Mục lục
Trang
lời mở đầu
3
phần i. giới thiệu chung về Công ty dụng cu cắt và đo lờng cơ khí
4
I.
quá trình hình thành và phát triển
4
Ii.
đặc điểm sản xuất kinh doanh
6
1.
Chức năng và nhiệm vụ sản xuất của Công ty
6
2.
Tổ chức sản xuất và nhiệm vụ của từng phân xưởng
7
2.1.
Quy trình công nghệ sản xuất
7
2.2.
Trang thiết bị và nguyên vật liệu sản xuất
13
3.
Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
14
Iii
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty
15
IV.
96 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tại sản cố định hữu hình với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tại sản cố định hữu hình ở Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổ chức công tác kế toán tại Công ty
16
phần ii. Thực trạng công tác kế toán TSCĐ hữu hình ở Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí
21
i.
khái quát chung về tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ hữu hình tại Công ty dcc&đlck
21
1.
Tình trạng kỹ thuật và đặc điểm TSCĐ ở Công ty
21
2.
Phân loại TSCĐ hữu hình
22
2.2.
Phân loại TSCĐ hữu hình theo tình hình sử dụng
22
2.3.
Phân loại TSCĐ hữu hình theo nguồn hình thành
24
3.
Đánh giá TSCĐ ở Công ty
24
II.
tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình ở Công ty
26
1.
Việc đánh số TSCĐ ở Công ty
27
2.
Kế toán chi tiết ở phòng kế toán
27
III.
tổ chức kế toán tổng hợp TSCĐ
38
1.
Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình
38
2.
Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình
40
IV.
kế toán khấu hao TSCĐ hữu hình ở Công ty
42
V.
kế toán sửa chữa TSCĐ hữu hình
46
1.
Sửa chữa thường xuyên
46
2.
Sửa chữa lớn TSCĐ hữu hình
47
phần iii. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ hữu hình ở Công ty dcc&đlck
53
I.
đánh giá chung về công tác kế toán TSCĐ hữu hình và tình hình quản lý TSCĐ ở Công ty DCC&ĐLCK
53
1.
Về công tác quản lý TSCĐ hữu hình
53
2.
Về công tác kế toán TSCĐ hữu hình
53
II.
một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ hữu hình ở Công ty dcc&đlck
56
1.
Về phân loại TSCĐ
56
2.
Về kế toán chi tiết
58
3.
Về khấu hao TSCĐ
61
4.
Về sửa chữa lớn TSCĐ
67
iii.
Phân tích tình tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty dcc&đlck
68
1.
2.
3.
ý nghĩa của việc phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty
Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ trong Công ty
Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty
68
68
76
kết luận
79
Lời mở đầu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra của cải vật chất thì cần có ba yếu tố, đó là: Tư liệu lao động, Đối tượng lao động và sức lao động. Trong đó tài sản cố định (TSCĐ) là một bộ phận của tư liệu lao động, nó là cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi một doanh nghiệp nói chung và đặc biệt trong doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Đối với doanh nghiệp sản xuất, TSCĐ thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn tham gia vào sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục tiêu của các doanh nghiệp, đó là lợi nhuận và yếu tố quyết định để doanh nghiệp đó tồn tại và phát triển là uy tín, chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp đó tạo ra. Để có được điều này thì doanh nghiệp phải trang bị được số máy móc và quy trình công nghệ hiện đại, tiên tiến.
Từ những vấn đề đã đặt ra ở trên, ta thấy TSCĐ trong doanh nghiệp chiếm một vị trí quan trọng. Nó khẳng định vị thế tài chính của doanh nghiệp đó. Do vậy, việc nghiên cứu công tác kế toán tài sản cố định là một nội dung rất cần thiết trong công tác kế toán nói chung của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu về công tác kế toán tài sản cố định rất phức tạp đòi hỏi luôn phải gắn liền lý thuyết với thực tế. Do vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí Hà Nội, em đã chọn đề tài về tài sản cố định cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nhưng do đề tài về tài sản cố định là một phạm trù rất rộng, với lượng kiến thức và thời gian hạn chế em chỉ đi sâu nghiên cứu về tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định hữu hình với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hữu hình ở Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí Hà Nội”.
Nội dung đề tài bao gồm 3 phần sau:
Phần I: Giới thiệu chung về Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí Hà Nội
Phần II: Thực trạng công tác kế toán TSCĐ hữu hình tại Công ty DCC&ĐLCK.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ hữu hình tại Công ty DCC&ĐLCK.
Phần I
Giới thiệu chung về
công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí
I . quá trình hình thành và phát triển
Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí ( cây số 7 đường Nguyễn Trãi – Hà Nội) thuộc phường Thượng Đình – Thanh Xuân – Thành phố Hà Nội. Công ty nằm trong địa bàn dân cư, tiếp giáp với nhiều cơ quan, xí nghiệp (Xí nghiệp Giầy Hà Nội, Công ty cơ khí Hà Nội) và giáp với khu dân cư phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, khu công nghiệp Thượng Đình (gồm nhiều công ty sản xuất như Công ty cao su Sao Vàng, Công ty thuốc lá Thăng Long, Công ty giầy Thượng Đình…) và khu nhà ở phường Thanh Xuân. Trong địa bàn Công ty còn có nhiều trường đại học lớn như trường đại học Quốc gia, Đại học Ngoại Ngữ …
Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí được thành lập vào ngày 25/03/1968, khi đó Công ty mang tên là Nhà máy dụng cụ cắt gọt thuộc Bộ cơ khí luyện kim, với số công nhân ban đầu là 600 người. Trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã qua 3 lần đổi tên gọi :
Ngày 17/08/1970, Nhà máy dụng cụ cắt gọt được đổi tên thành Nhà máy dụng cụ số 1.
Ngày 22/05/1993, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng quyết định thành lập lại nhà máy Dụng cụ số 1 theo quyết định số 292 QĐ/TCNSDT.
Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng số 702/TCCBDT ngày 12/07/1995, Nhà máy dụng cụ số 1 được đổi tên thành Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí thuộc Tổng Công ty máy – Thiết bị Công nghiệp – Bộ Công nghiệp. Tên viết tắt của Công ty là DUFUDOCO , tên giao dịch tiếng Anh là Cutting and Measuring tools Co .
Sản phẩm chính hiện tại của Công ty là các loại dụng cụ cắt gọt kim loại bao gồm: bàn ren, taro, mũi khoan, dao phay, dao tiện, lưỡi cưa, calíp… với sản lượng 22 tấn/ năm
Ngoài ra, Công ty còn sản xuất một số sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của thị trường như: tấm sàn chống trượt, neo cầu, dao cắt tấm lợp, thanh trượt, máy chế biến kẹo .v.v với sản lượng 200 tấn/ năm .
Từ khi thành lập, Công ty đã trải qua rất nhiều biến động, đặc biệt là trong thời buổi kinh tế thị trường, khi mà hàng loạt các Công ty cơ khí bị đình trệ thì hoạt động sản xuất của Công ty vẫn duy trì và ổn định. Sản phẩm của Công ty vẫn được sự tín nhiệm của thị trường trong cũng như ngoài nước. Sản phẩm của Công ty chủ yếu phục vụ cho các ngành công nghiệp trong nước và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài (chủ yếu là sang Nhật Bản).
Tuy nhiên do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, từ cuối năm 1998 thị phần xuất khẩu của Công ty bị thu hẹp. Giá trị hợp đồng sản phẩm xuất khẩu năm 1999 chỉ bằng 23% năm 1998. Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại thị trường trong nước cũng giảm mạnh, nhưng nhờ nhận thức đúng diễn biến của nhu cầu, Công ty đã nỗ lực thường xuyên tiếp cận các doanh nghiệp lớn (các bạn hàng cũ) và các cơ sở sản xuất nhỏ để cung cấp thiết bị, phụ tùng nhỏ lẻ, thiết bị bổ sung cho các dây chuyền sản xuất đã có nên đã duy trì được sản lượng bằng 70% năm 1998. Bên cạnh đó, Công ty đã nghiên cứu và mạnh dạn đầu tư thay thế một số thiết bị cũ, cải tiến mẫu mã, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm… để từng bước tự khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Và cho đến năm 2001, tổng doanh thu thực hiện của Công ty là 18.8 tỷ, đạt 117.5% kế hoạch năm và tăng 27.5% so với năm trước .
Với mục tiêu giữ vững và phát triển sản xuất, đảm bảo việc làm và đời sống của cán bộ công nhân viên (tổng số 445 lao động, trong đó có 138 là lao động nữ), Công ty dự kiến năm 2003 sẽ tăng giá trị tổng sản lượng, tăng doanh thu và phấn đấu tăng so với quỹ lương năm 2002 để nâng mức thu nhập cho CBCNV.
II. đặc điểm sản xuất kinh doanh
1. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất của Công ty .
Sản phẩm chính của Công ty hiện nay là các loại sản phẩm dụng cụ cắt gọt kim loại và phi kim loại. Công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh bao gồm từ khâu nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, gia công, sửa chữa, dịch vụ xuất nhập khẩu, cung ứng dụng cụ cắt gọt kim loại và phi kim, dụng cụ cơ khí, dụng cụ đo lường, dụng cụ cầm tay bằng cơ khí, vật tư, thiết bị công nghiệp và tiến hành hoạt động kinh doanh khác theo pháp luật .
