Lời nói đầu
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật không thể thiếu được trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, TSCĐ cũng là một yếu tố quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, TSCĐ không ngừng được đổi mới, ngày càng hiện đại tạo ra sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển, d
20 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1316 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán nội dung biến động tài sản cố định hữu hình trong các Doanh nghiệp theo hướng vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh nghiệp cần phải sử dụng nguồn vốn kinh doanh một cách có hiệu quả. Muốn vậy doanh nghiệp phải có một cơ cấu tài sản hợp lý,phải có các biện pháp khai thác, tận dụng triệt để và phát huy những tiềm năng TSCĐ sẵn có đồng thời không ngừng đổi mới, hiện đại hoá TSCĐ từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Thực tế đó đã đặt ra cho công tác quản lý tài sản những yêu cầu ngày càng cao và kế toán TSCĐ đã trở thành công cụ đắc lực trong quá trình tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
Mỗi một sự biến động nhỏ về tài sản cố định của doanh nghiệp cũng có thể dẫn đến một sự thay đổi đáng kể của doanh nghiệp. Việc hạch toán sự biến động tăng giảm tài sản cố định là một khâu rất quan trọng, đối với kế toán nói riêng và với doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh, em đã quyết định chọn đề tài :” kế toán nội dung biến động TSCĐ hữu hình trong các doanh nghiệp theo hướng vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam “ để có thể tìm hiểu kĩ hơn về hạch toán kế toán các nghiệp vụ biến động tài sản ở các doanh nghiệp, đồng thời đề xuất một số ý kiến chủ quan nhằm hoàn thiện hơn nữa phương pháp hạch toán phần hành kế toán này.
Nội dung của đề tài gồm 2 phần
Phần I. Những vấn đề lí luận về kế toán biến động TSCĐ hữu hình trong các doanh nghiệp hiện nay
Phần II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán biến động Tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp
Phần I. Những vấn đề lí luận về kế toán biến động TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp
1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam qua các thời kỳ
Quyết định 1141- TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc tổ chức kế toán TSCĐ. Ngày nay đứng trước xu hướng hội nhập quốc tế, Việt Nam cần phải cố gắng hết sức trong việc sử dụng nội lực để phát triển kinh tế, đồng thời cần phải tạo ra một sự ổn định của môi trường kinh tế, hệ thống pháp luật tài chính, lành mạnh hóa các quan hệ và các hoạt động tài chính. Vì vậy ngày 31/13/2001, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ban hành bốn chuẩn mực kế toán, trong đó có chuẩn mực về TSCĐ. Các chuẩn mực này giúp cho việc hạch toán của doanh nghiệp trở nên hoàn thiện hơn và các chuẩn mực này đã có những điểm khác biệt cơ bản so với chế độ kế toán TSCĐ.
Các chuẩn mực kế toán mới ra đời đã giúp kế toán phản ánh một cách trung thực hơn, đầy đủ, cụ thể hơn tình hình tài sản của doanh nghiệp cũng như cách thức hạch toán.
Chuẩn mực số 03 - Tài sản cố định hữu hình, chuẩn mực 04 - Tài sản cố định vô hình đã có nhiều thay đổi đáng kể so với chế độ trước đây.
Bên cạnh sự nhất quán với chế độ về hai tiêu chuẩn ghi nhận tài sản (thời gian sử dụng trên một năm, giá trị tài sản trên 10 triệu) như đã nói ở trên chuẩn mực còn đề cập đến yếu tố: Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy và chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. Điều này làm cho việc việc ghi nhận TSCĐ trở nên chặt chẽ hơn. Như vậy là đã có sự khác biệt rõ rệt, một tài sản để trở thành một TSCĐ cần phải có nhiều yếu tố ràng buộc hơn trước đây. Tiêu chuẩn ghi nhận giúp doanh nghiệp loại bớt những tài sản không đủ điều kiện và hạch toán giá trị của chúng như một khoản chi phí, làm giảm nhẹ công tác theo dõi, trích khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp, đồng thời phản ánh tình hình tài sản một cách phù hợp hơn. Cách ghi nhận này đã từng bước hòa nhập vào chuẩn mực kế toán quốc tế, tạo điều kiện cho kế toán Việt Nam từng bước hội nhập với kế toán khu vực và quốc tế.
