Phần I : Những vấn đề chung về công tác kế toán tài sản cố định ở các doanh nghiệp sản xuất
I. TSCĐ ở doanh nghiệp - Sự cần thiết phải hạch toán
1.Khái niệm và đặc điểm TSCĐ
1.1.Khái niệm :
Một bộ phận tư liệu lao động sản xuất giữ vai trò chủ yếu trong quá trình sản xuất, được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đó là các TSCĐ.
Là những tư liệu lao động (TLLĐ) chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp tro
82 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1288 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tài sản cố định ở các doanh nghiệp sản xuất tại Công ty truyền tải điện 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng quá trình sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng, các công trình kiến trúc, các khoản chi phí đầu tư mua sắm các TSCĐ vô hình ...trong quá trình đó mặc dù TSCĐ bị hao mòn nhưng nó vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Thông thường, khi TSCĐ bị hỏng thì được sửa chữa khôi phục để kịp thời sản xuất, chỉ khi nào nó đã bị hao mòn hư hỏng hoàn toàn hoặc xét thấy không có lợi về mặt kinh tế thì nó sẽ được đem đi thanh lý hoặc nhượng bán.
Theo quy định mới nhất số: 166 TC/QĐ/CSTC của Bộ tài chính mọi TLLĐ là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả hai tiêu chuẩn dưới đây :
+ Phải có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
+Có giá trị từ 5.000.000đồng (năm triệu đồng) trở lên
thì được coi là TSCĐ.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó mà do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó được coi là một TSCĐ hữu hình độc lập.
Những TLLĐ không đủ các tiêu chuẩn trên được coi là công cụ lao động nhỏ, được tính toán và phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp .
Đặc điểm TSCĐ.
TSCĐ có những đặc điểm riêng biệt như thời gian sử dụng lâu dài, tham gia nhiều chu kỳ sản xuất, vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhưng giá trị sử dụng giảm dần cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ. Về mặt giá trị : TSCĐ được biểu hiện dưới hai hình thái :
+Một bộ phận giá trị tồn tại dưới hình thái ban đầu gắn với hiện vật TSCĐ.
+Một bộ phận giá trị TSCĐ chuyển vào sản phẩm và bộ phận này sẽ chuyển hoá thành tiền khi bán được sản phẩm.
Bộ phận thứ nhất ngày càng giảm, bộ phận thứ hai ngày càng tăng cho đến khi bằng giá trị ban đầu của TSCĐ khi kết thúc quá trình vận động của vốn. Như vậy khi tham gia vào quá trình sản xuất nhìn chung TSCĐ không bị thay đổi hình thái hiện vật nhưng tính năng công suất giảm dần tức là nó bị hao mòn và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị nó cũng giảm đi. Bộ phận giá trị hao mòn đó chuyển vào giá trị sản phẩm mà nó sản xuất ra gọi là trích khấu hao cơ bản, khi TSCĐ tiêu thụ thì phần khấu hao đó chuyển thành vốn tiền tệ. Theo định kỳ vốn này được tích luỹ lại thành nguồn vốn XDCB để tái sản xuất TSCĐ khi cần thiết.
2.Vai trò và yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp
2.1.Vai trò TSCĐ trong doanh nghiệp:
Trong lịch sử phát triển nhân loại, các cuộc đại cách mạng công nghiệp đều tập trung vào giải quyết các vấn đề về cơ khí hoá, điện khí hóa, tự động hoá của quá trình sản xuất mà thực chất là đổi mới về cơ sở vật chất kỹ thuật của quá trình sản xuất. Yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là uy tín chất lượng sản phẩm của mình đưa ra thị trường nhưng đó chỉ là biểu hiện bên ngoài còn thực chất bên trong là các máy móc thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất chế biến có đáp ứng được yêu cầu sản xuất hay không? đó là TSCĐ là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. Nó thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất của mỗi doanh nghiệp. Các TSCĐ được cải thiện đổi mới và sử dụng có hiệu quả sẽ là một trong những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
2.2.Yêu cầu quản lý TSCĐ
Xuất phát từ đặc điểm trên, TSCĐ phải được quản lý chặt chẽ cả về hiện vật và giá trị:
- Phải quản lý TSCĐ như là yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh góp phần tạo năng lực sản xuất cho đơn vị do đó kế toán phải cung cấp thông tin về số lượng tài sản hiện có tại đơn vị, tình hình biến động tăng giảm của TSCĐ trong đơn vị.
- Cung cấp thông tin về các loại vốn đã đầu tư cho tài sản và chi tiết vốn đầu tư cho chủ sở hữu, phải biết được nhu cầu vốn cần thiết để đầu tư mới cũng như để sửa chữa TSCĐ .
- Phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn tức là phải tính đúng, tính đủ mức khấu hao tích luỹ từng thời kỳ kinh doanh theo mục đích: thu hồi được vốn đầu tư hợp lý, khoa học để đảm bảo khả năng bù đắp được chi phí và phục vụ cho việc tái đầu tư TSCĐ
- Quản lý TSCĐ còn là bảo vệ tài sản cho doanh nghiệp không những đảm bảo cho TSCĐ “sống” mà là “sống có ích” cho doanh nghiệp đồng thời phải xác định giá trị còn lại của TSCĐ để giúp cho công tác đánh giá hiện trạng TSCĐ để có phương hướng đầu tư đổi mới TSCĐ.
2.3.Nhiệm vụ hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán TSCĐ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, việc hình thành và thu hồi các khoản đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tình hình trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn, tính toán phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao và các khoản dự phòng vào chi phí sản xuất kinh doanh .
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ phản ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ .
-Tham gia kiểm kê , kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ, đầu tư dài hạn trong đơn vị , tham gia đánh giá lại tài sản khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ trong đơn vị .
II.Phân loại và đánh giá TSCĐ
1.Phân loại TSCĐ
Phục vụ cho sản xuất kinh doanh, TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại, có đặc điểm khác nhau về tính năng kỹ thuật, kiểu cách, công dụng. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo đặc trưng nhất định, tuỳ theo mục đích quản lý và yêu cầu kế toán mà chọn những tiêu thức phân loại khác nhau .
1.1.Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với đặc trưng kỹ thuật.
1.1.1.TSCĐ hữu hình:
là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể gồm các loại :
- Nhà cửa, vật kiến trúc: là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, đường xá, cầu cống, đường sắt ...
- Máy móc, thiết bị : là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ .
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện...
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị , dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện, thiết bị dụng cụ đo lường...
- Vườn cây lâu năm , súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm, vườn cà phê , vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cây xanh, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm như đàn ngựa , voi, bò....
- Các TSCĐ khác : là toàn bộ các tài sản khác chưa liệt kê vào các loại trên.
1.1.2.TSCĐ vô hình :
là những TSCĐ không có hình thái vật chất , thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và được phân loại như sau:
- Quyền sử dụng đất: là giá trị đất, mặt nước, mặt biển hình thành do phải bỏ chi phí để mua, đền bù, san lấp, cải tạo nhằm mục đích có được mặt bằng SXKD.
-Chi phí thành lập doanh nghiệp: là các chi phí phát sinh để thành lập doanh nghiệp như chi phí thăm dò, lập dự án đầu tư, chi phí huy động vốn ban đầu ...
-Bằng phát minh sáng chế: các chi phí doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử được nhà nước cấp bằng phát minh, sáng chế hoặc số tiền doanh nghiệp mua lại bản quyền bằng sáng chế, phát minh.
- Chi phí nghiên cứu , phát triển: là các chi phí doanh nghiệp tự thực hiện hoặc thuê ngoài thực hiện các công trình có quy mô lớn về nghiên cứu, phát triển lâu dài cho doanh nghiệp.
-Lợi thế thương mại: là các chi phí tính thêm ngoài giá trị các TSCĐ hữu hình gắn liền do có thuận lợi về vị trí thương mại, sự tín nhiệm với bạn hàng hoặc danh tiếng của doanh nghiệp.
-TSCĐ khác : bao gồm các loại TSCĐ vô hình khác chưa được quy định phản ánh ở trên như : quyền đặc nhượng, quyền thuê nhà, bản quyền tác giả, quyền sử dụng hợp đồng, độc quyền nhãn hiệu hoặc tên hiệu...
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có các biện pháp quản lý tài sản , phương pháp khấu hao và tính toán khấu hoa khoa học, hợp lý đối với từng loại, nhóm TSCĐ. Ngoài ra còn giúp cho người quản lý có một cái nhìn tổng thể về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp để có các quyết định đầu tư phù hợp tình hình thực tế.
1.2.Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
-TSCĐ tự có là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ được biếu tặng ...Đây là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
-TSCĐ thuê ngoài là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê tài sản. Tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê được chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động .
