Kế toán tại sản cố định tại Công ty cổ phần nông nghiệp cao su miền Nam.(caosumina)

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN A. Những vấn đề chung: I. Khái niệm: - Tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình. - Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với t

doc15 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1288 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tại sản cố định tại Công ty cổ phần nông nghiệp cao su miền Nam.(caosumina), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iêu chuẩn ghi nhận tìa sản cố định vô hình. II. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ: - Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình: tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau: + Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó + Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy + Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm + Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành. Đối với nước ta tiêu chuẩn về giá trị là 10.000.000đ trở lên áp dụng từ ngày 1/1/2004. - Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình: một tài sản được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thỏa mãn đồng thời: + Định nghĩa về TSCĐ vô hình; và 4 tiêu chuẩn giống như 4 tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. III. Đặc điểm chung của tài sản cố định : Tài sản cố định hữu hình có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu ; và vì tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên tài sản cố định hữu hình còn có đặc điểm là hao mòn dần và giá trị của nó chuyển dần vào chi phí của đối tượng sử dụng liên quan. Tài sản cố định vô hình chỉ có đặc điểm liên quan đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên giá trị của nó cũng được chuyển dần vào chi phí của đối tượng sử dụng liên quan. IV. Phân loại tài sản cố định : Có nhiều cách phân loại tài sản cố định. Trong công tác quản lý và hạch toán TSCĐ chúng ta thường gặp các cách phân loại sau: 1. Phân loại tài sản cố định theo tính chất: Theo tính chất tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp bao gồm: - Nhà cửa, vật kiến trúc là tài sản cố định được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, đường xá… - Máy móc, thiết bị là bao gồm toàn bộ máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ… - Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn gồm phương tiện vận tải là những phương tiện di động dùng để vận chuyển trên đường sắt, đường bộ, đường hàng không; đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống dẫn nước - Thiết bị, dụng cụ quản lý như máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng… - Cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm - Tài sản cố định hữu hình khác Căn cứ vào tính chất đầu tư, tài sản cố định vô hình bao gồm các loại sau: - Quyền sử dụng đất có thời hạn - Nhãn hiệu hàng hóa - Quyền phát hành - Phần mềm máy tính - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền - Bản quyền, bằng sáng chế - Công thức và cách pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu - TSCĐ vô hình đang triển khai 2. Phân loại tài sản cố định theo công dụng và tình hình sử dụng: - Tài sản cố định đang dùng cho mục đích kinh doanh bao gồm những tài sản đang dùng trong sản xuất và đang dùng ngoài sản xuất - Tài sản cố định đang dùng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng. - Tài sản cố định chưa dùng là nhữngtài sản cố định được phép dự trữ để sử dụng trong tương lai - Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ cho nhà nước. - Tài sản cố định chờ xử lý là những tài sản cố định hư hỏng chờ thanh lý. 3. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu: - Tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu doanh nghiệp là những tài sản cố định được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu hoặc bằng nguồn vốn vay dài hạn. Những tài sản cố định được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. - Tài sản cố định đi thuê bao gồm TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động + Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Thuê tài sản được phân loại là thuê tài chính nếu nội dung hợp đồng thuê tài sản thể hiện việc chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền quyền sở hữu tài sản. Đối với những tài sản cố định thuê tài chính, doanh nghiệp phải theo dõi quản lý và sử dụng chúng như đối với tài sản cố định thuộc sở hữu của mình và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng thuê tài sản cố định. + Tài sản cố định thuê hoạt động là những tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê của các đơn vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã kí kết. Thuê tài sản được phân loại là thuê hoạt động nếu nội dung của hợp đồng thuê tài sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản. Đối với những tài sản cố định thuê hoạt động, doanh nghiệp không trích khấu hao tài sản cố định; chi phí thuê tài sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh doanh; doanh nghiệp phải hoàn trả tài sản cố định cho đơn vị cho thuê khi hết hạn hợp đồng. Những tài sản cố định này được phản ánh ngoài bảng cân đối kế toáncủa doanh nghiệp. Việc phân loại thuê tài sản là thuê tài chính hay thuê hoạt động phải căn cứ vào bản chất các điều khoản ghi trong hợp đồng. 4. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành: - Tài sản cố định hình thành bằng nguồn vốn ngân sách, cấp trên cấp. - Tài sản cố định hình thành bằng nguồn vốn liên doanh, liên kết. - Tài sản cố định hình thành bằng nguồn vốn khấu hao, quỹ xí nghiệp, được biếu tặng. - Tài sản cố định hình thành bằng nguồn vốn vay, nợ dài hạn. V. Đánh giá TSCĐ : 1. Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá: * Đối với TSCĐ hữu hình: - Do mua sắm: Nguyên giá TSCĐ = Giá mua–Chiết khấu thương mại, + Chi phí trước khi dùng giảm giá hàng bán - Do mua theo phương thức trả góp: Nguyên giá TSCĐ= Giá mua theo phương thức trả tiền ngay+CP trước khi dùng - Do trao đổi tương tự: Nguyên giá TSCĐ= Giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi+CP trước khi dùng - Do trao đổi không tương tự: Nguyên giá TSCĐ= Giá trị hợp lý TSCĐ nhận về + CP trước khi dùng Nguyên giá TSCĐ=Giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi+Khoản trả thêm - Khoản thu về + Cp trước khi dùng - Do tự xây dựng, tự chế tạo: Nguyên giá TSCĐ= Giá thành thực tế của máy móc thiết bị tự chế tạo, công trình tự xây dựng + CP trước khi dùng - Do giao thầu: Nguyên giá TSCĐ = Giá trị quyết toán của công trình XDCB hoàn thành + Chi phí trước khi dùng - Do được cấp phát, được điều chuyển: Nguyên giá TSCĐ = Giá trị còn lại của TSCĐ hay giá trị ghi trên biên bản giao nhận TSCĐ + Chi phí trước khi dùng - Do được biếu tặng, nhận vốn góp: Nguyên giá TSCĐ=Giátrị ghi trên biên bản giao nhận TSCĐ+CPtrước khi dùng * Đối với TSCĐ vô hình: - Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được TSCĐ vô hình * Đối với TSCĐ thuê tài chính: Nguyên giá= Giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu + CP phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp tài sản thuê 2. Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại: Giá trị còn lại của TSCĐ = Giá trị của TSCĐ - Giá trị hao mòn của TSCĐ VI. Nguyên tắc quản lý và hạch toán tài sản cố định : 1. Trong mọi trường hợp, kế tóan tài sản cố định phải tôn trọng nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định. 2. Kế toán tài sản cố định phải phản ánh được cả 3 chỉ tiêu giá trị của tài sản cố định là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của tài sản cố định. 3. Loại tài khoản tài sản cố định phản ánh nguyên giá và giá trị hao mòn không những của toàn tài sản cố định hiện có thuộc sở hữu của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn vốn khác nhau mà còn của các tài sản cố định doanh nghiệp đi thuê dài hạn của bên ngoài. 