Mặt khác, các TSCĐ được coi là TSCĐ vô hình đã thu hẹp phạm vi hơn trước đây. Giờ đây, các chi phí như : chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí quảng cáo phát sinh trước giai đoạn hoạt động, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm không còn được ghi nhận như một TSCĐ nữa. Chúng được ghi nhận hoặc phân bổ vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá ba năm.
Trường hợp nguyên giá TSCĐ ghi tăng ngoài những điểm đồng nhất với chuẩn mực như: do mua sắm, XDCB hoàn thành, nhận góp vốn liên doanh, được biếu tặng, hay do cấp trên đầu tư điều chuyển...; thì chuẩn mực cũng có một số trường hợp mới phù hợp với các hoạt động diễn ra hiện nay: tài sản tăng do quá trình trao đổi, mua sắm theo phương thức trả góp, trả chậm; mua sắm theo phương thức hàng đổi hàng; mua sắm nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất.
Sự tiến bộ nữa của chuẩn mực phải kể đến đó là cách quy định cách tính mức khấu hao mới.
Mức trích khấu Nguyên giá TSCĐ - Giá trị thu hồi ước tính
hao trung bình
hàng năm của TSCĐ Thời gian sử dụng TSCĐ ( số năm ước tính )
Công thức này đã phù hợp hơn chế độ trước đây do một TSCĐ dù là một tài sản hư hỏng, lạc hậu... thì vẫn còn một lượng giá trị có thể thu hồi được kể cả tài sản đó đã trở thành phế liệu. Nếu theo cách tính cũ mặc dù đơn giản hơn loại bỏ được yếu tố ước tính một phần nào mang tính chủ quan của doanh nghiệp. Nhưng điều đó lại không phù hợp lắm trong điều kiện các doanh nghiệp hiện nay. Do có một số tài sản khi giá trị sổ sách bằng không nhưng lúc đem nhượng bán thanh lý thì lại thu hồi được số tiền lớn như: nhà, vật kiến trúc, ô tô... Mặt khác việc đưa giá trị ước tính vào làm thay đổi mức khấu hao của doanh nghiệp làm hạn chế việc đưa mức khấu hao cao hơn thực tế vào chi phí trong kỳ của doanh nghiệp. Trong công tác quản lý tài chính, việc này trở thành một trợ thủ đắc lực hơn. Nó giúp cho quá trình quản lý tài sản sau khi hết khấu hao cũng như quy trách nhiệm với từng trường hợp mất mát hư hỏng tài sản trở lên tốt hơn.
2. Hạch toán biến động tăng TSCĐ
2.1. Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ
Các chứng từ sử dụng(Ban hành theo Quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT-BTC ngày 1/11/1995 của BTC)
Chứng từ kế toán TSCĐ gồm có:
Biên bản giao nhận TSCĐ: được dùng nhằm xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm, được cấp trên cấp phát, được tặng biếu, viện trợ, nhận góp vốn liên doanh, TSCĐ thuê ngoài…đưa vào sử dụng tại đơn vị hoặc tài sản của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên, theo hợp đồng liên doanh…Biên bản giao nhận TSCĐ là căn cứ để giao nhận TSCĐ và kế toán ghi sổ, thẻ TSCĐ, sổ kế toán có liên quan.
Thẻ TSCĐ: dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ được lập riêng cho từng đối tượng ghi TSCĐ và được dùng chung cho mọi TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị…Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trưởng ký xác nhận và được lưu ở phòng, ban kế toán trong suốt quá trình sử dụng tài sản.
Biên bản thanh lý TSCĐ: dùng làm thủ tục xác nhận việc thanh lý TSCĐ và làm căn cứ để ghi giảm TSCĐ trên sổ kế toán. Biên bản thanh lý phải do ban thanh lý TSCĐ lập và có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của trưởng ban thanh lý, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành: là chứng từ xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa chữa lớn giữa bên có TSCĐ sửa chữa và bên thực hiện việc sửa chữa. Biên bản này là căn cứ ghi sổ kế toán và thanh toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
Sơ đồ 2.1: Trình tự lập và luân chuyển chứng từ kế toán tài sản cố định:
Hợp đồng giao nhận
Kế toán TSCĐ
Chủ sở hữu
Bảo quản, lưu trữ
(4)
Nghiệp
vụ
TSCĐ
Lập, hủy thẻ TSCĐ
Lập Bảng tính KH
Ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp.