+TSCĐ thuê tài chính: là các TSCĐ đi thuê nhưng doanh nghiệp có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê. Theo thông lệ Quốc tế, các TSCĐ được gọi là thuê tài chính nếu thoả mãn một trong các điều kiện sau đây:
1.Quyền sở hữu TSCĐ thuê được chuyển cho bên đi thuê khi hết hạn hợp đồng .
2.Hợp đồng cho phép bên đi thuê được lựa chọn mua TSCĐ thuê với giá thấp hơn giá thực tế của TSCĐ thuê tại thời điểm mua lại.
3.Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất phải bằng 3/4(75%) thời gian hữu dụng của TSCĐ thuê.
4.Giá trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng ít nhất phải bằng 90% giá trị của TSCĐ thuê.
TSCĐ thuê tài chính cũng được coi như TSCĐ của doanh nghiệp, được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán và doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và trích khấu hao như các TSCĐ tự có của doanh nghiệp.
+TSCĐ thuê hoạt động: là TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được quản lý, sử dụng trong thời hạn hợp đồng và phải hoàn trả cho bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng.
Ngoài các cách phân loại nói trên, trong kế toán quản trị còn có các cách phân loại TSCĐ khác nhằm đáp ứng các yêu cầu quản trị cụ thể của doanh nghiệp như phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế, phân loại TSCD theo tình hình sử dụng.
2.Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ tại từng thời điểm nhất định. Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng, TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại
2.1.Nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ (còn gọi là giá trị ghi sổ ban đầu) là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đưa TSCĐ đó vào quá trình hoạt động.
Như vậy, nguyên giá TSCĐ được đánh giá theo nguyên tắc giá phí (mua hoặc tự sản xuất), bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến mua hoặc xây dựng, chế tạo, kể cả các chi phí vận chuyển lắp đặt, chạy thử và các chi phí hợp lý, cần thiết khác trước khi sử dụng, cụ thể là:
Nguyên giá = Giá mua + Thuế nhập khẩu (nếu có) + Chi phí vận chuyển, lắp đặt , chạy thử trước khi sử dụng - Số tiền giảm giá (nếu có)
Các chi phí sau đây thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ (trừ phí có liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng):
-Chi phí khởi công .
-Chi phí chung và chi phí hành chính
Trong trường hợp mua TSCĐ thanh toán chậm, có phát sinh lãi về tín dụng (như trường hợp thuê mua TSCĐ ), nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ là giá trị hiện tại hoá còn phần chênh lệch (tiền lãi tín dụng) được tính vào chi phí trả trước trong suốt thời hạn tín dụng. Tuy vậy, chuẩn mực kế toán Quốc tế 23 cho phép vốn hoá lãi tín dụng vào giá phí TSCĐ
- Trường hợp TSCĐ do doanh nghiệp tự xây dựng, chế tạo để sử dụng :
Nguyên giá TSCĐ cũng được xác định theo những nguyên tắc giống như trường hợp xác định nguyên giá của TSCĐ được mua sắm bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến sản xuất, xây dựng hay chế tạo tài sản đó. Tiền lãi trên các khoản vay dùng vào đầu tư TSCĐ cũng có thể được tính vào nguyên giá (chuẩn mực 23).
Nguyên giá TSCĐ nhận góp liên doanh, liên kết : là giá trị thoả thuận giữa các bên liên doanh cộng (+) với chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử (nếu có)
Nguyên giá TSCĐ được cấp là giá ghi trong “Biên bản bàn giao TSCĐ” của đơn vị cấp và các chi phí lắp đặt, chạy thử (nếu có)
Nguyên giá TSCĐ được biếu tặng, viện trợ : là giá được tính toán trên cơ sở giá thị trường của TSCĐ đó hoặc TSCĐ tương đương .
Kế toán TSCĐ phải triệt để tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá. Nguyên giá của từng đối tượng TSCĐ trên sổ và báo cáo kế toán chỉ được xác định một lần khi tăng TSCĐ và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của TSCĐ ở doanh nghiệp, trừ các trường hợp sau :
+ Đánh giá lại TSCĐ
+ Xây dựng, trang bị thêm TSCĐ
+ Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực hoạt động và kéo dài tuổi thọ của TSCĐ
+ Tháo dỡ bớt các bộ phận làm giảm nguyên giá TSCĐ
2.2.Đánh giá theo giá trị đã hao mòn
Trong quá trình sử dụng và bảo quản TSCĐ bị hao mòn do đó hao mòn TSCĐ là một tất yếu khách quan trong quá trình sử dụng, nó làm giảm giá trị và giá trị sử dụng TSCĐ. Phần giá trị của TSCĐ tương ứng với mức hao mòn đó được tính như một khoản chi phí và được ghi nhận vào giá thành sản phẩm, chi phí kinh doanh để thu hồi lại vốn đầu tư ban đầu. Quá trình ghi nhận giá trị giảm dần đó của TSCĐ trong mỗi năm sử dụng được gọi là khấu hao TSCĐ. Sau khi sản phẩm, hàng hoá được tiêu thụ số tiền khấu hao được trích lại và tích luỹ thành quỹ khấu hao TSCĐ
*Các phương pháp khấu hao TSCĐ
Có nhiều phương pháp khấu hao TSCĐ được áp dụng rộng rãi và phổ biến trên thế giới, đặc biệt ở các nước có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt nam hiện nay chủ yếu áp dụng một phương pháp - phương pháp khấu hao bình quân (phương pháp khấu hao tuyến tính )
Phương pháp này là bắt buộc đối với các doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định 166 BT- BTC ban hành ngày 30/12/1999 thay cho Quyết định 1062 ban hành ngày 14/11/1996.
-Phương pháp khấu hao(KH) tuyến tính
KH bình quân năm = nguyên giá TSCĐ tỷ lệ khấu hao
1
Tỷ lệ khấu hao = 100%
Số năm sử dụngTSCĐ
KH bình quân năm
KH bình quân tháng =
12 tháng
Do khấu hao TSCĐ được tính vào ngày 1 hàng tháng nên để đơn giản cho việc tính toán thì kế toán quy định những TSCĐ tăng(hoặc giảm) trong tháng này thì bắt đầu từ tháng sau mới tính khấu hao (hoặc thôi không tính khấu hao nữa) vì thế số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau có sự biến động về tăng giảm TSCĐ
Số KHTSCĐ phải trích tháng này = Số KHTSCĐ đã trích tháng trước + Số KHTSCĐ tăng trong tháng này - Số KHTSCĐ giảm trong tháng này.
Ngoài cách tính KH theo thời gian như trên thì nước ta còn tính KHTSCĐ theo sản lượng. Công thức tính:
Mức KHTSCĐ phải trích trong tháng = Sản lượng thực tế mức KH bình quân trên 1 đơn vị sản lượng
Mức KH bình quân (Nguyên giá - Giá trị tận dụng (nếu có))
trên 1 đơn vị sản lượng Sản lượng tính theo công suất thiết kế (ước tính)
-Phương pháp KH nhanh theo số dư giảm dần (phương pháp KH theo giá trị ghi sổ còn lại)
Tỷ lệ KH nhanh = 2 tỷ lệ KH trung bình
Mức KHTSCĐ phải tính hàng năm = tỷ lệ KH nhanh giá trị ghi sổ còn lại của TSCĐ
-Phương pháp KH nhanh theo tổng các số năm : Theo phương pháp này năm hữu dụng của TSCĐ được cộng lại với nhau tổng của chúng trở thành mẫu số của dãy các tỷ số được dùng để phân bổ tổng mức KH cho các năm trong thời gian hữu dụng của TSCĐ. Tử số của các tỷ số này là số thứ tự của năm hữu dụng của TSCĐ theo thứ tự ngược lại :
Tổng dãy số tự nhiên của năm hữu dụng TSCĐ = n(n+1) / 2 .
2.3.Đánh giá theo giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại (còn gọi là giá trị kế toán) của TSCĐ là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Khấu hao luỹ kế
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ cũng được xác định lại.
Thông thường, giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại được điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại của Giá trị còn lại Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
TSCĐ sau khi của TSCĐ
đánh giá lại đánh giá lại Nguyên giá của TSCĐ
Ngoài phương pháp chuẩn nói trên, ở chuẩn mực 16 còn quy định phương pháp thay thế được chấp nhận:
Giá trị còn lại = Giá trị đánh giá lại - Khấu hao luỹ kế
Kế toán tổng hợp TSCĐ:
A.Kế toán chi tiết TSCĐ:
Kế toán chi tiết TSCĐ là công việc không thể thiếu được trong quản lý TSCĐ ở doanh nghiệp. Thật vậy, TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp, do đó cần phải quản lý chặt chẽ và phát huy được hiệu quả cao nhất trong quá trình sử dụng TSCĐ, vì vậy trong công tác quản lý cần phải thực hiện các yêu cầu sau:
-Nắm chắc được toàn bộ TSCĐ hiện có đang sử dụng ở doanh nghiệp cả về hiện vật và giá trị .
