Kế toán tại sản cố định hữu hình tại Công ty QL và SCĐB 240 – Khu quản lý đường bộ II

Lời mở đầu Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xây dựng trong giao thông vận tải đóng một vai trò không nhỏ trong ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân, nó có vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng tạo nên cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật và tài sản cố định. TSCĐ là yếu tố cơ bản của vốn kinh doanh, nó thể hiện cơ sở vật chất kĩ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, đồng thời là điều kiện cần thiết để giảm bớt sức lao động và nâng cao năng

doc70 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1266 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tại sản cố định hữu hình tại Công ty QL và SCĐB 240 – Khu quản lý đường bộ II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
suất lao động. TSCĐ gắn liền với doanh nghiệp trong mọi thời kì phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là trong điều kiện khoa học kĩ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì vai trò của TSCĐ ngày càng quan trọng. Hạch toán kế toán tài sản cố định hữu hình vốn dĩ đã là một phần cơ bản của công tác hạch toán kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn đối với công ty xây lắp. Hạch toán kế toán tài sản cố định hữu hình là cơ sở để giám sát các hoạt động để từ đó khắc phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng mới bảo đảm cho công ty tồn tại và phát triển trong cơ chế hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trường, đồng thời là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Vấn đề không chỉ đơn thuần xét ở khía cạnh có và sử dụng TSCĐ mà điều quan trọng là phải bảo toàn, phát triển và sử dụng có hiệu qủa TSCĐ hiện có Xuất phát từ ý nghĩa đó, trong qúa trình thực tập tại Công ty Quản lý & Sửa chữa đường bộ 240, kết hợp với những kiến thức đã tích luỹ được từ nhà trường, từ tham khảo tài liệu, sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo khoa kinh tế quản trị kinh doanh – Viện đại học mở Hà Nội và các cán bộ kế toán ở Công ty QL và SCĐB 240, Tôi đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: "Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty QL và SCĐB 240 – Khu quản lý đường bộ II" với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Nội dung chuyên đề gồm 4 phần. Phần I: Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán của Công ty.. Phần II: Thực trạng kế toán TSCĐHH tại Công ty QL và SCĐB 240. Phần III: Kế toán tổng hợp TSCĐHH. Phần IV: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐHH tại Công ty QL và SCĐB 240. Phần I tìm hiểu chung về tổ chức kế toán của công ty -------------------- Công ty QL và SCĐB 240 là một Doanh nghiệp Nhà nước thuộc Khu quản lý đường bộ II – Cục đường bộ Việt nam – Bộ giao thông vận tải. Được thành lập theo Quyết định số: 936/TCCB - LĐ ngày 03 tháng 6 năm 1992 và Quyết định số: 471/ TCCB - LĐ ngày 25 tháng 3 năm 1998 của Bộ giao thông vận tải. * Chức năng: Công ty QL và SCĐB 240 có chức năng Quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng đường bộ, xây dựng cơ bản vừa và nhỏ. * Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty: - Quản lý và sửa chữa thường xuyên cầu đường bộ. - Thu phí và quản lý các Trạm thu phí trên tuyến QL5 và QL183. * Quy trình phát triển: Công ty đường bộ 240 có tiền thân là Phân khu quản lý và sửa chữa đường bộ 240. Phân khu được thành lập vào ngày 01 tháng 7 năm 1992 trên cơ sở chia tách từ Công ty đường bộ 230 theo quyết định số 936/TCCB-LĐ ngày 03 tháng 6 năm 1992 của Bộ giao thông vận tải. Từ năm 1992 đến tháng 3 năm 1998, Phân khu là đơn vị sự nghiệp kinh tế có nhiệm vụ chức