Giao, nhận TSCĐ và lập các chứng từ
Quyết định
tă TSCĐ
a.Tài khoản sử dụng:
- TK 211 TSCĐ hữu hình dùng để phản ánh giá trị hiện có và tăng giảm toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
.Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do được cấp, mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, do góp vốn, biếu tặng, viện trợ..
-Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm do cải tạo nâng cấp...
-Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ giảm do điều chuyển đơn vị khác, nhượng bán, thanh lý hoặc đem góp liên doanh…
-Nguyên giá giảm do tháo dỡ bớt một số bộ phận hoặc do đánh giá lại.
Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị.
Tài khoản cấp 2:
2112: Nhà cửa vật kiến trúc.
2113: Máy móc thiết bị.
2114: Phương tiện vận tải truyền dẫn.
2115: Thiết bị dụng cụ quản lý.
2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
2118: TSCĐ hữu hình khác.
- Tài khoản 213: TSCĐ vô hình là tài khoản phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
.Kết cấu:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ.
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản cấp 2:
2131: Quyền sử dụng đất có thời hạn.
2132: Quyền phát hành.
2133: Bản quyền, bằng sáng chế.
2134: Nhãn hiệu hàng hoá.
2135: Phần mềm máy vi tính.
2136: Giấy phép và giấy nhượng quyền.
2138: TSCD vô hình khác như TSCĐ vô hình đang triển khai, quyền thuê hợp đồng…
- Tài khoản 214: Hao mòn TSCĐ phản ánh giá trị tăng, giảm giá trị hao mòn TSCĐ
Kết cấu:
Bên Nợ: Giá trị hao mòn tài sản giảm.
Bên Có: Giá trị hao mòn tài sản tăng khi trích khấu hao, nhận TSCĐ đã sử dụng.
Dư Có: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ phát sinh cuối kỳ.
Tài khoản cấp 2:
2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình.
2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
2143: Hao mòn TSCĐ vô hình.
2.3. Hạch toán tăng tài sản cố định.
Trường hợp tăng TSCĐ do mua sắm:
Mua TSCĐ thanh toán ngay:
Đối với các TSCĐ mua đưa vào sử dụng ngay không phải qua lắp đặt hoặc không được hưởng chiết khấu thương mại:
Nợ TK 211, 213: Nguyên giá (theo giá mua)
Nợ TK 133 (1332): Số thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 141, 331, 341, ... Tổng giá thanh toán
Đối với các TSCĐ phải qua công tác lắp đặt trước sử dụng hoặc được hưởng chiết khấu thương mại:
Tập hợp chi phí ban đầu liên quan đến hoạt động mua sắm:
Nợ TK 241 (2411): Giá mua chưa có thuế
Nợ TK 133 (1332): Số thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 141, 311, 341, ... Tổng giá thanh toán
Phản ánh các khoản giảm trừ vào nguyên giá của TSCĐ:
Nợ TK 111, 112, 331, ... Số tiền được giảm trừ
Có TK 3331: Giá trị số thuế được giảm trừ
Có TK 241 (2411): Số tiền giảm trừ
Khi kết thúc hoạt động mua sắm, sau khi xác định được giá trị TSCĐ tăng:
Nợ TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ
Có TK 241 (2411): Tổng giá trị tài sản
Mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp:
Khi đưa về sử dụng ngay cho hoạt động SXKD:
Nợ TK 211, 213: Nguyên giá ghi theo giá mua thanh toán ngay
Nợ TK 133 (1332): Số thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242: Phần lãi trả chậm
Có TK 331: Tổng giá thanh toán sẽ phải trả cho người bán.