-Nắm được tình hình sử dụng TSCĐ trong bộ phận của doanh nghiệp .
Tổ chức công tác kế toán chi tiết TSCĐ trong DN bao gồm các công việc đánh số hiệu TSCĐ và thực hiện kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán các địa điểm sử dụng
1.Đánh số:
là quy định cho mỗi TSCĐ số hiệu tương ứng theo những nguyên tắc nhất định. Nhờ có đánh số TSCĐ mà thống nhất được giữa các bộ phận liên quan trong việc theo dõi và quản lý sử dụng TSCĐ theo các chỉ tiêu quản lý tiện cho tra cứu khi cần thiết cũng như tăng cường trách nhiệm vật chất của các đơn vị và cá nhân trong khi bảo quản và sử dụng TSCĐ.
Trong thực tế có nhiều cách quy định đánh số hiệu TSCĐ :
-Có thể dùng chữ số la mã, chữ số ký hiệu loại, chữ cái làm ký hiệu nhóm và kèm theo một số thứ tự để chỉ đối tượng TSCĐ.
-Mỗi loại TSCĐ được dành riêng một dãy chữ số nhất định trong dãy số tự nhiên.
2.Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán
*Chứng từ kế toán:
Để tạo cơ sở pháp lý chắc chắn cho mọi số liệu của kế toán trong quá trình hạch toán nói chung và kế toán TSCĐ nói riêng, chế độ kế toán DN đã quy định thống nhất về chứng từ sử dụng trong toàn bộ nền kinh tế.
Đối với chứng từ bắt buộc như: “Biên bản giao nhận TSCĐ”, “Thẻ TSCĐ”, “Biên bản đánh giá lại TSCĐ”, nhà nước hướng dẫn các chỉ tiêu đặc trưng , DN trên cơ sở đó vận dụng vào từng trường hợp cụ thể thích hợp.
*Sổ kế toán :
Các DN tuỳ theo hình thức kế toán áp dụng để mở ra các sổ kế toán cần thiết . Nhưng việc tổ chức sổ kế toán phải đảm bảo nguyên tắc với các sổ tổng hợp kế toán. TSCĐ phải mở đúng mẫu của Bộ tài chính quy định. Còn sổ chi tiết TSCĐ tuỳ theo yêu cầu quản lý hạch toán của DN để thiết kế mẫu sổ cho phù hợp nhưng phải đảm bảo những nội dung cơ bản theo quy định.
*Nội dung kế toán chi tiết:
Bộ phận kế toán căn cứ và chứng từ mở thẻ TSCĐ, thẻ TSCĐ được mở cho từng đối tượng ghi TSCĐ để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích từng năm của TSCĐ .
Đồng thời để quản lý chi tiết từng TSCĐ riêng biệt, cũng như từng bộ phận sử dụng và người chịu trách nhiệm vật chất, kế toán còn mở hệ thống kế toán sổ chi tiết gồm “sổ TSCĐ” dùng để theo dõi toàn bộ TSCĐ trong từng DN và sổ TSCĐ theo dõi đơn vị sử dụng.
B. Kế toán tình hình biến động TSCĐ
1.Tài khoản sử dụng:
Trên cơ sở làm tốt công tác kế toán chi tiết TSCĐ để đảm bảo sự đồng bộ trong công tác kế toán, giúp cho việc hạch toán chung toàn doanh nghiệp, kế toán phải phản ánh kịp thời, chặt chẽ, chính xác sự biến động về giá trị của TSCĐ trên sổ kế toán bằng việc tổng hợp kế toán tổng hợp TSCĐ
Bao gồm các tài khoản (TK)sau:
TK 211: TSCĐ hữu hình
212: TSCĐ thuê tài chính
213: TSCĐ vô hình.
411: Nguồn vốn kinh doanh
331: Phải trả người bán
341:Vay dài hạn
414: Quỹ ĐTPT
431: Quỹ khen thưởng, phúc lợi
411: NVĐTXDCB
111,112.
2.Phương pháp hạch toán TSCĐ.
2.1.Hạch toán biến động TSCĐ hữu hình
2.1.1.Hạch toán tình hình biến động tăng TSCĐ hữu hình:
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân như tăng do mua sắm, xây dựng, cấp phát ... Kế toán cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để ghi sổ cho phù hợp. Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ, các nghiệp vụ tăng TSCĐ được hạch toán như sau (với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp, cách hạch toán tương tự , chỉ khác số thuế VAT đầu vào không tách riêng mà hạch toán vào nguyên giá TSCĐ):
a, Tăng do mua ngoài không qua lắp đặt :
Kế toán phản ánh các bút toán:
+ Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK211: Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK133(1332) : Thuế VAT được khấu trừ
Có TK331 : Tổng số tiền chưa trả người bán
Có TK341,111,112 : Thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới )
+ Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng (trường hợp đầu tư bằng vốn chủ sở hữu)
Nợ TK414(4141) : Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK431(4312) : Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư
Nợ TK441 : Đầu tư bằng vốn XDCB
Có TK411: Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh
Có TK431(4313) : Nếu dùng cho hoạt động phúc lợi
Nếu đầu tư bằng vốn khấu hao cơ bản thì ghi :
Có TK009
Nếu đầu tư bằng nguồn vốn kinh doanh khác thì không phải kết chuyển nguồn vốn.
b,Trường hợp mua sắm phải thông qua lắp đặt trong thời gian dài :
Kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tượng. Khi hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ và kết chuyển nguồn vốn :
+ Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt (Giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi phí khác trước khi dùng):
Nợ TK241(2411) : Tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK133(1332): Thuế VAT được khấu trừ
Có TK331,341,111,112
+ Khi hoàn thành, nghiệm thu, đưa vào sử dụng:
Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK211(Chi tiết từng loại)
Có TK241(2411)
Kết chuyển nguồn vốn (Đầu tư bằng vốn chủ sở hữu)
Nợ TK4141,441,4312
Có TK411(hoặc 4313)
c, Trường hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao:
Chi phí đầu tư XDCB được tập hợp riêng trên TK 241(2412), chi tiết theo từng công trình. Khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng phải ghi tăng nguyên giá và kết chuyển nguồn vốn giống như tăng TSCĐ do mua sắm phải qua lắp đặt
d, Trường hợp tăng do nhận vốn góp liên doanh :
Căn cứ vào giá trị vốn góp do hai bên thoả thuận, kế toán ghi tăng vốn góp và nguyên giá TSCĐ
Nợ TK211 : Nguyên giá
Có TK411(chi tiết vốn liên doanh) : Giá trị vốn góp
e, Trường hợp nhận lại vốn góp liên doanh:
Căn cứ vào giá trị còn lại được xác định tại thời điểm nhận, kế toán ghi các bút toán:
+ Phản ánh nguyên giá TSCĐ nhận về
Nợ TK211 : Nguyên giá (Theo giá trị còn lại )
Có TK128,222 : Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn, dài hạn
+Chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại (Nếu hết hạn liên doanh hoặc rút hết vốn không tham gia nữa vì liên doanh không hấp dẫn)
Nợ TK111,112,152,1388..
Có TK222,128
g, Trường hợp tăng do chuyển từ công cụ, dụng cụ thành TSCĐ
Nếu công cụ, dụng cụ còn mới, chưa sử dụng
Nợ TK211 : Nguyên giá (giá thực tế)
Có TK153(1531)
Nếu đã sử dụng :
Nợ TK211 : Nguyên giá
Có TK2141 : Giá trị đã phân bổ
Có TK1421 : Giá trị còn lại
h, Tăng do đánh giá TSCĐ:
+ Phần chênh lệch tăng nguyên giá
Nợ TK211
Có TK412
+ Phần chênh lệch tăng hao mòn (nếu có)
Nợ TK412
Có TK214
i, Trường hợp phát hiện thừa trong kiểm kê:
Căn cứ vào nguyên nhân thừa cụ thể để ghi sổ cho phù hợp theo một trong các trường hợp đã nêu (nếu do để ngoài sổ sách chưa ghi sổ). Nếu TSCĐ đó đang sử dụng, cần trích bổ sung khấu hao
Nợ TKliên quan(627,641,642)
Có TK214(2141)
Nếu không xác định được chủ tài sản thì báo cho cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán ghi :
Nợ TK211 : Nguyên giá
Có TK214 : Giá trị hao mòn
Có TK3381 : Giá trị còn lại
2.1.2.Hạch toán tình hình giảm TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó chủ yếu do nhượng bán, thanh lý... Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp :
a, Nhượng bán TSCĐ: Doanh nghiệp nhượng bán các TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả hay lạc hậu về mặt kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn. Doanh nghiệp phải lập Hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị của tài sản. Tài sản đem nhượng bán phải tổ chức đấu giá, thông báo công khai. Căn cứ vào tình hình cụ thể, kế toán phản ánh các bút toán :
+Xoá sổ TSCĐ nhượng bán :
Nợ TK214(2141): Giá trị hao mòn
Nợ TK821: Giá trị còn lại
Có TK211 : Nguyên giá
+Doanh thu nhượng bán TSCĐ
Nợ TKliên quan(111,112,131): Tổng giá thanh toán
Có TK721 : Doanh thu nhượng bán
Có TK333(3331): Thuế VAT phải nộp
Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì phần ghi Có tài khoản 721 là tổng giá thanh toán (gồm cả thuế VAT phải nộp)
+Các chi phí nhượng bán khác (sửa chữa, tân trang, môi giới)
Nợ TK821 : Tập hợp chi phí nhượng bán
Nợ TK133(1331): Thuế VAT đầu vào (nếu có)
Có TK331,111,112...
