Kế toán tại sản cố định tại Công ty Bia rượu Viger

Lời nói đầu Tài sản cố định (TSCĐ) gắn liền với doanh nghiệp (DN) trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, DN có thể nhỏ, TSCĐ có thể ít nhưng tầm quan trọng thì không nhỏ. Tăng cường đầu tư TSCĐ hiện đại, nâng cao chất lượng xây dựng lắp đặt TSCĐ là một trong những biện pháp hàng đầu để tăng năng suất lao động, tạo ra sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ, tạo điều kiện cho DN ngày càng phát triển, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước, góp phần cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người

doc72 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1522 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tại sản cố định tại Công ty Bia rượu Viger, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lao động, cho xã hội. TSCĐ có vị trí quan trọng, nó phản ánh năng lực sản xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Quy mô hoạt động của TSCĐ là một trong những lợi thế để chiếm lĩnh không chỉ thị trường hàng hoá mà còn cả thị trường vốn. Những DN có trang bị kỹ thuật hiện đại thường là những đơn vị được khách hàng hâm mộ, được các giới ngân hàng tin cậy và họ có những lợi thế thu hút các nguồn tài chính phục vụ cho công việc đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì vậy, tổ chức tốt công tác kế toán TSCĐ để thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình tăng giảm TSCĐ về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý và sử dụng đầy đủ, hợp lý công suất TSCĐ, góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới không ngừng TSCĐ. TSCĐ của Công ty Bia rượu Viger giá trị tương đối lớn, chủng loại nhiều. Hơn nữa TSCĐ của Công ty lại có một số được đầu tư từ những năm 60 - 61 khi nhà máy đường mới xây dựng và đưa vào sử dụng, một số được đầu tư mới. Vì vậy việc quản lý và sử dụng có hiệu quả, hạch toán chính xác số lượng và giá trị tài sản hiện có cũng như sự biến động của TSCĐ, vốn cố định ở Công ty Bia rượu Viger là một vấn đề hết sức quan trọng. Từ những lý do trên, tôi lựa chọn: "Hoàn thiện kế toán TSCĐ tại Công ty Bia rượu Viger " để làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Bài luận nhằm giải quyết các vấn đề sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về công tác kế toán TSCĐ trong DNSX. - Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán TSCĐ trong Công ty Bia rượu Viger - Đề xuất các ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế TSCĐ định ở Công ty Bia rượu Viger Phần 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp 1.1. Những vấn đề chung về TSCĐ trong các doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ * Khái niệm TSCĐ: TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được dịch chuyển từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với các đối tượng lao động khác, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Song không phải tất cả các tư liệu lao động trong DN đều là TSCĐ, mà TSCĐ chỉ gồm những tư liệu chủ yếu có đủ tiêu chuẩn về mặt giá trị và thời gian sử dụng qui định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước. Tuỳ theo điều kiện, yêu cầu, trình độ quản lý trong từng giai đoạn phát triển kinh tế mà Nhà nước qui định cụ thể về tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng của những tư liệu lao động được xác định là TSCĐ. TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu, tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình SXKD của DN như: Máy móc, thiết bị, nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, ... có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Theo quy định hiện hành những tư liệu lao động là từng TSCĐ có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả hai tiêu chuẩn sau đây thì được coi là TSCĐ. - Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. - Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên. Các khoản chi phí thực tế mà DN đã chi ra có liên quan đến hoạt động của DN, nếu thoả mãn đồng thời cả hai tiêu chuẩn trên mà không hình thành TSCĐ HH thì coi là TSCĐ VH. Một số trường hợp đặc biệt cũng có những tài sản không đủ 1 trong 2 tiêu chuẩn trên nhưng có vị trí quan trọng trong hoạt động SXKD và do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản, được cơ quan chủ quản thoả thuận với Bộ Tài chính cho phép xếp loại là TSCĐ. * Đặc điểm của TSCĐ: Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, TSCĐ có những đặc điểm sau: - Tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD, nếu là TSCĐ hữu hình thì không thay đổi hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng. - Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, giá trị TSCĐ bị hao mòn dần và được dịch chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của nó sẽ rút dần ra khỏi luân chuyển dưới hình thức hao mòn và cuối cùng mới bù đắp toàn bộ. 1.1.2. Phân loại TSCĐ TSCĐ trong DN sản xuất có rất nhiều loại, mỗi loại có những đặc điểm kỹ thuật, công dụng, thời hạn sử dụng khác nhau, ... Có những loại có hình thái vật chất cụ thể như nhà cửa, máy móc thiết bị,... Có những loại không có hình thái vật chất cụ thể, mà nó chỉ thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư chi trả, mỗi loại đều có một đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau nhưng chúng đều giống nhau ở giá trị đầu tư ban đầu lớn và thời gian thu hồi vốn dài. Để thuận tiện cho việc quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ, DN phải tiến hành phân loại TSCĐ một cách hợp lý và khoa học. Phân loại TSCĐ là việc sắp xếp TSCĐ thành từng loại, từng nhóm có đặc tính giống nhau theo tiêu thức nhất định. 1.1.2.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện của TSCĐ: Theo tiêu thức phân loại này TSCĐ trong DN được chia thành hai loại: TSCĐ HH và TSCĐ VH. a) Tài sản cố định hữu hình. TSCĐ HH là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể (Từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được) có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Theo đặc trưng kỹ thuật TSCĐ HH của DN gồm các loại sau: + Nhà cửa vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá trình thi công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, bến cảng, đường sá, cầu cống…phục vụ cho hoạt động SXKD. + Máy móc thiết bị sản xuất: Gồm toàn bộ máy móc thiết bị dùng cho SXKD như: máy móc, thiết bị chuyên dùng; máy móc, thiết bị công tác; dây chuyền công nghệ; thiết bị động lực. + Phương tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống…và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, nước, băng tải. + Thiết bị dụng cụ quản lý: Gồm các thiết bị, dụng cụ phục vụ quản lý như thiết bị điện tử, máy vi tính, fax… + Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Gồm các loại cây lâu năm(chè, cao su…), súc vật làm việc(trâu, bò, ngựa…cày kéo) và súc vật cho sản phẩm(trâu, bò sữa…). + Các loại tài sản cố định khác: Bao gồm toàn bộ các TSCĐ mà chưa được liệt kê vào các loại TSCĐ trên như: Tranh, ảnh, tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật,... b) Tài sản cố định vô hình: TSCĐ VH của doanh nghiệp mặc dầu bản thân chúng không có hình dạng nhưng có thể chứng minh sự hiện diện của chúng bằng những vật hữu hình như giấy chứng nhận, giao kèo, hoá đơn hay các văn bản có liên quan. TSCĐ vô hình cũng tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, giá trị của chúng cũng được chuyển dần vào chi phí kinh