Định kỳ xác định sỗ lãi trả chậm, trả góp phải trả:
Nợ TK 635: Số tiền lãi
Có TK 242: Phân bổ chi phí
Định kỳ thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331: Số tiền trả
Có TK 111, 112: Số phải trả định kỳ (gồm cả gốc và lãi từng kỳ)
Sau khi kết thúc hoạt động mua sắm và đã xác định được nguyên giá TSCĐ mới, kế toán căn cứ nguồn hình thành TSCĐ tiến hành ghi bút toán kết chuyển nguồn (thời điểm ghi bút toán chuyển nguồn là khi TSCĐ dùng cho SXKD đưa vào sử dụng hay là khi ghi nguyên giá):
Nếu TSCĐ được mua sắm bằng các nguồn vốn chuyên dùng cho SXKD:
Nợ TK 414, 441, 431 (4312)
Có TK 411: nguyên giá
Nếu TSCĐ được mua bằng nguồn vốn khấu hao thì kế toán tiến hành ghi đơn vào bên Có TK 009.
Nếu TSCĐ được mua bằng vốn vay dài hạn hoặc bằng vốn kinh doanh (nhưng không phải là nguồn vốn khấu hao) thì không phải ghi bút toán chuyển nguồn.
Trường hợp TSCĐ được mua sắm bằng quỹ phúc lợi sử dụng cho hoạt động phúc lợi:
Nợ TK 431 (4312)
Có TK 431 (4313)
Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp hoặc kinh phí dự án sử dụng cho các hoạt động sự nghiệp hay dự án:
Nợ TK 161
Có TK 466
TSCĐ hình thành do mua dưới hình thức trao đổi:
Trường hợp trao đổi tương tự:
Khi nhận TSCĐ trao đổi tương tự, kế toán ghi
Nợ TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ đổi về (giá trị còn lại của
TSCĐ đem đổi)
Nợ TK 214: Hao mòn của TSCĐ đem đổi (số khấu hao lũy kế)
Có TK 211, 213: Nguyên giá của TSCĐ đem đổi
Trường hợp trao đổi không tương tự:
Khi giao TSCĐ cho bên trao đổi, kế toán ghi:
Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ đem đổi
Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ đem đổi (số khấu hao lũy kế)
Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ đem đổi.
Căn cứ vào giá trị hợp lý của TSCĐ đem đổi, kế toán ghi:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 711: Giá trị hợp lý của TSCĐ đem đi đổi
Có TK 3331 (33311): (nếu có)
Khi nhận TSCĐ từ bên trao đổi:
Nợ TK 211, 213: Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi
Nợ TK 133 (1332): (nếu có)
Có TK 131: Tổng giá thanh toán
Trường hợp được thu thêm tiền do sự chênh lệch về giá trị hợp lý của hai TSCĐ trao đổi:
Nợ TK 131
Có TK 111, 112
Trường hợp phải trả thêm tiền do sự chênh lệch về giá trị hợp lý của hai TSCĐ trao đổi:
Nợ TK 131
Có TK 111, 112
Mua nhà cửa, vật kiến trúc gắn với quyền sử dụng đất:
Với trường hợp này, cần phân định rõ giữa giá trị quyền sử dụng đất và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc để ghi nguyên giá TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211 (2112): Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 (2131): Nguyên giá TSCĐ vô hình
(ghi tăng quyền sử dụng đất)
Nợ TK 133 (1332): (nếu có)
Có TK 111, 112, 331,...
Căn cứ nguồn vốn hình thành TSCĐ, kế toán ghi các bút toán kết chuyển nguồn tương ứng (như trường hợp tăng TSCĐ do các hoạt động mua sắm thông thường khác).
Tăng TSCĐ từ nội bộ doanh nghiệp:
TSCĐ hữu hình tăng do tự chế:
Khi sử dụng sản phẩm của chính doanh nghiệp chế tạo để chuyển thành TSCĐ hữu hình sử dụng cho hoạt động SXKD, kế toán ghi
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Nếu được xuất qua kho
Có TK 154: Nếu sản xuất song đưa vào sử dụng ngay
(không qua kho)
Đồng thời ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình
Nợ TK 211
Có TK 512: DT nội bộ (giá thành thực tế sản phẩm sản xuất)
Các chi phí khác phát sinh trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng hoạt động, kế toán ghi:
Nợ TK 211
Nợ TK 133: (nếu có)
Có TK 111, 112, 331,...
TSCĐ vô hình hình thành từ nội bộ doanh nghiệp trong giai đoạn triển khai:
Tập hợp chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai vào chi phí SXKD trong kỳ (nếu nhỏ) hoặc tập hợp vào chi phí trả trước dài hạn (nếu lớn):
Nợ TK 642
Nợ TK 242
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 331, ...