b,Thanh lý TSCĐ hữu hình
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng, không sử dụng được mà doanh nghiệp xét thấy không thể (hoặc có thể) sửa chữa để khôi phục hoạt động nhưng không có lợi về mặt kinh tế hoặc những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hay không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng bán được. Kế toán ghi các bút toán:
+Xoá sổ TSCĐ(tương tự nhượng bán)
+Số thu hồi về thanh lý
Nợ TK111,112 : Thu hồi bằng tiền
Nợ TK152 : Thu hồi vật liệu nhập kho
Nợ TK131,138 : Phải thu ở người mua
Có TK333(3331): Thuế VAT phải nộp
Có TK721 : Thu nhập về thanh lý
+Tập hợp chi phí thanh lý ( tự làm hay thuê ngoài)
Nợ TK821 : Chi phí thanh lý
Nợ TK133(1331): Thuế VAT đầu vào (nếu có)
Có TKliên quan (111,112,331,334)
c,Giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ
Trong trường hợp này, kế toán cần căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ để ghi các bút toán cho phù hợp
Nợ TK214 : Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK627(6273): Tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK641(6413): Tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK642(6423): Tính vào chi phí quản lý DN
Nợ TK142(1421): Giá trị còn lại (nếu lớn)
Có TK211: Nguyên giá TSCĐ
Nếu TSCĐ còn mới, chưa sử dụng, kế toán ghi :
Nợ TK153(1531): Nếu nhập kho
Nợ TK142(1421): Nếu đem sử dụng
Có TK211: Nguyên giá TSCĐ
d,Giảm do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
Những TSCĐ gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quyền sử dụng và quản lý của doanh nghiệp nữa nên được coi như khấu hao hết giá trị một lần. Phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp còn lại của TSCĐ góp vốn sẽ được ghi vào bên Nợ hoặc bên Có tài khoản 412
Nợ TK222: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn
Nợ TK128: Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn
Nợ TK214(2141): Giá trị hao mòn
Nợ (hoặc Có) TK412 : phần chênh lệch
Có TK211: Nguyên giá TSCĐ
e, Trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh
Khi trả lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ, ghi:
+Xoá sổ TSCĐ
Nợ TK411(Chi tiết vốn liên doanh) : Giá trị còn lại
Nợ TK214(2141): Giá trị hao mòn
Nợ (hoặc Có) TK412 : Phần chênh lệch giữa giá trị còn lại theo sổ sách với giá đánh lại khi giao trả (nếu có)
Có TK211 : Nguyên giá TSCĐ
+Thanh toán nốt số vốn liên doanh còn lại:
Nợ TK 411(chi tiết vốn liên doanh) Có TKliên quan (111,112,338): Phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại
g,Thiếu phát hiện qua kiểm kê
Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của giám đốc doanh nghiệp (hoặc cấp có thẩm quyền), kế toán ghi:
Nợ TK214(2141): Giá trị hao mòn
Nợ TK1388,334 : Giá trị cá nhân phải bồi thường
Nợ TK1381: Giá trị thiếu chờ xử lý
Nợ TK411 : Ghi giảm vốn
Nợ TK821 : Tính vào chi phí bất thường
Có TK211 : Nguyên giá TSCĐ
2.2.Hạch toán biến động TSCĐ vô hình
a, Tăng TSCĐ vô hình trong quá trình thành lập, chuẩn bị kinh doanh: Kế toán phải tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình thành lập doanh nghiệp:
Nợ TK241(2412): Tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK133(1331): Thuế VAT được khấu trừ
Có TKliên quan (111,112,331,333..)
Khi kết thúc quá trình đầu tư, ghi tăng TSCĐ:
Nợ TK213(2132)
Có TK241
Đồng thời nếu sử dụng vốn chủ sở hữu, ghi :
Nợ TK414,431,441
Có TK411
b,Tăng TSCĐ vô hình do bỏ tiền mua bằng phát minh, sáng chế, đặc nhượng, quyền sử dụng đất (thuê đất)
+Phản ánh nguyên giá TSCĐ tăng thêm
Nợ TK213(2131,2133,2138...) : Nguyên giá
Nợ TK133(1332): Thuế VAT được khấu trừ
Có TK111,112,311,331.
+Kết chuyển nguồn vốn chủ sở hữu : Tương tự như trên
c, Tăng TSCĐ vô hình do đầu tư nghiên cứu, phát triển nhằm phục vụ lợi ích lâu dài của doanh nghiệp:
+Tập hợp chi phí (chi tiết theo từng dự án)
Nợ TK241(2412): Chi phí thực tế
Nợ TK133(1331): Thuế VAT được khấu trừ
Có TKliên quan(111,112,331...)
+Kết chuyển giá trị đầu tư, nghiên cứu khi kết thúc quá trình nghiên cứu:
Nợ TK2133: Nếu được công nhận phát minh, sáng chế
Nợ TK2134: Nếu coi là sáng kiến áp dụng tại doanh nghiệp
Nợ TK627,631,642,1421: Nếu dự án thất bại (phân bổ dần hoặc phân bổ một lần)
Có TK241(2412): Kết chuyển chi phí
+Kết chuyển nguồn vốn: Tương tự như trên
d, Tăng TSCĐ vô hình do phải chi phí về lợi thế thương mại :
Khi chi về lợi thế thương mại, cần xác định chính xác số tiền phải bỏ ra bởi vì lợi thế thương mại thường gắn với TSCĐ hữu hình cụ thể như nhà cửa, nhà máy, cửa hàng...Căn cứ vào các chứng từ liên quan:
+Phản ánh nguyên giá TSCĐ tăng thêm
Nợ TK211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Nợ TK213(2135): Nguyên giá TSCĐ vô hình
Nợ TK133(1332): Thuế VAT được khấu trừ
Có TKliên quan (111,112,331..)+Kết chuyển nguồn vốn tương ứng :
Nợ TK414,431,441
Có TK411
e, Tăng do nhận vốn góp, vốn cổ phần bằng TSCĐ vô hình (phát minh, sáng chế, nhãn hiệu...)
Nợ TK213
Có TK411
f, Các trườ._.ng hợp tăng khác (nhận lại vốn góp liên doanh, được cấp phát, biếu tặng)
Nợ TK213: Nguyên giá tăng
Có TK222: Nhận lại vốn góp
Có TK411: Nhận cấp phát, biếu tặng
g, Giảm do nhượng bán và giảm do các trường hợp giảm khác (góp vốn liên doanh, trả lại vốn góp liên doanh ..) : Phản ánh tương tự như TSCĐ hữu hình
Ngoài ra, khi trích đủ khấu hao, phải xoá sổ TSCĐ
Nợ TK214(2143)
Có TK213
Sơ đồ hạch toán :Hạch toán tổng quát tăng TSCĐ hữu hình, vô hình
(áp dụng với trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
111,112,341 211,213 Mua thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới) *
331
Trả tiền cho người bán Phải trả cho người bán
1332
Thuế GTGT được khấu trừ
411
Nhận cấp phát, tặng thưởng, liên doanh
414,431,441
Kết chuyển nguồn vốn đầu tư
111,112,341...
Các trường hợp tăng khác
(nhận lại vốn góp, đánh giá tăng)
(* ) : Nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ
Sơ đồ hạch toán: Kế toán tăng TSCĐ hữu hình,vô hình
( phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
111,112,341 211,213
Mua thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới) *
331
Trả tiền cho người bán Phải trả cho ngưòi bán
411
Nhận cấp phát, tặng thưởng, liên doanh
414,431,441
Kết chuyển nguồn vốn đầu tư
111,112,341...