Công ty có 8 phân xưởng đảm nhận một nhiệm vụ sản xuất khác nhau, cụ thể là :
Phân xưởng khởi phẩm : có nhiệm vụ tạo phôi ban đầu cho sản phẩm
Phân xưởng cơ khí 1 : chuyên sản xuất các loại bàn ren, taro, mũi khoan …
Phân xưởng cơ khí II : chịu trách nhiệm sản xuất các loại sản phảm dao phay, doa, dao tiện, lưỡi cưa …
Phân xưởng cơ điện :chuyên sửa chữa cơ và điện, sản xuất các chi tiết thay thế phục vụ trông Công ty …
Phân xưởng dụng cụ : sản xuất các mặt hàng cắt, dụng cụ đo kiểm, dụng cụ gá lắp để phục vụ cho các phân xưởng khác …
Phân xưởng nhiệt luyện : sử dụng các thiết bị và hoá chất và nhiệt để nâng độ cứng cho sản phẩm, nhuộm đen sản phẩm, sơn sản phẩm …
Phân xưởng bao gói : sản xuất bao bì, túi nilông, hộp và chống gỉ bao gói sản phẩm …
Quy trình công nghệ chung được thể hiện bằng sơ đồ sau :
PX khởi phẩm
Thép gió và thép các loại
Kho kim khí
PX cơ khí I
PX cơ khí II
PX cơ điện
PX dụng cụ
PX nhiệt luyện
PX bao gói
2. Tổ chức sản xuất và nhiệm vụ của từng phân xưởng.
Sản phẩm của Công ty bao gồm :
Các loại dụng cụ cắt gọt kim loại : bàn ren, tarô, mũi khoan, dao tiện, lưỡi cưa , calíp với sản lượng 22 tấn/năm .
Tấm sàn chống trượt, neo cầu, dao cắt tấm lợp, thanh trượt, dàn máy chế biến kẹo với sản lượng 200 tấn/năm .
2.1. Quy trình công nghệ sản xuất :
2.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất Bàn ren :
Thép cả dây được đưa vào máy tiện chuyên dùng, sau đó lần lượt được mài 2 mặt trên máy mài phẳng, khoan lỗ thoát phoi và lỗ bên trên máy khoan, phay rãnh định vị trên máy phay vạn năng. Tiếp đến chi tiết được cắt ren trên máy cắt ren chuyên dùng, tiện hốt lưng và lưỡi cắt trên máy tiện chuyên dùng .
Máy phay
Máy khoan
Máy tiện
Sau đó, chi tiết được đưa đi đóng số, nhiệt luyện, tẩy rửa và nhuộm đen. Tiếp đến lại được mài phẳng 2 mặt, mài lưỡi cắt, đánh bóng ren, chống rỉ và cuối cùng là nhập kho.
Máy cắt ren
Thép
Tẩy rửa
Nhiệt luyện
Đóng số
Máy tiện
Nhuộm đen
Mài 2 mặt
Mài lưỡi cắt
Đánh bóng
Nhập kho
Chống gỉ
Hình 1 : Sơ đồ công nghệ sản xuất bàn ren
2.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất Tarô
Máy phay chuyên dùng
Máy phay vạn năng
Máy tiện
Lăn số
Nhiệt luyện
Tẩy rửa
Mài ren
Mài lưỡi cắt
Nhập kho
Thép
Thép cả cây được đưa lên máy tiện chuyên dùng tự động. Sau đó được phay cạnh đuôi trên máy phay vạn năng. Tiếp đến được phay rãnh thoát phoi trên máy phay chuyên dùng rồi đến lăn số và nhiệt luyện (tôi trong lò muối). Sau khi nhiệt luyện xong, chi tiết được đem đi tẩy rửa, nhuộm đen, tiếp đến được mài ren trên máy ren chuyên dùng, mài lưỡi cắt trên máy mài chuyên dùng và nhập kho.
2.2.3. Quy trình công nghệ sản xuất Mũi khoan
Máy phay
Lăn số
Máy cán
Máy tiện tự động
Thép được cắt đoạn trên máy tiện tự động. Sau đó được cán thẳng phôi (đối với loại phôi nhỏ), phay rãnh và lưng trên máy phay chuyên dùng tự động. Tiếp đến chi tiết được lăn số, nhiệt luyện (tôi trong lò muối), sau đó được tẩy rửa, nhuộm đen. Sau khi nhuộm xong chi tiết được mài tròn ngoài trên máy mài không tâm (đối với loại nhỏ), trên máy mài tròn vạn năng (đối với loại lớn). Tiếp đến chi tiết được mài sắc đầu trên máy mài chuyên dùng hoặc máy mài 2 đá. Cuối cùng chi tiết được đem đi chống gỉ rồi nhập kho.
Thép
Chống gỉ
Máy mài sắc
Máy mài tròn
Tẩy rửa, nhuộm đen
Nhiệt luyện
Nhập kho
Hình 3: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất mũi khoan
2.2.4.Quy trình công nghệ sản xuất Dao phay cắt
Thép tấm đem dập đường kính ngoài và đường kính trong trên máy dập 130 tấn hoặc 250 tấn. Sau đó được tiện lỗ và tiện ngoài trên máy tiện vạn năng, xọc rãnh then trên máy xọc, mài 2 mặt trên máy mài phẳng. Tiếp đến chi tiết được lồng gá tiện đường kính ngoài, phay răng trên máy phay vạn năng, rồi được đưa vào nhiệt luyện (tôi trong lò muối). Nhiệt luyện xong chi tiết được mài phẳng mặt 1 và mài lỗ trên máy mài lỗ, mài phẳng mặt 2 trên máy mài phẳng mâm tròn. Tiếp đến được mài góc trước, góc sau trên máy mài sắc, in số, chống gỉ và nhập kho.
Thép
Máy tiện vạn năng
Máy mài phẳng
Máy xọc
Máy mài phẳng mâm tròn
Máy mài lỗ
Nhiệt luyện
Máy phay
Lồng trục
Máy mài sắc
In số
Chống gỉ
Nhập kho
Máy dập
Hình 4: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất dao phay cắt
2.2.5. Quy trình công nghệ sản xuất Lưỡi cưa máy
Thép tấm được dập đúng chiều dài, chiều rộng trên máy dập 250 tấn. Sau đó lần lượt được phay răng trên máy phay vạn năng, dập đầu và lỗ trên máy dập 130 tấn, nắn phần răng tạo góc thoát phoi trên máy ép. Tiếp đến chi tiết được đem vào nhiệt luyện (tôi trong lò muối). Nhiệt luyện xong chi tiết được làm non 2 đầu trong lò tần số, tiếp đến được tẩy rửa, sơn và nhập kho .
Thép tấm
Máy dập 250 tấn
Máy phay vạn năng
Máy dập 130 tấn
Máy ép
Nhập kho
Sơn
Tẩy rửa
Làm non trong lò tần số
Nhiệt luyện
2.2.6. Quy trình công nghệ sản xuất Dao tiện cắt thanh
Thép tấm được đem dập đúng chiều dài và chiều rộng trên máy dập 130 tấn. Sau đó được mài phẳng sơ bộ 2 mặt trên máy mài phẳng. Tiếp đến được phay 2 góc nghiêng và phay lưỡi trên máy phay rồi được đưa vào nhiệt luyện trong lò muối. Sau khi nhiệt luyện chi tiết được đem đi tẩy rửa rồi lần lượt được mài phẳng 2 mặt trên máy mài phẳng, mài 2 góc nghiêng và mài lưỡi trên máy mài sắc. Sau đó chi tiết được đem đi viết hoặc in số rồi cuối cùng là nhập kho .
Máy mài phẳng 1
Thép tấm
Máy dập 130 tấn
Máy phay
Nhiệt luyện
Nhập kho
Viết hoặc in số
Máy mài sắc
Máy mài phẳng 2
Tẩy rửa
Hình 6: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất dao tiện cắt thanh
2.2.7. Quy trình công nghệ sản xuất Tấm sàn
Thép tấm được cắt phôi trên máy cắt tôn, sau đó được đánh sạch phôi bằng phương pháp thủ công. Tiếp đến được dập lỗ trên máy dập 250 tấn rồi được nắn phẳng bằng phương pháp thủ công. Sau khi nắn phẳng chi tiết được đem đi làm sạch, sau đó được sơn rồi nhập kho .
2.2.8. Quy trình công nghệ sản xuất Dao cắt tấm lợp
Dao cắt tấm lợp gồm 2 phần : thân dao và lưỡi dao
Thân dao được làm bằng thép tấm, được dập cắt trên máy dập 250 tấn. Sau đó được tiện đường kính ngoài và đường kính lỗ, tiếp đến được khoan các lỗ bắt lưỡi trên máy khoan. Sau khi khoan lỗ, chi tiết được mài phẳng trên máy mài phẳng, mài lỗ trên máy mài lỗ .
Lưỡi dao làm bằng thép tấm được dập cắt trên máy dập 130 tấn. Sau đó lần lượt được phay các mặt bên trên máy phay vạn năng và được khoan lỗ. Tiếp đến được đem vào nhiệt luyện rồi đến mài phẳng .
Sau khi hoàn thành 2 công đoạn riêng rẽ, lưỡi và thân được lắp ráp với nhau rồi được đem đi mài lưỡi, mài tròn lần cuối trước khi nhập kho.
