Tài liệu Kế toán tại sản cố định tại Công ty dệt may 7: ... Ebook Kế toán tại sản cố định tại Công ty dệt may 7
48 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3034 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kế toán tại sản cố định tại Công ty dệt may 7, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHAÀN I
LỊCH SỮ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY DỆT MAY 7
I/ LỊCH SỮ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:
Công ty Dệt May 7 được thành lập vào ngày 17/11/1987 theo chỉ thị 54/CTUB và quyết định 181/QĐ của UBND TP HCM với tên gọi ban đầu là “ xí nghiệp P7 ”. Xí nghiệp ra đời với mục đích chủ yếu là nhằm cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên thuộc cục hậu cần lúc bấy giờ, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực dệt may.
Ngày 26/06/1990 Bộ tư lệnh quân khu 7 ra quyết định 116/QĐ chuyển Xí nghiệp P7 đang hoạt động theo quỹ đạo trạm xưởng quốc phòng, tổ chức phù hợp với nhiệm vụ kinh tế quốc phòng và phương thức đảm bảo hậu cần theo cơ chế mới.
Trong giai đoạn này, trước các khó khăn trong những năm tháng đầu tiên đất nước bước vào nền kinh tế thị trường, Bộ Quốc Phòng chủ trương xây dựng và hoàn thiện ngành công nghiệp hậu cần ao cho không chỉ đáp ứng được các nhu cầu cơ bản của quân đội, xây dựng vững mạnh lực lượng hậu cần tại chổ trên điạ bàn chiến lược mà còn phải đảm bảo hiệu quả kinh tế, kết hợp chặt chẽ giữa kinh tế và quốc phòng. Ngày 27/02/1991 Bộ Quốc Phòng ra quyết định số 516/QĐQP duyệt luận chứng đầu tư mở rộng nâng cấp xí nghiệp với tên gọi mới là “ Xí nghiệp nhuộm P7” – tên thường dùng trong quân đội là “ Xí nghiệp quân trang quân khu 7”.
Ngày 13/03/1996, xí nghiệp được nâng cấp lên thành Doanh Nghiệp Nhà Nước theo thông báo số 119/ĐMDN của Chính Phủ và quyết định số 493/QĐ ngày 18/4/1996 của Bộ Trưởng Bộ Quốc Phòng với tên gọi chính “ Công ty Dệt May 7”
Tên công ty : Công ty Dệt may 7
Tên giao dịch quốc tế : TEXTILE AND GARMENT COMPANY N 7
Tên viết tắt : TEGACO
Điạ chỉ: 148 Đường số 7 , Hoàng Hoa Thám_ Phường 13_ Quận Tân Bình_ TP.Hồ Chí Minh
Điện thoại: 8100489 – 8425372
Số Fax : 8100489
Công ty được xây dựng theo mô hình doanh nghiệp quốc phòng làm nhiệm vụ kinh tế, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng để giao dịch, do Nhà Nước và Bộ Quốc Phòng cấp vốn mở tài khoản tại Ngân Hàng, được quyền tự chủ trong công tác sản xuất kinh doanh theo luật định.
Như vậy sau gần 20 năm tồn tại và phát triển, đế nay công ty Dệt May 7 đã có những bước tiến đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Sản phẩm của công ty không những chỉ phục vụ cho quân đội mà con tham gia tích cực vào thị trường nội địa, và hướng tới thị trường quốc tế.
II/ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY DỆT MAY 7:
Những đặc điểm cơ bản của cty Dệt May 7
Cty Dệt May 7 do mang đặc thù là cty Quốc Phòng nên đa số những sản phẩm họ làm ra nhằm phục vụ cho quân đội. Tuy nhiên, với nên kinh tế đang phát triển như hiện nay cty Dệt May 7 không chỉ đơn thuần sản xuất riêng sản phẩm cho quân đội mà còn phải tham gia tích cực vào thị trường nội địa và cả thị trường quốc tế. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra cho toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty Dệt May 7 là hết sức khó khăn đòi hỏi phải có sự nổ lực vượt bậc để phục vụ cho khách hàng ngày càng tốt hơn và có chổ đứng vững không chỉ ở thị trường nội địa mà còn cả thị trường quốc tế.