Khi xét thấy kết quả triển khai thỏa mãn định nghĩa và tiêu chuyển ghi nhận TSCĐ vô hình thì kế toán phải tập hợp chi phí phát sinh trong giai đoạn này để hình thành TSCĐ vô hình.
Nợ TK 241 (2412): Tập hợp chi phí thực tế phát sinh
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112, 331,...
Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán xác định nguyên giá TSCĐ vô hình hình thành và ghi bút toán:
Nợ TK 213
Nợ TK 111, 112, 138, 334,...: Các khoản chi phí bất hợp lý phải thu, đã thu hay được tính vào giá vốn hàng bán
Có TK 241 (2412)
Đồng thời ghi bút toán kết chuyển nguồn (nếu dùng vốn chủ sở hữu):
Nợ TK 414, 431, 441
Có TK 411
TSCĐ tăng do hoạt động đầu tư XDCB hoàn thành bàn giao:
Trong trường hợp này chi phí cho hoạt động đầu tư XDCB được tập hợp riêng trên TK 241 (2412) và chi tiết theo từng công trình. Khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán phải tiến hành ghi tăng nguyên giá và chuyển nguồn vốn giống như trường hợp TSCĐ do mua sắm phải qua lắp đặt (nêu trên)
TSCĐ tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê:
Trong trường hợp này, kế toán căn cứ nguyên nhân thừa của tài sản để ghi sổ cho phù hợp.
Nếu TSCĐ này đang được sử dụng thì cần phải trích khấu hao bổ sung vào chi phí kinh doanh qua bút toán:
Nợ TK 627, 641, 642: Chi phí kinh doanh
Có TK 214: Giá trị khấu hao
Nếu không xác định rõ chủ sở hữu tài sản (hay thừa không rõ nguyên nhân), kế toán báo cáo cấp trên và cơ quan liên quan cùng xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán theo dõi TSCĐ phát hiện thừa trên TK 338 (3381) hay trên TK 002:
Nợ TK 211: Nguyên giá
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 338 (3381)
Hay
Nợ TK 002
Tăng TSCĐ do đánh giá lại:
Dựa trên kết quả đánh giá lại các TSCĐ, kế toán tiến hành ghi các bút toán sau:
Phản ánh tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211, 213: Phần chênh lệch tăng
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại
Đồng thời phản ánh phần chênh lệch tăng hao mòn (nếu có)
Nợ TK 412: Phần chênh lêch giá
Có TK 214: Giá trị hao mòn tăng lên
Các trường hợp tăng TSCĐ khác (như được biếu tặng, viện trợ, cấp phát, nhận lại vốn góp liên doanh,...)
Nợ TK 211, 213
Có TK 128, 222: Nhận lại vốn góp liên doanh (theo giá thỏa thuận)
Có TK 411: Nhận cấp phát
Có TK 711: Nhận biếu tặng, viện trợ
...
Các chi phí phát sinh khác liên quan trực tiếp đến việc đưa các TSCĐ này vào hoạt động được phản ánh tăng nguyên giá TSCĐ như các trường hợp khác
2.4. Hạch toán giảm tài sản cố định.
Giảm TSCĐ do thanh lý, nhượng bán:
Ghi bút toán xóa sổ TSCĐ:
Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ (hao mòn lũy kế)
Nợ TK 811: Giá trị còn lại
Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ
Phản ánh chi phí thanh lý, nhượng bán:
Nợ TK 811
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112, 331, ...
Thu nhập từ hoạt động thanh lý và nhượng bán TSCĐ:
Nợ TK 111, 112, 131, 152,...
Có TK 711
Có TK 3331
Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ:
Những TSCĐ sau khi gửi đi tham gia liên doanh, do không thuộc quyền sử dụng và quản lý của doanh nghiệp nữa nên được coi như khấu hao hết giá trị một lần:
Nợ TK 128, 222: (giá thỏa thuận)
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn lũy kế
Nợ TK 811(hoặc Có TK 711): Chênh lệch giữa giá trị còn lại
và giá trị vốn góp
Có TK 211, 213: Nguyên giá
Trả lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ:
Xóa sổ TSCĐ:
Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh): Giá trị còn lại theo thỏa thuận
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn lũy kế.