Các trường hợp tăng khác
(nhận lại vốn góp, đánh giá tăng)
(*) : Nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ
Sơ đồ hạch toán:Kế toán giảm TSCĐ hữu hình, vô hình
211,213 214
* Giá trị hao mòn
411
Trả lại vốn góp LD,vốn cổ phần
vốn cấp phát
144
Mang TSCĐ ra khỏi DN để
cầm cố, thế chấp
136 (1)
Cấp vốn KD cho cấp dưới
821
Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán
111,112,153,131
Chi phí thanh lý
TN liên quan đến nhượng bán
thanh lý,nhượng bán 811
Chi phí góp vốn
liên doanh
VAT phải nộp
TSCĐ mới chuyển thành cc- dc
222,128
Giá trị góp vốn liên doanh xác nhận
412
Khoản chênh lệch giữa GTCL > giá trị góp vốn
627,641,642
TSCĐ đã sử dụng có giá trị nhỏ
chuyển vào chi phí trong kỳ
142(1)
TSCĐ đã sử dụng có giá trị lớn
cần phân bố dần vào chi phí
138(1)
TSCĐ phát hiện thừa thiếu
(* ) : Nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ
3.Kế toán tổng hợp TSCĐ đi thuê và cho thuê
3.1.Kế toán TSCĐ thuê tài chính
Có rất nhiều DN lựa chọn phương án thuê TSCĐ hơn là mua. Bằng cách thuê DN không phải trích ngay ra một khoản tiền lớn để mua TSCĐ tại thời điểm đó tuy nhiên hợp đồng thuê thường đòi hỏi một loạt các khoản chi thực hiện trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Có hợp đồng thuê không mang lại cho bên thuê quyền sở hữu tài sản thuê loại hoạt động này được gọi là hợp đồng thuê hoạt động nhưng có hợp đồng thuê lại có bản chất là bên thuê đảm bảo tiền vay về mua TSCĐ những hợp đồng này được gọi là hợp đồng vốn, hợp đồng tài chính.
Theo các nguyên tắc của hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính thuê những hợp đồng nào thoả mãn bất kỳ một trong những tiêu chuẩn sau sẽ là một hợp đồng tài chính :
+Quyền sở hữu TSCĐ thuê được chuyển qua bên thuê khi hết hạn hợp đồng
+Hợp đồng thuê cho phép bên thuê được lựa chọn mua TSCĐ thuê với giá thấp hơn giá trị TSCĐ tại một thời điểm nào đó hoặc lúc kết thúc hợp đồng.
+Thời gian thuê phải ít nhất bằng 3/4 thời gian hữu dụng của tài sản đi thuê
+Giá trị hiện tại của các khoản chi theo hợp đồng ít nhất bằng hoặc lớn hơn 90% giá trị tài sản thuê.
Hợp đồng thuê nào mà không thoả mãn một trong bốn điều kiện trên thì được xếp vào thuê hoạt động.
3.1.1.Hạch toán tại đơn vị đi thuê:
Bên đi thuê phải ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá tại thời điểm thuê (tương đương với giá mua TSCĐ trên thị trường), coi như là TSCĐ đi mua. Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính được xác định theo công thức sau:
Nguyên giá TSCĐ Tổng giá trị hợp Tiền thuê phải trả lãi
thuê tài chính đồng thuê trong thời gian thuê
Hoặc theo công thức sau:
Nguyên giá TSCĐ Tổng giá trị hợp đồng thuê
thuê tài chính (1 + lãi suất theo năm)n
n : thời gian thuê
Toàn bộ số tiền phải trả theo hợp đồng thuê được coi như một khoản nợ dài hạn và định kỳ phải thanh toán tiền cho bên cho thuê TSCĐ theo hợp đồng. Trong quá trình sử dụng, bên đi thuê phải tiến hành trích khấu hao và tính vào chi phí kinh doanh.
Để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ dài hạn, kế toán sử dụng TK212- TSCĐ thuê tài chính - phản ánh biến động TSCĐ thuê tài chính theo nguyên giá. Có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ giảm
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính còn lại cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán cần sử dụng một số tài khoản khác có liên quan : TK133,342.
-Khi nhận TSCĐ thuê tài chính
Nợ TK212: Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm thuê
Nợ TK133: Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
Có TK342: Tổng số tiền thuê phải trả
-Định kỳ theo hợp đồng trả tiền thuê TSCĐ (gốc + lãi)
Nợ TK342: Số nợ gốc phải trả kỳ này
Nợ TK642: Số lãi thuê phải trả từng kỳ
Có TK111,112,315: Tổng số tiền thuê phải trả kỳ này(gốc + lãi)
Cuối kỳ, trích khấu hao TSCĐ đi thuê theo chế độ quy định tính vào chi phí kinh doanh:
Nợ TK627,641,642
Có TK214(2142): Số khấu hao phải trích
Đồng thời, xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ kỳ này theo hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính:
Nợ TK3331: Trừ vào thuế VAT đầu ra phải nộp
Có TK133(1332): Số thuế đầu vào khấu trừ trong kỳ
Số phí cam kết sử dụng vốn phải trả hoặc đã trả cho bên cho thuê tài chính ghi:
Nợ TK642: Ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 342,111,112
Khi kết thúc hợp đồng thuê :
Nếu trả lại TSCĐ cho bên thuê:
Nợ TK142(1421): Chuyển GTCL chưa khấu hao hết
Nợ TK214(2142): Giá trị hao mòn
Có TK212: Nguyên giá TSCĐ đi thuê
Nếu bên đi thuê được quyền sở hữu hoàn toàn :
Ghi chuyển nguyên giá:
Nợ TK211,213
Có TK212: Nguyên giá
Đồng thời thực hiện kết chuyển hao mòn luỹ kế :
Nợ TK214(2142)
Có TK214(2141,2143): Giá trị hao mòn
Nếu DN phải trả thêm tiền thì được tính tăng nguyên giá TSCĐ của doanh nghiệp
Nợ TK 211,213
Có TK111,112,342: Số tiền trả thêm
Khi đó, nếu DN đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển hoặc nguồn vốn XDCB- kết chuyển nguồn vốn
Nợ TK414,441
Có TK411
Doanh nghiệp trả lại TSCĐ về bên cho thuê
Nợ TK142(1421):Giá trị còn lại chưa khấu hao hết
Nợ TK214(2142): Giá trị hao mòn
Có TK212: Nguyên giá
3.1.2.Hạch toán ở đơn vị cho thuê
ở đơn vị cho thuê tài chính, hoạt động cho thuê tài chính TSCĐ được coi là hoạt động đầu tư dài hạn, tiền thu về cho thuê được coi là thu nhập của hoạt động tài chính
-Bàn giao TSCĐ và quyền sử dụng cho bên đi thuê
Nợ TK228: Giá trị TSCĐ cho thuê
Nợ TK214(2141,2143): Giá trị hao mòn
Có TK 211,213: Nguyên giá TSCĐ cho thuê
Có TK241: Chuyển giá trị XDCB hoàn thành sang cho thuê
-Định kỳ thu tiền cho thuê
Nợ TK111,112,131,138(1388): Tổng số thu
Có TK 711: Thu về cho thuê TSCĐ
-Đồng thời, xác định giá trị TSCĐ cho thuê phải thu hồi trong quá trình đầu tư tương ứng với từng kỳ
Nợ TK811
Có TK 228
-Khi kết thúc hợp đồng thuê: DN có thể nhận lại TSCĐ cho thuê hoặc bán cho bên đi thuê :
+Phản ánh số thu về chuyển nhượng tài sản
Nợ TK111,112,131...Tổng số thu
Có TK711: Thu nhập hoạt động tài chính
+Phản ánh số vốn đầu tư còn lại chưa thu hồi
Nợ TK811
Có TK228
+Nếu nhận tại TSCĐ khi hết hạn cho thuê, căn cứ giá trị được đánh giá lại (nếu có), ghi tăng TSCĐ:
Nợ TK211,213: Giá trị đánh giá lại hoặc GTCL
Nợ TK811(hoặc Có TK711): Phần chênh lệch giữa giá trị còn lại chưa thu hồi với giá trị được đánh giá lại
Có TK228: Giá trị còn lại chưa thu hồi
3.2.Kế toán TSCĐ thuê hoạt động
3.2.1.Đối với DN đi thuê TSCĐ
Để phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ thuê hoạt động thì kế toán sử dụng tài khoản : TK001
a)Tài khoản sử dụng:
Bên Nợ TK001: TSCĐ thuê ngoài tăng
Bên Có TK001: TSCĐ thuê ngoài giảm
Số dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê hoạt động còn lại cuối kỳ
b)Phương pháp kế toán
- Khi thuê ngoài TSCĐ căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ
Nợ TK001: Nguyên giá
Khi kết thúc hợp đồng thuê bàn giao TSCĐ cho bên cho thuê
Có TK001: Nguyên giá
-Căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các chi phí có liên quan đến thuê TSCĐ(tiền thuê TSCĐ, chi phí vận chuyển, lắp đặt)
Nợ TK627,641,642: Tiền thuê không thuế
Nợ TK133: Thuế VAT đầu vào
Có TK111,112,331: Số tiền thuê phải trả từng kỳ
Trường hợp chi phí thuê quá lớn sẽ tập hợp vào TK 142(1421) và sẽ phân bổ dần:
Nợ TK142(1421): Chi phí thuê
Nợ TK133: Thuế VAT
Có TK111,112,331: Tổng số tiền thuê cả thuế VAT
Kế toán căn cứ vào kế hoạch phân bổ sẽ phản ánh dần vào chi phí
Nợ TK627,641,642
Có TK142(1421)
3.2.2.Đối với doanh nghiệp cho thuê
-Toàn bộ chi phí phát sinh về cho thuê TSCĐ (khấu hao TSCĐ, chi phí môi giới, giao dịch, chi phí lắp đặt, vận chuyển TSCĐ, chi phí mua bảo hiểm cho TSCĐ..)