Chức năng – nhiệm vụ của cty Dệt May 7
2.1/ Chức năng :
Sản xuất kinh doanh các loại vải may quân phục, các loại sản phẩm quân trang phục vụ cho quân đội theo chỉ tiêu pháp lệnh của Tổng cục hậu cần thông qua ký kết hợp đồng kinh tế với các đơn vị bạn như Công ty may X28 – X20, Công ty 32 và các phân đoàn, phân khu trên cả nước.
Dệt nhuộm, in hoa các mặt hàng tham gia thị trường sản xuất, gia công may mặc.
Kinh doanh hàng hoá, vật tư ngành dệt.
2.2/ Nhiệm vụ :
- Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề, tuân thủ pháp luật, đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu vải may mặc quân phục cho khu vực phía Nam và một phần phía Bắc, tham gia sản xuất hàng cung cấp thị trường nội địa trên cơ sở toàn năng lực sản xuất quốc phòng có tích luỹ đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh. Thực hiện nghĩa vụ nộp Ngân sách cho Nhà nước.
- Giữ an ninh trật tự chính trị, bảo vệ môi sinh, môi trường, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng và làm tốt công tác dân vận.
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, các chế độ chủ trương trong quản lý điều hành dựa trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của cán bộ công nhân trong đơn vị, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thực hiện phân phối lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn. Ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, quy trình công nghệ đáp ứng tiêu chuẩn “bền đẹp” của quân trang phục vụ quân đội, tiết kiệm, hạ giá thành sản phẩm, giảm chỉ tiêu cho ngân sách quốc phòng.
- Có trách nhiệm bảo vệ và quản lý tài sản của Nhà nước theo quy định của luật pháp và của Bộ quốc phòng. Mọi sổ sách kế toán được thực hiện theo chế độ thống kê kế toán của Nhà nước; thanh toán, báo cáo trung thực cho cấp trên chủ quản.
3. Quy trình công nghệ
ô Sơ đồ quy trình công nghệ của Công ty:
Mua
Sợi
Dệt
Vải mộc
Nhuộm
Vải đã
nhuộm
In bông
Vải thành
phẩm
Nhập kho
Quy trình sản xuất ở xí nghiệp dệt:
Sợi dọc
Mắc
Kế
Suốt
Dệt
Kiểu mộc
Bắt thước
Nhập kho
Sợi ngang
Quy trình công nghệ dệt của công ty tương đối hoàn chỉnh, đảm bảo đúng các chỉ tiêu chất lượng như:
Khổ vải mộc :147 + 2cm
Vải khổ dọc : 486 10sợi/10cm
Mật độ ngang : 260 +10sợi/19cm
Trọng lượng : 2200 + 10/m
Quy trình sản xuất ở xí nghiệp nhuộm:
Chuẩn bị
vải mộc
Định hình
Nấu tẩy
Nhuộm
Bắt thước
Hồ
Vắt ly
tâm
Nhuộm
co
Kiểm tra
thành phẩm
Đóng kiện
Nhập kho
Quy trình sản xuất ở xí nghiệp may
Chuẩn bị giấy thiết
Cắt
May
Nhóm chi tiết
Nhóm trang trí
Nhóm lắp
Ủi
Cắt chỉ
Khuy nút
KCS
Sửa hàng
Ủi sửa hàng
KCS
Vệ sinh sản phẩm
Đóng gói
4. Những khó khăn – thuận lợi – phương hướng hoạt động của cty Dệt May 7
1.1/ Khó khăn
- Khó khăn tồn tại mà cty chưa có khả năng giải quyết là vấn đề thiết bị đã cũ so với các doanh ngiệp cùng ngành làm giảm sức cạnh tranh, giới hạn khả năng cung cấp theo yêu cầu chất lượng cao, giá thành hạ của thị trường.