4. Kế toán phải phân loại tài sản cố định theo đúng phương pháp phân loại đã được quy định trong các báo cáo kế toán, thống kê và phục vụ cho công tác quản lý, tổng hợp chỉ tiêu của nhà nước. 5. Trong trường hợp tăng giảm tài sản cố định đều phải tập trung chứng từ và thực hiện đúng thủ tục quy định. Kế toán có nhiệm vụ lập vf hoàn thành hồ sơ tài sản cố định về mặt kế toán. 6. Tài sản cố định phải được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi tài sản cố định, theo từng loại tài sản cố định và theo địa điểm bảo quản, sử dụng, quản lý tài sản cố định. 7. Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những tài sản cố định bình thường. 8. Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tài sản cố định. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu tài sản cố định đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý. VII. Kiểm soát nội bộ TSCĐ: 1. Đầu tư TSCĐ không hiệu quả hoặc làm mất cân đối tài chính * Lập kế hoạch đầu tư, sửa chữa TSCĐ mỗi năm - Kế hoạch sản xuất năm tới và nhu cầu TSCĐ. - Kế hoạch sửa chữa, nâng cấp TSCĐ - Kế hoạch thanh lý, nhượng bán, trao đổi TSCĐ - Cân nhắc chiến lược phát triển và các kế hoạch dài hạn khác - Cân đối tài chính * Xây dựng thủ tục kiểm soát đối với đầu tư - Xác định nhu cầu và hiệu quả đầu tư - Xác định nguồn tài trợ - Xác định chủng loại, quy cách, thiết kế… - Lựa chọn nhà cung cấp, nhà thầu - Lập dự toán đối với các khoản đầu tư lớn - Giám sát thi công, lắp dặt - Quy định thủ tục nghiệm thu hoặc nhận bàn giao 2. TSCĐ không được sử dụng đúng mục đích, đúng yêu cầu kỹ thuật; TSCĐ mất mát, hư hỏng - Quy định trách nhiệm bảo quản và sử dụng tài sản - Kiểm tra định kỳ việc sử dụng tài sản - Yêu cầu báo cáo về TSCĐ không sử dụng - Xem xét các báo cáo về chi phí sử chữa tài sản - Tổ chức hệ thống sổ chi tiết và hồ sơ TSCĐ - Kiểm kê định kỳ TSCĐ - Quy định các thủ tục thanh lý TSCĐ 3. Ghi chép không chính xác - Tổ chức hệ thống sổ chi tiết và hồ sơ TSCĐ - Kiểm kê định kỳ TSCĐ - Xây dựng các chính sách kế toán rõ ràng về TSCĐ và thường xuyên rà soát lại: Điều kiện ghi nhận TSCĐ, phân biệt chi phí được vốn hóa và chi phí không được vốn hóa. VIII. Nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định : - Phản ánh chính xác, kịp thời tình hình hiện có, tình hình tăng giảm về các mặt số lượng, giá trị của tài sản cố định trong toàn doanh nghiệp, ở từng bộ phận sử dụng, bảo quản. - Tính đúng hao mòn, trích và phân bổ chính xác số khấu hao tài sản cố định vào chi phí các đối tượng sử dụng liên quan. Phản ánh chính xác và kịp thời tình hình sử dụng nguồn vốn khấu hao theo đúng chế độ nhà nước quy định. - Hạch toán đúng các chi phí về sửa chữa tài sản cố định và phân bổ chính xác chi phí sửa chữa tài sản cố định vòa chi phí đối tượng sử dụng liên quan. - Xác định đúng và hạch toán kịp thời kết quả thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; tham gia kiểm kê; đánh giá, lập báo cáo và phân tích tình hình về tài sản cố định . B. Kế toán tài sản cố định: I. Kế toán tăng, giảm tài sản cố định : 1. Kế toán tăng, giảm tài sản cố định hữu hình: 1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán: Tùy theo từng trường hợp tăng tài sản cố định tài sản cố định cụ thể, kế toán tài sản cố định phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết và sử dụng các chứng từ sau: - Hóa đơn (GTGT) hoặc hóa đơn bán hàng. - Biên bản giao nhận tài sản cố định - Hợp đồng mua bán tài sản cố định - Hợp đồng liên doanh - … Mọi trường hợp tăng tài sản cố định bất luận do nguyên nhân nào, doanh nghiệp đều phải thành lập ban kiểm nhận tài sản cố định. Thành phần của ban kiểm nhận nhất thiết phải có đại diện của phòng kỹ thuật và đại diện của phòng kế toán do giám đốc quyết định. 1.2. Tài khoản sử dụng: 211, 214 TK 211 “Tài sản cố định hữu hình” phản