Thân lưỡi
Thép tấm
Thép tấm
Máy dập 250 tấn
Máy khoan
Máy mài phẳng
Máy mài lỗ
Mài phẳng
Nhiệt luyện
Khoan lỗ
Máy phay vạn năng
Máy dập 130 tấn
Nhập kho
Mài tròn
Mài lưỡi
Lắp ráp
Máy tiện
2.2.9. Quy trình công nghệ sản xuất Thanh trượt
Phôi cán có sẵn được dập nóng trên máy dập 400 tấn. Sau đó được cắt đầu hoặc cắt đoạn trên máy dập 130 tấn. Tiếp đến được nắn thẳng, nắn phẳng trên máy ép rồi được đưa vào phay trên máy phay vạn năng. Sau khi phay xong chi tiết được mài phẳng trên máy mài phẳng. Tiếp đến được đột lỗ, mạ đen rồi nhập kho.
Máy phay vạn năng
Máy ép
Cắt đoạn (máy dập 130 tấn )
Dập nóng (máy dập 400 tấn )
Thép
Nhập kho
Mạ đen
Đột lỗ
Máy mài phẳng
Hình 9: Sơ đồ công nghệ sản xuất thanh trượt
2.2.10. Quy trình công nghệ Nhuộm đen
Thành phần dung dịch nhuộm đen : Hoà tan trong 1 lít nước 0,6 kg KOH và 0,22 kg NaNO2, sau đó đun nóng ở 130-140’C
Thứ tự nhuộm đen sản phẩm : Rửa sản phẩm bằng nước nóng có 1% Na2CO3. Sau đó tẩy lớp ôxít bằng cách ngâm vào HCL loãng hoặc phun cát. Tiếp đến được rửa kỹ bằng nước rồi được chuyển vào thùng nhuộm từ 30 đến 40 phút. Sau khi nhuộm xong, sản phẩm được chống gỉ bằng dầu hoặc bằng dung dịch Na2CO3+NaNO2.
2.2. Trang thiết bị và nguyên vật liệu sản xuất
2.2.1. Trang thiết bị sản xuất
STT
Tên thiết bị, máy móc
Số lợng
Đặc điểm
1
Máy tiện các loại
61
55%
2
Máy khoan các loại
18
50%
3
Máy mài các loại
105
65%
4
Máy phay
54
50%
5
Máy ép, máy lăn số, máy cán ren và máy xọc
21
50%
6
Máy cưa
8
40%
7
Máy dập
9
55%
8
Máy cắt tôn
2
60%
9
Máy búa 400 kg
2
50%
10
Máy nén khí
2
50%
Máy móc của Công ty rất đa dạng và được nhập khẩu từ nhiều nước khác nhau.
Nhìn chung, các thiết bị, máy móc của Công ty thường xuyên được bảo dưỡng nên vẫn hoạt động tốt , đảm bảo sản xuất bình thường .
2.2.2. Nhu cầu nguyên vật liệu
STT
Tên nguyên liệu
Số lợng bq/năm
1
Thép gió
13
2
Thép khác
200
3
BaCl2
3
4
NaNO2
3,2
5
NaCl
0,8
6
Cr2O3
0,012
7
KNO3
1,3
8
NaOH
0,5
9
NaCO3
0,035
10
Sơn các loại
2,2
11
Than
83
12
Xăng, dầu mỡ bôi trơn
7
13
Dầu công nghiệp
15
Bảng 1: Nguyên liệu sử dụng hàng năm
3. Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây và dự kiến năm 2003 như sau:
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
2000
2001
2002
Dự kiến 2003
1
Doanh thu
Triệu đồng
11.701
14.743
18.600
20.000
2
Nộp Ngân sách
Triệu đồng
551,1
699,84
780,8
800
3
Lãi
Triệu đồng
116,6
147,2
180
200
4
Thu nhập bình quân
Ngàn đồng
683
774
875
900
III . cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm : Giám đốc, Phó Giám đốc kỹ thuật, Phó Giám đốc sản xuất và Phó giám đốc kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý là theo cơ cấu quản lý hỗn hợp, cụ thể như sau :
Giám đốc : là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty, là người chịu trách nhiệm trực tiếp và là người điều hành chung mọi hoạt động của Công ty.
Phó Giám đốc sản xuât : phụ trách về công tác sản xuất, trực tiếp chỉ huy điều phối, lập kế hoạch hoạt động sản xuất, giải quyết mọi việc liên quan đến sản xuất. Đồng thời tiếp nhận sự chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất của Giám đốc.
Phó Giám đốc kỹ thuật : là người giúp Giám đốc về mặt kỹ thuật của quá trình sản xuất, là người chỉ đạo các phòng ban trong Công ty.
Phó Giám đốc kinh doanh : phụ trách về công tác cung cấp vật tư và tiêu thụ sản phẩm, tổ chức và chỉ đạo việc ký kết, thực hiện hợp đồng cung ứng tiêu thụ, vận chuyển …với các đối tác. Đồng thời Phó Giám đốc kinh doanh còn có nhiệm vụ tham mưu và chịu sự quản lý của Giám đốc.
Ngoài ra còn có kế toán trưởng (được giới thiệu ở phần sau).
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm các phòng ban như sau (được thể hiện trên sơ đồ sau):
Giám đốc
P.bảo vệ
P.tài vụ
Kế toán trưởng
Trạm y tế
P.tổ chức lao động
P.hành chính QT
PX nhiệt luyện
PX dụng cụ
PX khởi phẩm
Phòng KCS
P.thiết kế
P.kiến thiết CB
P.cơ điện
P.công nghệ
PGĐ kỹ thuật
PGĐ sản xuất
PGĐ kinh doanh doanhdoanhkikindoadoanhdoanh
P.vật tư
PX cơ khí 1
PX cơ khí 2
PX cơ điện
P.kinh doanh
PX bao gói
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty DCC&ĐLCK
iv. tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Phòng kế toán tài chính (tài vụ): là phòng nghiệp vụ quản lý chuyên ngành về tài chính, kế toán nằm trong hệ thống tổ chức của Công ty nhằm đáp ứng và thực hiện các yêu cầu quản lý về tài chính, kế toán, thống kê trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng quy định của Nhà nước và của Công ty. Vì thế phòng tài chính kế toán có các chức năng sau:
Tổ chức ghi chép, phản ánh, hạch toán mọi nghiệp vụ kế toán phát sinh trong quá trình hoạt động. Mặt khác thông qua hạch toán thực hiện giám đốc, giám sát bằng đồng tiền với mọi hoạt động kinh tế đó nhằm bảo vệ thường xuyên, đầy đủ tài sản của Công ty.
Tổ chức đáp ứng nguồn vốn phục vụ kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời tổ chức quản lý, sử dụng các nguồn vốn đó một cách có hiệu quả.
Hình thức tổ chức công tác kế toán của Công ty:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý, để phù hợp với trình độ quản lý, điều hành của Công ty thì công tác kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung.
Tại các phân xưởng sản xuất không có các bộ phận kế toán mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế phân xưởng. Việc hạch toán ở phân xưởng là việc ghi chép, lập các chứng từ ban đầu, thu thập, kiểm tra các chứng từ. Định kỳ chuyển chứng từ về phòng kế toán của Công ty.
Tại phòng kế toán tài chính (Tài vụ), căn cứ vào các chứng từ ban đầu của các phần hành kế toán để hạch toán theo các chức năng đã phân định.
Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty:
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý thì cơ cấu bộ máy phòng kế toán bao gồm 7 người:
Phòng kế toán tài chính dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty. Đứng đầu là kế toán trưởng (Trưởng phòng tài vụ): chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo chung mọi hoạt động kinh tế tài chính và phân tích kết quả hoạt động kinh tế của Công ty.
Phó kế toán trưởng, đồng thời là kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ: ngoài nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tình hình biến động của TSCĐ trong Công ty, còn có nhiệm vụ xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến toàn đơn vị, tổ chức hạch toán kế toán, tổng hợp thông tin tài chính của Công ty vào sổ cái và lập báo cáo tổng hợp.
Một kế toán tiền lương và BHXH: có nhiệm vụ tổ chức ghi chép, theo dõi thanh toán tiền lương và BHXH cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
Một kế toán nguyên vật liệu: tổ chức ghi chép, phản ánh tình hình xuất, nhập nguyên vật liệu, tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí tính giá thành thành phẩm.
Một kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: có nhiệm vụ tập hợp chi phí tính giá thành cho toàn Công ty theo từng loại sản phẩm, từng hợp đồng kinh tế.
Một kế toán thanh toán ngân hàng kiêm thanh toán công nợ: thực hiện việc theo dõi thanh toán với ngân hàng, theo dõi sổ kế toán toán về công nợ và thanh toán công nợ với bên ngoài.
Còn lại là một thủ quỹ: theo dõi và kiểm tra các chứng từ để làm căn cs tiến hành nhập, xuất quỹ. Ngoài ra còn theo dõi tài khoản thanh toán tạm ứng.
Sơ đồ: Bộ máy quản lý phòng kế toán
STT
Chức danh
Số lượng
Trình độ
STT
Chức danh
Số lượng
Trình độ
1
Kế toán tổng hợp
1
ĐH
1
Kế toán thanh toán và các nguồn vốn
1
ĐH
2
Kế toán vật liệu
1
ĐH
2
Kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
1
ĐH
3
Kế toán lương, BHXH và TSCĐ
1
TC
3
Thủ quỹ
1
TC
4
Kế toán giá thành
2
1ĐH,1TC
Tổ tài vụ
Tổ kế toán
Kế toán trưởng
Phó kế toán trưởng
Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty:
Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty là hình thức sổ nhật ký chứng từ (NKCT), là sự kết hợp của việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống, giữa kế toán tông hợp với kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu lập báo cáo cuối tháng. Công ty sử dụng hệ thống các NKCT, bảng kê, sổ cái và bảng phân bổ tương đối đầy đủ.