- Xí nghiệp May tuy bước đầu có hiệu quả song vẩn còn non trẻ so với doanh nghiệp khác. Hiện nay, xí nghiệp may của cty đang sản xuất các đơn hàng tương đối ổn định nhưng vẫn chưa có đơn hàng xuất khẩu trực tiếp( FOB), chưa phát huy hết năng lực sản xuất để nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh.
- Hệ thống nhà xưởng khâu dệt – nhuộm, kho tàng được sử dụng từ hệ thống nhà xưởng cũ.
1.2/ Thuận lợi
- Với tư cách là một Doanh nghiệp Nhà Nước, cty có được một số ưu thế nhất định như: được vay vốn Ngân Hàng Nhà Nước với lãi suất ưu tiên, được rót vốn trực tiếp, được phân bổ hạn ngạch xuất khẩu, được sử dụng đất…
- Công ty luôn được Đảng Ủy, thủ trưởng bộ tư lệnh Quân khu 7, các cơ quan Quân khu quan tâm giúp đỡ, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tạo điều kiện để công ty hoàn thành nhiệm vụ.
- Tập thể người lao động đoàn kết, thống nhất cao trong thực hiện nhiệm vụ, tạo động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Năm 2005, doanh thu đạt 64,3 tỷ USD, tăng 11,2%, tạo sức bật để cty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2006.
1.3/ Phương hướng hoạt động trong năm 2006
- Tích cực đầu tư, nâng cấp thiết bị có trọng điểm với phương châm “đi trước đón đầu, tránh tụt hậu”, thực hiện dự án đầu tư thiết bị mắc- hồ- dệt khi được Quân khu phê duyệt.
- Tăng cường công tác tiếp thị, khai thác dịch vụ phù hợp với ngành nghề kinh doanh.
- Cải tiến và nâng cao hơn nữa năng lực điều hành của bộ máy quản lý, sắp xếp lại tổ chức biên chế, ổn định ngành nghề sản xuất, đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường các biện pháp tiết kiệm năng lượng, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của xí nghiệp, từng bước tạo các đơn hàng FOB xuất khẩu trực tiếp.
- Nâng cao thu nhập, đời sống văn hóa, tinh thần cho người lao động,tạo động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
III/ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 7:
Tổ chức bộ máy quản lý
1.1/ Sơ đồ tổ chức
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY DỆT MAY 7
GIÁM ĐỐC
PGĐ CHÍNH TRỊ
PGĐ KỸ THUẬT
SẢN XUẤT
PGĐ KẾ HOẠCH_ KINH DOANH_XNK
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG TỔ CHỨC
KẾ TOÁN
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG
KHKD XNK
ĐỘI QCS
PX
MÙNG
TUYNH
XN
DỆT
XN
NHUỘM
IN
XN
MAY
XƯỞNG
CƠ ĐIỆN
TỔ
BẢO
VỆ
TỔ
HẬU
CẦN
TỔ
KHO
TỔ
TIẾP
THỊ
TỔ
XE CON
1.2/ Chức năng
Giám đốc là người tổ chức điều hành mọi hoạt động của cty theo chế độ một thủ trưởng. Giám đốc cũng là người trực tiếp chịu trách nhiệm trước tư lệnh QK7, bộ trưởng Bộ Quốc Phòng và Nhà Nước về con người, tài sản được giao, bảo toàn vốn của cty, chỉ huy và lãnh đạo cty họat động theo quy định của pháp luật hiện hành, bảo đảm an toàn về mọi mặt, có trách nhiệm xây dựng và củng cố cty ngày càng ổn định và phát triển toàn diện.
Phó giám đốc là người tham mưu giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về việc phân công theo trách nhiệm. Phó giám đốc sẽ được giám đốc ủy quyền trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ hoặc các công việc cụ thể theo nhu cầu tổ chức bộ máy.
Phó giám đốc chính trị : tham mưu cho giám đốc về việc thực hiện công tác Đảng, công tác tư tưởng chính trị toàn cty. Phó giám đốc chính trị là người chỉ đạo trực tiếp phòng tổ chức hành chính.
Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất : tham mưu cho giám đốc điều hành các hoạt động thuộc các lĩnh vực kỹ thuật – sản xuất công ty. Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất là người chịu trách nhiệm chủ yếu trong lĩnh vực kỹ thuật sản xuất, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm; đồng thời là người xem xét và phê duyệt những đề xuất liên quan đến định mức vật tư, hoá chất, thiết bị, công nghệ,…và lãnh đạo trực tiếp phòng kỹ thuật – sản xuất.
Phó giám đốc kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu : tham mưu cho giám đốc công ty điều hành các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh doanh – xuất nhập khẩu, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về những kế hoạch có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm…
Kế toán trưởng là người giúp cho giám đốc thực hiện pháp lệnh thống kê kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh do pháp lệnh thống kê quy định. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm xây dựng, tổ chức bộ máy thống kê – kế toán – tài chính cũng như giám sát việc hạch toán, thực hiện các công tác kế toán của công ty theo chế độ kế toán thống nhất.
Phòng tổ chức hành chánh
Tham mưu giúp giám đốc về mô hình tổ chức bộ máy sản xuất - kinh doanh, quản lý nguồn nhân lực, thực hiện đào tạo tuyển dụng và phân công lao động.
Thực hiện tốt công tác văn thư, bảo mật theo quy định.
Thực hiện tốt công tác chính trị nội bộ, bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy, duy trì an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp toàn công ty.
Phòng tài chính kế toán
Tổ chức hạch toán kế toán về sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm phản ánh đầy đủ tình hình sử dụng vốn vào các hoạt động sản xuất kinh doanh; tình hình biến động lao động, vật tư…; tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm; xác định kết quả kinh doanh; phân phối thu nhập một cách công bằng và hợp lý theo đúng chế độ quy định của Nhà Nước; thực hiện các nghĩa vụ về thuế đối với Ngân sách.
Thực hiện các chức năng về quản lý.
Chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc về mọi hoạt động.
Phòng kỹ thuật
Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, cùng với các xí nghiệp tổ chức quản lý sử dụng tài sản, máy móc thiết bị, nguyên nhiên liệu đúng mục đích, chặt chẽ, tiết kiệm.
Tham mưu cho giám đốc về việc xây dựng kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị, đổi mới dây chuyền công nghệ, bố trí mặt bằng sản xuất, lựa chọn công nghệ sản xuất phù hợp, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Phòng kế hoạch - kinh doanh – xuất nhập khẩu
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và điều độ kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Quyết định cung ứng và quản lý phụ tùng, vật tư, nguyên liệu, từng loại hàng hóa.
Thực hiện các hoạt động kinh doanh – xuất nhập khẩu, phụ trách đầu ra cho các sản phẩm của công ty.
Đội QCS
Kiểm tra và giám sát quá trình sản xuất của các đơn vị sản xuất trực thuộc, đảm bảo sản phẩm được sản xuất đúng mẫu mã, quy cách, quy trình kỹ thuật, chất lượng theo yêu cầu.
Phản ánh kịp thời và đề xuất các biện pháp xử lý các vấn đề có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cho ban giám đốc.
Bộ phận sản xuất chính
Xí nghiệp dệt : tổ chức sản xuất dệt, gia công các loại vải theo chỉ thị sản xuấtcủa giám đốc công ty giao trên cơ sở đảm bảo sản lượng, chất lượng và tiến độ kế hoạch sản xuất.
Xí nghiệp nhuộm in : tổ chức sản xuất gia công các loại vải thuộc khâu nhuộm in, hoàn tất theo chỉ lệnh của giám đốc công ty giao và cũng phải đảm bảo sản lượng, chất lượng và tiến độ sản xuất.
Xí nghiệp may : Tổ chức may đo các loại quân trang và sản phẩm may mặc dân dụng theo chỉ thị của giám đốc công ty giao; đảm bảo sản lượng, chất lượng và tiến độ của kế hoạch sản xuất.