doanh từng kỳ. Theo qui định, mọi khoản chi phí thực tế mà DN đã chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của DN có giá trị 10.000.000đ và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ VH, bao gồm: + Quyền sử dụng đất: Là toàn bộ các chi phí thực tế DN đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng (đối với trường hợp quyền sử dụng đất riêng biệt đối với giai đoạn đầu tư nhà cửa, vật kiến trúc trên đất), lệ phí trước bạ (nếu có)… + Quyền phát hành: Là toàn bộ các chi phí thực tế DN đã chi ra để có quyền phát hành. + Bản quyền, bằng sáng chế: Là các chi phí thực tế DN đã chi ra để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế. + Nhãn hiệu hàng hoá: Là các chi phí thực tế DN đã chi ra liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá. + Phần mềm máy vi tính: Là toàn bộ các chi phí thực tế DN đã chi ra để có phần mềm máy vi tính. + Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Là các khoản chi ra để DN có được giấy phép và giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc đó, như: giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại ản phẩm mới… + TSCĐ VH khác: Bao gồm những loại TSCĐ VH khác chưa chưa qui định phản ánh ở trên như: bản quyền, quyền sử dụng hợp đồng… Phân loại TSCĐ theo hình thái vật chất sẽ giúp cho người quản lý có một nhãn quan tổng thể về cơ cấu đầu tư của DN. Đây là một căn cứ quan trọng để xây dựng các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư cho phù hợp với tình hình thực tế. Mặt khác, nhà quản lý có thể dùng cách phân loại này để đề ra các biện pháp quản lý tài sản, quản lý vốn, tính toán khấu hao chính xác và hợp lý. 1.1.2.2. Phân loại TSCĐ theo chủ thể sở hữu và tính pháp lý của DN Theo tiêu thức phân loại này TSCĐ trong DN được chia thành hai loại: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài. a) Tài sản cố định tự có: Là những TSCĐ do DN tự mua sắm, xây dựng hoặc chế tạo bằng NV chủ sở hữu của DN, do ngân sách cấp, do đi vay dài hạn ngân hàng, bằng NV tự bổ sung, NV liên doanh, TSCĐ được biếu tặng,…Loại TSCĐ này chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí chủ yếu trong DN, DN có quyền chủ động sử dụng vào hoạt động SXKD. b) Tài sản cố định thuê ngoài : TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ mà DN phải đi thuê của đơn vị khác để sử dụng trong một thơì gian nhất định, DN phải trả tiền thuê cho bên cho thuê theo hợp đồng đã ký. TSCĐ thuê ngoài gồm có: TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động. + Tài sản cố định thuê hoạt động: Là những TSCĐ đơn vị đi thuê của đơn vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết, khi hết thời hạn thuê bên đi thuê trả lại TSCĐ thuê cho bên cho thuê. + Tài sản cố định thuê tài chính: Là những TSCĐ đơn vị thuê của Công ty cho thuê tài chính thoả mãn ít nhất một trong bốn điều kiện sau: 1. Hợp đồng ghi rõ bên thuê được quyền chuyển quyền sở hữu TSCĐ thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc tiếp tục thuê. 2. Bên thuê được quyền mua lại TSCĐ thuê theo giá nhỏ hơn giá danh nghĩa của tài sản đó. 3. TSCĐ thuê trong hầu hết thời gian sử dụng (60%). 4. Tổng số tiền thuê phải trả cho bên cho thuê tương đương giá tài sản đó trên thị trường tại thời điểm thuê. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu giúp người quản lý nắm được rõ ràng quyền và nghĩa vụ của DN đối với các TSCĐ, từ đó có những phương pháp quản lý đúng đắn đối với mỗi loại tài sản, tính toán hợp lý các chi phí về TSCĐ để đưa vào giá thành sản phẩm. 1.1.2.3. Phân loại TSCĐ theo công dụng Theo tiêu thức phân loại này TSCĐ trong DN gồm ba loại sau: - TSCĐ dùng trong SXKD: Đây là những TSCĐ đơn vị sử dụng cho các mục đích hoạt động SXKD của DN, những TSCĐ này DN phải trích khấu hao tính vào chi phí SXKD của các bộ phận sử dụng TSCĐ. - TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: Là những TSCĐ do DN quản lý, sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng trong DN. - TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất hộ: Là những TSCĐ do DN phải bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế giúp cho người quản lý thấy rõ kết cấu tài sản, nắm được trình độ trang bị kỹ thuật của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý tài sản và tính khấu hao chính xác. Với tác dụng nêu trên, phương pháp phân loại này được sử dụng rộng rãi trong công tác quản lý kế toán thống kê. Nhưng phương pháp này chưa phản ánh được tình hình sử dụng tài sản cố định của DN. 1.1.2.4. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành: Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ của DN gồm 4 loại: - TSCĐ đầu tư, mua sắm, xây dựng bằng NV ngân sách cấp. - TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng NV tín dụng. - TSCĐ đầu tư mua sắm, xây dựng bằng NV tự bổ sung của DN. - TSCĐ nhận liên doanh, liên kết. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành giúp cho DN có thể sử dụng và phân phối NV khấu hao chính xác như để trả tiền vay, trả vốn góp liên doanh, nộp ngân sách, để lại đơn vị... 1.1.2.5. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng Căn cứ vào tình hình sử dụng của từng thời kỳ, TSCĐ của DN được chia thành các loại sau: - TSCĐ đang dùng. - TSCĐ chưa cần dùng. - TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng giúp cho người quản lý DN biết được tình hình sử dụng về số lượng, chất lượng TSCĐ hiện có, vốn cố định còn tiềm tàng hoặc ứ đọng, tạo điều kiện cho việc phân tích, kiểm tra, đánh giá tiềm lực sản xuất cần được khai thác. Trên đây là những tiêu thức phân loại TSCĐ chủ yếu trong các DN. Mỗi cách phân loại TSCĐ đều nhằm đưa ra đối tượng ghi TSCĐ để DN tổ chức hạch toán và quản lý TSCĐ. Việc phân loại TSCĐ là một căn cứ quan trọng để xem xét quyết định đầu tư cũng như giúp cho việc tính chính xác KH TSCĐ, một trong những khâu cơ bản của công tác quản lý TSCĐ ở mỗi DN. Tuỳ theo yêu cầu quản lý TSCĐ của từng DN, mà DN cần thiết phải phân loại chi tiết hơn các TSCĐ của DN cho phù hợp. TSCĐ của đơn vị phải được tổ chức, quản lý và hạch toán theo từng đối tượng riêng biệt, gọi là đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là từng tài sản có kết cấu độc lập và thực hiện một chức năng nhất định hoặc có thể là một tổ hợp liên kết nhiều bộ phận phối hợp với bộ phận chính thành một chính thể để thực hiện một chức năng không thể tách rời. Để thuận tiện cho công tác hạch toán và quản lý mỗi đối tượng ghi TSCĐ phải phản ánh số ký hiệu riêng biệt gọi là số hiệu TSCĐ. 1.1.3. Đánh giá TSCĐ Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng TSCĐ cần phải được đánh giá. Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ được đánh giá theo NG ( giá trị ban đầu ), giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn. 1.1.3.1. Đánh giá TSCĐ theo NG NG TSCĐ là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ, cho tới khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Việc xác định NG TSCĐ phải căn cứ vào những quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành. Đối với các cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, trong chỉ tiêu NG TSCĐ không bao gồm phần thuế GTGT đầu vào. Ngược lại đối với các cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay trường hợp TSCĐ mua sắm dùng để SXKD những mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, trong chỉ tiêu NG TSCĐ lại gồm cả thuế GTGT đầu vào. * Một số nguyên tắc cơ bản để xác định NG TSCĐ : + Nguyên tắc khách quan: NG TSCĐ phải dựa trên cơ sở có tính khách quan có thể kiểm tra được. + Nguyên tắc giá phí: NG TSCĐ là tổng hợp tất cả các khoản chi phí mà DN đã chi ra hoặc chấp nhận nợ để có được TSCĐ. + Nguyên tắc tuân thủ: Tuân thủ qui định của chế độ tài chính hiện hành. * Đặc điểm của nguyên giá : NG TSCĐ được xác định khi đưa TSCĐ vào sử dụng và nó chỉ thay đổi trong các trường hợp sau : + Khi có quyết định đánh giá lại TSCĐ của cấp có thẩm quyền lúc này NG của TSCĐ sẽ tính lại theo thời giá hoặc theo bảng giá của Nhà nước . + Khi góp vốn liên doanh bằng TSCĐ + Khi DN nâng cấp TSCĐ, chi phí nâng cấp được tính tăng NG TSCĐ + Khi DN tháo dỡ các bộ phận quan trọng của TSCĐ làm thay đổi tính năng hoặc giảm thời gian sử dụng của tài sản. + Điều chỉnh giá trị ghi sổ ước tính tạm tăng. Khi thay đổi NG TSCĐ, DN phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định các chỉ tiêu NG, GTCL trên sổ kế toán, số KH luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo quy định hiện hành. * Phương pháp đánh giá TSCĐ theo NG: TSCĐ trong từng trường hợp được xác định NG như sau: - Đối với TSCĐ HH. Tuỳ theo từng loại TSCĐ cụ thể, từng nguồn hình thành, NG TSCĐ sẽ được xác định khác nhau. + TSCĐ HH mua sắm: NG bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí trực tiếp khác. + TSCĐ HH do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu: NG là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có). + TSCĐ HH mua trả chậm: NG được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ thanh toán, trừ khi số tiền chênh lệch đó được tính vào NG TSCĐ HH (vốn hoá) theo quy định của Chuẩn mực “ Chi phí đi vay” + TSCĐ HH tự xây dựng hoặc tự chế: NG là giá thành thực tế của TSCĐ công (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp DN dùng sản phẩm do mình sản xuất ra chuyển thành TSCĐ thì NG là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không dược tính vào NG của tài sản đó. Các chi phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào NG TSCĐ HH. + TSCĐ HH mua dưới hình thức trao đổi: NG TSCĐ HH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ HH không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ HH nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao dổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. NG TSCĐ HH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ HH tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự ( tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). NG TSCĐ nhận về được tính bằng GTCL của tài sản đem trao đổi. + TSCĐ HH được cấp, điều chuyển đến: Nếu là đơn vị hạch toán độc lập, NG bao gồm GTCL ghi sổ kế toán của TSCĐ ở đơn vị cấp, đơn vị chuyển đến hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận, cộng với các khoản phí tổn mới phát sinh mà bên nhận phải chi ra như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử,... trước khi đưa vào sử dụng. Riêng TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong DN, đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào NG, GTCL và số KH luỹ kế của TSCĐ trên sổ kế toán của đơn vị giao để phản ánh vào sổ kế toán đơn vị mình. Các chi phí mới có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ phát sinh thực tế không hạch toán tăng NG TSCĐ mà được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh . + TSCĐ HH nhận góp vốn liên doanh, nhận biếu tặng, viện trợ, nhận lại vốn góp liên doanh: NG tính theo giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cùng các phí tổn khác trước khi dùng (nếu có) mà bên nhận TSCĐ phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng. - Đối với TSCĐ VH: NG của TSCĐ VH là toàn bộ các chi phí thực tế phải bỏ ra để có được TSCĐ VH đó tính đến thời điểm đưa TS đó vào sử dụng theo dự kiến. Cụ thể, theo chuẩn mực số 04 (chuẩn mực KT Việt Nam), việc xác định NG TSCĐ VH trong các trường hợp như sau: + TSCĐ VH mua riêng biệt: NG bao gồm giá mua trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá, các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TS đó vào sử dụng theo dự tính. + TSCĐ VH mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp: NG được phản ánh theo giá mua ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ thanh toán, trừ khi số tiền chênh lệch đó được tính vào NG TSCĐ VH (vốn hoá) theo quy định của Chuẩn mực “ Chi phí đi vay” + TSCĐ VH được hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị: NG là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của dơn vị. + TSCĐ VH là quyền sử dụng đất có thời hạn: NG là giá trị quyền sử dụng đất khi được giao đất hoặc số tiền phải trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp liên doanh. +TSCĐ VH được Nhà nước cấp hoặc được tặng: NG xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. +TSCĐ VH được tạo ra từ nội bộ DN: NG là toàn bộ chi phí phát sinh trực tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán tính từ thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đưa TS đó vào sử dụng theo dự tính. - Đối với TSCĐ thuê tài chính: Theo chế độ tài chính quy định hiện hành, ở Việt Nam, khi đi thuê dài hạn TSCĐ , bên thuê căn cứ vào các chứng từ liên quan do bên cho thuê chuyển đến để xác định NG TSCĐ cho thuê. Nói cách khác, NG ghi sổ TSCĐ thuê dài hạn được căn cứ vào NG do bên cho thuê chuyển giao. NG TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: Giá mua thực tế, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, sửa chữa, tân trang trước khi đưa vào sử dụng, chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ ( nếu có ). Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị cho thuê và NG TSCĐ đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của hợp đồng thuê tài chính. Nhìn chung, NG TSCĐ phản ánh thực tế số vốn bỏ ra để mua sắm hoặc xây dựng TSCĐ, là cơ sở để tính KH và lập bảng cân đối tài sản. Tuy nhiên, nó có hạn chế ở chỗ: nó không phản ánh được giá trị hiện tại của TSCĐ theo thị trường và dựa vào nó không xác định được trạng thái kỹ thuật của TSCĐ. Thêm vào đó, giá trị ban đầu thường xuyên biến động nên phải tiến hành kiểm kê định kỳ, đánh giá lại TSCĐ theo giá cả thị trường. 1.1.3.2. Đánh giá TSCĐ theo giá trị hao mòn Đặc điểm chung của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm với vai trò là công cụ lao động. Trong quá trình đó, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ không thay đổi. Song giá trị của nó lại được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí SXKD của DN và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ. Phần giá trị TSCĐ dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm sản xuất được gọi là hao mòn TSCĐ. Hao mòn TSCĐ diễn ra dưới hai hình thức: hao mòn HH và hao mòn VH. Hao mòn HH của TSCĐ là sự hao mòn về vật chất và giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất, đó là sự hao mòn có thể nhận thấy được từ sự thay đổi trạng thái vật lý ban đầu ở các bộ phận, chi tiết cấu thành TSCĐ dưới sự tác động của ma sát, tải trọng, nhiệt độ, hoá chất..., sự giảm sút về mặt chất lượng, tính năng kỹ thuật ban đầu trong quá trình sử dụng và cuối cùng không sử dụng được nữa. Muốn khôi phục lại giá trị của nó phải tiến hành sửa chữa, thay thế, Về mặt giá trị, đó là sự giảm dần giá trị của TSCĐ cùng với quá trình dịch chuyển từng phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất. Đối với những TSCĐ VH, hao mòn HH chỉ thể hiện ở sự hao mòn về mặt giá trị. Nguyên nhân và mức độ hao