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Sổ quỹ
Bảng kê
NKCT
Sổ, thẻ chi tiết
Sổ cái
BCTC
Bảng tổng hợp chi tiết
1
1
4
4
4
6
7
7
4
7
6
7
5
5
1
2
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
đối chiếu, kiểm tra
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào các NKCT liên quan (hoặc các bảng kê, bảng phân bổ sau đó mới ghi NKCT).
(2) Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chưa thể phản ánh trong các NKCT, bảng kê thì được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
(3) Các chứng từ thu, chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ, sau đó được ghi vào các NKCT và các bảng kê liên quan.
(4) Cuối tháng căn cứ vào số liệu bảng phân bổ để ghi vào các NKCT và bảng kê liên quan, rồi từ các NKCT vào sổ cái.
(5) Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
(6) Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan.
(7) Tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán.
Ngoài ra để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, phòng kế toán tài chính còn có sự giúp đỡ của ban giám đốc, các phòng ban liên quan. Do vậy phòng kế toán có mối quan hệ mật thiết với các phòng ban liên quan trong doanh nghiệp như: Phòng kế hoạch, Phòng tổ chức lao động…
Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến 31/12.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phần II
Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình ở Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí Hà Nội
Khái quát chung về tình hình trang bị và sử dụng TSCĐHH tại Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí Hà Nội.
Tình trạng kỹ thuật và đặc điểm TSCĐ ở Công ty
Từ những năm đầu mới thành lập (1968), Công ty còn mang tên Nhà máy dụng cụ cắt gọt, cho đến năm 1979 thì toàn bộ TSCĐ của Công ty chủ yếu được đầu tư, bổ sung bằng nguồn vốn Ngân sách cấp. Từ năm 1979 đến nay, TSCĐ của Công ty chủ yếu được đầu tư bằng nguồn vốn tự bổ sung. Đến năm 1995, nhà máy được đổi tên thành Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí. Trong thời kỳ này, do mới chuyển đổi từ cơ chế tapạ trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường thì ngành cơ khí nói chung và Công ty nói riêng gặp nhiều khó khăn do phải tự hạch toán. Nhưng Công ty đã có nhiều biện pháp đầu tư thêm máy móc thiết bị nhằm duy trì ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tính đến ngày 31/12/2002, tổng nguyên giá TSCĐ của Công ty là 14.398.147.179 đồng. Nhưng trong đó phần lớn là máy móc cũ, lạc hậu của Liên Xô và Trung Quốc từ thời bao cấp.
Như chúng ta đã biết ngành cơ khí nói chung và Công ty nói riêng đang gặp nhiều khó khăn như: Nhu cầu về sản phẩm cơ khí ít, thị trường tiêu thụ nhỏ bé, bị cạnh tranh gay gắt bởi các sản phẩm ngoại nhập của Trung Quốc, Nhật bản… Tất cả những khó khăn trên đã trở thành những cản trở to lớn cho các nhà quản lý trong việc tìm ra biện pháp để giải quyết lượng TSCĐ đã lạc hậu, cũ nát, từ đó làm cho việc tái đầu tư vào TSCĐ gặp nhiều khó khăn. Nhưng với trình độ, kinh nghiệm, các nhà quản lý Công ty đã tìm ra được nhiều biện pháp để khắc phục khó khăn trên như tìm ra sản phẩm phù hợp, thanh lý, nhượng bán những TSCĐ cũ nát, hư hỏng, không phù hợp…
Mặt khác, phần lớn máy móc thiết bị hiện tại của Công ty đều là máy móc chuyên dùng (có một số ít là máy vạn năng), do vậy viậc chuyển hướng đầu tư để sản xuất các sản phẩm khác rất khó khăn (vì sản xuất sản phẩm cơ khí là một ngành đặc thù).
Từ những đặc điểm trên và để phù hợp với yêu cầu quản lý, Công ty đã tiến hành phân loại TSCĐHH trong Công ty như sau:
Phân loại TSCĐ hữu hình
Phân loại là việc dựa trên những tiêu thức khác nhau để sắp xếp chúng thành từng nhóm, loại khác nhau để thuận lợi cho việc ghi chép, phản ánh sự biến động, phục vụ cho việc quản lý có hiệu quả.
Phân loại TSCĐ hữu hình theo tình hình sử dụng
Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý thấy được tình hình TSCĐ huy động vào sản xuất (đang dùng, không dùng, chờ xử lý). Từ đó có biện pháp quản lý, sử dụng từng loại TSCĐ sao cho có hiệu quả nhất như: có biện pháp giải quyết các TSCĐ nằm trong nhóm chờ xử lý, không dùng, nhằm huy động tối đa số TSCĐ hiện có vào sản xuất hay kịp thời thu hồi vốn đầu tư để tiếp tục tái sản xuất, tránh ứ đọng vốn.
Biểu số 2: Phân loại TSCĐ hữu hình theo tình hình sử dụng:
Biểu số 2
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
Biểu số 3: Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
Nguồn hình thành TSCĐ
Nguyên giá
Tỷ lệ (%)
Ngân sách cấp
8.282.044.800
57,52
Tự bổ sung
6.116.102.379
42,48
Vốn vay
0
0
Tổng số
14.398.147.179
100
Qua cách phân loại trên ta thấy TSCĐ của Công ty hình thành chủ yếu bằng nguồn Ngân sách cấp chiếm tới 57,52% trong tổng nguyên giá TSCĐ (Vì đây là một doanh nghiệp Nhà nước). Số TSCĐ còn lại được hình thành bằng nguồn vốn tự bổ sung (chiếm 42,48%). Điều này khẳng định được vị thế tài chính của Công ty. Phân loại theo cách này giúp cho các nhà quản lý có biện pháp quản lý sử dụng TSCĐ có hiệu quả, có phương pháp tính khấu hao hợp lý, khoa học đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
Tóm lại, qua các cách phân loại trên, Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí đã phân loại TSCĐ theo đúng chế độ kế toán hiện hành, giúp cho việc quản lý và tính khấu hao TSCĐ một cách hợp lý, khoa học và giúp cho việc quản lý TSCĐ được đầy đủ, chặt chẽ.
Đánh giá TSCĐ ở Công ty
Để biết được năng lực sản xuất của TSCĐ và để tính toán khấu hao, từ đó phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ thì cần phải đánh giá TSCĐ. Tại Công ty, TSCĐ tăng chủ yếu do mua sắm mới đưa vào sử dụng và nguồn vốn hình thành là nguồn vốn tự bổ sung và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguyên giá. Việc đánh giá TSCĐ ở Công ty được tuân theo nguyên tắc chung của chế độ kế toán, đó là việc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
Việc xác định nguyên giá căn cứ vào các chứng từ liên quan đến việc hình thành TSCĐ để lập biên bản nghiệm thu và bàn giao TSCĐ (bởi vì nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ đó và đưa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng).
Mỗi trường hợp tăng TSCĐ căn cứ vào biên bản xác nhận nguyên giá TSCĐ tương ứng:
Đối với TSCĐ do mua sắm mới:
Nguyên giá TSCĐ bao gồm giá mua TSCĐ + Chi phí lắp đặt, chạy thử…
VD: Ngày 4/12/2002, Công ty mua một máy vi tính Pentium III 3MHZ, giá mua ghi trên hoá đơn là 6.780.000 đồng (chưa có thuế GTGT, chi phí vận chuyển chạy thử lắp đặt bằng không).
Vậy nguyên giá TSCĐ được xác định là:
6.780.000 + 0 = 6.780.000 (đồng).
Tương tự như thế đối với TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành, căn cứ vào “Biên bản quyết toán công trình xay dựng cơ bản hoàn thành”, TSCĐ được cấp phát là giá trị ghi trong “Biên bản bàn giao TSCĐ” của Công ty cộng với chi phí lắp đặt chạy thử…
Việc xác định nguyên giá này chỉ xác định một lần khi tăng và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của TSCĐ, trừ trường hợp do đánh giá lại, do xây dựng trang bị thêm hay tháo bớt, cải tạo nâng cấp làm tăng giảm thời gian sử dụng của TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng dần, do vậy trong quá trình sử dụng TSCĐ ngoài việc theo dõi, quản lý theo nguyên giá còn phải xác định giá trị còn lại của TSCĐ. Tại Công ty tiến hành xác định giá trị còn lại của TSCĐ theo công thức sau:
Giá trị còn lại của TSCĐ
=
Nguyên giá của TSCĐ
-
Khấu hao luỹ kế (Giá trị hao mòn)
VD: ngày 25/05/2002, Công ty mua một máy hút bụi. Nguyên giá được xác định là 15.714.300 đồng, thời gian sử dụng được xác định là 5 năm.
Vậy số tiền khấu hao một tháng là:
3.142.860
------------------ = 261.905
12
Giá trị còn lại của TSCĐ tính đến cuối năm 2002 là:
Giá trị còn lại = 15.714.300 – 261.905x7 = 13.880.965.
