Kế toán phần hành tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên xây lắp Hoá Chất.

A.LỜI MỞ ĐẦU Công nghiệp hoá- hiện đại hoá là bước phát triển quan trọng để đạt được mục tiêu chiến lược đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp năm 2020. Muốn CNH- HĐH có kết quả cao thì cơ sở hạ tầng phải thực sự trở thành động lực để thúc đẩy quá trình này diễn ra nhanh hơn. Trong đó xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Trong những năm gần đây, tổng kinh phí từ ngân sách cho lĩnh vực này đã lên tới gần 40% vốn đ

doc51 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1263 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán phần hành tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên xây lắp Hoá Chất., để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu tư của cả nước.Như vậy ngành xây dựng cơ bản phát triển thêm một bước mới, vững chắc và hoàn thiện hơn Bên cạnh những công trình có giá trị và hoàn thiện hơn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển các mối quan hệ kinh tế thì sản phẩm của ngành xây dựng cần đảm bảo về mặt thẩm mĩ, phong cách hiện đại nhưng văn hoá dân tộc vẫn luôn phải được gìn giữ và phát triển. Trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế thế giới, nước ta có cơ hội để phát triển nhanh chóng về mọi lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội nhưng cũng gặp phải không ít thách thức đòi hỏi phải vượt qua.Việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng đang diễn ra nhanh chóng trên phạm vi cả nước chính là nền tảng, động lực giúp vượt qua những thách thức đó nhanh hơn. Điều đó có nghĩa là khối lượng ngành xây lắp của xây dựng cơ bản phát triển lên song song với sự ra tăng của lượng vốn đầu tư.Câu hỏi đặt ra đối với bất kỳ nhà quản lý nào là sử dụng vốn hợp lý,hiệu quả, tránh lãng phí thất thoát vốn trong điều kiện quá trình xây dựng phải trải qua nhiều công đoạn kéo dại.Lý do này làm quá trình hạch toán chi phí càng trở nên có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp xây lắp cũng như các ngành sản xuất khác. Doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải có sức cạnh tranh tốt, bài toán về hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành là chìa khoá quyết định sự thành bại của mỗi doanh nghiệp trước sự cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường. Thông tin về chi phí và giá thành là cực kỳ cần thiết đối với các nhà quản lý của doanh nghiệp trong việc ấn định giá cả, đánh giá việc sử dụng nguồn lực có hiệu quả hay không. Với nhà nước công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở doanh nghiệp xây lắp chính là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Trong thời gian kiến tập ở công ty được sự quan tâm, động viên, giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các anh trong phòng tài chính kế toán và thầy Vinh đã giúp em hiểu rõ hơn về tình hình kinh doanh của công ty xây lắp hoá chất nói chung và công tác kế toán nói riêng, giúp em hoàn thành bản báo cáo kiến tập tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên xây lắp hoá chất. Báo cáo gồm 4 phần: Chương I: Đặc điểm chung của công ty xây lắp hoá chất. Chương II: Tổ chức công tác kế toán Chương III: Nội dung tổ chức từng phần hành Chương IV: Tổ chức kế toán phần hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Chương V: Một số ý kiến nhận xét đánh giá. B. NỘI DUNG CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY XÂY LẮP HOÁ CHẤT 1.lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên xây lắp_ hoá chất được thành lập năm 1969 với tên gọi doanh nghiệp nhà nước, là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập, hoạt động trong phạm vi cả nước từ Bắc tới Nam. 5/1981 Doanh nghiệp mang tên “ xí nghiệp liên hợp xây lắp công nghiệp hoá chất” trực thuộc Bộ công nghiệp. 