Bộ phận sản xuất phụ
Xưởng cơ điện : sản xuất cơ khí, gia công sửa chữa máy móc thiết bị, hàn – tiện, tự chế một số bộ phận thay thế; đảm bảo vận hành, bảo trí, bảo dưỡng, sữa chữa hệ thống điện nước theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Xưởng mùng tuynh : sản xuất mùng tuynh phục vụ quân đội
Bộ phận phục vụ
Tổ xe con : - Đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa, vật tư cho công ty
- Phục vụ cho các chuyến công tác của giám đốc, phó giám đốc hay các nhân viên quản lý trong công ty.
Tổ bảo vệ : - Duy trì an ninh trật tự cho công ty
Thực hiện kiểm soát chặt chẽ đối với việc ra vào trong công ty
Tổ hậu cần : - Thực hiện móc go, âu lược, kẻ trục, suốt chỉ, vệ sinh công nghiệp.
Tổ chức phục vụ bữa ăn công nghiệp cho các nhân viên, công nhân trong công ty.
Tổ tiếp thị : - Thực hiện các công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm của công ty ra thị trường.
Tổ kho : - Bảo quản vật tư, hàng hóa trong kho, tránh thất thoát, hư hỏng.
Kiểm soát quá trình ra vào kho
Tổ chức bộ máy kế toán
2.1/ Sơ đồ bộ máy kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ
TOÁN
VẬT
TƯ
KẾ
TOÁN
GIÁ
THÀNH
KT
TỔNG
HỢP
KT
TSCĐ
KẾ
TOÁN
THANH
TOÁN
THỦ
QUỸ
NHÂN VIÊN THỐNG KÊ Ở CÁC XÍ NGHIỆP
2.2/ Nhiệm vụ của nhân viên trong phòng kế toán
Kế toán trưởng
Tổ chức, xây dựng bộ máy thống kê kế toán toàn công ty
Giám sát việc thực hiện hạch toán theo chế độ kế toán thống nhất.
Giám sát thực hiện công tác quản lý, bảo toàn và sử dụng vốn phù hợp nhằm đạt hiệu quả caocho hoạt động sản xuất kinh doanhvà đảm bảo phát triển vốn.
Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế toán thuộc bí mật Nhà Nước.
Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ thể lệ tài chính kế toán do Nhà Nước quy định.
Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và Nhà Nước về các chế độ, chính sách tài chính do Nhà Nước ban hành…
Kế toán tổng hợp – Kế toán TSCĐ
Trợ lý cho kế toán trưởng.
Lập các báo cáo kế toán, thống kê tổng hợp theo yêu cầu của công ty, Nhà Nước.
Ghi chép, giữ sổ cái , bảo quản lưu trữ hồ sơ, tài liệu, số liệu kế toán thống kê, thông tin kinh tế.
Theo dõi công tác đầu tư xây dựng cơ bản.
Theo giỏi tình hình tăng giảm, tình hình sử dụng TSCĐ; tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ, trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCĐ. Lập bảng tính khấu hao TSCĐ vào cuối tháng.
Kế toán giá thành
Cuối tháng tập hợp các báo cáo( báo cáo phân bổ tiền lương, báo cáo trích khấu hao TSCĐ, báo cáo sử dụng hóa chất, điện nước, báo cáo sản xuất sản phẩm dở dang tại các xí nghiệp, phân xưởng, các phiếu xuất kho…) để tổng hợp chi phí theo từng giai đoạn sản xuất, từng phân xưởng. Tóm lại, công việc chính của kế toán giá thành là theo dõi các loại chi phí sản xuất chính, sản xuất phụ và tính giá thành các loại sản phẩm mà công ty sản xuất ra.
Giữ các sổ chi tiết có liên quan.
Lập các báo cáo thống kêvề phần công việc của mình khi có yêu cầu.
Tiến hành công tác phân tích biến động doanh thu, lợi nhuận và tình hình sử dụng nguyên vật liệu.
Kế toán vật tư
Theo dõi cả về mặt giá trị và số lượng xuất, nhập, tồn các loại nguyên vật liệu, công cụ lao động nhỏ, hàng hoá, thành phẩm. Cuối tháng kế toán vật tư gửi hoá đơn, chứng từ cho kế toán giá thành tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu
Giữ các sổ chi tiết có liên quan.