Nợ TK811
CóTK214: Trích khấu hao của TSCĐ cho thuê
Có TK111,112,152,153: Chi phí khác có liên quan đến hoạt động cho thuê
-Phản ánh số tiền nhận được từ cho thuê TSCĐ
Nợ TK111,112,138(1388)
Có TK711: Tiền thu về TSCĐ cho thuê chưa có thuế
Có TK333(3331): thuế GTGT phải nộp
4.Kế toán khấu hao TSCĐ và hao mòn TSCĐ
-Định kỳ căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán tính khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK627,641,642,241(6274,6414,6424,2412)
Có TK214(2141,2142,2143)
Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản
-Khi nộp khấu hao TSCĐ cho cấp trên theo phương thức ghi giảm vốn :
Nợ TK411
Có TK111,112
Đồng thời ghi:
Có TK009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản
-Khi nhận vốn khấu hao của đơn vị phụ thuộc nộp lên
Nợ TK111,112
Có TK136(1361): Phải thu nội bộ
Đồng thời ghi :
Nợ TK009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản
-Khi cấp vốn khấu hao cho đơn vị phụ thuộc để mua sắm TSCĐ
Nợ TK136(1361): Phải thu nội bộ
Có TK 111,112
Đồng thời ghi :
Có TK009
-Khi cấp dưới nhận vốn khấu hao TSCĐ của cấp trên để mua sắm TSCĐ hoặc bổ sung vốn khấu hao
Nợ TK111,112
Có TK411
Đồng thời ghi :
Nợ TK009
-Khi các đơn vị nội bộ cho nhau vay vốn khấu hao
Nợ TK136(1368)
Có TK111,112
Đồng thời ghi :
Có TK009
Khi thu hồi vốn cho vay
Nợ TK111,112: Số tiền thực thu
CóTK136(1368): Gốc
Có TK711: Lãi
-TSCĐ đánh giá lại theo quy định của nhà nước :
+Trường hợp đánh giá tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK211: Phần nguyên giá tăng
Có TK412: Phần giá trị còn lại tăng lên
Có TK214: Phần hao mòn TSCĐ tăng thêm
+Điều chỉnh tăng giá trị hao mòn :
Nợ TK412: Chênh lệch tăng
Có TK214: Chênh lệch tăng
+Điều chỉnh giảm giá trị hao mòn :
Nợ TK214: Chênh lệch giảm
Có TK412: Chênh lệch giảm
+Trường hợp đánh giá giảm nguyên giá TSCĐ
Nợ TK412: Phần giá trị còn lại giảm
Nợ TK214: Phần hao mòn TSCĐ giảm
Có TK211: Phần nguyên giá giảm
5.Kế toán sửa chữa TSCĐ
5.1.Kế toán TSCĐ theo phương thức tự làm
5.1.1.Đối với hoạt động sửa chữa thường xuyên
Các chi phí sửa chữa thường ít nên chi phí sửa chữa được phản ánh trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận có TSCĐ sửa chữa
Nợ TK627,641,642
Có TK152,153,111,112,334,338
5.1.2.Đối với hoạt động sửa chữa lớn TSCĐ
-Khi phát sinh chi phí sữa chữa lớn
Nợ TK241(2413): XDCB dở dang
Có TK152,153,214,334,338
-Khi công trình sửa chữa lớn hoàn thành giá trị thực tế của công trình sửa chữa sẽ được kết chuyển vào tài khoản có liên quan
+Nếu DN không có kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Kết chuyển toàn bộ giá thành thực tế công trình sửa chữa lớn hoàn thành :
Nợ TK142(1421): Chi phí trả trước
Có TK241(2413): XDCB dở dang
Số chi phí sửa chữa lớn sẽ được phân bổ dần vào nhiều kỳ kế toán
Nợ TK627,641,642
Có TK142(1421)
+Nếu DN thực hiện việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
*Hàng tháng DN đã có kế hoạch trích chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Nợ TK627,641,642
Có TK335: Chi phí phải trả (chi tiết trích trước SCL TSCĐ)
*Khi công trình sửa chữa lớn hoàn thành căn cứ vào giá thành thực tế của công trình sửa chữa lớn hoàn thành bàn giao:
Nợ TK335
Có TK241(2413)
Cuối niên độ kế toán xử lý khoản chênh lệch giữa chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh và khoản trích trước chi phí sửa chữa lớn:
*Nếu số trích trước về sửa chữa lớn TSCĐ nhỏ hơn chi phí thực tế phát sinh:
Nợ TK627,641,642
Có TK335
*Nếu số trích trước về sửa chữa lớn TSCĐ lớn hơn chi phí thực tế phát sinh
Nợ TK335
Có TK627,641,642
5.2.Kế toán sửa chữa lớn theo phương thức cho thầu :
-Căn cứ vào hợp đồng sửa chữa và biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa đã hoàn thành:
Nếu DN áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế :
Nợ TK241(2413): Chi phí sửa chữa chưa có thuế.
Nợ TK133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK331: Tổng số tiền thanh toán cho người nhận thầu
-Tuỳ thuộc vào DN có trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hay không tương tự như sửa chữa lớn TSCĐ theo phương thức tự làm.
Phần iI: Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định ở công ty truyền tải điện 1
I. Giới thiệu khái quát về công ty truyền tải điện 1
1. Quá trình hình thành và phát triển .
Công ty chính thức được thành lập từ năm 1981 :
-Từ năm 1981 đến 1995: Tên gọi của công ty là Sở truyền tải điện lực thuộc công ty Điện lực 1 - Bộ Năng Lượng.
- Sau 14 năm hoạt động, Sở truyền tải điện chính thức đổi thành Công ty truyền tải điện 1 theo quyết định số 112NL/TCCB-LĐ ngày 04/03/1995 của Bộ Năng lượng nay là Bộ công nghiệp cùng với Công ty Điện lực 1 trực thuộc Tổng công ty Điện lực Việt nam.
Sự thay đổi trên là do yêu cầu tổ chức lại sản xuất của chính phủ theo hướng giao quyền tự chủ trong quản lý, hạch toán sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp nhà nước .
Theo “Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty Truyền tải điện 1” ban hành theo quyết định số 182QĐ/HĐQL ngày 25/03/1995 của Hội đồng quản lý Tổng công ty Điện lực Việt nam .
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là :
Quản lý vận hành lưới truyền tải điện , phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm điện
Sửa chữa các thiết bị điện , phục hồi cải tạo xây lắp các công trình điện.
Thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị điện , xác định chất lượng thiết bị điện trong quá trình sửa chữa xây lắp của công trình điện .
Kinh doanh các loại vật tư , thiết bị phục vụ ngành điện.
Nhận thầu các công trình điện .
2 . Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý .
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của công ty
Mang đặc thù riêng của ngành điện ,lĩnh vực hoạt động chuyên về truyền tải điện, lại có địa bàn hoạt động sâu rộng (nằm rải rác trên các tỉnh phía Bắc) vì vậy để quản lý có hiệu quả các công trình điện và phát triển lưới điện theo từng giai đoạn trên địa bàn công ty, việc quản lý cũng như đáp ứng yêu cầu chỉ đạo về tổ chức sản xuất theo phân cấp chức năng hoạt động, công ty hoạt động với bộ máy quản lý có mô hình như sau (sơ đồ1 ) .
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban :
2.2.1. Ban giám đốc :
-Giám đốc công ty là người đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật và trước Tổng công ty .Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động của công ty. Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc và các phòng ban chức năng .
-Phó giám đốc phụ trách trạm biến áp cấp điện 220 kV-500 kV, gồm các trạm : Mai Động, Chèm, BaLa và các trạm khác đặt tại các Truyền tải điện cùng với các đơn vị chức năng như xưởng thí nghiệm điện, phòng thông tin đo đếm, phòng kỹ thuật .
-Phó giám đốc phụ trách đường dây 220 kV và phó giám đốc phụ trách đường dây 500 kV cùng quản lý 7 Truyền tải điện có cấp điện áp từ 220 kV -500 kV và hai đơn vị chức năng : Đội vận tải và đội sữa chữa đường dây .Việc quản lý có sự thống nhất quyết định của giám đốc thông qua hai phó giám đốc để giải quyết những phần việc chuyên môn trong quyền hạn của mỗi người .