11/6/1996 Theo quyết định số 1325/ QĐ- TCCB của Bộ trưởng Bộ công nghiệp, đơn vị đổi tên thành công ty xây lắp hoá chất (CCIC) Từ năm 1998, trở thành thành viên Tổng công ty xây dựng Việt Nam trực thuộc Bộ công nghiệp Việt Nam. 2006 Đơn vị lấy tên gọi công ty TNHH nhà nước 1 thành viên xây lắp hoá chất_ tên chính thức đến ngày nay. Với lịch sử phát triển lâu dài công ty CCIC ngày càng khẳng định được tên tuổi và vị trí của mình trên thị trường. Quá trình xây dựng và phát triển của công ty gắn liền với việc nhận thầu và tham gia xây lắp nhiều công trình công nghiệp lớn quan trọng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau có yêu cầu kĩ thuật phức tạp, Công ty đặc biệt chuyên sâu trong các công việc thuộc các ngành xây lắp hoá chất Qua gần 40 năm phát triển công ty không ngừng đổi mới nâng cao lực lượng kĩ thuật với tay nghề cao, công nghệ hiện đại, tổ chức quản lí chặt chẽ, phù hợp.CCIC có đội ngũ nhân viên lành nghề với quy mô lớn hơn 1500 nhân viên, trong đó có gần 300 kỹ sư, chuyên gia giàu kinh nghiệm thuộc các ngành xây dựng, cơ khí, điện, cấp thoát nước, đo lường tự động hoá, thông gió,và hơn 1000 thợ lành nghề xây dựng, lắp ráp thiết bị công nghệ. Công ty gồm 8 chi nhánh, các đội trực thuộc và các ban dự án: Chi nhánh 1. Chi nhánh lắp máy công ty TNHH nhà nước một thành viên xây lắp hoá chất 2. Chi nhánh lắp máy công ty TNHH NN một thành viên xây dựng và nội thất. 3. Chi nhánh lắp máy công ty TNHH NN 1 thành viên xây dựng và nội thất H34 4. Chi nhánh lắp máy công ty TNHH NN 1thành viên xây dựng và nôi thất H35. 5. Chi nhánh lắp máy công ty TNHH NN 1 thành viên xây dựng và nội thất H36. 6. Chi nhánh lắp máy công ty TNHH NN 1 thành viên xây dựng và nội thất Hà Bắc. 7. Chi nhánh lắp máy công ty TNHH nhà nước một thành viên H37. 8. Chi nhánh miền Nam công ty TNHH NN một thành viên xây lắp hoá chất. Các đội trực thuộc: Đội xây dựng số 1. Đội xây dựng hạ tầng. Đội thiết bị xây lắp tập trung. Và các ban dự án. Trụ sở chính của công ty đặt tại: 124 Tôn Đức Thắng- Quận Đống Đa- Hà Nội. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị báo cáo: Công ty TNHH một thành viên xây lắp hoá chất Địa chỉ: 124 Tôn Đức Thắng -Quận Đống - Hà Nội Đơn vị: nghìn đồng Năm :……… Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 * Trực tiếpổng doanh thu: trong đó - Doanh thu nội bộ * Các khoản giảm trừ -Chiết khấu thương mại -Giảm giá hàng bán -Thuế tiêu thụ đặc biệt 1. Doanh thu thuần 2. Giá vốn hàng bán 3. Lợi tức gộp 4. Doanh thu hoạt động tài chính 5. Chi phí hoạt động tài chính 6. Chi phí bán hàng 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 9. Thu nhập khác 10. Chi phí khác 11. Lợi nhuận khác 12. Lợi nhuận trước thuế 13. Vốn kinh doanh 14. Số lao động 15. Thuế thu nhập doanh nghiệp 16. Lợi nhuận sau thuế 17. Thu nhập bình quân1laođộng/1 tháng 256.320.000 45.000.000 0 0 0 0 256.320.000 237.200.000 19.120.000 115.000 6.105.000 0 10.120.000 3.010.000 95.000 39.000 56.000 3.066.000 1400 858.480 2.207.520` 17.000 281.450.000 57.000.000 0 0 0 0 281.450.000 260.255.000 21.195.000 136.000 6.600.000 0 11.000.000 3.731.000 102.000 40.000 62.000 3.793.000 1650 1.062.040 2.730.960 19.500 325.120.000 60.000.000 0 0 0 0 325.120.000 296.210.000 28.910.000 145.000 7.520.000 0 17.150.000 4.385.000 120.000 45.000 75.000 4.460.000 1970 1.248.800 3.211.200 2.000 Lập ngày….tháng….năm Người lập biều Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2. Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh. Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp do đó trước khi tiến hành xây dựng phải khảo sát thiết kế và lập dự toán riêng cho từng công trình, hạng mục công trình. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo gía thoả thuận với chủ đầu tư. Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất, các yếu tố nguyên vật liệu, thiết bị, nhân công ....phải di chuyển đến địa điểm xây dựng công trình. Đặc điểm này làm cho quá trình quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản vật tư... phức tạp, khó khăn. Mỗi quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại được chia nhỏ thành nhiều công việc khác nhau do đó phải quản lý chặt chẽ đảm bảo đúng tiến độ thi công, đúng chất lượng kỹ thuật. Trong nền kinh tế mở cửa, để đáp ứng nhu cầu thị trường công ty không chỉ phát triển ngành xây lắp , mà còn tham gia mở rộng, phát triển nhiều ngành nghề. a) Nhận thầu hoặc tổng thầu các công trình. - Công trình công nghiệp với quy mô lớn, đặc biệt là các nhà máy hoá chất bao gồm cả lắp đặt thiết bị công nghệ, điện nước, thiết bị áp lực, điều hoà, thông gió, hệ thống tự động hoá. - Công trình dân dụng và công cộng: Văn phòng, khách sạn, trường học, công trình văn hoá, khu thể thao. - Các tuyến đường truyền tải điện và trạm hệ thống, trạm điện phân phối (tới và 110 Kv). - Các hệ thống cấp thải, xử lý nước. - Chế tạo, lắp đặt các thiết bị phi tiêu chuẩn và kết cấu kim loại. - Xây dựng đường tới cấp II, sân bay, bến cảng vừa, cầu cống nhỏ trên đường bộ. - Xây dựng kênh, mương, đê, kè, trạm bơm thuỷ lợi, đập bê tông loại vừa và nhỏ. b) Sản xuất - Xi măng, hoá chất, khai thác cát, đá, sỏi và các vật liệu xây dựng khác. c) Dịch vụ đầu tư, tư vấn và thiết kế xây dựng các dự án đấu thầu phát triển tới nhóm B. - Lập đề án khả thi, khảo sát, tư vấn thiết kế, tư vấn đấu thầu, giám sát kỹ thuật và quản lý dự án. d) Giấy phép kinh doanh các ngành nghề. - Khách sạn, dịch vụ du lịch và bất động sản. 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. Bộ máy của công ty được sắp xếp hợp lý và định ra từng nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận, tạo ra bộ máy hoạt động nhịp nhàng đồng bộ: * Ban lãnh đạo công ty: Gồm 1giám đốc và 3 phó giám đốc: - Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất tại công ty, có nhiệm vụ quản lý chung mọi quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp quản lý công tác kinh doanh, kế hoạch và tài chính. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Nhà nước và cấp trên về toàn bộ hoạt động của công ty. - Phó giám đốc hành chính: Chịu trách nhiệm điều hành các công tác liên quan đến hành chính của công ty. - Phó giám đốc thi công:Chịu trách nhiệm điều hành quá trình sản xuất của công ty và các đơn vị sản xuất. - Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm quản lý chất lượng sản phẩm và trang thiết bị kỹ thuật của công ty. * các phòng ban chức năng: Gồm văn phòng, phòng tổ chức nhân sự, phòng tài chính kế toán, phòng kế hoạch thị trường, phòng kỹ thuật, phòng dự án, ban quản lý và kinh doanh nhà đất, ban an toàn lao động và vệ sinh môi trường, các đội sản xuất. - Văn phòng: Quản lý, tổ chức và thực hiện các công tác hành chính, các mối quan hệ hành chính, quản lý và điều động tài sản, thiết bị văn phòng, lưu trữ công văn, giấy tờ liên quan đến công ty. - Phòng tổ chức nhân sự: Đảm nhiệm công tác quản lý cán bộ, công nhân, quản lý tiền lương, giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động. - Phòng tài chính kế toán (phòng tài vụ): Có nhiệm vụ quản lý vốn vay và cấp phát vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Hạch toán kế toán quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, lập báo cáo tài chính, xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, thực hiện các nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước và địa phương. - Phòng kế hoạch thị trường: Có nhiệm vụ đấu thầu, nhận thầu thi công, lập kế hoạch sản xuất và phát triển công ty, quản lý giá thành dự toán và giao khoán chi phí sản xuất cho đơn vị thi công, lập dự án đầu tư và giải quyết các thủ tục liên quan đến đầu tư. - Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ lập phương án thi công công trình, đảm bảo tiến độ chất lượng theo hợp đồng, tổ chức thi công, điều phối lực lượng thi công, đồng thời quản lý toàn bộ trang thiết bị thi công. - Phòng dự án: Tổ chức công tác lập và quản lý hồ sơ thầu các công trình của công ty. - Ban quản lý và kinh doanh nhà đất: Lập dự án và quản lý phát triển các dự án xây dựng nhà và đất của công ty. - Ban an toàn lao động và vệ sinh môi trường: Có nhiệm vụ lập biện pháp, giám sát và đảm bảo an toàn trong quá trình thi công, đảm bảo vệ sinh môi trường. - Các đội sản xuất: Có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất thi công các công trình hoặc hạng mục công trình. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Giám đốc P.G. Đ Kỹ thuật P.G. Đ Thi công Phòng tổ chức nhân sự Phòng tài chính kế toán Phòng kế hoạch thị trường Phòng kỹ thuật Phòng dự án Ban quản lý kinh doanh nhà đất Ban An toàn LĐ và vệ sinh MT Đội xây dựng số 1 Đội xây dựng hạ tầng Đội thiết bị xây lắp tập trung Các ban dự án của công ty P.GĐ Hành chính Văn phòng CHƯƠNG II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 1.Bộ máy kế toán. - Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung + Nhân viên kế toán tại các đội sản xuất có nhiệm vụ ghi chép, lập các chứng từ ban đầu, mua nguyên vật liệu dùng cho các công trình, theo dõi quá trình nhập xuất tồn kho của chúng, bảo quản theo dõi biến động tài sản tại các tổ đội sản xuất, quản lý thời gian lao động của nhân viên sau đó lập các bảng chấm công, tổng hợp khối lượng hoàn thành ở đơn vị mình, thu thập, tổng hợp và phân loại chứng từ kế toán sau đó gửi các chứng từ này kèm theo giấy đề nghị thanh toán lên phòng tài chính kế toán. + Tại phòng tài chính kế toán: Nhận các chứng từ và các giấy đề nghị thanh toán từ các đội gửi lên, ghi chép xử lý chứng từ, thường xuyên lên sổ chi tiết , tổng hợp. Cuối niên độ kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tổng hợp kết quả kinh doanh, lên bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh………và thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước. + Riêng tại các chi nhánh nhân viên kế toán phải làm tất cả các việc từ thu thập và xử lý chứng từ, theo dõi tập hợp chi phí, tính toán lợi nhuận…. đến lập các báo cáo. Cuối kỳ kế toán chi nhánh nộp các bảng báo cáo tài chính lên phòng tài vụ, nộp lợi nhuận lên văn phòng công ty để tổng hợp lợi nhuận. Kế toán chi nhánh không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước Kế toán trưởng: là người lãnh đạo cao nhất tại phòng kế toán, các nhân viên kế toán phải chịu sự quản lý, kiểm tra của kế toán trưởng. Kế toán trưởng phải hoạch định công việc chung, phân công công việc nhịp nhàng phù hợp cho từng nhân viên, giám sát, chỉ đạo công việc và chịu trách nhiệm báo cáo công việc với bộ phận cấp trên. Các kế toán viên phải cung cấp đầy đủ thông tin cho kế toán trưởng và làm theo chỉ đạo, hướng dẫn. Bộ phận kế toán tại các tổ đội tập hợp, phân loại chứng từ ban đầu sau đó cung cấp các chứng từ này cho các nhân viên kế toán phụ trách phần hành tương ứng để ghi sổ kế toán. Kế toán các khoản công nợ và giao dịch với ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi các khoản nợ và các khoản vay của công ty. Làm các nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng liên quan đến tiền gửi, vay và thanh toán qua ngân hàng. Kế toán lương: căn cứ vào chấm công của từng tháng, bảng phân bổ lương, các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên kế toán tập hợp chi phí lương sau đó chuyển bảng chi phí lương cho kế toán chi phí để tính các chi phí, và chuyển bảng thanh toán lương cho bộ phận lao động để thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên. Kế toán tài sản cố định: quản lý tài sản cố định của công ty, sự biến động tăng giảm của chúng. Theo dõi, tính và lên bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định hàng tháng sau đó chuyển số liệu cho kế toán chi phí để tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ tập hợp, phân loại tất cả các khoản chi phí của công ty từ các bộ phận và tổ đội, từ đó tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Kế toán tổng hợp: tổng hợp thông tin, sổ kế toán từ các kế toán phần hành sau đó lên các bảng tổng hợp, chi tiết các báo cáo tài chính theo yêu cầu của nhà nước và doanh nghiệp để nộp lên cơ quan cấp trên. Kế toán tại các chi nhánh: chịu trách nhiệm hạch toán toàn bộ phát sinh tại chi nhánh mình, nộp các báo cáo lên phòng kế toán tại công ty và nộp lợi nhuận cho văn phòng. Chịu trách nhiệm quản lý của phòng tài vụ. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán công nợ và giao dịch với ngân hàng Kế toán lương Kế toán tài sản cố định Kế toán chi phí và tính giá thành Kế toán tổng hợp Kế toán tại chi nhánh Kế toán tại các tổ đội sản xuất ` 2. Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán và các bộ phận khác Phòng kế toán và phòng tổ chức có mối quan hệ chặt chẽ trong việc theo dõi, quản lý cán bộ công nhân viên của công ty, thực hiện chính sách tiền lương. Phòng hành chính xác định đơn giá tiền lương, công việc, phương pháp chia lương cho các đội, làm cơ sở để kế toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên. Kế toán vật tư và phòng thiết bị có mối quan hệ trong việc xác định và hạch toán nhập, xuất tồn kho NVL, thiết bị, CCDC. Phòng kế hoạch thị trường cũng có quan hệ chặt chẽ với phòng kế toán trong việc lập kế hoạch và ký các hợp đồng mua NVL, thuê mướn dịch vụ. Đặc biệt là việc xác định và cung cấp về giá trị sản lượng thực hiện trong tháng( giá trị thuê ngoài, giá trị tự làm) thông qua các hợp đồng giao khoán, làm cơ sở cho kế toán tiền lương tính lương theo sản phẩm. Phòng kế toán có quan hệ với ngân hàng thông qua nghiệp vụ của các tài khoản thanh toán qua ngân hàng cũng như hạch toán tiền vay và thanh toán tiền vay Phòng kế toán đại diện cho công ty có quan hệ trực tiếp với cơ quan thuế trong việc kê khai thuế và nộp thuế. 3 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán chung của đơn vị Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai tài sản kê khai thường xuyên, ghi chép theo hình thức nhật ký chứng từ Đặc điểm hệ thống chứng từ kế toán Hệ thống chứng từ kế toán được áp dụng theo Quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng bộ tài chính. Danh mục chứng từ kế toán doanh nghiệp đang sử dụng Stt Tên chứng từ Số hiệu BB HD I Lao động tiền lương X 1 Bảng chấm công 01a_LĐTL X 2 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b_LĐTL X 3 Bảng thanh toán tiền lương 02b_LĐTL X 4 Bảng thanh toán tiền thưởng 03_LĐTL X 5 Giấy đi đường 04_LĐTL X 6 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành 05_LĐTL X 7 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 06_LĐTL X 8 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 07_LĐTL X 9 Hợp đồng giao khoán 08_LĐTL X 10 Biên bản thanh lý hoặc thu hợp đồng giao khoán 09_LĐTL X 11 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10_LĐTL X 12 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 11_LĐTL X II Hàng hoá tồn kho 1 Phiếu nhập kho 01_VT X 2 Phiếu xuất kho 02_VT X 3 Biên bản kiểm nghiệm vật VT, CC, SP, HH 03_VT X 4 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 04_VT X 5 Biên bản kiểm kê vật tư CC, SP, HH 05_VT X 6 Bảng kê mua hàng 06_VT X 7 Bảng phân bổ NL, VL, CC, DC 07_VT X III Tiền 1 Phiếu thu 01_TT x 2 Phiếu chi 02_TT x 3 Giấy đề nghị tạm ứng 03_TT X 4 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04_TT X 5 Giấy đề nghị thanh toán 05_TT X 6 Biên lai thu tiền 06_TT x 7 Bảng kê kiểm quỹ( VNĐ) 08a_TT X 8 Bảng kê kiểm quỹ ngoại trực tiếpệ 08b_TT X 9 Bảng kê chi tiền 09_TT X IV Tài sản cố định 1 Biên bản giao nhận tài sản cố định 01_TSCĐ X 2 Biên bản thanh lý tài sản cố định 02_TSCĐ X 3 Biên bản bàn giao tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành 03_TSCĐ X 4 Biên bản đánh giá lại tài sản chi phíố