mòn HH trước hết phụ thuộc vào các nhân tố trong quá trình sử dụng TSCĐ như thời gian và cường độ sử dụng, việc chấp hành các quy phạm kỹ thuật trong quá trình sử dụng và bảo dưỡng TSCĐ. Ví dụ như độ ẩm, nhiệt độ môi trường, tác động của các chất hoá học... Ngoài ra, mức độ hao mòn HH còn phụ thuộc vào chất lượng chế tạo TSCĐ. Ví dụ như chất lượng nguyên vật liệu được sử dụng, trình độ kỹ thuật, công nghệ chế tạo... Ngoài hao mòn HH, trong quá trình sử dụng các TSCĐ còn bị hao mòn VH . Hao mòn VH là sự giảm sút về giá trị trao đổi do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Người ta thường phân biệt các loại hao mòn VH sau đây: hao mòn VH loại 1, hao mòn VH loại 2 và hao mòn VH loại 3. + Hao mòn VH loại 1: TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do có những TSCĐ như cũ nhưng giá rẻ hơn. Do đó, trên thị trường các TSCĐ cũ bị mất đi một phần giá trị của mình. + Hao mòn VH loại 2: TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do những TSCĐ mới tuy mua với giá như cũ nhưng lại hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật. Như vậy, do có TSCĐ mới tốt hơn mà tài sản cố định cũ bị mất đi một phần giá trị của mình. Đó chính là phần giá trị tài sản cũ không chuyển dịch được vào giá trị sản phẩm kể từ khi có TSCĐ mới xuất hiện và được sử dụng phổ biến thì điều kiện sản xuất sẽ do các TSCĐ mới quyết định. Phần giá trị dịch chuyển được tính vào giá trị sản phẩm sẽ được tính theo mức của TSCĐ mới. Do đó, nếu DN còn dùng TSCĐ cũ để sản xuất thì cứ một sản phẩm sản xuất ra, DN sẽ mất đi phần giá trị chênh lệch giữa mức chuyển dịch của TSCĐ cũ và TSCĐ mới do không được xã hội chấp nhận tính vào giá trị sản phẩm. + Hao mòn VH loại 3: TSCĐ bị mất giá trị hoàn toàn do chấm dứt chu kỳ sống của sản phẩm, tất yếu dẫn đến những TSCĐ dùng để chế tạo ra các sản phẩm đó cũng bị lạc hậu, mất tác dụng. Hoặc trong các trường hợp máy móc thiết bị, quy trình công nghệ còn nằm trên dự án thiết kế, các bản dự thảo phát minh song đã trở nên lạc hậu tại thời điểm đó. Điều này cho thấy hao mòn VH không chỉ xảy ra với TSCĐ HH và còn đối với cả TSCĐ VH. Nguyên nhân cơ bản của hao mòn VH là sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Do đó, biện pháp hiệu quả nhất để khắc phục hao mòn VH là DN phải coi trọng đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất, ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật. Điều này có ý nghĩa rất quyết định trong việc tạo ra lợi thế cho DN trong cạnh tranh trên thị trường. Để bù đắp giá trị tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình SXKD, DN phải chuyển dịch dần dần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là KH TSCĐ. KH TSCĐ là sự dịch chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. KH được trích lại và tích luỹ thành quỹ gọi là quỹ KH cơ bản. Có nhiều phương pháp tính KH khác nhau như: phương pháp KH theo đường thẳng, phương pháp KH luỹ thoái (hay khấu hao nhanh), phương pháp KH theo sản lượng... Như vậy, hao mòn TSCĐ là một phạm trù có tính khách quan, còn KH TSCĐ là một phạm trù có tính chủ quan. Hao mòn TSCĐ là sự giảm giá trị của TSCĐ trong quá tình sử dụng. KH TSCĐ là sự tính toán giá trị hao mòn của TSCĐ trong từng thời kỳ sử dụng. 1.1.3.3. Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại GTCL của TSCĐ là phần giá trị chưa thu hồi của TSCĐ, được xác định như sau: GTCL trên sổ kế toán của TSCĐ = NG TSCĐ - Số KH luỹ kế của TSCĐ Trường hợp có quyết định đánh giá lại TSCĐ thì giá trị còn lại của TSCĐ phải điều chỉnh lại theo công thức: GTCL GTCL Giá trị đánh giá lại của TSCĐ của TSCĐ sau = của TSCĐ trước x khi đánh giá lại khi đánh giá lại Nguyên giá của TSCĐ Đánh giá TSCĐ theo GTCL cho biết hiện trạng của TSCĐ để DN có phương hướng đầu tư bổ sung, hiện đại hoá TSCĐ. 1.1.4. Yêu cầu quản lý TSCĐ và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ * Yêu cầu quản lý TSCĐ Do đặc điểm của TSCĐ, nên DN cần phải quản lý chặt chẽ TSCĐ cả về mặt giá trị và cả về mặt hiện vật. -Về mặt giá trị: Phải quản lý chặt chẽ NG, tình hình hao mòn, GTCL của TSCĐ, việc thu hồi vốn đầu tư ban đầu để tái sản xuất TSCĐ trong DN. - Về mặt hiện vật: Phải quản lý chặt chẽ tình hình biến động TSCĐ, hiện trạng kỹ thuật của TSCĐ, cần kiểm tra giám sát việc bảo quản, sử dụng TSCĐ ở từng bộ phận trong DN. * Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ: TSCĐ trong DN ngày càng được đổi mới, hiện đại hoá, tăng nhanh về mặt số lượng theo sự phát triển của nền sản xuất xã hội và những tiến bộ khoa học kỹ thuật. Điều đó đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với công tác quản lý TSCĐ. Để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ, kế toán TSCĐ phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn công ty, cũng như từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng, sử dụng TSCĐ hợp lý, hiệu quả và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong DN. - Tính toán đúng và phân bổ chính xác số KH TSCĐ vào chi phí SXKD của các bộ phận sử dụng TSCĐ. Quản lý và sử dụng NV đầu tư hình thành từ việc trích KH TSCĐ có hiệu quả. - Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa. Phản ánh chính xác chi phí thực tế sửa chữa TSCĐ vào chi phí SXKD trong kỳ theo đúng đối tượng sử dụng TSCĐ. Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng, trang bị thêm, đổi mới nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng, giảm NG TSCĐ trong DN. - Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong DN thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các loại sổ cần thiết và hạch toán TSCĐ theo chế độ quy định. Kiểm tra và giám sát tình hình tăng giảm TSCĐ. - Tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước. Lập báo cáo về TSCĐ, phân tích tình hình trang bị, huy động, sử dụng TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của TSCĐ. 1.2. Kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp 1.2.1. Chứng từ và kế toán chi tiết TSCĐ 1.2.1.1. Tổ chức chứng từ kế toán TSCĐ Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của DN thường xuyên bị biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ, đầy đủ mọi trường hợp biến động của TSCĐ. * Các chứng từ dùng ghi tăng TSCĐ: - Quyết định đầu tư được duyệt - Biên bản đấu thầu, xét thầu, chỉ định thầu, chọn thầu - Hợp đồng kinh tế ký với người trúng thầu - Biên bản nghiệm thu công trình - Biên bản quyết toán công trình hoàn thành - Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế đã thực hiện xong - Hoá đơn của nhà cung cấp - Biên bản giao vốn (đối với những TSCĐ do Nhà nước cấp) - Biên bản định giá TSCĐ (khi góp vốn bằng TSCĐ) Khi có TSCĐ mới tăng thêm đưa vào sử dụng đơn vị phải lập hội đồng bàn giao gồm có đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số uỷ viên để lập biên bản giao nhận TSCĐ ( Mẫu 01- TSCĐ) theo mẫu qui định trong chế độ ghi chép ban đầu cho từng loại đối tượng ghi TSCĐ. Đối với TSCĐ cùng loại, giao nhận cùng lúc do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao lưu cho mỗi đối tượng tài sản cố định một bản để lưu vào hồ sơ riêng cho từng loại TSCĐ. Hồ sơ riêng của từng loại TSCĐ gồm bi._.