Nợ Tk 811(hoặc Có TK 711: Phần chênh lệch (nếu có)
Có TK 211, 213: Nguyên giá
Thanh toán nốt số vốn liên doanh còn lại:
Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh)
Có TK 111, 112, 3388,...: Phần chênh lệch giữa giá vốn góp và giá trị còn lại theo thỏa thuận của TSCĐ giao trả.
Phát hiện thiếu khi kiểm kê:
Căn cứ hồ sơ của tài sản thiếu, kế toán ghi:
Nợ TK 1381: Giá trị còn lại của tài sản thiếu
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 211: Nguyên giá
Sau khi có quyết định xử lý tài sản thiếu của cấp trên và các bên có liên quan, kế toán tiến hành ghi bút toán xử lý:
Nợ TK 111, 112, 334, 138 (1388): Tiền bồi thường của người vi phạm
Nợ TK 411, 415,...: Quyết định ghi giảm nguồn vốn tương ứng
Nợ TK 811: Quyết định ghi tăng chi phí khác
Có TK 138 (1381): Giá trị thiệt hại đã xử lý
Giảm TSCĐ do các nguyên nhân khác:
Chuyển TSCĐ thành CCDC:
Theo chế độ hiện hành (QĐ 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003), một tư liệu lao động có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên và thỏa mãn các tiêu chuẩn ghi nhận khác về TSCĐ sẽ được ghi nhận là TSCĐ hữu hình. Như vậy, những TSCĐ trước đây có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng là TSCĐ hữu hình nay không đáp ứng đủ tiêu chuẩn về giá trị của TSCĐ hữu hình thì sẽ được chuyển thành công cụ lao động nhỏ.
Nếu TS còn mới và chưa sử dụng:
Nợ TK 153 (1531): Khi nhập kho
Nợ TK 242: Nếu đem sử dụng có liên quan đến từ 2 năm tài chính trở lên
Có TK 211: Nguyên giá
Nếu tài sản đang được sử dụng, căn cứ hồ sơ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn lũy kế
Nợ TK 627, 641 (6413), 642 (6423): Tính vào các chi phí tương ứng
(nếu giá trị còn lại nhỏ)
Nợ TK 242: Giá trị còn lại (nếu giá trị còn lại lớn)
Có TK 211: Nguyên giá
TSCĐ vô hình nay không được ghi nhận là TSCĐ vô hình nữa (như chi phí nghiên cứu, phát triển; chi lợi thế thương mại; chi thành lập doanh nghiệp,...):
Trong trường hợp này, kế toán căn cứ vào hồ sơ của TSCĐ vô hình để chuyển giá trị còn lại của tài sản vào chi phí kinh doanh trong kỳ (nếu giá trị còn lại nhỏ) và vào chi phí phân bổ dài hạn (nếu chi phí còn lại lớn):
Nợ TK 214 (2143): Giá trị hao mòn lũy kế
Nợ TK 627, 641, 642,... (Giá trị còn lại nhỏ)
Nợ TK 242: (Giá trị còn lại lớn phải phân bổ nhiều lần)
Có TK 213: Nguyên giá
Khác với TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình khi đã trích đủ khấu hao, phải xóa sổ TSCĐ vô hình bằng bút toán:
Nợ TK 214 (2143): Giá trị hao mòn lũy kế
Có TK 213: Nguyên giá
3. Hạch toán sửa chữa TSCĐ
Tk 334, 338, 152, 153, 214, 331 Tk 2413 Tk 335
Nếu tự sửa sửa chữa lớn theo kế hoạch
Hoàn thành bàn giao
TK 242, 142
TK 111, 112, 331 sửa chữa lớn ngoài kế hoạch
Hoàn thành bàn giao
Thuê ngoài sửa
TK 133
TK 211
Sửa chữa nâng cấp hoàn thành
Phần II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán biến động TàI sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp hiện nay
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán biến động tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp hiện nay
Tài sản cố định là một bộ phận hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân và chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng cơ cấu tàI sản của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Cùng với sự phát triển của sản xuất và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, TSCĐ trong các doanh nghiệp nói riêng và trong nền kinh tế quốc dân nói chung không ngừng được đổi mới, hiện đại hoá và tăng lên nhanh chóng.Điều đố càng đòi hoỉi phảI không ngừng tăng cường công tác tổ chức quản lý TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.Việc tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán TSCĐ không chỉ góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ mà nó còn có ý nghĩa hết sức thiết thực trong quá trình định hướng đầu tư. Điều đó có nghĩa là công tác kế toán TSCĐ phảI ngày càng được hoàn thiện và công tác quản lý TSCĐ phảI ngày càng được nâng cao.