định 04_TSCĐ X 5 Biên bản kiểm kê tài sản cố định 05_TSCĐ X 6 Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định 06_TSCĐ X V Một số chứng từ khác 1 Hoá đơn giá trị gia tăng 01GTKT_3LL x 2 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03PXK_3LL x Đặc điểm vân dụng hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp áp dụng theo đúng Quyết định 15/2006/ QĐ- BTC của bộ trưởng bộ tài chính Danh mục hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp đang áp dụng DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP (Ban hành theo quyết đính số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/06) Số Số hiệu TK Tên tài khoản TT Cấp 1 Cấp 2 1 2 3 4 LOẠI TÀI KHOẢN 1 TÀI SẢN NGẮN HẠN 01 111 Tiền mặt 1111 Tiền Việt Nam 1112 Ngoại tệ 02 112 Tiền gửi ngân hàng 1121 Tiền Việt Nam 1122 Ngoại tệ 03 113 Tiền đang chuyển 1131 Tiền Việt Nam 1132 Ngoại tệ 07 131 Phải thu của khách hàng 08 133 Thuế GTGT được khấu trừ 1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ 1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ 09 136 Phải thu nội bộ 1361 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 1368 Phải thu nội bộ khác 10 138 Phải thu khác 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý 1385 Phải thu về cổ phần hóa 1388 Phải thu khác 11 139 Dự phòng phải thu khó đòi 12 141 Tạm ứng 13 142 Chi phí trả trước ngắn hạn 14 144 Cầm chi phíố, ký qũy, ký cược ngắn hạn 15 151 Hàng mua đang đi đường 16 152 Nguyên liệu, vật liệu 17 153 Công cụ, dụng cụ 18 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 19 155 Thành phẩm 20 156 Hàng hóa 1561 Giá mua hàng hóa 1562 Chi phí thu mua hàng hóa 23 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho LOẠI TÀI KHOẢN 2 TÀI SẢN DÀI HẠN 24 211 Tài sản cố định hữu hình 2111 Nhà chi phíửa, vật kiến trúc 2112 Máy móc, thiết bị 2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý 2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm 2118 TSCĐ khác 25 213 Tài sản cố định vô hình 2131 Quyền sử dụng đất 2135 Phần mềm máy vi tính 2136 Giấy phép và giấy phép nhượng quyền 2138 TSCĐ vô hình khác 26 214 Hao mòn TSCĐ 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình 27 241 Xây dựng cơ bản dở dang 2411 Mua sắm TSCĐ 2412 Xây dựng cơ bản 2413 Sửa chữa lớn TSCĐ 28 242 Chi phí trả trước dài hạn 29 244 Ký qũy, ký cược dài hạn LOẠI TÀI KHOẢN 3 NỢ PHẢI TRẢ 30 311 Vay ngắn hạn 31 315 Nợ dài hạn đến hạn trả 32 331 Phải trả cho người bán 33 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp 33311 Thuế GTGT đầu ra 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 3333 Thuế xuất, nhập khẩu 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp 3335 Thuế thu nhập cá nhân 3336 Thuế tài nguyên 3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất 3338 Các loại thuế khác 3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác 34 334 Phải trả người lao động 3341 Phải trả công nhân viên 3348 Phải trả người lao động khác 35 335 Chi phí phải trả 36 336 Phải trả nội bộ 37 337 Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 38 338 Phải trả, phải nộp khác 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết 3382 Kinh phí công đoàn 3383 Bảo hiểm xã hội 3384 Bảo hiểm y tế 3385 Phải trả về chi phíổ phần hóa 3386 Nhận ký qũy, ký cược ngắn hạn 3387 Doanh thu chưa thực hiện 3388 Phải trả, phải nộp khác 39 341 Vay dài hạn 40 342 Nợ dài hạn 41 344 Nhận ký qũy, ký cược dài hạn 42 347 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 43 351 Qũy dự phòng trợ cấp mất việc làm 44 352 Dự phòng phải trả LOẠI TÀI KHOẢN 4 VỐN CHỦ SỞ HỮU 45 411 Nguồn vốn kinh doanh 4111 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 4118 Vốn khác 46 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 47 414 Qũy đầu tư phát triển 48 415 Qũy dự phòng tài chính 49 418 Các qũy khác thuộc vốn chủ sở hữu 50 421 Lợi nhuận chưa phân phối 4211 