Như trên đã trình bày, Nguyên giá TSCĐ chỉ được xác định một lần trong suốt quá trình tồn tại của TSCĐ, trừ khi có quyết định đánh g._.iá lại của Nhà nước thì Công ty phải điều chỉnh lại giá trị của TSCĐ căn cứ vào 2 chỉ tiêu là nguyên giá và giá trị còn lại. Việc đánh giá lại làm cho giá trị của TSCĐ được điều chỉnh phù hợp với mặt bằng giá cả hiện tại, từ đó đảm bảo cho việc tính khấu hao đúng đắn và kịp thời, tạo nguồn vốn tái đầu tư và bảo toàn vốn cho Công ty.
Thực tế tại Công ty đã tiến hành tổng kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước đợt 0h ngày 01/01/2002 nhằm xem xét lại hiện trạng của TSCĐ và đánh giá lại TSCĐ như sau:
Phòng kế hoạch kinh doanh căn cứ vào tình hình thị trường, hiện trạng của TSCĐ để đánh giá theo giá thực tế.
Phòng Cơ điện (Kỹ thuật) căn cứ vào tình hình sử dụng của TSCĐ để xác định tỷ lệ giá trị còn lại của TSCĐ tại thời điểm đánh giá lại.
Phòng kế toán căn cứ vào kết quả đánh giá lại (Phiếu kiểm kê tài sản) để xác định và ghi sổ kế toán. Nếu đánh giá TSCĐ tăng thì ghi tăng nguồn vốn, nếu đánh giá giảm thì ghi giảm nguồn vốn bằng cách lấy Nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại trừ đi Nguyên giá và giá trị còn lại theo sổ sách kế toán trước khi đánh giá lại.
II. Tổ chức công tác kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình ở Công ty
Trong quá trình sử dụng TSCĐ vào sản xuất kinh doanh, giá trị TSCĐ bị hao mòn dần và dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng hoàn toàn và loại bỏ. Mặt khác TSCĐ được bảo quản sử dụng ở các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp, do vậy để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, kế toán tiến hành chi tiết đối với từng đối tượng ghi TSCĐ tại từng nơi bảo quản sử dụng. Để đáp ứng yêu cầu trên, tại Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí chỉ thực hiện kế toán chi tiết TSCĐ ở phòng kế toán như sau:
Việc đánh số TSCĐ ở Công ty
Kế toán sử dụng chữ cái in hoa làm loại tài sản, chữ số la mã làm nhóm tài sản, trong nhóm sử dụng chữ số thường và số hiệu máy làm ký hiệu cho từng tài sản.
A : Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý.
A1 : Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.
A1.1 : Máy móc thiết bị.
Máy tiện:
Máy tiện 15.365
Máy tiện T6P16
……………………
Máy khoan
……………………
A1.2: Phương tiện vận tải.
……………………
B: Nhà xưởng, nhà cửa.
Nhà xưởng
……………………
Nhà cửa
……………………
2.Kế toán chi tiết ở phòng kế toán
2.1. Thủ tục và chứng từ hạch toán tình hình biến động TSCĐ
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của Công ty có sự biến động. Biến động tăng do mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành,…Biến động giảm do thanh lý, nhượng bán,…Khi có sự tăng giảm TSCĐ, kế toán cần làm các thủ tục giao nhận và căn cứ vào các chứng từ liên quan để ghi sổ kế toán.
Tình hình thực tế về biến động TSCĐ của Công ty năm 2002 chủ yếu là biến
động tăng do mua sắm, biến động giảm do thanh lý TSCĐ hữu hình. Do vậy ở đây em chỉ xin giới thiệu hai trường hợp trên.
Thủ tục và chứng từ kế toán tăng TSCĐ hữu hình ở Công ty
Khi tiến hành mua sắm TSCĐ đưa vào sử dụng, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan đến việc hình thành TSCĐ để ghi sổ kế toán như:
Hoá đơn bán hàng.
Phiếu chi.
Biên bản giao nhận TSCĐ.
VD: Ngày 04/12/2002, Công ty mua một máy vi tính Pentium CE 433 MHZ (Phòng cơ điện mua) của Công ty Anh Tuấn. Được thanh toán bằng tiền mặt và giao cho phòng hành chính sử dụng.
Do vậy để ghi sổ, kế toán căn cứ vào các chứng từ sau:
(Xem Biểu số 4, 5, 6).
Biểu số 4:
Đơn vị: Công ty DCC và ĐLCK
Phiếu chi
Quyển số:…
Số:……
Mẫu số 02-TT
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính
Ngày 04 tháng 12 năm 2002
Nợ TK 211
Có TK 111
Họ tên người nhận tiền: …….Nguyên Văn Chung……………………………
Địa chỉ: …….Phòng cơ điện………………………………………………………..
Lý do chi:…..Mua máy vi tính………………………………………………………
Số tiền: …….7.119.000 đồng……………………………………………………….
Viết bằng chữ:..Bảy triệu một trăm mười chín ngàn đồng chẵn………………..
Kèm theo:……01……………chứng từ gốc.
Đã nhận đủ tiền (Viết bằng chữ).
Ngày 04 tháng 12 năm 2002
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
Biểu số 5: Hoá đơn bán hàng
Hoá đơn (gtgt)
Liên 2 (Giao cho khách hàng)
Ngày 04 tháng 12 năm 2002
Mẫu số 01 CTKT-2LN
Ký hiệu: AA/98
Số:….
Đơn vị bán hàng: ….Công ty Anh Tuấn………………………………..
Địa chỉ: ……Đường Nguyễn Thái Học.. Mã số: ………………..
Họ tên người mua hàng: …Nguyễn Văn Chung………………………
Hình thức thanh toán:….Tiền mặt…. Mã số:………………...
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Máy vi tính Pentium CE 433 MHZ
đồng
1
6.780.000
6.780.000
Cộng tiền hàng:……………………………………………6.780.000 đồng
Thuế suất: 5% Tiền thuế:……………………………………339.000 đồng
Tổng cộng tiền thanh toán: ………………………………..7.119.000 đồng
Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu một trăm mười chín ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
Biểu số 6: Biên bản giao nhận TSCĐ
Biểu số 6
Thủ tục và chứng từ kế toán giảm TSCĐ hữu hình ở Công ty
Như đã trình bày ở trên, đặc điểm TSCĐ của Công ty là ngành đặc thù, mà chủ yếu là máy móc chuyên dùng, cho đến nay hầu như đã khấu hao hết, máy móc cũ, lạc hậu từ những năm 1970. Tính đến năm 2002, Công ty đã khấu hao thêm 12 máy, đều là những máy móc khấu hao chờ thanh lý.
Để thanh lý được 12 máy trên, Công ty đã làm các thủ tục sau:
Trên cơ sở báo cáo về tình trạng của máy móc thiết bị, Giám đốc Công ty quyết định thành lập “Hội đồng thanh lý”, tiến hành họp “Hội đồng thanh lý và lập “Biên bản họp hội đồng thanh lý TSCĐ” để xác định tình trạng máy móc thiết bị và lập hồ sơ thanh lý trình Giám đốc duyệt. (Xem phần phụ lục).
Sau đó làm đơn đề nghị thanh lý gửi lên Tổng Công ty và Cục tài chính doanh nghiệp, kèm theo “Bảng tổng hợp TSCĐ chờ thanh lý”. Cục tài chính và Tổng Công ty cử người xuống kiểm tra lại hiện trạng của TSCĐ, sau đó Cục trưởng Cục tài chính quyết định cho thanh lý. (Biểu số 8, 9).
Giám đốc Công ty ra quyết định thanh lý và thành lập “Hội đồng xử lý thiết bị thanh lý” (Xem phần phụ lục), để giải quyết thiết bị thanh lý khi Công ty bán TSCĐ thanh lý hay có quyết định phá huỷ tài sản để thu hồi phế liệu.
Số TSCĐ trên vẫn được giao cho các đơn vị, bộ phận có TSCĐ quản lý trong thời gian chờ Công ty có quyết định bán thu hồi giá trị thanh lý.
Khi có quyết định thanh lý, kế toán căn cứ vào:
Biên bản thanh lý.
Hoá đơn bán hàng.
Phiếu thu.
để tiến hành ghi giảm TSCĐ ở bảng kê và NKCT, nếu có thu nhập thanh lý được ghi vào thu nhập bất thường.
(Xem các Biểu số 7, 8, 9)
Biểu số 7: Phiếu thu
Đơn vị: Công ty DCC và ĐLCK
Phiếu thu
Quyển số:…..
Số:….
Mẫu số: C21-H
QĐ số 99-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 02-11-1996 của Bộ tài chính
Nợ TK 111
Có TK 721
Ngày 15 tháng 12 năm 2002
Họ tên người nộp tiền:……Đặng Hồng Thanh……………………………………
Địa chỉ: ….Phòng cơ điện……………………………………………………………
Lý do nộp: …..Thu về bán máy tiện………………………………………………..
Số tiền: ……...4.200.000…………………………………………………………….
Viết bằng chữ:…Bốn triệu hai trăm ngàn đồng chẵn……………………………
Kèm theo: ……..2……chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):…………………………………………..
………………………………………………………………………………..