Quyết định 1141- TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc tổ chức kế toán TSCĐ. Ngày nay đứng trước xu hướng hội nhập quốc tế, Việt Nam cần phải cố gắng hết sức trong việc sử dụng nội lực để phát triển kinh tế, đồng thời cần phải tạo ra một sự ổn định của môi trường kinh tế, hệ thống pháp luật tài chính, lành mạnh hóa các quan hệ và các hoạt động tài chính. Vì vậy ngày 31/13/2001, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ban hành bốn chuẩn mực kế toán, trong đó có chuẩn mực về TSCĐ. Các chuẩn mực này giúp cho việc hạch toán của doanh nghiệp trở nên hoàn thiện hơn và các chuẩn mực này đã có những điểm khác biệt cơ bản so với chế độ kế toán TSCĐ.
2. Những tồn tại
Tài sản cố định là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản của doanh nghiệp và đóng một vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trao đổi TSCĐ được coi là một hình thức làm biến động TSCĐ của doanh nghiệp. Trao đổi TSCĐ được quy định thành hai trường hợp riêng biệt là trao đổi ngang giá và trao đổi không ngang giá.
Việc trao đổi không ngang giá thực chất là một nghiệp vụ kép: vừa hạch toán bán vừa hạch toán mua. TSCĐ mang đi trao đổi là bán và TSCĐ nhận về là mua, khi trao đổi không ngang giá kế toán phải nộp đầy đủ các chứng từ như các phương thức tiêu thụ sản phẩm khác nhưng chỉ khác là nhận về bằng hiện vật.
Như vậy là ở đây đã có sự khác biệt về cách thức hạch toán của hai nghiệp vụ có cùng bản chất. Điều này là không phù hợp theo nguyên tắc nhất quán của kế toán. Tài khoản 511 dùng để phản ánh doanh thu của doanh nghiệp từ những hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp. Trong khi đó việc đem TSCĐ đi trao đổi lại không phải là một nghiệp vụ thường xuyên của doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch toán doanh thu giá trị hàng hóa đem trao đổi trên tài khoản 511 là không phù hợp với nội dung của tài khoản. Trao đổi hàng hóa vật tư thì phản ánh giá trị xuất đi trên tài khoản giá vốn hàng bán trong khi đó giá trị của TSCĐ đem trao đổi lại hạch toán trên tài khoản 811.
Việc quan niệm trao đổi TSCĐ thành hai hình thức trao đổi trong khi đó việc hạch toán hàng hóa đem đi trao đổi lại chỉ quy ước có một cách thức coi là cách thức tiêu thụ như vậy cũng là một sự không nhất quán trong việc hạch toán hai nghiệp vụ cùng tính chất.
Trong trao đổi TSCĐ được quan niệm có trao đổi tương tự và không tương tự. Trao đổi tương tự là hình thức trao đổi tài sản tương tự nhau, trong cùng một lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương. Trên thực tế thì rõ ràng bất kỳ một TSCĐ nào được mua về và qua sử dụng ở các doanh nghiệp khác nhau lại có thể có một TSCĐ tương tự như nó ở doanh nghiệp khác về giá trị cả. Do mỗi doanh nghiệp có thời gian khấu hao, sử dụng một TSCĐ là không đồng nhất. Như vậy quy ước thành hai hình thức trao đổi không phù hợp lắm. Trừ trường hợp tài sản chưa qua sử dụng thì có thể có sự tương tự như vậy được. Nhưng đây rõ ràng là một trường hợp rất hãn hữu. Như cách định nghĩa trao đổi tương tự ở trên thì các TSCĐ đem trao đổi tương tự nhau về tính năng cũng như giá trị thì các doanh nghiệp đem đi trao đổi thì thu được lợi ích như thế nào trong trường hợp này, nó có thể không phù hợp với thực tế.