ên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật và các chứng từ khác có liên quan. Căn cứ vào các chứng từ liên quan để ghi sổ kế toán một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời. Mục đích của “Biên bản giao nhận TSCĐ” là nhằm xác định việc giao nhận TSCĐ, sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm, được cấp trên cấp, được biếu tặng, viện trợ, nhận góp vốn liên doanh, TSCĐ thuê ngoài.. .. đưa vào sử dụng taị đơn vị hoặc tài sản của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên, theo hợp đồng liên doanh ( không sử dụng biên bản giao nhận TSCĐ trong trường hợp nhượng bán ,thanh lý hoặc tài sản thừa, thiếu khi kiểm kê). Biên bản giao nhận TSCĐ là căn cứ để giao nhận TSCĐ và kế toán phản ánh vào thẻ TSCĐ, sổ kế toán có liên quan. Căn cứ vào các hồ sơ TSCĐ, phòng kế toán mở thẻ hoặc sổ kế toán để hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu thống nhất. Thẻ TSCĐ lập thành một bản và để tại phòng kế toán theo dõi, ghi chép diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng TSCĐ. * Các chứng từ ghi giảm TSCĐ: - Quyết định của cấp có thẩm quyền về nhượng bán, thanh lý TSCĐ - Biên bản đấu thầu (đấu giá) khi thanh lý (nhượng bán) TSCĐ - Biên bản giao nhận TSCĐ (nếu là nhượng bán) - Biên bản thanh lý - Hợp đồng (ghi rõ vốn góp liên doanh bằng TSCĐ) TSCĐ của DN giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Nhượng bán, thanh lý, đem góp vốn.. .. .Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục (nếu có), chứng từ chủ yếu là “Biên bản thanh lý TSCĐ” mẫu số 03- TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ để xác nhận việc giao nhận TSCĐ giữa các bên hay kết quả của việc thanh lý TSCĐ - Biên bản thanh lý TSCĐ do ban thanh lý TSCĐ lập và có chữ ký của trưởng ban, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị. Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán sẽ phản ánh tình hình giảm TSCĐ trên các thẻ, sổ TSCĐ. 1.2.1.2. Kế toán chi tiết TSCĐ Mỗi khi có TSCĐ tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm thu, kiểm nhận TSCĐ. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện đơn vị giao TSCĐ, lập “Biên bản giao, nhận TSCĐ”. Biên bản này lập cho từng đối tượng TSCĐ. Với những TSCĐ cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao cho mỗi đối tượng một bản để lưu vào hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao gồm biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển, bốc dỡ. Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu thống nhất. Thẻ TSCĐ được lập một bản và để tại phòng kế toán để theo dõi, phản ánh diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng. Toàn bộ thẻ TSCĐ được bảo quản tập trung tại hòm thẻ, trong đó chia làm nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐ. Mỗi ngăn được dùng để xếp thẻ của một nhóm TSCĐ, chi tiết theo đơn vị sử dụng và số hiệu tài sản. Mỗi nhóm này được lập chung một phiếu hạch toán tăng, giảm hàng tháng trong năm. Thẻ TSCĐ sau khi lập xong phải được đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ này lập chung cho toàn doanh nghiệp một quyển và cho từng đơn vị sử dụng TSCĐ mỗi nơi một quyển để theo dõi( từng phân xưởng, phòng, ban). 1.2.2. Kế toán tổng hợp biến động TSCĐ 1.2.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng Theo chế độ kế toán hiện hành việc hạch toán TSCĐ được theo dõi trên các TK chủ yếu sau đây: - TK 211 - Tài sản cố định hữu hình: TK này dùng để phản ánh NG của toàn bộ TSCĐ HH thuộc quyền sở hữu của DN hiện có, biến động tăng, giảm trong kỳ. Kết cấu của tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình: Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ HH theo NG (mua sắm, xây dựng, cấp phát). Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ HH theo NG (thanh lý, nhượng bán, điều chuyển). Dư Nợ: NG TSCĐ hữu hình hiện có. Tài khoản 211 được chi tiết thành 6 tiểu khoản ( từ 2112 đến 2118)để theo dõi chi tiết từng nhóm TSCĐ HH. - TK 213 - Tài sản cố định vô hình: TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ VH của DN. Kết cấu của tài khoản 213 - TSCĐ vô hình: Bên Nợ: NG TSCĐ VH tăng thêm. Bên Có: NG TSCĐ VH giảm trong kỳ. Dư Nợ: NG TSCĐ vô hình hiện có ở DN. TK 213 được chi tiết thành 6 tiểu khoản( từ 2131 đến 2138, không có 2137) để theo dõi chi tiết từng nhóm TSCĐ VH. 1.2.2.2. Kế toán tăng TSCĐ * TSCĐ tăng do mua sắm - Không qua lắp đặt chạy thử hoặc chi phí chạy thử nhỏ: BT1) Ghi tăng NG TSCĐ Nợ TK 211, 213 Nợ TK 133 Có TK liên quan (111, 112, 341,141,331…) BT2) Kết chuyển NV tương ứng Nợ TK 414: Nếu dùng quỹ ĐTPT để đầu tư Nợ TK 431: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư Nợ TK 441: Nếu đầu tư bằng XDCB Có TK 411: Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh - Qua lắp đặt chạy thử có chi phí lớn: + Khi phản ánh giá mua TSCĐ: Nợ TK 241(2411) Nợ TK 133 Có TK liên quan (111,112,341,331…) + Khi phản ánh chi phí lắp đặt: Nợ TK 2411 Nợ TK 133 Có TK liên quan(111,112,331…) + Khi hoàn thành lắp đặt: BT1) Ghi tăng NG TSCĐ Nợ TK 211 Có TK 2411 BT2) Kết chuyển NV tương ứng Nợ TK 414,431,441 Có TK 411 Chú ý: 1 - Những TSCĐ mua bằng NV vay hoặc NV kinh doanh thì tuỳ theo kế hoạch sử dụng NV đầu tư, kế toán mới ghi BT2 như trên. 2 - Những TSCĐ mua dùng cho hoạt động phúc lợi thì BT kết chuyển NV như sau: Nợ TK 4312, 441, 414 Có TK 4313 * TSCĐ tăng do XDCB bàn giao: (trình tự kế toán theo sơ đồ 1.1) sơ đồ 1.1: TSCĐ tăng do XDCB bàn giao: TK 111,112 TK 331 TK 2412 TK 211 TK 133 TK 411 TK 441,414,431 Kết chuyển tăng NG TSCĐ Tổng t. toán cho bên thầu Thanh toán cho Thuế GTGT Kết chuyển NV bên thầu (BT1) (BT2) * TSCĐ tăng do chuyển CCDC thành TSCĐ: - Nếu CCDC còn mới: Nợ TK 211 Có TK 153 Nếu CCDC đang sử dụng: Nợ TK 211: NG Có TK 214: phần hao mòn Có TK 142: GTCL * Đánh giá tăng TSCĐ: Nợ TK 211: phần NG tăng thêm Có TK 214: phần hao mòn tăng thêm Có TK 412: phần GTCL tăng thêm * Kiểm kê phát hiện thừa TSCĐ: - Thừa do quên ghi sổ: KT căn cứ nguyên nhân tăng để ghi bổ sung và tríchbổ sung KH của TSCĐ đó theo bút toán: Nợ TK 627,641,642 Có TK 214 Thừa chưa xác định rõ nguyên nhân; Nợ TK 211: phần NG Có TK 214: phần hao mòn Có TK 3381: phần GTCL 1.2.2.3. Kế toán giảm TSCĐ * Thanh lý, nhượng bán TSCĐ BT1) Xoá sổ TSCĐ Nợ TK 2141: phần hao mòn Nợ TK 811: phần GTCL Có TK 211, 213: phần NG BT2) Phản ánh thu về nhượng bán Nợ TK 111,112,131,152 Có TK 711 Có TK 3331 BT3) Phản ánh chi về thanh lý, nhượng bán Nợ TK 811 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331,334,152,214 * Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ: Giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá. Chênh lệch giữa giá trị vốn góp và GTCL được phản ánh vào TK 412. Trình tự kế toán theo sơ đồ 1.2 Sơ đồ 1.2: Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ CL g.trị vốn góp < GTCL CL g.trị vốn góp > GTCL Giá trị vốn góp TK 412 TK 211 NG Hao mòn TK 222 TK 214 * TSCĐ giảm do trả lại vốn nhận góp liên doanh bằng TSCĐ Khi hết hạn hợp đồng liên doanh hoặc khi thừa vốn hay khi các bên tham gia liên doanh rút vốn, nếu DN trả lại vốn bằng TSCĐ, ngoài việc ghi giảm vốn kinh doanh, kế toán còn phải xoá sổ TS giao trả. Phần chênh lệch giữa giá trị còn lại theo sổ sách với giá đánh giá lại để giao trả được phản ánh vào TK 412. BT1) Xoá sổ TSCĐ Nợ TK 214 Nợ TK 411 Có TK 211 BT2) Thanh toán nốt số vốn liên doanh còn lại Nợ TK 411(chi tiết vốn liên doanh) Có TK liên quan(111,112) * TSCĐ HH giảm do chuyển TSCĐ thành CCDC - Nếu TSCĐ còn mới Nợ TK 153 Có TK 211 Nếu TSCĐ đã sử dụng Nợ TK 214: phần hao mòn Nợ TK 627,641,642: nếu GTCL nhỏ Nợ TK 142: nếu GTCL lớn Có TK 211: phần NG * TSCĐ HH giảm do đánh giá giảm TSCĐ Nợ TK 214: phần hao mòn giảm Nợ TK 412: phần GTCL giảm Có TK 211: phần NG giảm *Kiểm kê thiếu TSCĐ Nợ TK 214: phần hao