Lập các báo cáo thống kê về phần công việc của mình khi có yêu cầu.
Theo dõi thuế đầu ra, đầu vào
Kế toán thanh toán
Theo dõi vốn bằng tiền, vốn đi vay và các khoản thanh toán.
Theo dõi các khoản chi phí phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của công ty như điện, nước và các chi phí bằng tiền khác …Cuối tháng, kế toán thanh toán chuyển các chứng từ liên quan cho kế toán giá thành tập hợp, phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí.
Theo dõi các khoản thanh toán công nợ trong và ngoài công ty.
Lập các báo cáo thống kê phần hành công việc của mình khi có yêu cầu.
Thủ quỹ
Thực hiện công việc thu chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ.
Bảo quản tiền của công ty.
Sử dụng các sổ chi tiết để quản lý quỹ.
Lập các báo cáo về quỹ khi có yêu cầu.
Nhân viên thống kê ở các xí nghiệp trực thuộc
Chấm công, tính lương cho công nhân ở bộ phận mình.
Theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn các loại vật tư, thành phẩm, bán thành phẩm tại các xí nghiệp.
Lập các báo cáo định kỳ, các chứng từ liên quan gửi lên phòng kế toán.
Tổ chức công tác phân tích
Công ty tổ chức phân tích biến động doanh thu, lợi nhuận dựa vào phương pháp số chênh lệch, phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu lãng phí hay tiết kiệm dựa trên việc so sánh giữa thực tế với định mức sử dụng, phân tích chất lượng sản phẩm.
Các công việc trên do kế toán viên giá thành thực hiện định kỳ hằng năm để làm cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động hoặc đề xuất các biện pháp cải tiến kỹ thuật nếu cần thiết.
Tổ chức việc ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ
Các XN
thành
viên
Ghi chép, báo cáo
Sổ sách, phục vụ theo yêu cầu quản lý
Nhân
viên
Vật tư
Phòng kế
hoạch kinh
doanh kiểm
tra đối chiếu
chứng từ:
Nhập kho
Xuất tư
Các nghiệp
vụ khác liên quan
Chuyển chứng từ
và các báo cáo nghiệp vụ
Phòng kế toán xử lý và tiến hành công việc kế toán
Chứng từ và các
Giấytờ
Liên quan đến quá trình mua hàng
Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán - chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Sơ đồ hạch toán của công ty Dệt May 7 theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ hoặc thẻ kế
toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
I/ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
Khái niệm
Tài sản cố định ( TSCĐ): là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể và cũng có thể chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị được sử dụng để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh, có giá trị lớn từ 10.000.000 đồng trở lên và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
Tài sản cố định hữu hình ( TSCĐHH): là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể
Tài sản cố định vô hình ( TSCĐVH): là những TSCĐ chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị
Đặc điểm
TSCĐ hữu hình
Về mặt hiện vật: TSCĐHH tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD nhưng về cơ bản vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
Về mặt giá trị: Khi tham gia vào quá trình SXKD, giá trị TSCĐHH bị hao mòn dần và được phân bổ dần vào chi phí sản xuất từng kỳ của doanh nghiệp duới hình thức khấu hao TSCĐ.
TSCĐ vô hình
TSCĐVH cũng bị hao mòn vô hình trong quá trình sử dụng do các tiến bộ khoa học - kỹ thuật, giá trị của TSCĐVH phải được phân bổ cho các kỳ kế toán do tính hữu dụng của nó kéo dài trong nhiều kỳ.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
TSCĐ hữu hình
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐHH phải thõa mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
TSCĐ vô hình
Một tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐVH phải thỏa mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
Nguyên tắc hạch toán TSCĐ
Trong mọi trường hợp, kế toán TSCĐ phải tôn trọng nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá ( giá thực tế hình thành TSCĐ) và giá trị còn lại của TSCĐ.