Ngày 15 tháng 12 năm 2002
Phụ trách kế toán Người lập biểu Thủ quỹ
(Ký, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 8: Đơn đề nghị thanh lý
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
===o0o===
đơn đề nghị thanh lý TSCĐ
Kính gửi: Tổng Công ty máy – Thiết bị công nghiệp
Căn cứ thông tư số 34 ngày 31/07/1996 của Bộ tài chính hướng dẫn về việc thanh lý và nhượng bán TSCĐ
Căn cứ vào điều lệ quy định của Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí
Căn cứ vào tình trạng máy móc thiết bị
Căn cứ vào cuộc họp hợp đồng đánh giá TSCĐ của Công ty dụngcụ cắt và đo lường cơ khí
Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí làm văn bản này kính đề nghị:
Cục quản lý tài chính – Tổng Công ty máy-Thiết bị công nghiệp cho phép thanh lý một số loại tài sản cố định như sau, thuộc tài sản cố định của Công ty. Theo danh mục biên bản đề nghị xin thanh lý kèm theo:
Tổng nguyên giá: 453.073.443 đồng
Giá trị đã khấu hao: 453.073.443 đồng
Giá trị còn lại: 0 đồng
Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 9: Bảng tổng hợp TSCĐ xin thanh lý
Biểu số 9
2.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán chi tiết TSCĐ
Công ty không sử dụng thẻ TSCĐ mà chỉ sử dụng sổ đăng ký TSCĐ để theo dõi toàn bộ số TSCĐ hiện có và tình hình khấu hao TSCĐ ở Công ty và chi tiết đến từng loại tài sản. Vì Công ty chỉ thực hiện chi tiết ở phòng kế toán nên Công ty mở sổ: “Sổ chi tiết TSCĐ ở đơn vị sử dụng”, để theo dõi toàn bộ số máy móc thiết bị ở từng phân xưởng theo tình hình sử dụng.
Sổ đăng ký TSCĐ:
Sổ này theo dõi toàn bộ TSCĐ trong Công ty và chi tiết đến từng loại tài sản và từng đơn vị sử dụng, theo dõi tình hình khấu hao, giá trị còn lại của TSCĐ theo từng nguồn vốn khác nhau. Kết cấu sổ như sau:
Phần I: Tên loại TSCĐ.
Phần II: Số kiểm kê.
Phần III: Năm sử dụng.
Phần IV: Đơn vị sử dụng.
Phần V: Nguyên giá.
Phần VI: Giá trị còn lại đầu năm.
Phần VII: Khấu hao cơ bản trong năm: Quý I, II, III, IV.
Phần VIII: Giá trị còn lại cuối năm.
Phần IX: Nguồn vốn.
Kết cấu theo dòng là nhóm TSCĐ
Tổng số:
A1: Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.
A1.1: Máy móc thiết bị.
A1.2: Phương tiện vận tải.
………………………….
(Xem biểu số 10)
Sổ chi tiết ở từng đơn vị sử dụng: Kế toán mở sổ này theo dõi toàn bộ TSCĐ chi tiết ở từng phân xưởng sản xuất, phòng ban, theo từng loại tài sản, đối tượng ghi cụ thể. Theo dõi theo nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ theo từng năm sử dụng. (Xem biểu số 11).
Biểu số 10
Biểu số 11
tổ chức kế toán tổng hợp TSCĐ hữu hình
Trong năm 2002, TSCĐ ở Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí có sự biến động nhưng không đáng kể, tăng chủ yếu do mua sắm để phục vụ cho quản lý và bổ sung một số thiết bị. Nghiệp vụ giảm chủ yếu do thanh lý. Kế toán tiến hành hạch toán các nghiệp vụ tăng giảm như sau:
Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình ở Công ty
Để kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình, kế toán sử dụng các Tài khoản 211, 411 và các tài khoản liên quan…
ở đây em xin nêu ví dụ về mua sắm bằng nguồn vốn chủ sở hữu.
VD: Ngày 04 tháng 12 năm 2002, Công ty mua một máy vi tính Pentium CE 433 MHZ của Công ty Anh Tuấn. Giá mua ghi trên hoá đơn là 6.780.000 đồng (chưa có thuế, thuế suất 5%), trả bằng tiền mặt.
Để ghi chép nghiệp vụ trên, kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu chi, biên bản giao nhận TSCĐ. Kế toán ghi sổ theo định khoản sau:
Nợ TK 211 : 6.780.000
Nợ TK 133 : 339.000
Có TK 111 : 7.119.000
Bút toán này được phản ánh trên NKCT số 1, cuối tháng ghi vào sổ cái TK 211 và các TK liên quan.
Đồng thời kế toán căn cứ vào nguồn hình thành để ghi NKCT số 10 theo định khoản:
Nợ TK 441 : 6.780.000
Có TK 411 : 6.780.000
Xem các bảng sau:
Nhật ký chứng từ số 1
Ghi có TK 111
Tháng 12 năm 2002
STT
Ngày
Ghi có TK 111, ghi Nợ các TK khác
TK…
TK 133
TK 211
TK…
Cộng có TK 111
4
339.000
6.780.000
7.119.000
Cộng
Đã ghi sổ cái ngày … tháng 12 năm 2002
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
Sổ cái tài khoản 211
Số đầu năm
Nợ
Có
14.338.195.341
STT
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 1
…
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
111
15.714.300
6.780.000
…
…
…
1
Cộng số phát sinh Nợ
15.714.300
6.780.000
2
Cộng số phát sinh Có
50.591.346
3
Số dư cuối tháng
Nợ
14.338.195.341
…
14.375.664.885
14.387.956.703
14.387.956.703
Có
Nhật ký chứng từ số 10
Ghi Có TK 411
Tháng 12 năm 2002
STT
Diễn giải
Số dư đầu tháng
Ghi Có TK 411, ghi Nợ các TK khác
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
TK 441
TK…
Cộng Có TK 411
Nợ
Có
1
Mua máy tính
6.780.000
6.780.000
Cộng
6.780.000
6.780.000
…
Đã ghi sổ cái ngày… tháng 12 năm 2002
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình
Để phản ánh tình hình giảm TSCĐ, kế toán sử dụng tài khoản 214, 211 và các tài khoản khác liên quan. Tại Công ty, TSCĐ hữu hình giảm chủ yếu do thanh lý (bán thanh lý).
VD: Ngày 20 tháng 8 năm 2002, Công ty thanh lý một nhóm máy đã hết khấu hao là 453.073.443 đồng. Số tài sản này vẫn do các đơn vị sử dụng quản lý. Chờ khi Công ty có quyết định bán thanh lý hay phá huỷ thu hồi phế liệu thì kế toán mới tiến hành ghi sổ.
VD: Ngày 15/12/2002, Công ty bán thanh lý máy tiện T6P16 với nguyên giá 50.591.346 đồng, đã khấu hao hết. Số tiền thu được về bán thanh lý là 4.200.000 đồng, chi phí thanh lý là 270.000 đồng.
Căn cứ vào biên bản thanh lý, phiếu thu, hoá đơn bán hàng, kế toán ghi sổ theo định khoản sau:
Nợ TK 214 : 50.591.346
Có TK 211 : 50.591.346
Bút toán trên được ghi vào sổ NKCT số 9, cuối tháng ghi vào sổ cái TK 211, 214. (Xem các bảng sau).
Số tiền thu được về thanh lý được hạch toán vào thu nhập bất thường và bút toán sau được thể hiện trên Bảng kê số 1:
Nợ TK 111 : 4.200.000
Có TK 721 : 4.200.000
Căn cứ vào phiếu chi để hạch toán thanh lý:
Nợ TK 821 : 270.000
Có TK 111 : 270.000
Kết quả về thu nhập thanh lý (lãi) được hạch toán vào lãi hoạt động bất thường. Ghi vào sổ cái TK 421 “Chi tiết thu nhập bất thường”.
Nhật ký chứng từ số 9
Ghi Có TK 211
Tháng 12/2002
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có TK 211, ghi Nợ các TK
SH
NT
TK 214
TK 821
TK…
Cộng Có TK 211
1
15/12
Bán thanh lý máy tiện
50.591.346
50.591.346
Cộng
50.591.346
50.591.346
Bảng kê số 1
Ghi Có TK 211
Tháng 12/2002
STT
Ngày
Ghi Nợ TK 111, ghi Có các TK
Số dư cuối ngày
TK…
TK 721
TK…
Cộng Có TK 111
15/12
4.200.000
…
…
Cộng
4.200.000
…
…
Số dư cuối tháng…
Ngày … tháng 12 năm 2002
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
kế toán khấu hao TSCĐ hữu hình ở Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí
Hao mòn là sự giảm dần về giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng ở Công ty, còn khấu hao là việc tính toán giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo những nguyên tắc nhất định. Việc khấu hao TSCĐ ở Công ty trước năm 2002 thực hiện khấu hao theo quy định 1062/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ tài chính. Từ ngày 01/1/2000, Công ty khấu hao theo quy định 166/199/QĐ-BTC ngày 31/12/1999 (theo phương pháp đường thẳng) và thực hiện khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng. Việc tổng hợp và tính khấu hao hàng tháng để đảm bảo cân đối việc tính giá thành tại Công ty. Trước đây theo quy định, Công ty phải lập bảng đăng ký mức trích khấu hao trung bình 3 năm (1997-1999) (Xem phụ lục), nhưng đến năm 2002, Công ty vẫn trích khấu hao bình thường theo bảng đăng trích cũ. Hàng tháng, kế toán căn cứ số đăng ký TSCĐ, các quy định trích khấu hao, kế toán tiến hành tính toán và trích khấu hao và phân bổ cho các đối tượng sử dụng tài sản, lập “Bảng tính và phân bổ khấu hao” (Biểu số 12).