mòn Nợ TK 1381: phần GTCL Có TK 211: phần NG 1.2.3. Kế toán TSCĐ thuê ngoài 1.2.3.1. Kế toán TSCĐ đi thuê tài chính * TK sử dụng Để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ dài hạn, kế toán sử dụng TK 212 ”TSCĐ thuê tài chính” Bên Nợ: Phản ánh NG TSCĐ đi thuê dài hạn tăng thêm Bên Có: Phản ánh NG TSCĐ đi thuê dài hạn giảm do trả cho bên cho thuê hoặc mua lại. Dư Nợ: NG TSCĐ đang thuê dài hạn TK 212 mở chi tiết theo từng TSCĐ đi thuê và từng đơn vị cho thuê. * Phương pháp kế toán - Khi phát sinh các chi phí trực tiếp liên quan đến TS thuê TC trước khi nhận TS thuê như đàm phán, ký kết hợp đồng… Nợ TK 412: Có TK 111, 112 - Khi chi tiền ứng trước khoản tiền thuê TC, ký quỹ đảm bảo việc thuê TS: Nợ TK 342: số tiền thuê trả trước (nếu có) Nợ TK 244 Có TK 111, 112 Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê TC xác định theo giá mua chưa có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCD để cho thuê + Khi nhận TSCĐ thuê TC Nợ TK 212: Giá chưa có thuế GTGT Có TK 342: Giá trị TS thuê trừ (-) số nợ gốc phỉa trả kỳ này Có TK 315: số nợ gốc phải trả kỳ này + Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan dến hoạt động thuê TC được ghi nhận vào NG TSCĐ thuê TC: Nợ TK 212 Có TK 142, 111,112 + Cuối niên độ kế toán, xác định số nợ gốc thuê TC đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo; Nợ TK 342 Có TK 315 + Định kỳ nhận hoá đơn thanh toán tiền thuê và trả ngay tiền thuê Nợ TK 635: ( tiền lãi thuê trả kỳ này) Nợ TK 315: ( Nợ gốc trả kỳ này) Nợ TK 133: Thuế GTGT được trừ (nếu TS thuê dùng cho SX hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế) Nợ TK 623, 627, 641, 642: Thuế GTGT trả kỳ này (nếu TS thuê dùng cho SX hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp) Có TK 111, 112 + Định kỳ nhận hoá đơn thanh toán tiền thuê nhưng chưa trả tiền ngay Nợ TK 635: Tiền lãi thuê Nợ TK 133 (nếu TS thuê dùng cho SX hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế) Nợ TK 623, 627, 641, 642 (nếu TS thuê dùng cho SX hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp) Có TK 315 Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê TC xác định theo giá mua có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCD để cho thuê: + Khi nhận TSCĐ thuê TC bên đI thuê nhận nợ cả số thuế GTGT do bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ đó. Kế toán phản ánh giá trị TSCĐ thuê TC theo giá chưa có thuế GTGT phải hoàn lại cho bên cho thuê: Nợ TK 212: Giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 138: Số thuế đầu vào của TSCĐ thuê TC Có TK 315: Số nợ phải trả kỳ này có cả thuế GTGT Có TK 342: Giá trị hợp lý của TS thuê trừ (-) số nợ phải trả kỳ này cộng (+) số thuế GTGT còn phải trả dần trong thời gian thuê) + Chi phí trực tiếp ban đầu được ghi nhận vào NG TSCĐ thuê TC Nợ TK 212 Có TK 142 Có TK 111, 112 + Cuối niên độ kế toán, xác định số nợ gốc thuê TC đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo: Nợ TK 342 Có TK 315 + Định kỳ chi trả nợ gốc và tiền lãi thuê cho đơn vị cho thuê Nợ TK 635 Nợ TK 315 Có TK 111, 112 Và phản ánh số thuế GTGT phải thanh toán cho bên cho thuê trong kỳ Nợ TK 133 Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 138 + Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê TC nhưng chưa trả tiền ngay Nợ TK 635 Có TK 315: lãi thuê phải trả kỳ này Và phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ hoặc tính vào CP kinh doanh: Nợ TK 133 Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 138 - Khi trả phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên cho thuê Nợ TK 635 Có TK 111, 112 Định kỳ tính, trích KH TSCĐ thuê TC Nợ TK 623, 627, 641, 642 Có TK 214 đồng thời ghi Nợ TK 009 Khi trả lại TS thuê Nợ TK 214 Có TK 212 Nếu chuyển quyền sở hữu TSCĐ thuê: Nợ TK 211 Có TK 212 Phản ánh số phải trả thêm khi chuyển quyền sở hữu Nợ TK 211 Có TK 111, 112 đồng thời chuyển giá trị hao mòn Nợ TK 2142 Có TK 2141 1.2.3.2. Kế toán TSCĐ thuê hoạt động TSCĐ thuê ngắn hạn(còn gọi là thuê hoạt động) sau khi thuê xong sẽ được trả lại cho bên cho thuê. a) Hạch toán tại đơn vị đi thuê *Khi nhận TS thuê: Nợ TK 001 * Khi trả TS thuê: Có TK 001 * Tiền thuê TS phải trả trong kỳ: - Nếu trả đều hàng kỳ: Nợ TK 623, 627, 641, 642 Nợ TK 133 Có TK 111,112, 331 Nếu trả trước cho nhiều kỳ: Nợ TK 142, 242 Nợ TK 133 Có TK 111,112 Sau đó phân bổ dần tiền thuê: Nợ TK 627, 641,133… Có TK 142, 242 Nếu tiền thuê trả sau: Hàng kỳ tính tiền thuê phải trả: Nợ TK 627,641… Có TK 335 Khi phải trả tiền: Nợ TK 335 Nợ TK 133 Có TK 111,331 Trong thời gian thuê, muốn thay đổi kết cấu, trang bị thêm bộ phận…phải được bên cho thuê đồng ý. Giá trang bị thêm ghi giống như tăng TSCĐ HH bình thường. Khi bàn giao, bộ phận giá trị này hạch toán giống như tường hợp nhượng bán hoặc thanh lý. b) Hạch toán tại đơn vị cho thuê - Khi phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê HĐ Nợ TK 627 Nợ TK 142 Nợ TK 242 Có TK 111, 112, 331 - Đối với DN tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế + Nếu thu tiền về cho thuê theo kỳ Khi phát hành hoá dơn: Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 3331 Khi thu tiền: Nợ TK 111 Có TK 131 + Nếu thu trước tiền của nhiều kỳ: Khi nhận tiền: Nợ TK 111,112 Có TK 3387 Có TK 3331 Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán Nợ TK 3387 Có TK 511 Số phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng không thực hiện tiếp hoặc thời gian thực hiện ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước: Nợ TK 3387 Nợ TK 3331 Có TK 111, 112 Đối với DN tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp + Nếu thu tiền cho thuê theo kỳ Khi phát hành hoá dơn: Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 3331 Khi thu tiền: Nợ TK 111 Có TK 131 + Nếu thu trước tiền của nhiều kỳ: Khi nhận tiền: Nợ TK 111,112 Có TK 3387 Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán Nợ TK 3387 Có TK 511 Cuối kỳ, tính và phản ánh số thuế phải nộp Nợ TK 511 Có TK 3331 Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng không được thực hiện Nợ TK 3387 Có TK 111, 112 - Định kỳ tính, trích KH TSCĐ cho thuê HĐ Nợ TK 627 Có TK 214 đồng thời ghi Nợ TK 009 - Định kỳ phân bổ chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê HĐ Nợ TK 627 Có TK 142 Có TK 242 1.2.4. Kế toán KH TSCĐ 1.2.4.1. Khái niệm hao mòn và KH Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ khoa học kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này được thể hiện dưới 2 dạng: Hao mòn HH (là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận) và hao mòn VH (là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và chi phí ít hơn). Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích KH bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra. Như vậy, hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn KH là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ. Về phương diện kinh tế, KH cho phép DN phản ánh được giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của DN. Về phương diện tài chính, KH là một phương tiện tài trợ giúp cho DN thu được bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ. Về phương diện thuế khoá, KH là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức chịu thuế, tức là được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ. Về phương diện kế toán, KH là việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ. 