năng quản lý, sửa chữa và duy tu đường bộ trên tuyến Quốc lộ 5 (92.46km) , QLộ 183 (22.3km), Qlộ 1A (28.7km), QL 1cũ (63.7km) và thu phí 2 Trạm thu phí trên QL5 + 1 Trạm thu phí Cầu Bình trên Quốc lộ 183. Tháng 3 năm 1998, Phân khu được đổi tên thành Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 240 theo quyết định số 471/TCCB-LĐ ngày 25 tháng 3 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải; Công ty trở thành Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích từ ngày 1 tháng 4 năm 1998 đến nay. Tên công ty: Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 240 Tên Giám đốc: Lê Văn Dũng Điện thoại: 0321 987 386 Địa chỉ: Dương Xá - Gia Lâm - Hà Nội (Trụ sở mới: Văn Lâm- Như Quỳnh- Hưng Yên) I.1 - Bộ máy kế toán của Công ty: Công ty QL và SCĐB 240 là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh với chức năng theo dõi, hạch toán kế toán, từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn kịp thời và hiệu quả trong điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh. Đồng thời là những người ghi chép, thu thập tổng hợp các thông tin TCKT và hoạt động của Công ty một cách chính xác, đầy đủ. I.1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty như sau: Kế toán trưởng (Trưởng phòng) Kế toán tổng hợp (Phó phòng) Kế toán vật tư, TSCĐ Thủ quỹ, bảo hiểm xã hội Kế toán T.toán công nợ, tiền lương Kế toán ngân hàng và thu phí Quan hệ chỉ đạo trực tiếp Quan hệ đối chiếu kiểm tra. Theo điều lệ của Công ty Phòng TCKT có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong công tác tài chính kế toán của Công ty nhằm sử dụng đồng vốn đúng mục đích, chế độ hợp lý và phục vụ sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao. I.1.2: Chức năng, nhiệm vụ của từng người: * Kế toán trưởng ( trưởng phòng ): Là người được Nhà nước uỷ quyền thay mặt Nhà nước giám sát và thực hiện các chỉ tiêu chế đọ kế toán hiện hành. Kế toán trưởng có trách nhiệm hạch toán chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán và những thông tin kinh tế ở Công ty, là người giúp giám đốc về công tác kế toán tài chính. * Kế toán tổng hợp ( phó phòng ): Là người giúp việc cho Trưởng phòng, thực hiện hạch toán tổng hợp, lập báo cáo tài chính quý, năm, so sánh đối chiếu các số liệu. Nếu có chênh lệch phải điều chỉnh trên bảng tổng kết tài sản. Đồng thời giải quyết các công việc thay Trưởng phòng khi trưởng phòng đi vắng. * Kế toán ngân hàng và thu phí cầu đường: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu, chi tiền gửi của Công ty tại Ngân hàng, theo dõi tình hình vay, thanh toán vốn ngân hàng hoặc của các tổ chức, cá nhân khác cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo dõi công tác thu phí cầu đường hàng tháng, lập báo cáo thu phí hàng tháng nộp cấp trên, quyết toán với cục thuế địa phương về ấn chỉ (vé ) nhập, xuất và tồn hàng tháng, quý. * Kế toán thanh toán công nợ và thanh toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ công nợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài Công ty. Cuối năm đối chiếu và xác nhận công nợ với các tổ chức và các cá nhân trong ngoài Công ty. Theo dõi tính toán, phân bổ tiền lương tiền lương cho cán bộ công nhân viên chức trong toàn Công ty. * Kế toán vật tư, tài sản cố định: Theo dõi tình hình nhập, xuất kho nguyên vật liệu cho các công trình hàng tháng và vật tư tồn kho. Theo dõi tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ, hạch toán chi tiết TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Căn cứ vào chế độ quản lý khấu hao TSCĐ để tính mức khấu hao hàng quý. Các trường hợp tăng, giảm TSCĐ phát sinh trong quý này thì quý sau mới tính khấu hao. * Thủ quỹ và bảo hiểm xã hội: Có nhiệm vụ giữ tiền mặt, chứng từ gốc để ghi sổ quỹ tiền mặt, thu chi khi có lệnh của kế toán trưởng. Khi có đầy đủ thủ tục hợp lý thì tiến hành thu chi tiền mặt, hàng tháng phải cân đối quỹ và theo dõi công tác BHXH, trích BHXH hàng tháng, quý và quyết toán với cơ quan BHXH. I.2 - Tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty QL và SCĐB 240: I.2.1: Sổ sách kế toán: Để đáp ứng tốt cho công tác quản trị của Doanh nghiệp. Công ty đã áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính từ năm 1998. Đặc chưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính và được thiết kế theo đúng nguyên tắc của hình thức kế toán, các loại sổ sách được xây dựng đầy đủ theo hình thức kế toán áp dụng. hiện Công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. * Các loại sổ: - Sổ kế toán chi tiết các loại vốn bằng tiền . - Sổ theo dõi chi tiết nguyên vật liệu, hàng hoá - Sổ cái tài khoản - Sổ chi tiết theo dõi thu nhập và phân phối thu nhập - Sổ chi tiết theo dõi các khoản thanh toán với ngân sách - Sổ chi tiết theo dõi TSCĐ và khấu hao TSCĐ - Sổ chi tiết theo dõi công cụ lao động Các loại sổ kế toán khác. I.2.2: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính: Chứng từ kế toán Sổ kế toán: - Sổ tổng hợp. - Sổ chi tiết Phần mềm kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại - Báo cáo T/chính. - Báo cáo kế toán Quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra số liệu. II.2.3 - Chế độ và phương pháp kế toán áp dụng tại Công ty: Công ty QL và SCĐB 240 đã áp dụng chế độ kế toán thử nghiệm do Bộ tài chính ban hành và công tác kế toán của toàn Công ty đã áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành và các chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành. * Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam, trong năm không có nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ. * Chế độ kế toán áp dụng: - Chế độ kế toán áp dụng: Theo chế độ kế toán hiện hành và các chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành như: Hệ thống tài khoản kế toán Doanh nghiệp theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về “Chế độ kế toán Doanh nghiệp” và gần đây là Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính đã được Công ty áp dụng. - Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung thực hiện trên phần mềm máy vi tính. * Các phương pháp tính toán hàng tồn kho: Nguyên tắc xác định hàng tồn kho: Theo giá gốc. Hàng tồn kho là những tài sản : Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh và đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang. Là nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa đIểm và trạng thái hiện tại. Phương pháp tính hàng tồn kho: Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng một trong các phương pháp sau: - Phương pháp tính theo giá đích danh : Được áp dụng đối với các Doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. - Phương pháp bình quân gia quyền: Giá ttrị của từng lọai hàng tồn kho được tính theo giá trung bình cuả từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi lô hàng nhập về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. - Phương pháp nhập trước xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trứơc và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đựơc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. - Phương pháp nhập sau xuất trước : áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá tị hàng tồn kho đựoc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đựơc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. * Phương pháp kế toán hàng tồn kho : Được áp dụng một trong các phương pháp sau : - Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này đựơc áp dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì những tiện ích của nó. Tuy nhiên đối với những Doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phương pháp này sẽ tốn nhiều công sức. Dù vậy phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhập. -Phương pháp kiểm kê định kỳ : Là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ dựa trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế, chưa xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. Độ chính xác của phương pháp này không cao và chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại hàng hoá vật tư khác nhau, giá trị thấp thường xuyên xuất dùng. * Phương pháp tính thuế GTGT: Thuế GTGT Công ty được áp dụng theo phương pháp khấu trừ thuế : Xác định thuế GTGT phải nộp : Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ chịu thuế bán ra X Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ đó Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu Phần II thực trạng kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình tại công ty -------------------- II.1 - Phân loại TSCĐHH sử dụng: Công ty QL và SCĐB 240 với chức năng quản lý, khai thác và sử dụng các tuyến QL5, QL183, QL1A, QL1cũ do đó TSCĐHH được phân loại cụ thể theo từng lĩnh vực hoạt động. II.1.1: Phân loại theo hình thức thái biểu hiện kết hợp với đặc trưng kỹ thuật và kết cấu của TSCĐ. Theo sổ kế toán và báo cáo tài chính tính đên 31/12/2007 tình hình TSCĐ của Công ty như sau: - Nhà cửa, vật kiến trúc. - Máy móc thiết bị. - Phương tiện vận tải, vật truyền dẫn. - Tài sản thiết bị khác. Theo sổ kế toán và báo cáo tài chính năm 2007 thì TSCĐHH của Công ty được thể hiện bằng giá trị cụ thể như sau: SH tài khoản Tên tài sản cố định Dư nợ đầu kỳ 211 TSCĐHH 33.729.019.619 2112 Nhà cửa, vật kiến trúc. 853.400.000 2113 Máy móc thiết bị 9.937.934.520 2114 Phương tiện vận tải, vật truyền dẫn 21.485.961.156 2115 Tài sản thiết bị khác 1.451.723.943 II.1.2: Phân loại theo hình thức nguồn hình thành. TSCĐ tại đơn vị được hình thành từ 02 nguồn. - Nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp. - Nguồn vốn tự bổ sung. SH tài khoản Tên tài sản cố định Vốn Ngân Sách Nhà nước cấp Vốn tự bổ sung 211 TSCĐHH 32.308.994.953 1.420.024.666 2112 Nhà cửa, vật kiến trúc. 667.700.000 185.700.000 2113 Máy móc thiết bị 9.880.649.223 57.285.297 2114 Phương tiện vận tải, vật truyền dẫn 20.779.056.908 706.904.248 2115 Tài sản thiết bị khác 981.588.822 470.135.121 II.1.3: Phân loại theo mục đích sử dụng. Với đặc điểm quản lý và quy tu bảo dưỡng các tuyến Quốc lộ; Công ty được phân công nhiệm vụ cụ thể là tổ chức thu phí đường bộ và duy tu bảo dưỡng đường bộ. Do vậy TSCĐHH cũng được phân loại, theo dõi theo 2 mảng hoạt động của Công ty cụ thể: * Thu phí đường bộ: 3.870.906.872 - Nhà cửa, vật kiến trúc. 667.700.000 - Máy móc thiết bị 1.386.949.500 - Phương tiện vận tải, vật truyền dẫn 1.184.350.000 - Tài sản thiết bị khác 631.907.372 * TSCĐHH phục vụ duy tu, SC đường bộ: 29.701.591.787 - Nhà cửa, vật kiến trúc. 185.700.000 - Máy móc thiết bị 8.550.985.020 - Phương tiện vận tải, vật truyền dẫn 20.163.111.156 - Tài sản thiết bị khác 801.795.611 Tính đến thời điểm 31/12/2007 TSCĐHH của Công ty được thể hiện trên sổ TSCĐ như sau: II.2 - Đánh giá TSCĐHH: II.2.1: Đánh giá nguyên giá của tài sản cố định hữu hình. Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ trích khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Việc đánh giá được xem xét cả về nguyên tắc và giá trị còn lại. - Nguyên tắc đánh giá: Tuân thủ các nguyên tắc kế toán nói chung. + Nguyên tắc giá vốn (gốc): Tài sản được ghi sổ theo giá vốn bao gồm toàn bộ chi phí hợp lý, hợp lệ tính tới thời điểm đánh giá hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản. + Nguyên tắc nhất quán: Đảm bảo thống nhất trong nhiều niên độ kế toán (ít nhất là trong một niên độ kế toán). + Nguyên giá TSCĐ: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được tài sản đó và đưa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Hay nói cách khác, nó bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc xây dựng hoặc mua sắm TSCĐ, kể cả các chi phí vận chuyển lắp đặt chạy thử và các chi phí hợp lý cần thiết khác trước khi sử dụng. Các trường hợp cụ thể như sau: - Đối với TSCĐ hình thành do mua sắm: bao gồm gía mua thực tế phải trả theo hoá đơn của người bán cộng với thuế nhập khẩu nếu có và các khoản phí tổn mới trước khi sử dụng (Phí vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt chạy thử ,thuế trước bạ, chi phí sửa chữa, tân trang trước khi sử dụng…) trừ đi các khoản giảm giá , chiết khấu mua hàng (nếu có )… Nguyên giá TSCĐ = Giá mua thực tế + Chi phí vận chuyển lắp đặt chạy thử + Thuế,phí và lệ phí - Các khoản giảm giá hàng mua Ví dụ : Ngày 21 tháng 10 năm 2007 Công ty có mua 1 xe máy YAMAHA Fupiter hoá đơn bán hàng của Công ty TNHH Minh Thương số 0053493 . Giá mua (có VAT) là : 22.396.000đ - Chi phí lắp ráp, dầu máy, đồ bảo vệ xe, cà số khung máy: 480.000đ. - Chi phí mua xăng chạy thử: 100.500 đ. - Lệ phí trước bạ xe máy: 1.120.000 đ Nguyên giá TSCĐ được xác định = 22.396.000 – 2.036.000 (10% VAT) + 480.000 + 100.500 + 1.120.000 = 22.060.500 đ Kế toán căn cứ vào hợp đồng mua bán, hoá đơn giá trị gia tăng, biên bản bàn giao TSCĐ kế toán ghi sổ: Tổng nguyên giá TSCĐ là 22.060.500 đ - Đối với TSCĐ do quá trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao: Nguyên giá TSCĐ là giá trị quyết toán của công trình cùng các khoản chi phí khác có liên quan và thuế trước bạ nếu có. Ví dụ: Ngày 13/9/2007 Công ty nhận thầu xây dựng một xưởng sản xuất (khắc phục TNGT – Hạt 1 – Phố Nối ) do chủ đầu tư là Khu QLĐB II duyệt với giá quyết toán công trình là: 103.300.000 đ. Đến ngày 01/12/2007 công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng. Căn cứ vào biên bản nghiệm thu kỹ thuật tổng thể công trình đã xây dựng xong và căn cứ vào dự toán, quyết toán công trình với các hạng mục công trình đã được duyệt. Kế toán ghi tăng nguồn vốn cố định của Công ty là: 103.300.000 đồng. II.2.2: Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định hữu hình. Việc xác định đúng đắn mức khấu hao TSCĐ ảnh hưởng đến tính chính xác của việc tính toán tổng sản phẩm xã hội. Có thể nói, việc tính khấu hao TSCĐ góp phần thúc đẩy và tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh ở các Doanh nghiệp nói chung và ở Công ty QL và SCĐB 240 nói riêng. Phạm vi tính khấu hao ở Công ty là: Bao gồm toàn bộ tài sản hiện có của Công ty gồm cả TSCĐ không sử dụng đến, TSCĐ chờ thanh lý nhượng bán... Việc tính khấu hao TSCĐ của Công ty được áp dụng theo: Phương pháp khấu hao đường thẳng còn gọi là phương pháp khấu hao tuyến tính cố định. Theo phương pháp này, tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao hàng năm được xác định theo mức không đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Mức KH phải trích bình quân trong năm = Nguyên giá TSCĐ bình quân X Tỉ lệ khấu hao bình quân = Nguyên giá TSCĐ Số năm SD Mức khấu hao phải trích bình quân tháng = Mức khấu hao bình quân năm 12 Ví dụ: Ngày 21 tháng 10 năm 2007 Công ty có mua 1 xe máy YAMAHA Fupiter hoá đơn bán hàng số 0053493 của Công ty TNHH Minh Hương. Tổng nguyên giá TSCĐ là 22.060.500 đ. Công ty bắt đầu sử dụng ngày 01/11/2007 với thời gian sử dụng là 10 năm. Kế toán tiến hành trích khấu hao TSCĐ này từ tháng 11/2007. Mức trích KH TSCĐ hàng năm = 22.060.500 = 2.206.050 10 Mức trích KH TSCĐ hàng tháng = 