Kế toán TSCĐ phải phản ánh được cả 3 chỉ tiêu giá trị của TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ.
Nhiệm vụ kế toán TSCĐ
Kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Phải ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời ( biến động tăng giảm của TSCĐ trong doanh nghiệpcũng như từng bộ phận trên các mặt số lượng, chất lượng, giá trị, kết cấu đồng thời kiểm soát chặt chẽviệc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ ở các bộ phận khác nhau nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời số khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD theo từng đối tượng sử dụng TSCĐ.
Lập dự toán chi phí sửa chữa lớn và phản ánh ghi chép đầy đủ chi phí sửa chữa thực tế phát sinh. Tham gia vào việc đôn đốc đưa TSCĐ được sửa chữa vào sử dụng nhanh chóng.
Theo dõi, ghi chép chính xác, kiểm tra chặt chẽ quá trình thanh lý, nhượng bán TSCĐ nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
Lập các báo cáo liên quan đến TSCĐ, tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ, tham gia đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình trang bị , sử dụng và bảo quản các loại TSCĐ ở DN.
II/ PHÂN LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
Phân loại theo hình thái hiện hữu và kết cấu
TSCĐ hũu hình:
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
Thiết bị dụng cụ quản lý
Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
Các loại TSCĐ khác : gồm các loại TS chưa được xếp vào các loại TSCĐ nói trên như tác phẩm nghệ thuật, sách báo chuyên môn kỹ thuật,…
TSCĐ vô hình:
Quyền sử dụng đất
Quyền phát hành
Bản quyền, bằng sáng chế
Nhãn hiệu hàng hóa
Phần mềm máy vi tính
Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
Các loại TSCĐ vô hình khác
Phân loại theo mục đích sử dụng và công dụng kinh tế
Là cơ sở để kế toán phân bổ khấu hao vào các đối tượng:
TSCĐ đang dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ đang dùng cho hoạt động sản xuất chính, phụ.
TSCĐ đang dùng ngoài sản xuất: là những TSCĐ đang sử dụng trong hoạt động kinh doanh khác như:
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng.
TSCĐ chờ xử lý là những TSCĐ hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ không cần dùng chờ nhượng bán, di chuyển đi, TSCĐ thiếu chờ giải quyết.
TSCĐ cất giữ, bảo quản, giữ hộ cho Nhà Nước.
TSCĐ chưa dùng là những TSCĐ được phép dự trữ để sử dụng trong tương lai
Phân loại theo tính chất sở hữu:
TSCĐ tự có
TSCĐ đi thuê
Phân loại theo nguồn hình thành:
TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn ngân sách, cấp trên cấp.
TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn liên doanh liên kết.
TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn tự bổ sung
TSCĐ hình thành bằng nguồn vồn vay, nợ dài hạn.
III/ ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
- Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, tính khấu hao và để phân tích, đánh giá năng lực sản xuất, tình hình trang bị cũng như hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm nguyên giá
- Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điẻm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
2. Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình
a. TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐHH mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt hàng, chi phí vận chuyển,…(trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
b. TSCĐ hữu hình do đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu:
Đối với TSCĐ hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
c. TSCĐ hữu hình mua trả chậm:
Nguyên giá TSCĐ được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐHH theo quy định của chuẩn mực “chi phí đi vay”.
d. TSCĐ hũu hình tự xây dựng hoặc tự chế:
Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các chi phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐHH.
e. TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để được lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị
tương đương). Trong cả 2 trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐHH nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐHH đem trao đổi.
f. TSCĐ được Nhà nước cấp, được biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa,…
Nguyên giá bao gồm: giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận; các chi phí tân trang, sữa chữa TSCĐ; các chi phí vận chuyển, bốc dở, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)…mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng.
Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình
Các quy định cần tôn trọng khi xác định nguyên giá TSCĐ vô hình:
Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh liên quan đến giai đoạn triển khai được tập hợp vào chi phí SXKD trong kỳ.Từ thời điểm xét thấy kết quả triển khai thỏa mãn được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐVH quy định ở “Chuẩn mực TSCĐVH” thì các chi phí giai đoạn triển khai được tập hợp vào tài khoản 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” (2412). Khi kết thúc giai đoạn triển khai các chi phí hình thành nguyên giá TSCĐVH trong giai đoạn triển khai phải được kết chuyển vào bên Nợ tài khoản 213 “TSCĐVH”.
Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho DN gồm chi phí thành lập doanh ngiệp, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh ngiệp mới thành lập, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ hoặc được phân bổ dần vào chi phí SXKD trong thời gian tối đa không quá 3 năm.
Xác định nguyên giá TSCĐVH:
Nguyên giá TSCĐVH là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐVH tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
Xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế; các chi phí vận chuyển, bốc dở; các chi phí sữa chữa, tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)…
Giá trị còn lại
Đánh giá theo giá trị còn lại cho biết năng lực sản xuất hiện còn của TSCĐ qua đó xác định được vốn cố định hiện có và có phương hướng bổ sung hiện đại hoá TSCĐ của doanh nghiệp.
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn
IV/ KẾ TOÁN TỔNG HỢP TĂNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
Kế toán tăng TSCĐ do mua
Dùng cho hoạt động SXKD: Đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển (ĐTPT), nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
(NVĐTXDCB), nguồn vốn khấu hao
111,112,331
NG TSCĐ (Giá thanh toán)
(nếu VAT không khấu trừ)
NG TSCĐ (Giá chưa thuế)
(nếu VAT được khấu trừ)
VAT của TSCĐ được khấu trừ
211,213
133
Quỹ ĐTPT, NVĐTXDCB
411
Kết chuyển tăng NVKD
441,414
NVKH
Ghi đơn: Có 009
Dùng cho hoạt động văn hóa phúc lợi:
Ghi tăng TSCĐ theo giá thanh toán
Nợ 211 (213) / Có 111,112,331…
Kết chuyển tăng quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Nợ 4312 / Có 4313
Kế toán tăng TSCĐ do mua theo phương thức trả chậm, trả góp
331
211,213
Giá mua trả tiền
111,112
Thanh toán giá gốc và
lãi trả chậm định kỳ
133
VAT (nếu có)
635
Phân bổ lãi trả chậm
Cho từng kỳ
242,1421
Lãi trả chậm
Kế toán tăng TSCĐ do mua dưới hình thức trao đổi
Trường hợp tương tự:
Nợ 211, 213 : NG TSCĐ nhận về ghi theo GTCL của TSCĐ đưa đi trao đổi.
Nợ 214 : Giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi
Có 211, 213 : NG TSCĐ của TSCĐ đưa đi trao đổi
Trường hợp trao đổi không tương tự:
Kế toán tăng TSCĐ hữu hình do tự chế
154 (155)
Giá thành sản phẩm tự chế
chuyển thành TSCĐ sử dụng
cho hoạt động SXKD
632
512
Giá thành thực tế sp
211
111,112,331
CP lắp đặt,chạy thử,…và
các CP khác liên quan đến
Kế toán tăng TSCĐ do đầu tư XDCB
2412
Nguyên giá TSCĐ
CP không hợp lý (sau
khi trừ phần bồi thường)
211,213
632
411
441,414
Kết chuyển tăng NVKD
(trừ TH đầu tư = tiền vay)
Kế toán TSCĐVH hình thành từ nội bộ DN trong giai đoạn triển khai
642
242
Tập hợp CP giai đoạn triển Phân bổ từng kỳ
khai ( TH giá trị lớn)
111,112,152,153,331…
Tập hợp CP giai đoạn triển khai
Khi phát sinh chi phí trong giai đoạn triển khai:
211,213
214
GT đã KH
811
711
Giá trị hợp lý của
TSCĐ đưa đi trao đổi Giá
thanh
toán
333(1)
VAT đầu ra
111,112
Số tiền chi thêm (nếu có)
131
211,213
GT hợp lý của
TSCĐ nhận được
GTT do trao đổi
133
VAT đầu vào
11._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phân i in.doc
- MCLC~1.DOC