1.2.4.2. Các phương pháp tính KH TSCĐ Việc tính KH có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp nào là tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với DN và yêu cầu quản lý của DN. Phương pháp KH được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của DN. Các quy định về KH TSCĐ: TSCĐ sử dụng ở bộ phận nào thì khi trích KH tính vào chi phí ở bộ phận đó. Khi TSCĐ đã KH hết nhưng vẫn sử dụng được thì thôi không trích KH. Nếu TSCĐ chưa thu hồi hết KH mà đã bị hư hỏng thì coi như thu hồi một lần qua thanh lý tài sản. Trích KH thường theo nguyên tắc tròn tháng: TSCĐ tăng trong tháng này thì tháng sau mới trích KH và TSCĐ giảm trong tháng này thì tháng sau mới thôi không trích KH. Các phương pháp tính KH TSCĐ: Phương pháp KH theo đường thẳng: Đang được áp dụng phổ biến trên thực tế, phương pháp này cố định mức KH theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy DN nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế nhất là hao mòn VH (do tiến bộ kỹ thuật) nên DN không có điều kiện để đầu tư trang bị TSCĐ mới. Công thức tính: Mức KH NG Tỉ lệ KH NG TSCĐ Phải trích = TSCĐ X bình quân = Bình quân năm bình quân năm Số năm sử dụng Mức KH phải trích = Mức KH bình quân năm bình quân tháng 12 Do KH được tính theo nguyên tắc tròn tháng nên số KH giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động về TSCĐ. Bởi vậy, hàng tháng kế toán tiến hành trích KH theo công thức sau: Số KH Số KH Số KH của những Số KH của những phải trích = đã trích + TSCĐ tăng thêm - TSCĐ giảm đi tháng này trong tháng trước trong tháng trước trong tháng trước Với TSCĐ sau khi sửa chữa nâng cấp hoàn thành, mức KH mới trích hàng tháng được tính theo công thức sau: Mức KH phải trích = GTCL trước khi nâng cấp + Giá trị nâng cấp hàng tháng Số năm ước tính sử dụng sau khi sửa chữa x 12 2) Phương pháp tính KH theo số lượng sản phẩm: Cách tính này cố định mức KH trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn VH, đòi hỏi DN phải tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm. Công thức tính: Mức KH phải trích = Sản lượng hoàn thành x Mức KH bình quân trong tháng trong tháng trên một đơn vị sản lượng Trong đó: = Mức KH bình quân Tổng số KH phải trích trong thời gian sử dụng trên một đơn vị sản lượng Sản lượng tính theo công suất thiết kế Phương pháp tính KH theo số dư giảm dần Công thức tính: Tổng mức KH = 2 x GTCL của TSCĐ bình quân năm Số năm tính KH Ngoài ra, ngày 31/12/2001, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyế định số 2000/QĐ-BTC về việc thực hiện thí điểm chế độ KH TSCĐ theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh. Các bước tiến hành như sau: + Bước 1: DN thời gian sử dụng của TSCĐ theo phương pháp đường thẳng(quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999); + Bước 2: Xác định mức trích KH hàng năm của TSCĐ bằng cách lấy GTCL của TSCĐ nhân với tỉ lệ KH nhanh. Trong đó, tỉ lệ KH nhanh bằng tỉ lệ KH theo đường thẳng(xác định ở bước 1) nhân với hệ số điều chỉnh(căn cứ vào chu kỳ đổi mới của máy móc, thiết bị) Những năm cuối, khi mức trích KH hàng năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần bằng(hoặc thấp hơn) mức KH tính bình quân giữa GTCL và số năn sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức KH được tính bằng GTCL của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. 1.2.4.3. Kế toán KH TSCĐ a) TK sử dụng TK 214 “Hao mòn TSCĐ”. TK này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ hiện có tại DN (trừ TSCĐ thuê ngắn hạn) Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của TSCĐ Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ Dư Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có. TK 009 “NV KH cơ bản”: để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng số vốn KH cơ bản TSCĐ. Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng NV KH cơ bản Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm NV KH cơ bản Dư Có: Số vốn KH cơ bản hiện còn. b) Hạch toán * Hàng tháng trích và phân bổ KH TSCĐ Nợ TK 627,641,642 Có TK 214 Và Nợ TK 009 * Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi, phải theo dõi và phản ánh hao mòn Nợ TK 4313 Có TK 214 * Khi dùng NV KH cơ bản để đầu tư, cho vay: - Khi cho vay: Nợ TK 128 Có TK 111,112 Và Có TK 009 - Lãi từ cho vay: Nợ TK 111,112 Có TK 515 - Khi thu hồi vốn cho vay: Nợ TK111,112 Có TK 128 Và Nợ TK 009 * Nộp KH cho cấp trên: - Nếu không được hoàn lại: Nợ TK 411 Có TK 111,112 Và Có TK 009 - Nếu sẽ được hoàn lại: Nợ TK 136 Có TK 111,112 Và Có TK 009 - Khi nhận hoàn lại: Nợ TK 111,112 Có TK 136 Và Nợ TK 009 1.2.5. Kế toán sửa chữa TSCĐ 1.2.5.1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ Sửa chữa thường xuyên là việc sửa chữa lặt vặt, mang tính duy tu, bảo dưỡng thường xuyên. Do khối lượng công việc không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ, chi phí phát sinh đến đâu được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh đến đó. Nợ TK 627, 641,642 Nợ TK 133 Có TK 111,112,152,153,334,331,338… 1.2.5.2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ Sửa chữa lớn mang tính phục hồi là việc sửa chữa thay thế những bộ phận, chi tiết bị hư hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế, sửa chữa thì TSCĐ không hoạt động được hoặc hoạt động không bình thường. Chi phí để sửa chữa lớn khá cao, thời gian sửa chữa thường kéo dài, công việc có thể tiến hành theo kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch. Toàn bộ chi phí sửa chữa được tập hợp riêng theo từng công trình, sau khi hoàn thành được coi như một khoản chi phí theo dự toán và sẽ đựoc đưa vào chi phí phải trả(nếu sửa chữa theo kế hoạch) hay chi phí trả trước(nếu sửa chữa ngoài kế hoạch) * Trong kế hoạch - Hàng kỳ trích trước chi phí sửa lớn theo kế hoạch: Nợ TK 627,641,642 Có TK 335 Tập hợp chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh Nợ TK 2413 Nợ TK 133 Có TK 331,111, 152, 334, 338 Khi hoàn thành, kết chuyển chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Nợ TK 335 Có TK 2413 Xử lý chênh lệch giữa số trích trước và chi phí thực tế phát sinh + Nếu số trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh: Kết chuyển vào TK 711 phần chênh lệch. Nợ TK 335 Có TK 711 + Nếu số trích trước nhỏ hơn chi phí thực tế phát sinh: Trích bổ sung phần chênh lệch: Nợ TK 627,641,642 Có TK 335 * Ngoài kế hoạch: - Tập hợp chi phí sửa lớn thực tế phát sinh Nợ TK 2413 Nợ TK 133 Có TK 111,331 - Kết chuyển chi phí sửa lớn ngoài kế hoạch, khi hoàn thành Nợ TK 1421, 242 Có TK 2413 Phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch Nợ TK 627,641,642 Có TK 1421, 242 1.2.5.3. Kế toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ Sửa chữa nâng cấp nhằm kéo dài tuổi thọ của TSCĐ hay nâng cao năng suất, tính năng của TSCĐ như cải tạo, thay thế, xây lắp, trang bị thêm một số bộ phận của TSCĐ. Việc hạch toán sửa chữa nâng cấp tiến hành như sửa chữa lớn mang tính phục hồi, nghĩa là chi phí phát sinh được tập hợp riêng theo từng công trình qua TK 2413. Khi công trình hoàn thành, bàn giao, giá trị nâng cấp sẽ được ghi tăng NG TSCĐ (không phân biệt sửa chữa trong hay ngoài kế hoạch): BT1) Ghi tăng NG TSCĐ: Nợ TK 211 Có TK 2413 BT2) Kết chuyển NV: Nợ TK 414,431,441 Có TK 411 Chú ý: Nếu việc sửa chữa, nâng cấp dùng bằng NV vay hoặc NV kinh doanh thì không phải phản ánh BT2. Nếu việc sửa chữa, nâng cấp dùng bằng NV KH thì không phải phản ánh BT2 nhưng phải ghi Có TK 009 Sơ đồ 1.3: Kế toán sửa chữa TSCĐ TK 627,641,642 TK 111,152… CP sửa nhỏ thực tế phát sinh Tự làm