Lợi nhuận chưa phân phối năm trước 4212 Lợi nhuận chưa phân phối năm nay 51 431 Qũy khen thưởng, phúc lợi 4311 Qũy khen thưởng 4312 Qũy phúc lợi 4313 Qũy phúc lợi đã hình thành TSCĐ 52 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản LOẠI TÀI KHOẢN 5 DOANH THU 53 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5111 Doanh thu bán hàng hóa 5112 Doanh thu bán các thành phẩm 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá 54 512 Doanh thu nội bộ 5121 Doanh thu bán hàng hóa 5122 Doanh thu bán các thành phẩm 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ 55 515 Doanh thu hoạt động tài chính 56 521 Chiết khấu thương mại 57 531 Hàng bán bị trả lại 58 532 Giảm giá hàng bán LOẠI TÀI KHOẢN 6 CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH 59 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 60 622 Chi phí nhân công trực tiếp 61 623 Chi phí sử dụng máy thi công 6231 Chi phí nhân công 6232 Chi phí vật liệu 6233 Chi phí dụng cụ sản xuất 6234 Chi phí khấu hao máy thi công 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6238 Chi phí bằng tiền khác 62 627 Chi phí sản xuất chung 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng 6272 Chi phí vật liệu 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6278 Chi phí bằng tiền khác 63 632 Giá vốn hàng bán 64 635 Chi phí tài chính 65 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 6421 Chi phí nhân viên quản lý 6422 Chi phí vật liệu quản lý 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ 6425 Thuế, phí và lệ phí 6426 Chi phí dự phòng 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6428 Chi phí bằng tiền khác LOẠI TÀI KHOẢN 7 THU NHẬP KHÁC 66 711 Thu nhập khác LOẠI TÀI KHOẢN 8 CHI PHÍ KHÁC 67 811 Chi phí khác 68 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp LOẠI TÀI KHOẢN 9 XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 69 911 Xác định kế toánết quả kinh doanh LOẠI TÀI KHOẢN 0 TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG 001 Tài sản thuê ngoài 002 Vật tư, hàng nhận giữ hộ, nhận gia công 003 Hàng nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 004 Nợ khó đòi đã xử lý 007 Ngoại tệ các loại 008 Dự toán chi sự nghiệp, dự án Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán Doanh nghiệp sử dụng sổ Nhật ký chứng từ, ghi chép trên máy bằng phần mềm kế toán Fast Accounting Danh mục sổ kế toán doanh nghiệp đang sử dụng STT Danh mục sổ kế toán Ký hiệu 1 Nhật ký - chứng từ, các loại nhật ký - chứng từ, bảng kê gồm: - Nhật ký chứng từ từ số 1 dến 10 - Bảng kê từ 1 dến 11 S04 – DN S04a – DN S04b – DN 2 Sổ cái ( Dùng cho hình thức NK- CT) S05 – DN 3 Sổ tiền gửi Ngân hàng S08 – DN 4 Sổ chi tiết vật liệu dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá S10 – DN 5 Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá S11 – DN 6 Thẻ kho ( sổ kho) S12 – DN 7 Sổ TSCĐ S21 – DN 8 Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ dụng chi phíụ tại nơi sử dụng S22 – DN 9 Thẻ TSCĐ S23 – DN 10 Sổ chi tiết thanh toán với người mua (hoặc bán) S31 – DN 11 Sổ chi tiết thanh toán với người mua (hoặc bán) bằng ngoại tệ S32 – DN 12 Sổ theo dõi thanh toán bằng ngoại tệ S33 – DN 13 Sổ chi tiết tiền vay S34 – DN 14 Sổ chi phí sản xuất kinh doanh S36 – DN 15 Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ S37 – DN 16 Sổ chi tiết các tài khoản 17 Sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh S51 – DN 18 Sổ chi phí đầu tư xây dựng S52 – DN 19 Sổ theo dõi thuế GTGT S61 –DN Trình tự ghi sổ kế toán ở doanh nghiệp xây lắp Hình thức nhật ký - chứng từ Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Bảng tổng hợp Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ kế toán chi tiết : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối tháng. : Đối chiếu kiểm tra. Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo vế có của một tài khoản. Một nhật ký chứng từ có thể mở cho một tài khoản hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau hoặc xó quan hệ đối ứng mật thiết với nhau. Có 10 nhật ký chứng từ được đánh số từ 1 đến 10. Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc đã được tập hợp, kiểm tra số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ các chứng từ trước hết được tập hợp và phân loại trong các phân bổ sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan. Đối với nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết : hàng ngày phải nhập các chứng từ vào các bảng kê sổ chi tiết. Cuối tháng kế toán phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ. Cuối quý khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái Đối với các chứng từ có liên quan đến sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái. Đặc điểm vận dụng hệ thống kế toán Báo cáo kế toán do nhà nước quy định: + Bảng cân đối kế toán + Bảng báo cáo kết quả kinh doanh + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ + Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Báo cáo kế toán do doanh nghiệp quy định + Báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh + Báo các các khoản phải thu, phải nộp công ty + Báo cáo thuế và các khoản phải nộp nhà nước + Báo cáo khấu hao TSCĐ + Báo cáo các công trình sửa chữa lớn phải thực hiện trong năm + Báo cáo thu chi các quỹ + Báo cáo tình hình tăng giảm nguồn vốn kinh doanh + Báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp + Báo cáo kiểm kê vật tư, hàng tồn kho + Báo cáo các khoản tạm trích quỹ + Báo cáo của các chi nhánh CHƯƠNG III: NỘI DUNG TỔ CHỨC TỪNG PHẦN HÀNH 1. Kế toán vốn bằng tiền 1.1 Đặc điểm vốn bằng tiền tại công ty Công ty sử dụng đồng Việt Nam để hạch toán tất cả các nghiệp vụ liên quan đến vốn bằng tiền. Các nghiệp vụ chủ yếu thực hiện thông qua ngân hàng " Phát triển và đầu tư Việt Nam".Hàng ngày kế toán nhận các giấy báo có, nợ của ngân hàng để định khoản các nghiệp vụ phát sinh và ghi chép số liệu vào sổ tiền gủi Ngân hàng, sau đó cuối tháng đối chiếu số liệu trên sổ với số liêu ngân hàng cung cấp, so sánh chênh lệch để xử lý. Đối với các khoản phát sinh bằng tiền mặt sẽ được theo dõi phản ánh vào sổ quỹ(Sổ quỹ được lập chi tiết cho từng loại tiền) Hàng tháng căn cứ vào các sổ quỹ này thủ quỹ sẽ tổng hợp vào bảng kê tổng hợp 1.2 Tài khoản, chứng từ và sổ kế toán sử dụng Tài khoản sử dụng: 111: Tiền mặt, 112: Tiền gửi Ngân hàng Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, chi tiền mặt, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kê chi tiền. giấy báo nợ, có của ngân hàng, phiếu chuyển khoản, giấy uỷ nhiệm chi và các giấy tờ liên quan Sổ chi tiết: sổ quỹ tiền mặt, sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng. Sổ tổng hợp: Sổ cái tài khoản 111, 11 Phiếu thu, phiếu chi , giấy báo nợ, giấy báo có.. Bảng tổng hợp Sổ cái TK 111,112 Báo cáo tài chính Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ chi tiết TK 111,112 TK 511 TK 3331 TK 515 TK 131 TK 411,441 TK 133 TK 331 TK 211,213, 241 TK 151,152, 153,156 TK 133 TK311,315, 333,334,... SD: 18.806.874 Mua vật tư, hàng hoá 13.161.500 30.980 SD: 10.978.000 11.965.0000 1.196.500 Mua TSCĐ, thanh toán XDCB 514.767 Trả nợ cho người bán Trả nợ vay, nợ nhà nước, CNV và các khoản nợ khác 876.500 467.970 46.797 876.500 30.980 CPS:22.412.621 CPS: 14.583.747 Thu tiền bán hàng Thu từ hoạt động tài chính Khách hàng trả nợ Nhận vốn chủ sở hữu Thu khác 15.865.4104 17.451.951 3.964.000 1.586.541 3.964.000 976.000 976.000 20.670 20.670 TK 111, 112 TK 711 Đơn vị : nghìn đồng Quý II năm 2007 2. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. 2.1 Đặc điểm kế toán NVL, CCDC. Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp hoá chất vì thế NVL,CCDC sau khi mua phải vận chuyển đến đ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0768.doc
Tài liệu liên quan