ánh tình hình hiện có và biến động của tài sản cố định hữu hình thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên giá. Kết cấu TK 211: Bên nợ: - Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tăng do các nguyên nhân. - Điều chỉnh tăng nguyên giá do xây lắp, trang bị thêm hoặc cải tạo nâng cấp. - Điều chỉnh tăng nguyên giá do đánh giá lại. Bên có: - Nguyên giá tài sản cố định hữu hình giảm do các nguyên nhân. - Điều chỉnh giảm nguyên giá do tháo dỡ bớt bộ phận tài sản cố định. - Điều chỉnh giảm nguyên giá do đánh giá lại. Dư nợ: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có ở đơn vị TK 211 có 6 TK cấp 2: TK 2112 “Nhà cửa, vật kiến trúc” TK 2113 “Máy móc, thiết bị” TK 2114 “Phương tiện vận tải” TK 2115 “Thiết bị, dụng cụ quản lý” TK 2116 “Cây lâu năm, súc việc làm việc và cho sản phẩm” TK 2118 “Tài sản cố định khác” TK 214 “Hao mòn tài sản cố định” phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định trong quá trình sử dụng do trích khấu hao tài sản cố định và những khoản tăng, giảm hoa mòn khác của tài sản cố định. Bên nợ: Giá trị hao mòn tài sản cố định giảm do giảm tài sản cố định. Bên có: Giá trị hao mòn tài sản cố định tăng do: - Trích khấu hao tài sản cố định . - Đánh giá lại tài sản cố định - Di chuyển tài sản cố định đã có hao mòn giữa các đơn vị thành viên thuộc “Tổng công ty hoặc công ty”. Dư có: Giá trị hao mòn tài sản cố định hiện có ở đơn vị. TK 214 có 3 TK cấp 2: TK 2141 “Hao mòn tài sản cố định hữu hình” TK 2142 “Hao mòn tài sản cố định đi thuê” TK 2143 “Hao mòn tài sản cố định vô hình” 1.3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Tùy theo trường hợp tăng TSCĐ, kế toán xác định nguyên giá TSCĐ tăng theo đúng nguyên tắc đánh giá và ghi sổ kế toán các trường hợp tăng, giảm TSCĐ như sau: Trường hợp 1: mua sắm TSCĐ - Ghi tăng TSCĐ: + mua sắm TSCĐ không theo phương thức trả chậm, trả góp Nợ 211: Nguyên giá (= Số thanh toán – Thuế GTGT được khấu trừ) Nợ 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu TSCĐ mua về dùng vào hoạt động vào hoạt động SXKD chịu thuế theo phương pháp khấu trừ) Có 331, 341, 111, 112, 141, 3332, 3333, 33312: Số thanh toán + mua sắm TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp Nợ 211: Nguyên giá (= giá mua trả tiền ngay + chi phí trước khi sử dụng) Nợ 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Nợ 242: Phần lãi trả chậm, trả góp Có 331: Giá mua trả chậm, trả góp có thuế Có 111, 112, 141, …: Chi phí trước khi sử dụng - Ghi tăng nguồn hình thành: + Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh trong trường hợp TSCĐ mua sắm dùng vào hoạt động SXKD đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Nợ 414 Nợ 431 (2) Nợ 441 Có 411 + Không ghi tăng nguồn vốn kinh doanh trong trường hợp TSCĐ mua sắm đầu tư bằng nguồn vốn kinh doanh, nguồn vốn khấu hao, nguồn vay dài hạn + Ghi giảm nguồn vốn khấu hao trường hợp TSCĐ mua sắm đầu tư bằng nguồn vốn khấu hao Có 009 + Ghi tăng nguồn hình thành TSCĐ phúc lợi trường hợp TSCĐ mua sắm dùng vào hoạt động phúc lợi đầu tư bằng quỹ phúc lợi Nợ 4312 Có 4313 + Ghi tăng nguồn hình thành TSCĐ sự nghiệp trường hợp TSCĐ mua sắm đầu tư bằng nguồn kinh phí sự nghiệp Nợ 161 Có 466 Trường hợp 2:Kế toán TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế - Khi sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ sử dụng cho hoạt động SXKD: Nợ 632 Có 154: Giá thành thực tế sản phẩm sản xuất ra chuyển ngay thành TSCĐ Có 155: Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho chuyển thành TSCĐ - Đồng thời ghi tăng TSCĐ: Nợ 211 Có 512: ghi theo giá thành thực tế - Chi phí lắp đặt, chạy thử, … liên quan đến TSCĐ tự chế: Nợ 211 Có 331, 111, 112, … Trường hợp 3: Kế toán TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng - Khi công tác XDCB hoàn thành bàn giao đưa tài sản vào sử dụng thỏa các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình: Nợ 211 Có 