Dựa trên bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán tiến hành ghi sổ theo định khoản: (đồng)
Nợ TK 627 : 20.688.000
Nợ TK 642 : 10.342.000
Có TK 214 : 31.030.000
Bút toán trên được phản ánh trên Bảng kê số 4, Bảng kê số 5, NKCT số 7 và sổ cái TK 214. (Xem bảng sau).
Đồng thời ghi bút toán đơn:
Nợ TK 009 : 31.030.000
Bút toán trên được ghi vào TK 009 “Nguồn vốn khấu hao cơ bản”
Sổ cái Tk 214
Số dư đầu năm
Nợ
Có
9.758.001.676
STT
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
…
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
NKCT số 9
50.591.346
Cộng số phát sinh Nợ
50.591.346
Tổng số phát sinh Có
…
26.049.190
31.030.000
…
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
…
9.784.050.866
10.125.342.246
10.125.342.246
Ngày … tháng 12 năm 2002
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Bảng kê số 4
Tập hợp chi phí theo phân xưởng dùng cho các TK 154, 621, 622, 627
Tháng 12/2002
STT
Các TK ghi Có
Các TK ghi Nợ
TK 152
…
TK 214
…
NKCT khác
Cộng chi phí thực tế trong tháng
Số 1
…
1
TK 154 hoặc 631
…
PX khởi phẩm
…
2
TK 621
PX khởi phẩm
…
3
TK 622
PX khởi phẩm
…
4
TK 627
20.688.000
PX khởi phẩm
1.930.000
…
PX cơ khí I
3.485.000
PX cơ khí II
3.485.000
PX nhiệt luyện
6.118.000
PX bao gói
300.000
PX cơ điện
2.450.000
PX dụng cụ
2.450.000
Px mạ
400.000
Cộng
20.688.000
…
Biểu số 12
kế toán sửa chữa TSCĐ hữu hình
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để duy trì năng lực, đảm bảo các thông số kỹ thuật và hiệu quả của TSCĐ thì Công ty phải tiến hành sử chữa TSCĐ, bao gồm cả sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn.
Sửa chữa thường xuyên TSCĐ
Đây là việc bảo dưỡng, thay thế các bộ phận của TSCĐ và thường không có kế hoạch. Chi phí phát sinh ở đơn vị, bộ phận nào thì được tính vào chi phí kinh doanh cho đơn vị đó. Việc sửa chữa thường xuyên ở Công ty thường do phân xưởng cơ điện làm. (Công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa thường xuyên).
VD: Ngày 25 tháng 11 năm 2002, Công ty tiến hành sửa chữa máy mài 3K-227B. Căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho số 1159, xuất cho phân xưởng cơ khí số I số phụ tùng trị giá là 450.000 đồng để tiến hành sửa chữa. Kế toán căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho để ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 627 : 450.000
Có TK 152 : 450.000
Bút toán trên được phản ánh trên NKCT số 7, phần tập hợp chi phí để kết chuyển sang TK 154 “Chi phí kinh doanh dơ dang”, nhằm phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm .
(Xem bảng NKCT số 7)
nhật ký chứng từ số 7
Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
Ghi Có TK 152, 153, 214, 241…
Tháng 12 năm 2002
STT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK 152
…
TK 214
TK 241
…
NKCT khác
Cộng
Số 1
…
TK 154
…
…
TK 627
450.000
20.688.000
1.639.333
…
TK 642
10.342.000
…
Cộng A
…
31.030.000
1.639.333
…
TK 152
…
Cộng B
…
…
…
…
…
Cộng A+B
…
31.030.000
1.639.333
…
…
…
Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ hữu hình
Đối với sửa chữa lớn TSCĐ là việc thay thế sửa chữa đại bộ phận hoặc bộ phận lớn. Vì vậy về thời gian có thể ngừng sản xuất dài ngày, chi phí sửa chữa lớn được tiến hành theo kế hoạch. Công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn. Toàn bộ chi phí sửa chữa lớn phát sinh trong kỳ được tập hợp vào TK 241 “Chi phí xây dựng cơ bản dở dang”, chi tiết cho từng công trình, từng công tác sửa chữa. Khi hoàn thành sửa chữa lớn (tự làm hoặc thuê ngoài), sau đó tập hợp toàn bộ vào chi phí sản xuất trong kỳ của phân xưởng có TSCĐ sửa chữa, kế toán căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành bàn giao để ghi sổ.
VD: Ngày 21 tháng 12 năm 2002, phân xưởng cơ điện sửa chữa lớn hoàn thành một máy Búa BH – 02 cho phân xưởng khởi phẩm. Công việc sửa chữa lớn hoàn thành, phân xưởng khởi phẩm đã kiểm nhận và lập biên bản bàn giao TSCĐ.
Kế toán căn cứ vào sổ chi tiết sửa chữa lớn (Biểu số 13) và bien bản sửa chữa lớn hoàn thành bàn giao (Biểu số 14). Kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 241 (2413) : 1.639.333
Có TK 152 : 782.076
Có TK 334 : 720.384
Có TK 338 : 136.873
Toàn bộ chi phí trên được tập hợp trên Bảng kê số 5.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí phát sinh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của phân xưởng khởi phẩm theo định khoản: (đồng)
Nợ TK 627 : 1.639.333
Có TK 241 (2413) : 1.639.333
Bút toán trên được phản ánh trên NKCT số 7 (Xem trang trước).
Cuối năm Công ty lập báo cáo sửa chữa lớn hoàn thành để thấy được việc thực hiện kế hoạch sửa chữa lớn trong năm. (Biểu số 15).
(Xem các biểu số 13, 14, 15)
bảng kê số 5
Tập hợp: - Chi phí xây dựng cơ bản (TK 241)
Chi phí bán hàng (TK 641)
Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642)
Tháng 12 năm 2002
STT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
…
TK 152
TK 334
TK 338
…
NKCT khác
Cộng
Số 1
…
1
TK 2411-Mua sắm TSCĐ
2
TK 2412-XDCB
3
TK 2413-SCLTSCĐ
782.076
720.384
136.873
1.639.333
…
…
TK 641
10.342.000
10.342.000
…
TK 642
…
Cộng
…
…
…
…
…
…
…
…
Biểu số 13
Biểu số 14
Biểu số 15
Phần III
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
kế toán TSCĐ hữu hình ở Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí
đánh giá chung về công tác kế toán TSCĐ hữu hình và tình hình quản lý TSCĐ ở Công ty dcc & đlck
Về công tác quản lý TSCĐ hữu hình
Việc quản lý TSCĐ ở Công ty chủ yếu là ở các phân xưởng sản xuất, trên phòng kế toán chỉ thực hiện quản lý trên sổ sách. Và trên thực tế chưa có sự gắn kết việc quản lý giữa phòng kế toán và các phân xưởng, phòng ban. Do vậy, ưu điểm trong vấn đề quản lý thì ít mà nhược điểm lại nhiều.
Do hầu hết máy móc thiết bị đều đã khấu hao hết, giá trị sử dụng lại thấp lạc hậu, số máy móc thiết bị tăng chiếm tỷ lệ cũng không lớn, tình trạng máy móc không hoạt động hết công suất diễn ra thường xuyên, thêm vào đó Công ty không tiến hành phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ nên việc quản lý TSCĐ hữu hình tại Công ty gặp nhiều khó khăn, máy móc thiết bị để không ngày càng chiếm tỷ lệ lớn, điều này cũng đồng nghĩa với việc sản phẩm đầu ra của Công ty ngày càng giảm và kéo theo những bất lợi về kinh tế khác…
Về công tác kế toán TSCĐ hữu hình
Ưu điểm
Từ ngày thành lập đến nay, Công ty đã trải qua hơn 30 năm hoạt động, Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí đã tồn tại và phát triển, ngày một khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường với những sản phẩm có chất lượng và uy tín cao trên thị trường, thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Công ty năm sau đều cao hơn năm trước. Trong khi đó hàng loạt các Công ty cơ khí khác bị đình trệ do gặp khó khăn. Công ty luôn tìm tòi tạo hướng đi mới trong hoạt động của mình.
Để đạt được thành tích trên không thể không kể đến sự đóng góp to lớn của phòng kế toán tài chính (Phòng tài vụ) của Công ty về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán TSCĐ nói riêng, đẫ đạt được một số thành tích đáng kể. Bởi vậy Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý, cán bộ kế toán và kế toán viên có trình độ chuyên môn khá vững vàng cùng với hình thức kế toán NKCT mà Công ty áp dụng rất phù hợp với yêu cầu quản lý. Việc vận dụng các loại sổ sách, báo cáo kế toán và quy trình hạch toán kinh tế theo đúng nguyên tắc chế độ kế toán hiện hành như:
Việc phân loại TSCĐ: Công ty tiến hành phân loại theo 3 cách, đó là theo đặc trưng kỹ thuật, theo tình hình sử dụng và theo nguồn hình thành.
Phân loại theo tình hình sử dụng giúp cho các nhà quản lý thấy được tỷ trọng các loại TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, không dùng trong sản xuất kinh doanh và chờ xử lý, từ đó có biện pháp huy động tối đa TSCĐ chưa dùng, không cần dùng vào sản xuất hay cho thuê, bán và có biện pháp xử lý những nhóm TSCĐ chờ xử lý nhằm thu hồi vồn để tiếp tục tái đầu tư.
Phân loại theo nguồn hình thành giúp cho việc quản lý vốn có hiệu quả, thấy được cơ sở vật chất hiện có của Công ty. Từ đó có biện pháp khấu hao thu hồi vốn kịp thời.