TK 2413 TK 335 Trích trước CP KC CP thực tế PS khi đã hoàn thành CP sửa lớn sửa chữa lớn có kế hoạch sửa lớn có KH Thực tế PS TK 331 KC NV của TSCĐ được nâng cấp KC CP nâng cấp TSCĐ sửa chữa lớn ngoài KH KC CP thực tế PS khi đã hoàn thành Thuế GTGT được trừ TK 133 Phân bổ dần CP Thuê ngoài sửa lớn ngoài KH TK 414,441,431 TK 411 TK 211 TK 1421, 242 Phần 2: Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty Bia rượu Viger 2.1. Những đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của công ty Bia rượu Viger ảnh hưởng đến kế toán TSCĐ 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Bia rượu Viger (Đường Rượu Bia Việt Trì) là một Doanh nghiệp nhà nước được thành lập lại theo Quyết định số: 1188/QĐ-UB ngày 11 tháng 11 năm 1992 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phú, nay là tỉnh Phú Thọ . Hiện nay Công ty trực thuộc Tổng Công ty Mía Đường I Bộ Nông nghiệp và PTNT với nhiệm vụ chính là sản xuất đường kính, bia, rượu, kẹo và phân vi sinh. Cùng với sự ra đời của khu Công nghiệp Việt Trì, nhà máy đường Việt Trì - tiền thân của Công ty Bia rượu Viger ngày nay -thuộc Tổng Công ty Mía Đường I được thành lập năm 1958 và chính thức đi vào hoạt động vụ sản xuất đầu tiên năm 1960-1961 với công suất thiết kế ban đầu là 350 tấn mía/ngày và 3000 lít cồn 96 0/ngày.Tính đến nay Công ty đã trải qua quá trình xây dựng và phát triển được hơn 40 năm với bao khó khăn, kể từ khi đặt móng san nền cho đến lúc ra mẻ đường đầu tiên. Đến năm 1972 Trung Quốc giúp nhà máy cải tạo, mở rộng sản xuất, nâng công suất chế biến đường lên 500 tấn mía/ngày. Sau đó trong quá trình phát triển của mình, nhà máy đã mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm và đã xây dựng, lắp đặt thêm một dây chuyền sản xuất bia với công suất thiết kế 1 triệu lít /năm. Khi mới ra đời nhà máy trực thuộc sự quản lý của Bộ Công nghiệp Việt Nam. Nền kinh tế phát triển và ngành công nghiệp dần lớn mạnh và hình thành nên nhiều Bộ công nghiệp chuyên ngành. Công ty Bia rượu Viger lần lượt được đặt dưới sự quản lý của các Bộ công nghiệp chủ quản như: Bộ công nghiệp thực phẩm, Bộ lương thực thực phẩm. Đến năm 1985, Công ty được chuyển giao từ Trung ương về địa phương quản lý và trực thuộc sự quản lý của Sở Công Nghiệp và tiểu thủ Công nghiệp Vĩnh Phú. Tháng 4/1998, Công ty trực thuộc sự quản lý của Tổng Công ty Mía Đường I thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Năm 1989, Nhà máy đường Việt Trì được đổi tên thành Xí nghiệp Đường Rượu Bia Việt Trì. Năm 1991, Xí nghiệp được trao tặng Huân chương lao động hạng 3 và cũng là lá cờ đầu của ngành công nghiệp tỉnh Vĩnh Phú. Năm 1993, Xí nghiệp được Nhà nước cho vay vốn đầu tư dài hạn để cải tạo, đổi mới thiết bị sản xuất đường với công suất lớn hơn (700 tấn mía/ ngày), với quy trình công nghệ hiện đại, tiên tiến hơn. Tháng 1 năm 1996, xí nghiệp lắp đặt một dây chuyền sản xuất Bia VIGER với công suất 5 triệu lít/ năm của Cộng hoà Liên bang Đức và đang chiếm lĩnh dần thị trường tiêu thụ trong và ngoài tỉnh. Với sự phát triển đó, năm 1994 Xí nghiệp Đường Rượu Bia Việt Trì được đổi tên thành Công ty Đường Rượu Bia Việt Trì. Nay đổi thành Công ty Bia rượu Viger. Đây là một DN có quy mô lớn thuộc ngành công nghiệp địa phương. Hiện nay, với số vốn kinh doanh trên 5 tỷ đồng trong đó vốn cố định trên 4 tỷ đồng (Từ nguồn vốn ngân sách là trên 2 tỷ đồng và vốn bổ sung hàng năm trên 1 tỷ đồng), vốn lưu động trên 1 tỷ đồng (với 100% là nguồn từ Ngân sách nhà nước). Công ty đang mạnh dạn vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau để tăng cường sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Công ty Bia rượu Viger là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, Công ty có tư cách pháp nhân và tổ chức quản lý theo chế độ tập trung dân chủ, thống nhất quản lý. Việc tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty một cách trực tiếp, giao nhiệm vụ cụ thể đến từng thành viên trong Công ty. Ban Giám Đốc lãnh đạo và chỉ đạo chung mọi mặt của Công ty. Các phòng ban chức năng và nghiệp vụ được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý kinh doanh và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám Đốc. Ban Giám Đốc Công ty gồm có: 1 Giám Đốc, 3 Phó Giám Đốc. - Giám Đốc: Chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, kiêm Bí thư Đảng uỷ của Công ty - Phó Giám Đốc 1: Phụ trách kỹ thuật. - Phó Giám Đốc 2: Phụ trách tài chính của Công ty. - Phó Giám Đốc 3: Phụ trách thị trường tiêu thụ. Các phòng ban chức năng và nghiệp vụ của Công ty không trực tiếp chỉ huy đến các phân xưởng nhưng có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, tiến độ sản xuất. Các phòng ban chức năng của Công ty gồm: - Phòng Vật tư: Cung ứng vật tư, nguyên liệu cho sản xuất. - Phòng Tài vụ: Tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính-kế toán. Đảm bảo phản ánh đúng, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty. Phản ánh chính xác tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh , lập báo cáo tài chính theo quy định, cung cấp thông tin kịp thời cho các bộ phận khác sử dụng thông tin. - Phòng Kế hoạch: Lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Phòng Tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức nhân sự , công tác lao động tiền lương. - Phòng Kỹ thuật: Quản lý chất lượng sản phẩm sản xuất, chất lượng nguyên vật liệu. Đảm bảo hoạt động cho các máy móc thiết bị sản xuất. - Phòng Thị trường: Đi thực tế thị trường, kiểm tra doanh số bán hàng từng khu vực , đốc thúc quá trình bán hàng tại các điểm phân phối hàng hoá của công ty, xác định biến động của thị trường về hàng hoá. - Phòng Bảo vệ: Bảo vệ tài sản của công ty, phòng chống cháy nổ, đảm bảo an ninh trong khu vực công ty. - Phân xưởng Đường: Sản xuất Đường mía - Phân xưởng Rượu, Bia: Sản xuất rượu các loại, bia hơi, bia chai - Phân xưởng Kẹo: sản xuất kẹo các loại Giám Đốc Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Bia rượu Viger Phó Giám Đốc Tài chính Phó Giám Đốc Kỹ thuật Phó Giám Đốc Thị trường Phòng vật tư Phòng tổ chức hành chính Phòng Kế hoạch Phòng thị trường Phòng bảo vệ Phòng tài vụ thống kê Phòng Kỹ thuật Phân xưởng Đường Phân xưởng Rượu, Bia Phân xưởng Kẹo 2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Công ty Bia rượu Viger là doanh nghiệp sản xuất đa sản phẩm, đối tượng chế biến mỗi sản phẩm là khác nhau: mía cây, gạo... Đối với mỗi loại sản phẩm của Công ty đều có những quy trình công nghệ sản xuất riêng biệt. Do đặc điểm sản xuất các loại sản phẩm của Công ty là sản xuất phức tạp, chế biến liên tục, khép kín qua nhiều công đoạn khác nhau để cho ra sản phẩm cuối cùng là đường, rượu, bia... Đây là căn cứ quan trọng để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Công ty Bia rượu Viger là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp do đó việc tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty có những đặc điểm riêng. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty mang tính thời vụ, phụ thuộc hoàn toàn vào mùa vụ của nguyên liệu. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu là sản xuất liên tục, khép kín, không gián đoạn về kỹ thuật và thời gian. Tổ chức sản xuất của Công ty tự đảm bảo đầu vào nguyên liệu cho đến đầu ra tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra. Công ty tổ chức phân vùng đầu tư trồng mía để lấy nguyên liệu đầu vào cho sản xuất. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2325.doc