2.206.050 = 26.472.600 12 Mức trích KH TSCĐ tháng 11/2007 = 26.472.600 = 882.420 30 * Cách lập bảng tính và phân bổ khấu hao : Để xác định mức khấu hao phải trích trong kỳ (tháng, quí) làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng kịp thời, từng kỳ kế toán phải tiến hành tính và lập bảng phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng. - Cách lập và phương pháp ghi bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ dùng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng. Kết cấu và nội dung chủ yếu của bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Các cột dọc phản ánh số khấu hao phải tính cho từng đối tượng sử dụng TSCĐ, các dòng ngang phản ánh số khấu hao tính trong tháng trước, số khấu hao tăng, số khấu hao giảm và số khấu hao phải trích trong tháng này. - Cơ sở để lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: + Dòng khấu hao đã tính tháng trước lấy từ chỉ tiêu số khấu hao phải trích tháng này của bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. + Các dòng số khấu hao tăng, giảmtháng này được phản ánh chi tiết cho từng TSCĐ có liên quan đến số tăng, giảm khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định hiện hành về khấu hao TSCĐ. + Số khấu hao phải tính trong tháng này được xác định: Số khấu hao Số khấu hao số khấu hao tăng Số khấu hao phải tính = tính tháng + trong tháng - giảm trong tháng này trước tháng Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Tháng ....năm..... Chỉ tiêu Tỷ lệ KH (%) Đối tượng SD toàn D.N TK TK TK T.gian SD NG Số KH 627 641 642 I. Số KH đã trích tháng trước II. Số KH tăng trong tháng: 1. ..................... 2....................... III. Số KH giảm trong tháng: 1. ..................... IV. Số KH phải trích tháng này II.3: Chứng từ và thủ tục kế toán ban đầu. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.TSCĐ của Doanh nghiệp thường xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ, phản ánh mọi trường hợp biến động tăng giảm tài TSCĐ. II.3.1.Chứng từ và thủ tục kế toán tăng TSCĐ hữu hình : Các chứng từ liên quan đến tăng TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản kiểm kê lại TSCĐ - Phát hiện thừa TSCĐ và các chứng từ kế toán khác có liên quan. II.3.1.1- TSCĐ hình thành do mua sắm : Bao gồm các chứng từ - Hợp đồng kinh tế (nếu có). - Phiếu chi - Hoá đơn GTGT (các loại chứng từ khác liên quan) - Biên bản nghiệm thu, bàn giao TSCĐ (nghiệm thu với trường hợp xây dựng cơ bản). - Các tài liệu kỹ thuật có liên quan. Ví dụ: Đơn vị: Công ty QL và SCĐB 240 Địa chỉ: Dương Xá - GL – HN Mẫu số 02-TT QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 15 tháng 12 năm 1995 của BTC Phiếu chi số 435 Ngày 21 tháng 10 năm 2007 Nợ TK: 211 Có TK: 111 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thu Hà Địa chỉ: Phòng quản lý thiết bị Lý do chi: Mua xe máy YAMAHA Jufiter Số tiền: 22.396.000 đ. Viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu ba trăm chín mươi sáu nghìn đồng chẵn . Kèm theo: 01 chứng từ gốc. Thủ trưởng đơn vị (Đã ký, đóng dấu) Kế toán trưởng (Đã ký) Người lập phiếu (Đã ký) Thủ quỹ (Đã ký) Người nhận (Đã ký) Hóa đơn Giá trị gia tăng Liên 2(Giao cho khách hàng) Ngày 21 tháng 10 năm 2007 Mẫu số :01 GTKT –3ll LE/2005b 0021024 Đơn vị bán hàng: Chi nhánh Cty TNHH TM Minh Thương Địa chỉ : 269- Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội. Số tài khoản: 102.010.000.001.562 Điện thoại 048.434.133 MST : 0101076982 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thu Hà - Công ty QL và SCĐB 240 Địa chỉ: Dương Xá – Gia Lâm – Hà Nội Số tài khoản: 120.10.00.00.00.378. Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: 0100104717-1 STT Tên hàng hoá dịch vụ đơn vị tính Số lượng đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Xe máy YAMAHA Chiếc 01 20.360.000 20.360.000 Jufiter SK: 131142; SM:131142 Cộng tiền hàng : 20.360.000đ Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 2.036.000đ Tổng cộng tiền thanh toán : 22.396.000đ Số tiền viết bằng chữ : Hai mươi hai triệu ba trăm chín mươi sáu nghìn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Nguyễn Thu hà Trần Văn Anh Biên bản giao nhận TSCĐ Ngày 21 tháng 10 năm 2007 Căn cứ quyết định số: 1121 ngày 18 tháng 2 năm 2003 của Giám đốc Công ty về việc bàn giao tài sản cố định. Bên giao nhận: Ông: Nguyễn Xuân Trường – Trưởng Phòng HC Bà: Đỗ Thị Thường - Phó phòng HC Địa điểm giao nhận: Tại Văn phòng Công ty QL và SCĐB 240 Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau: STT Tên quy cách, mã hiệu TSCĐ Nước sản xuất Năm sử dụng Công suất Nguyên giá TSCĐ Hao mòn TSCĐ giá mua (giá thành SX) Chi phí vận chuyển Chi phí thay thế Nguyên giá TSCĐ Tỷ lệ hao mòn Số hao mòn đã trích 1 Xe máy YAMAH Jufiter Đài Loan 2005 20.360.000 0 0 20.360.000 Thủ trưởng đơn vị ( Đã ký, đóng dấu) Kế toán trưởng (Đã ký) Người nhận (Đã ký) Người giao (Đã ký) II.3.1.2- TSCĐ hình thành do xây dựng cơ bản hoàn thành: Bao gồm các chứng từ - Hợp đồng giao nhận thầu xây lắp ( có kèm theo dự toán, thiết kế xây dựng) - Biên bản bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng. - Thanh lý hợp đồng + thanh toán công trình. - Các tài liệu liên quan khác Ví dụ: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc * - * - * - * hợp đồng giao nhận thầu xây lắp Số: 178 / HĐ-XD Công trình: Xây dựng xưởng sản xuất khắc phục TNGT phố nối km 18+100 QL 5 - HYên - Căn cứ luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội khoá XI kỳ họp thứ 4. - Căn cứ nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/ 02/2005 của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công. - Căn cứ thông tư 02/2005/TT-BXD ban hành ngày 25 / 02/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng. - Căn cứ quyết định số 2411 /QĐ-CĐBVN ngày 04 /11/2005 của Cục Đường bộ Việt nam về việc chỉ định thầu thi công công trình: Xây dựng xưởng sản xuất khắc phục TNGT phố nối km 18+100 QL 5 - Hưng Yên cho Công ty QL và SCĐB 240 thi công. - Căn cứ nhu cầu và khả năng của mỗi bên. Hôm nay, ngày 13 tháng 9 năm 2007 Chúng tôi gồm các bên dưới đây: 1/ Bên giao thầu: ( A ) Khu Quản lý đường bộ II. - Đại diện là ông: Nguyễn Anh Tuấn Chức vụ: Tổng Giám đốc. - Địa chỉ: Nhà H2 – số 4 – Thành công – Ba đình - Hà nội. - Điện thoại: 8.313.216 FAX: 8.352.493 - Tài khoản: 301- 01-220 - Mở tại : Kho bạc Nhà nước Thành phố Hà nội 2/ Bên nhận thầu: ( B ) Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 240. - Đại diện là ông: Lê Văn Dũng Chức vụ: Giám đốc - Địa chỉ: Dương xá - Gia lâm - Hà nội. - Điện thoại: 04.8276023 - Tài khoản: 120.10.00.00.00.378 - Mở tại: Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam . Hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng xây dựng với những điều khoản sau: Điều 1/ Nội dung hợp đồng. 1.1- Khối lượng: Bên A giao cho bên B thực hiện thi công các hạng mục công trình: Xây dựng xưởng sản xuất khắc phục TNGT phố nối km 18+100 QL 5 - Hưng Yên (Chi tiết theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công được phê duyệt) 1.2- Giá trị hợp đồng: Hình thức hợp đồng: Hợp đồng theo giá trọn gói; Đơn giá theo quyết định duyệt dự toán của Cục Đường bộ Việt nam). Giá trị hợp đồng 103.300.000 đồng (Một trăm linh ba triệu ba trăm nghìn đồng chẵn) 1.3- Tiến độ: Khởi công: Ngày 14 / 9 /2007 Ngày hoàn thành: Ngày 28/ 11 /2007 Điều 2/ Chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật. Bên B chịu trách nhiệm về quản lý thi công và chất lượng công