Về kế toán chi tiết: Công ty tiến hành lập “Sổ đăng ký TSCĐ”, “Sổ chi tiết TSCĐ ở đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐ hiện có trong doanh nghiệp, lập “Bảng tính và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ”. Qua các sổ, Công ty đã theo dõi chi tiết đến từng tài sản ở từng phân xưởng sản xuất, tưng phòng ban.
Về kế toán tổng hợp: việc kế toán tổng hợp nói chung và kế toán tổng hợp TSCĐ nói riêng được thực hiện tương đối đúng chế độ kế toán hiện hành như:
Việc xác định nguyên giá TSCĐ thực hiện theo đúng nguyên tắc giá phí.
Việc ghi sổ theo đúng chế độ quy định.
Việc tính và phân bổ khấu hao TSCĐ được thực hiện theo quy định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ tài chính (tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng).
Tóm lại, trong công tác kế toán đã có được những ưu điểm nổi bật như trên nhưng không tránh khỏi những khuyết điểm và hạn chế sau.
Những mặt còn hạn chế trong công tác kế toán TSCĐ hữu hình ở Công ty DCC và ĐLCK
Việc phân loại: theo các cách phân loại ở trên của Công ty chưa thấy hết được công dụng kinh tế của TSCĐ, tức là số TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh, TSCĐ dùng cho phúc lợi, dự án…
Đánh số TSCĐ: để tiện cho việc theo dõi, quản lý đến từng đối tượng ghi TSCĐ thì cần phải đánh số. Việc đánh số giúp cho việc quản lý , sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn doanh nghiệp (cả ở phòng kế toán và tại nơi bảo quản sử dụng). Nhưng việc đánh số ở Công ty chưa được thực hiện thống nhất trong phạm vi toàn doanh nghiệp (việc đánh số chỉ được thực hiện ở phòng kế toán). Việc đánh số ở Công ty rất khó nhớ. Bởi vì, Công ty chỉ sử dụng số hiệu TSCĐ làm số dẫn đến có sự trùng lặp nếu có hai TSCĐ giống nhau.
Kế toán chi tiết: Công ty không tiến hành mở “Thẻ TSCĐ”, việc lập “Sổ đăng ký TSCĐ” và “Sổ chi tiết ở đơn vị sử dụng” chưa trình bày rõ được tình hình tăng, giảm TSCĐ. “Sổ TSCĐ ở đơn vị sử dụng”, mỗi phân xưởng được trình bày giáp nhau trên một sổ. Sổ này được quản lý ở các phân xưởng nhưng ở Công ty lại quản lý ở phòng kế toán nên chưa gắn được trách nhiệm về bảo quản sử dụng đối với từng phân xưởng.
Kế toán khấu hao TSCĐ: Việc tính khấu hao ở Công ty được thực hiện theo đúng quy định 166. Nhưng kết cấu “Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ” chưa hợp lý. Bởi vì Công ty có nhiều nhóm TSCĐ, trong mỗi nhóm TSCĐ lại có nhiều tài sản khác nhau với giá trị không lớn, do vậy việc tính khấu hao cho từng loại TSCĐ là rất phức tạp và khó khăn. Nhưng Công ty vẫn tính khấu hao cho từng loại TSCĐ theo từng tháng. Việc tính và phân bổ khấu hao được thực hiện trên biểu 18 “Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ”.
Kế toán sửa chữa TSCĐ: Công ty không tiến hành trích trước sửa chữa lớn TSCĐ, không tiến hành phân bổ mà mọi chi phí được tập hợp vào TK 241 và tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Điều này làm cho giá thành trong tháng đó biến động đột ngột (đây là biểu hiện không tốt trong công tác kế toán giá thành).
Về công tác quản lý sử dụng: Công ty chưa tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng và trong công tác quản lý còn chưa gắn được trách nhiệm quản lý sử dụng TSCĐ đến từng nơi bảo quản sử dụng, công tác quản lý còn lỏng lẻo dẫn đến kết quả TSCĐ bị mất mát, hư hỏng làm cho hiệu quả sử dụng còn phần nào hạn chế.
Với những kiến thức tiếp thu được ở trường kết hợp với kiến thức thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty, tôi mạnh dạn đưa ra những ý kiến của mình nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán TSCĐ ở Công ty. Tôi mong rằng những ý kiến sau đây của tôi sẽ được quý Công ty xem xét.
II. một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ hữu hình ở Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí
Về phân loại TSCĐ
Việc phân loại TSCĐ ở Công ty một cách khoa học hợp lý là cơ sở để tiến hành công tác kế toán chi tiết TSCĐ được chính xác, giúp cho việc quản lý theo từng loại, từng TSCĐ ở từng đơn vị sử dụng để có kế hoạch đầu tư đổi mới, tính toán và phân bổ khấu hao vào từng đối tượng sử dụng.
Ta biết rằng chỉ những TSCĐ nào tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì mới tính khấu hao, còn những TSCĐ nào không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì không phải trích khấu hao. Do vậy, việc phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế và theo hình thức sử dụng là cần thiết, do đó Công ty nên phân loại theo công dụng kinh tế kết hợp với tình hình sử dụng như sau:
TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm:
TSCĐ đang dùng:
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải
……………………
TSCĐ không dùng:
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải
……………………
TSCĐ chờ xử lý
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải
……………………
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi (dự án):
TSCĐ đang dùng:
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải
………………….
TSCĐ không dùng:
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải
………………….
TSCĐ chờ xử lý:
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải
…………………
Về kế toán chi tiết TSCĐ
Thứ nhất việc đánh số TSCĐ:
ở Công ty còn sử dụng số hiệu TSCĐ làm số và chưa sử dụng thống nhất giữa nơi bảo quản sử dụng và phòng kế toán. Do vậy theo tôi Công ty nên tiến hành đánh số một cách thông dụng, dễ nhớ và phải được sử dụng thống nhất trong toàn Công ty.
Dựa vào cách đánh số cũ thì Công ty nên đánh số lại như sau: Lấy chữ số La Mã chỉ loại tài sản, chữ cái chỉ nhóm tài sản và chữ số bình thường chỉ từng loại tài sản. VD:
IA – 01: Nhà số 1, thuộc nhóm nhà cửa và thuộc loại nhà cửa vật kiến trúc.
IA – 02: Nhà số 2,….
….
IB – 01: Nhà làm việc số 1, thuộc nhóm nhà làm việc và thuộc loại nhà cửa vật kiến trúc.
IB – 02: ………
IC – 01: Nhà xưởng số 1, thuộc nhóm nhà xưởng và thuộc loại nhà cửa vật kiến trúc.
……….
IIA – 01: Máy tiện 15.356 thuộc nhóm máy tiện và thuộc loại máy móc thiết bị.
……….
IIB – 01: Máy mài 38-772 thuộc nhóm máy mài và thuộc loại máy móc thiết bị.
……….
IIIC – 01: Xe ôtô số 1 thuộc nhóm xe chở hàng và thuộc loại phương tiện vận tải.
……..
Thứ hai việc theo dõi chi tiết TSCĐ:
Công ty phải mở thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ, tình hình hao mòn và khấu hao TSCĐ. Để từ đó nắm bắt được tình hình sử dụng TSCĐ. Ngoài ra đây còn là chứng từ bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Thẻ này được lưu trữ ở phòng kế toán trong suốt thời gian sử dụng của tài sản, vì vậy phải có hòm thẻ để bảo quản theo các ngăn, được bố trí một cách hợp lý nhằm thuận lợi cho việc tìm kiếm khi cần và doanh nghiệp có thể lập hồ sơ đăng ký thẻ nhằm dễ phát hiện nếu thẻ bị thất lạc.
Mẫu thẻ sau: (Biểu số 3.1)
Thẻ TSCĐ bao gồm 4 phần:
Phần đầu: ghi các chỉ tiêu chung về TSCĐ như tên, mã, ký hiệu, quy cách hàng, số hiệu TSCĐ, nước sản xuất …
Phần 2: ghi các chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ từ khi bắt đầu hình thành TSCĐ và nguyên giá thay đổi theo thời kỳ do đánh giá lại, xây dựng trang bị thêm hoặc tháo bớt bộ phận và giá trị hao mòn qua các năm.
Phần 3: ghi số phụ tùng, dụng cụ đồ nghề kèm theo TSCĐ.
Phần 4: ghi giảm TSCĐ, phản ánh số ngày, tháng, năm của chứng từ ghi giảm và lý do ghi giảm TSCĐ.
Đơn vị: Công ty DCC & ĐLCK
Địa chỉ: 108 đường Nguyễn Trãi,
Thanh Xuân, Hà Nội
Mẫu số 02-TSCĐ
Ban hành theo quyết định
số 1141 ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính
thẻ TSCĐ
Số:
Ngày 04 tháng 12 năm 2002 lập thẻ
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)….
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số … ngày 04 tháng 12 năm 2002
Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: Máy vi tính Pentium CE 433MHZ
Số hiệu TSCĐ:….
Nước sản xuất: Đông Nam á Năm sản xuất:….
Bộ phận quản lý sử dụng: Phòng hành chính Năm đưa vào sử dụng: 2002
Công suất (diện tích) thiết kế: 5.1 Gb.
Đình chỉ sử dụng ngày…tháng…năm…
Lý do đình chỉ:…………………………………………………………………..
Số hiệu
Nguyên giá TSCĐ
Giá t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3128.doc