241 - Ghi tăng nguồn hình thành: tương tự như trường hợp 1. Trường hợp 4: Kế toán TSCĐ được tài trợ, biếu tặng - Khi được tài trợ, biếu tặng TSCĐ đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD: Nợ 211 Có 711 - Chi phí lắp đặt, chạy thử, … liên quan đến TSCĐ được tài trợ, biếu tặng: Nợ 211 Có 331, 111, 112, … Trường hợp 5: Kế toán TSCĐ nhận và hoàn trả ngân sách, cấp trên - Khi nhận TSCĐ do ngân sách, cấp trên cấp Nợ 211: Nguyên giá Có 214: Giá trị hao mòn (Trường hợp TSCĐ đã sử dụng do cấp trên điều động từ đơn vị nội bộ khác chuyển đến) Có 411: Giá trị còn lại - Khi hoàn trả TSCĐ cho ngân sách, cấp trên Nợ 411: Giá trị còn lại Nợ 214: Giá trị hao mòn Có 211: Nguyên giá Trường hợp 6: Khi nhận vốn góp liên doanh bằng TSCĐ - Khi nhận vốn góp liên doanh bằng TSCĐ Nợ 411 Có 411 - Khi hoàn trả vốn góp liên doanh bằng TSCĐ Nợ 411: Giá trị còn lại Nợ 214: Giá trị hao mòn Có 211: Nguyên giá Trường hợp 7: Kế toán TSCĐ góp vốn liên doanh và nhận lại vốn góp liên doanh ở đơn vị tham gia liên doanh - Khi góp vốn liên doanh bằng TSCĐ + Ghi giảm TSCĐ và ghi tăng tài sản góp vốn liên doanh Nợ 222: Giá trị TSCĐ do hội đồng liên doanh đánh giá Nợ 214: Giá trị hao mòn Nợ 412: Giá trị còn lại – Giá trị do hội đồng liên doanh đánh giá Có 211: Nguyên giá Có 412: Giá trị TSCĐ do hội đồng lên doanh đánh giá – Giá trị còn lại + Chi phí khác có liên quan đến TSCĐ góp vốn liên doanh không được tính vào vốn góp Nợ 635 Có 111, 112, 141, … - Khi nhận lại vốn góp kinh doanh bằng tài sản cố định Nợ 211 Có 222 Trường hợp 8: Kế toán thanh lý, nhượng bán TSCĐ - Ghi giảm TSCĐ và ghi nhận giá trị còn lại (nếu có) của TSCĐ thanh lý, nhượng bán vào chi phí hoạt động khác Nợ 811: Giá trị còn lại Nợ 214: Giá trị hao mòn Có 211: Nguyên giá - Chi phí thanh lý, nhượng bán phát sinh Nợ 811 Nợ 133 (nếu có) Có 111, 112, 141, … - Thu nhập do thanh lý, nhượng bán TSCĐ Nợ 111, 112, 141, … Có 711 Có 33311 (nếu có) Trường hợp 9: Kế toán trao đổi TSCĐ - Kế toán trao đổi TSCĐ tương tự + Ghi giảm TSCĐ đem đi trao đổi, đồng thời ghi tăng TSCĐ nhận về Nợ 211: Nguyên giá TSCĐ nhận về (= giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi) Nợ 214:Giá trị hao mòn của TSCĐ đem đi trao đổi Có 211: Nguyên giá TSCĐ đem đi trao đổi - Kế toán trao đổi TSCĐ không tương tự + Ghi giảm TSCĐ đem đi trao đổi và ghi nhận giá trị còn lại (nếu có) của TSCĐ đem đi trao đổi vào chi phí hoạt động khác Nợ 811: Giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi Nợ 214: Giá trị hao mòn của TSCĐ đem đi trao đổi Có 211: Nguyên giá của TSCĐ đem đi trao đổi + Ghi tăng thu nhập khác theo giá trị hợp lý của TSCĐ đem đi trao đổiphỉa thu của khách hàng Nợ 131: Số phải thu của khách hàng Có 711: giá trị hợp lý của TSCĐ đem đi trao đổi Có 33311 (nếu có) + Ghi tăng TSCĐ theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về phải trả cho khách hàng Nợ 211: Giá trị hợp lý của TSCĐ đem đi trao đổi Nợ 133 (nếu có) Có 131: Số phải trả cho khách hàng + Thanh toán với khách hàng chênh lệch giữa số phải thu của khách hàng và số phải trả cho khách hàng Khi thu thêm Nợ 111, 112 Có 131 Hoặc trả lại Nợ 131 Có 111, 112 Trường hợp 10: Kế toán chuyển TSCĐ không đủ tiêu chuẩn quy định trong chuẩn mực TSCĐ sang công cụ, dụng cụ Nợ 214: Giá trị hao mòn Nợ 627, 641, 642: Giá trị còn lại (nếu nhỏ) Nợ 242: Giá trị còn lại (nếu lớn phải phân bổ dần) Có 211: Nguyên giá 1.4. Sơ đồ kế toán toán tổng hợp: 2. Kế toán tăng, giảm tài sản cố định vô hình: 2.1. Chứng từ và thủ tục hạch toán: Tùy theo từng trường hợp tăng, giảm TSCĐ vô hình, kế toán sử dụng chứng từ và tiến hành thủ tục hạch toán tương tự như đối với hạch toán tăng, giảm tài sản cố định hữu hình. Tài sản cố định vô hình được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi tài sản cố định trong sổ tài sản cố định . 