trình theo đúng quy định trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công được duyệt và các quy định hiện hành của nhà nước. Khi bên B muốn thay đổi loại vật liệu nào, hoặc thay đổi phần thiết kế nào phải báo trước cho bên A biết để bên A có trách nhiệm báo cáo với tư vấn giám sát, thiết kế chủ đầu tư và được sự đồng ý của tư vấn giám sát, thiết kế chủ đầu tư thì bên B mới có quyền thay đổi. Điều 4/ Trách nhiệm các bên. 1- Trách nhiệm của bên A. Giao hồ sơ thiết kế kịp thời cho bên B cùng các văn bản có liên quan đến xây dựng các hạng mục công trình trên. Cùng với bên B giải quyết các vướng mắc trong quá trình thi công. Tạm ứng, nghiệm thu, thanh toán kịp thời khi công trình hoàn thành và có vốn cấp phát. 2- Trách nhiệm bên B. Thi công theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công được duyệt, đảm bảo chất lượng, tiến độ công trình theo yêu cầu. Chủ động đề nghị tổ chức nghiệm thu kỹ thuật, nghiệm thu bàn giao đưa công trình xây lắp xong vào sử dụng. Cùng bên A giải quyết vướng mắc trong quá trình thi công. Lập hồ sơ hoàn công 02 bộ giao cho bên A 01 bộ trước khi nghiệm thu, bàn giao công trình 7 ngày để bên A có thời gian làm hồ sơ hoàn công tổng thể toàn bộ công trình. Bên B chịu trách nhiệm bảo hành công trình theo quy định hiện hành. Điều 5/ Nghiệm thu. Nghiệm thu theo mục tiêu, khối lượng được duyệt trong dự toán và thực tế thực hiện. Điều 6/ Thể thức thanh toán. Chuyển khoản qua kho bạc nhà nước 100%. Bên A sẽ căn cứ vào các quy định hiện hành và thủ tục nghiệm thu để thanh toán cho bên B theo quý. Điều 7/ Điều khoản thi hành: Hai bên cam kết thực hiện đúng hợp đồng. Bên nào vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hợp đồng kinh tế theo quy định. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, hai bên chủ động gặp gỡ, bàn bạc để giải quyết. Hợp đồng được thông qua giữa các bên nhất trí ký tên đóng dấu. Hợp đồng được lập thành 6 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 03 bản và gửi các bên liên quan. Đại diện bên giao (A ) Đại diện bên nhận (b) cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------- Hưng yên, ngày 01 tháng12 năm 2007 biên bản nghiệm thu kỹ thuật (nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành đưa vào sử dụng) Công trình : Xây dựng xưởng sản xuất khắc phục TNGT Công việc nghiệm thu: Nghiệm thu xác định khối lượng hoàn thành. Địa điểm xây dựng : Km 18+100 QL 5 - Phố nối - Hưng Yên Đơn vị thi công: Công ty QL và SCĐB 240. Ngày khởi công: 14/10/2007 Ngày hoàn thành: 15/12/2007. Thành phần ban nghiệm thu gồm: 1- Đại diện chủ đầu tư: Khu QLĐBII - Ông(Bà): Nguyễn Anh Tuấn Chức vụ: Tổng Giám đốc. - Ông(Bà): Phạm Văn Tuyền Chức vụ: Trưởng phòng TCKT. - Ông(Bà): Nguyễn Văn Sơn Chức vụ: Trưởng phòng KTKH. - Ông(Bà): Trần Văn Lâm Chức vụ: Trưởng P.Quản lý giao thông. - Ông(Bà): Tạ Quang Vĩnh Chức vụ: CBKT phòng QLGT – giám sát 2- Đại diện đơn vị thi công: Công ty QL&SCĐB 240 : - Ông(Bà): Lê Ngọc Minh Chức vụ: Phó Giám đốc. - Ông(Bà): Phạm Đức Hoàng Chức vụ: Trưởng phòng TCKT. - Ông(Bà): Chu Xuân Trường Chức vụ: Trưởng phòng KTKH. - Ông(Bà): Trương Gia Thắng Chức vụ: Trưởng P.Quản lý giao thông. - Ông(Bà): Vũ Quốc Đông Chức vụ: CBKT phòng QLGT Ban nghiệm thu đã nhận được các tài liệu sau: - Hợp đồng giao nhận thầu ngày 13/9/2007 giữa Khu QLĐB II với Công ty QLvà SC ĐB 240. - Biên bản xác nhận khối lượng, kiểm tra hiện trường giữa Khu QLĐB II với CTy QL và SCĐB 240. - Sau khi xem xét và kiểm tra xác minh tại hiện trường đơn vị đã thi công. Ban nghiệm thu kết luận như sau : 1/ Về khối lượng hoàn thành: Đơn vị thi công đã hoàn thành hạng mục công trình._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6615.doc
Tài liệu liên quan