty về công tác khoa học kỹ thuật. Quản lý quy trình sản xuất- KHKT. Quản lý công tác an toàn lao động- phòng chống mưa bão- phòng chống cháy nổ. Quản lý công tác đào tạo, bổ túc nâng bậc công nhân. Thiết kế các công trình cấp nước- mạng lưới- quản lý và thực hiện quy hoạch nước của địa phương, quản lý vệ sinh môi trường nước nguồn. Xây dựng kế hoạch sản xuât nước máy- Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật về tiêu hao vật chất trong các khâu sản xuất. Xây dựng quy trình vận hành máy móc thiệt bị mạng lưới cấp nước hợp lý đạt hiệu quả kinh tế và quản lý chất lượng nước
5. Phòng tổ chức hành chính- Lao động tiền lương
Tham mưu giúp việc co giám đốc các vấn đề có liên quan đến công tác tổ chức cán bộ trong Công ty, công tác quản lý cán bộ và chính sách cán bộ. Ngoài ra phòng tổ chức hành chính còn có nhiệm vụ về công tác quản lý lao động tiền lương như xây dựng các kế hoạch, quy chế quy định về lao động tiền lương. Tổ chức quản lý, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt các quy chế, quy định về lao động tiền lương. Tổng hợp các văn bản báo cáo của các đơn vị về lao động tiền lương.
Về mặt công tác hành chính văn thư: xây dựng và quản lý nội quy làm việc trong nội bộ cơ quan, nội quy làm việc của khách đến quan hệ công tác với Công ty. Quản lý công văn đi và đến chặt chẽ đúng nguyên tắc, chuyển công văn đi và đến kịp thời và đúng thủ tục hành chính.
6. Phòng vật tư.
Chuẩn bị cung cấp đầy đủ vật tư, đảm bảo giá cả và chất lượng vật tư. Mua sắm, quản lý, giải quyết vật tư cho toàn Công ty trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cấp nước, thi công các công trình về cấp nước. Ngoài ra còn có chức năng cấp phát, quản lý, vận chuyển vật tư cho các đơn vị trong toàn Công ty khi có nhu cầu.
7. Phòng quản lý quy chế.
Là một phòng nghiệp vụ chức năng chủ yếu làm tham mưu cho lãnh đạo Công ty về quản lý các quy chế của nhà nước, của tỉnh, của ngành, của đơn vị về chuyên ngành cấp nước và sử dụng nước. Đề xuất những giải pháp trong quản lý các quy chế đó.
8. Ban phát triển khách hàng.
Là một bộ phận được hình thành tuỳ theo nhiệm vị cụ thhể của Công ty trong từng giai đoạn. Chủ yếu hình thành khi có dự án đầu tư về phát triển mở mạng các tuyến ống phân phối và đấu nối hộ gia đình. Nhiệm vụ chủ yếu là lập kế hoạch tiến độ thực hiện dự án các tuyến ống phân phối và đấu nối hộ gia đình. Tuyên truyền trong cộng đồng về chính sách đấu nối. Xây dựng, thực hiện và phổ biến các chính sách đối với các đơn vị trực thuộc.
9. Phòng kiểm định đồng hồ.
Giúp giám đốc Công ty quản lý công tác lắp đặt, sử dụng, sửa chữa đồng hồ, kiểm tra hướng dẫn các đơn vị thực hiện pháp lệnh đo lường, quy định của nhà nước, của UBND tỉnh và của Công ty về quản lý, lắp đặt, sử dụng đồng hồ.
II. Công tác kế toán và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Thi công và cấp nước Quảng Ninh
1. Công tác kế toán.
Số liệu kế toán là cơ sở cho các nhà quản lý phân tích, đá._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3123.doc