2.2. Tài khoản sử dụng: TK 213 “Tài sản cố định vô hình” dùng để phản ánh tình hình hiện có và tăng giảm tài sản cố định vô hình theo nguyên giá, có kết cấu như sau: Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng Bên có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở đơn vị TK 213 có 7 TK cấp 2 sau: TK 2131 “Quyền sử dụng đất” TK 2132 “Quyền phát hành” TK 2133 “Bản quyền, bằng sáng chế” TK 2134 “Nhãn hiệu hàng hóa” TK 2135 “Phần mềm máy vi tính” TK 2136 “Giấy phép nhượng quyền” Tk 2138 “Tài sản cố định vô hình khác” 2.3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Các trường hợp tăng, giảm TSCĐ vô hình được hạch toán tương tự như hạch toán tăng giảm TSCĐ hữu hình. Tuy nhiên cần chú ý một số trường hợp tăng, giảm TSCĐ vô hình sau - TSCĐ vô hình được hình thành từ nội bộ doanh nghiệp trong giai đoạn triển khai + Khi phát sinh chi phí trong giai đoạn triển khai thì tập hợp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc tập hợp vào chi phí trả trước dài hạn Nợ 642 Nợ 242 Có 111, 112, 152, 153, 331, … + Khi xét thấy kết quả triển khai thỏa mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình Tập hợp chi phí phát sinh ở giai đoạn triển khai Nợ 241 Nợ 133 (nếu có) Có 111, 112, 152, 153, 331, … Khi kết thúc giai đoạn triển khai, xác định tổng chi phí thực tế phát sinh hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình Nợ 213 Có 241 + Khi mua TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên đất Nợ 211: Nguyên giá nhà cửa, vật kiến trúc Nợ 213: Nguyên giá quyền sử dụng đất Nợ 133 (nếu có) Có 111, 112, 331, … + Khi mua TSCĐ vô hình được thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của các công ty cổ phần, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn Nợ 213 Có 411 + Chuyển chi phí nghiên cứu, lợi thế thương mại, chi phí thành lập vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước Nợ 627, 641, 642: nếu giá trị còn lại nhỏ kết chuyển một lần vào chi phí SXKD trong kỳ Nợ 242: nếu giá trị còn lại lớn kết chuyển vòa chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần Nợ 214: số khấu hao đã trích Có 213: Nguyên giá II. Kế toán khấu hao tài sản cố định: 1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán: Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ của kỹ thuật, … trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó (theo quyết định 206 BTC) Giá trị phải khấu hao TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ – Giá trị thanh lý ước tính Mà Giá trị thanh lý ước tính= Thu nhập thanh lý ước tính-CP thanh lý ước tính * Phương pháp tính khấu hao: - Phương pháp khấu hao theo đường thẳng:(sử dụng phổ biến nhất) Mức khấu hao TB năm= Nguyên giá TSCĐ /Thời gian sử dụng hữu ích Mức khấu hao TB tháng=Mức khấu hao TB năm / 12 - Phương pháp khấu hao theo sản lượng - Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần 2. Tài khoản sử dụng: TK 009, 214 3. Một số quy dịnh cơ bản - Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp đều phải được huy động sử dụng tối đa và phải trích khấu hao (TSCĐ không sử dụng thì không trích khấu hao) - Khấu hao của tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì được trích hàng tháng và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, - Khấu hao của tài sản cố định phục vụ cho hoạt động phúc lợi hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp thì được tính hàng năm và ghi giảm TK 4313, 466 - Trích khấu hao tài sản cố định phải tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nước (chủ yếu theo QĐ206BTC) - Tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng được thì doanh nghiệp không phải trích khấu hao nhưng vẫn phải tiếp tục bảo quản và sử dụng chúng. - Tài sản cố định được đưa vào sử dụng hoặc ngừng sử dụng tại thời điểm nào thì sẽ được tính hay thôi tính khấu hao từ thời điểm đó. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCDTN.doc
  • docbia.doc
  • docchungtu.doc
  • dockn.doc
  • doclsht.doc
  • docthtt.doc
  • docTXT.doc
Tài liệu liên quan