Chức năng chính của các phó giám đốc kỹ thuật là thực hiện các kế hoạch, chủ trương đã thống nhất với lãnh đạo công ty, đôn đốc thực hiện kiểm tra việc khai thác sử dụng bảo quản, quyết toán, bảo vệ vật tư thiết bị ở hiện trường và tại kho của đơn vị quản lý .
Ngoài ra , các PGĐ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước GĐ công ty trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
Dưới các đơn vị trực thuộc còn có các trạm trưởng (xưởng trưởng hoặc trưởng truyền tải điện ) phụ trách các hoạt động cụ thể định kỳ nhận nhiệm vụ và báo cáo kết quả hoạt động trực tiếp với các PGĐ chuyên trách.
Sơ đồ1
Giám đốc công ty
Phòng hành chính
PGĐ phụ trách trạm
PGĐ phụ trách đường dây 220kv
PGĐ phụ trách đường dây 500kv
Phòng tổ chức
Trạm Mai Động
Truyền tải điện Hà Nội
Truyền tải điện Nghệ An
Phòng kế hoạch
Trạm Chèm
Truyền tải điện Hải Phòng
Truyền tải điện Hoà Bình
Phòng TC-KT
Phòng thanh tra bảo vệ
Phòng kinh tế dự toán
Xưởng thí nghiệm điện
Trạm BaLa
Truyền tải điện Ninh Bình
Đội vận tải
Đội sửa chữa đường dây 220kv-500kv
Phòng thông tin đo đếm
Truyền tải điện Thanh Hoá
Truyền tải điện Hà Tĩnh
Phòng kỹ thuật
Trạm biến áp tại các truyền tải điện
2.2.2. Các phòng ban nghiệp vụ .
- Phòng kế hoạch : Xây dựng và trình lên Tổng công ty kế hoạch dài hạn và trúng hạn của công ty căn cứ vào kế hoạch 5 năm được duyệt và dự kiến năm được phân bổ, lập kế hoạch toàn diện và trình Tổng công ty duyệt , chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện . Sau khi được Tổng công ty chấp thuận, công ty được quyền trực tiếp tìm hiểu giao dịch với các nhà đầu tư trong nước hoặc nước ngoài , tiếp thị, lập phương án luận cứ kinh doanh, liên kết tìm nguồn vốn . Trình Tổng công ty đồng thời cũng phải chịu trách nhiệm về mọi kết quả kinh doanh và bảo toàn vốn.
-Phòng kinh tế dự toán :
+ Trên cơ sở các kế hoạch đầu tư đã dược duyệt, công ty được uỷ quyền trực tiếp thực hiện dự án với các nguồn lực được giao.
+ Lập trình kế hoạch đầu tư các công trình đầu tư theo phân cấp và trực tiếp tổ chức chọn đấu thầu để thực hiện dự án đã được phê chuẩn .
+ Tổ chức thiết kế xây đựng tổng dự toán và tiến hành thực hiện đúng yêu cầu về chất lượng, yêu cầu kỹ thuật đảm bảo đúng tiến độ công trình .
Phòng TC-KT:
+ Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của đơn vị, quản lí khai thác có hiệu quả vốn và nguồn vốn được giao .
+ Huy động vốn (vay ngân hàng, công nhân viên ...) liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế, trực tiếp kí kết các hợp đồng kinh tế trong nước để sản xuất kinh doanh theo nhiệm vụ cũng như hội đồng sản xuất kinh doanh khác.
+ Xây dựng kế hoạch giá thành, tài chính, kế hoạch chi phí hành chính sự nghiệp hàng quý (năm), trình Tổng công ty và tổ chức thực hiện kế hoạch được duyệt.
Thực hiện nộp ngân sách nhà nước các khoản: thuế đất, bảo hiểm xã hội nguồn kinh phí do Tổng công ty cấp và thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp về sản xuất kinh doanh khác.
Phòng tổ chức:
+ Quản lý việc thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc. Xây dựng phương án qui hoạch cán bộ, chức danh, tiêu chuẩn kỹ thuật nghiệp vụ ... quản lí khen thưỏng, đề bạt, kỷ luật, chịu trách nhiệm đào tạo bồi dưỡng các cán bộ CNV.
+ Xây dựng trình duyệt Tổng công ty số lao động biên chế bộ máy quản lý kế hoạch tiền lương và tổ chức thực hiện .
+ Thiết lập hệ thống tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công việc, định mức đơn giá lao động tiền lương và thực hiện các qui chế trả lương, kiểm tra việc chi trả quĩ lương ở các đơn vị trực thuộc. Đồng thời kỳ kết các hợp đồng lao động, các thoả ước lao động tập thể theo đúng hợp đồng lao động .
- Phòng kỹ thuật :
+ Chỉ đạo công tác kỹ thuật và vận hành lưới truyền tải điện an toàn, liên tục, đảm bảo chất lượng điện năng .
+ Xây dựng các chương trình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, trình công ty và tổ chức thực hiện .
+ Tìm các biện pháp khắc phục các sự cố liên quan đến kỹ thuật, xây dựng kế hoạch, biện pháp về việc đảm bảo công tác an toàn sản xuất xây dựng cơ bản, môi trường phòng chống cháy nổ, chủ trì tham gia duyệt, xét duyệt, nghiệm thu về công tác an toàn các công trình mới và các sản phẩm mới .
- Phòng vật tư :
+ Cung cấp đầy đủ, kịp thời vật tư, thiết bị phục vụ cho sản xuất và vận hành điện .
+ Được tổ chức mua bán vật tư thiết bị với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, phục vụ cho sự phân cấp trong công ty .
- Phòng thanh tra bảo vệ :
+ Theo dõi đôn đốc kiểm tra định kỳ và bất thường về công tác an toàn, chỉ đạo kiểm tra về việc thử nghiệm các thiết bị, trang bị, dụng cụ an toàn. Xây dựng ,chỉ đạo thực hiện mọi nội qui, bảo vệ an ninh chính trị an toàn trong công ty và bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, kiểm tra việc phòng cháy chữa cháy và các phương án bảo vệ trạm, các đường dây tải điện .
3.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
3.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Để trợ giúp và cũng để phù hợp với sự hoạt động của bộ máy quản lý củaCông ty, việc tổ chức công tác kế toán được tiến hành theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, hình thức này rất phù hợp do Công ty hoạt động chuyên ngành truyền tải điện có nhiều khác biệt và phức tạp so với các ngành khác. Với một cơ cấu tổ chức quản lý gồm rất nhiều các đơn vị trực thuộc, mặc dù đã phân cấp quản lý nhưng chưa triệt để thống nhất trong chỉ đạo và quản lý vĩ mô (Tổng công ty ) .
Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty truyền tải điện 1
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
vật tư
Kế toán
đại tu
TSCĐ
Thủ quĩ
Phó phòng kế toán
Nhân viên kế toán
đơn vị phụ thuộc
-Kế toán trưởng :
+ Thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê thông tin kinh tế, tham gia các bộ phận liên quan, lập quyết toán tài chính cho các công trình được duyệt quyết toán, tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế .
+ Đảm bảo thực hiện đúng chế độ, chính sách qui định, tổ chức đào tạo chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán do nhân viên kế toán thực hiện thông qua phó phòng kế toán.
+ Hàng kỳ tiến hành tổng kết và báo cáo kế toán tài chính liên quan lên giám đốc và phải chịu mọi trách nhiệm trước giám đốc công ty và nhà nước về các thông tin kế toán cung cấp .
Phó phòng kế toán :
Trực tiếp phân công cụ thể công tác kế toán cho các nhân viên kế toán trong phòng trên cơ sở những chỉ đạo của kế toán trưởng, kịp thời tổng hợp những số liệu trên báo cáo kế toán liên quan lên kế toán trưởng khi đến cuối mỗi kỳ kế toán .
Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả các chi phí có liên quan đến truyền tải điện thuộc diện quản lý của công ty và các công việc phần hành kế toán còn lại .
Kế toán TSCĐ: Hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình tăng giảm TSCĐ tại công ty trên cơ sở sổ thẻ kế toán chi tiết và tại các đơn vị phụ thuộc trên cơ sở sổ báo cáo tập hợp chứng từ về các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tài sản cố định, lập bảng phân bổ khấu hao, thanh lý, nhượng bán định kỳ làm căn cứ để tập hợp chi phí sản xuất .
Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm về phần hành kế toán thanh toán với ngân hàng, nội bộ công ty, giữa công ty với các đơn vị phụ thuộc và giữa công ty với các đơn vị bên ngoài .
- Kế toán vật tư :
+ Hạch toán chính xác, đầy đủ tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá tại công ty và tại kho của các đơn vị phụ thuộc .
+ Tiến hành đối chiếu, kiểm tra sổ sách với tình hình thực tế cùng vời thủ kho
+ Lập bảng phân bổ phục vụ cho kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành .
- Kế toán đầu tư XDCB :
+ Tham gia vào quá trình lập kế hoạch lên dự án dự trù kinh phí thực hiện các công trình đại tu XDCB, ký kết hợp đồng xây dựng, sữa chữa.
+ Tiến hành quyết toán kinh phí theo từng khoản mục khi công trình được duyệt quyết toán
+ Tiến hành tập hợp đối chiếu và lập báo cáo về tình hình thực hiện đại tu XDCB thực tế so với kế hoạch .
Thủ qũy : Quản lý tiền mặt của công ty trên cơ sở chứng từ thu, chi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp để tiến hành thanh toán.Cuối mỗi ngày hạch toán vào sổ quĩ .
3.2. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán tại Công ty.
Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định.
Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ thể lệ kế toán, qui mô đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, yêu cầu quản lý cũng như để dễ dàng cho việc đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán của công ty với kế toán của các đơn vị phụ thuộc, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán “ Nhật ký chung “ áp dụng tại Công ty truyền tải điện 1 .
Chứng từ gốc ( bảng tổng hợp chứng từ )
Sổ (thể ) chi tiết
Nhật ký chung
Nhật ký
chuyên dùng
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
tài khoản
Các báo cáo
kế toán
: ghi hàng tháng.
: ghi hàng ngày
: kiểm tra , đối chiếu
II. Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại công ty truyền tải điện 1
1.Đặc điểm của TSCĐ tại công ty truyền tải điện 1
Trong những năm qua công ty truyền tải điện 1 đã và đang không ngừng lớn mạnh, khẳng định là một đơn vị kinh tế đóng vai trò quan trọng trong ngành điện Việt Nam nói riêng và trong tổng thể nền kinh tế quốc dân nói chung, cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty không ngừng được đầu tư đổi mới và hiện đại hoá. Trong công ty Truyền tải điện 1 cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu là TSCĐ và chiếm tỷ trọng lớn. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao.
Để đảm bảo chất lượng thông tin kế toán, nâng cao vai trò kiểm tra, giám sát bằng đồng tiền trong quá trình hình thành, sử dụng và đổi mới TSCĐ công ty đã tăng cường công tác quản lý, bảo vệ an toàn TSCĐ. Ngoài những yêu cầu chung của kế toán về công tác quản lý và kế hoạch hoá TSCĐ, công ty còn thực hiện theo qui định của Tổng công ty.
-Lập hồ sơ, tổ chức thanh xử lý TSCĐ và hạch toán kịp thời về kết quả thanh lý TSCĐ theo qui định của Tổng công ty.
-Việc quản lý và tổ chức TSCĐ sẽ thực hiện bằng phần mềm máy vi tính nhằm phục vụ kịp thời và chính xác những yêu cầu quản lý, hạch toán TSCĐ của các đơn vị và toàn Tổng công ty.
Tình hình đầu tư, trang bị mới TSCĐ của công ty TTĐ1 tăng qua các năm cùng với nó là vốn kinh doanh của công ty cũng không ngừng tăng, tỷ trọng vốn cố định ở công ty rất cao trong tổng vốn kinh doanh, từ 1997-1999 đã tăng lên một cách rõ rệt điều này cũng phần nào nói lên việc đầu tư đổi mới TSCĐ của công ty có hiệu quả và được thể hiện qua bảng sau (bảng1)
Từ bảng chúng ta thấy :
Nguyên giá TSCĐ năm 1999 tăng so với năm 1998 là 11.667.034.670đ, giá trị hao mòn tăng +22.752.728.940đ, và khi xem xét hệ số hao mòn cho thấy hệ số hao mòn tăng +0,076 điều này thể hiện tình trạng kỹ thuật TSCĐ giảm
Mức trang bị trên đầu người tăng lên rõ rệt, trong lúc đó số công nhân viên lại giảm đi chứng tỏ phương hướng đầu tư càng tiến triển tốt đáp ứng được yêu cầu tăng năng suất lao động (thể hiện qua doanh thu kinh doanh từ : 1.549.551.000đ đến 2.388.300.348đ, lợi nhuận: 153.400.000đ đến 157.474.893đ, thu nhập bình quân tăng từ 1.512.000đ đến 1.713.000đ )
Bảng 1
Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu dưới đây cho thấy tình hình hoạt động của công ty trong những năm 1997- 1999
Chỉ tiêu năm
1997
1998
1999
Tổng doanh thu
1.256.250.000
1.549.551.000
2.388.300.348
Tổng lợi nhuận
102.567.000
153.400.000
157.474.893
Tổng nộp ngân sách
411.200.000
455.120.000
548.301.722
Tổng số công nhân
1452
1515
1487
Thu nhập bình quân tháng
1.350.000
1.512.000
1.713.000
Nguyên giá TSCĐ
1.410.403.119.300
2.034.790.938.300
2.151.361.275.000
Tổng vốn SXKD
1.856.231.125.000
2.081.119.550.846
2.181.124.478.826
Giá trị hao mòn
1.142.724.014.000
1.372.513.034.000
Hệ số hao mòn
0.562
0.638
Mức trang bị TSCĐ
1.343.096.322
1.446.846.856
Tỷ trọng (NGTSCĐ/VSXKD)
75,98%
97,77%
98,63%
2.Phân loại và đánh giá TSCĐ của công ty TTĐ1
2.1.Phân loại
Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ công ty đã căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành, căn cứ vào đặc điểm TSCĐ, căn cứ vào yêu câu quản lý để tiến hành phân loại TSCĐ một cách hợp lý và phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh của mình.
2.1.1.Phân loại TSCĐ theo nguồn vốn (tính đến ngày 01/12/1999) gồm có:
-TSCĐ đầu tư bằng vốn ngân sách: 1.550.310.750.000(đ)
-TSCĐ do vốn tự bổ sung: 148.812.305.000(đ)
-TSCĐ được hình thành từ NV khác: 452.238.220.000(đ)
Tổng cộng 2.151.361.275.000(đ)
2.1.2. TSCĐ phân loại theo tính chất sử dụng.
-TSCĐ đang dùng trong SXKD: 2.010.112.370.000(đ)
-TSCĐ vô hình: 0
-TSCĐ chưa cần dùng: 0
-TSCĐ không cần dùng: 0
-TSCĐ hư hỏng chờ thanh lý: 103.020.321.000(đ)
-Đất đai - TSCĐ không KH: 38.228.584.000(đ)
Tổng cộng 2.151.361.275.000(đ)
2.1.3.TSCĐ phân theo đặc trưng kỹ thuật.
Thực tế từ cách phân loại trên, TSCĐ đang dùng trong sxkd lại được phân loại theo đặc trưng kỹ thuật để phục vụ nhu cầu quản lý.
-TSCĐ đang dùng trong sxkd: 2.010.112.370.000(đ)
+ Nhà cửa 30.230.000.000(đ)
+ Vật kiến trúc 1.670.230.000(đ)
+ Máy móc thiết bị động lực 578.240.024.000(đ)
+ Máy móc thiết bị công tác 8.320.450.000(đ)
+ Máy móc thiết bị truyền dẫn 1.374.450.866.000(đ)
+ Công cụ dụng cụ đo lường, quản lý 4.300.200.000(đ)
+ Thiết bị và phương tiện vận tải 11.600.400.000(đ)
+ TSCĐ khác dùng trong sxkd 1.300.200.000(đ)
Từng cách phân loại TSCĐ như trên đều mang một ý nghĩa nhất định giúp cho việc sử dụng và quản lý TSCĐ của công ty ngày một tốt hơn
Tỷ lệ % của từng loại TSCĐ trong công ty như sau:
+ Máy móc thiết bị truyền dẫn: 68,38%
+ Thiết bị và phương tiện vận tải : 0,58%
+ Máy móc thiết bị động lực: 28,77%
+ Máy móc thiết bị công tác :0,41%
+ Công cụ - dụng cụ đo lường, dụng cụ quản lý: 0,21%
+ Nhà cửa : 1,5%
+ Vật kiến trúc: 0,81%
+ TSCĐ khác dùng trong sản xuất kinh doanh: 0,065%
Cách phân loại này giúp công ty nắm được tình hình TSCĐ, để theo dõi và trích khấu hao, quản lý, sử dụng sao cho có hiệu quả. Cách phân loại theo tính chất sử dụng biết ngay được TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh là bao nhiêu, TSCĐ không cần dùng, TSCĐ hư hỏng chờ thanh lý là bao nhiêu. Cách phân loại theo nguồn vốn giúp công ty nắm bắt được nguồn vốn ngân sách là bao nhiêu, tự bổ sung là bao nhiêu, sử dụng nguồn vốn khác như thế nào từ đó theo dõi quản lý, có phương hướng đầu tư đúng đắn , phù hợp và giúp cho việc phân tích, đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ mang lại lợi ích tối đa.
2.2.Đánh giá TSCĐ
Để biết được năng lực sản ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0612.doc