Những khoản chi phí cùng phát sinh trong quá trình trao đổi như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí vận hành thử... Nếu coi việc trao đổi hàng hóa là một nghiệp vụ kép thì trong việc hạch toán nghiệp vụ ghi nhận tài sản đem về, kế toán ghi nhận giá trị hợp lý là giá mà hai bên thoả thuận. Đối với trường hợp mua mới, giá hợp lý của tài sản là: Giá mua – giá trị thuế được hoàn lại – trừ đi chiết khấu thương mại, giảm giá + thuế ngoài giá mua phải nộp + phí tổn trước khi dùng – giá trị sản phẩm dịch vụ thu được từ quá trình chạy thử. Những khoản chi phí trước khi dùng được hạch toán vào nguyên giá. Trong khi đó đối với trường hợp trao đổi thì những chi phát sinh trên lại không được chuẩn mực đề cập đến, việc hạch toán nó ra sao cũng không có cơ sở.
Theo quy định như hiện nay, khi nhượng bán TSCĐ thì khoản tiền thu được do nhượng bán được hạch toán kết quả kinh doanh chung trong kỳ. Nhưng trên thực tế phát sinh thì việc hạch toán như vậy còn nhiều khúc mắc. Đối với một số doanh nghiệp việc phản ánh nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại mặc dù qua nhiều đợt đánh giá lại nhưng vẫn chưa phản ánh đúng giá trị hiện có của tài sản. Điều này dẫn đến hai trường hợp: Giá trị ghi sổ ( giá trị còn lại) thì cao mà trên thực tế máy móc nhà xưởng lại đã xuống cấp nghiêm trọng hoặc máy móc thiết bị nhà cửa còn sử dụng được nhiều năm nhưng giá trị trên sổ sách còn ít, thậm chí bằng không. Ngoài ra, yếu tố giá cả thị trường cũng ảnh hưởng đến số chênh lệch giữa thu và chi này. Chính vì vậy mà kết quả của nghiệp vụ này không phản ánh đúng tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Theo chế độ kế toán Việt Nam, chứng từ được sử dụng trong việc hạch toán TSCĐ hiện nay quy định doanh nghiệp có thể áp dụng một trong bốn hình thức sổ. Trên thực tế, việc vận dụng hình thức sổ kế toán trong doanh nghiệp còn tuỳ tiện, sử dụng lẫn lộn giữa các hình thức. Sự tồn tại cùng một lúc bốn hình thức sổ kế toán đã gây khó khăn cho doanh nghiệp trong vận dụng và lựa chọn. Sự vận dụng đó thiếu thống nhất giữa các ngành sản xuất kinh doanh trong một hệ thống kinh tế.
3. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán biến động tàI sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp hiện nay
Với trao đổi không ngang giá và trao đổi ngang giá, ta thấy rằng trao đổi ngang giá thực chất là một trường hợp đặc biệt do đó cũng không cần thiết phải hạch toán như hai nghiệp vụ. Do cả hai nghiệp này có cùng một bản chất.
Mặt khác nghiệp vụ trao đổi không ngang giá và nghiệp vụ mang hàng hóa, vật tư đi đổi lấy TSCĐ là hai nghiệp vụ có cùng bản chất như đã trình bày ở trên; nên hạch toán giống nhau đó là: Nếu coi TSCĐ đem trao đổi là hình thức bán tài sản và việc đem hàng hóa đi đổi lấy TSCĐ là cùng bản chất thì khi hạch toán giá trị tài sản đem đi trao đổi nên hạch toán nó như một nghiệp vụ không thường xuyên:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 3331 ( 33311): Giá trị thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 711: Giá trao đổi theo đổi thuận
Do hàng hóa đem đi trao đổi là một hoạt động không thường xuyên cho nên không nên hạch toán giá của số hàng hóa đó vào tài khoản 511. Vì tài khoản 511 là tài khoản phản ánh doanh thu từ hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp.
Cũng nên áp dụng chung một thuật ngữ cho cả hai hình thức trên là “ hàng đổi hàng”.
Những khoản chi phí phát sinh trong quá trình trao đổi TSCĐ trước và sau khi trao đổi tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng hoạt động, thì nên hạch toán nó như với trường hợp mua sắm mới tài sản cố định có nghĩa là tính nó vào nguyên giá tài sản cố định.
Trong cách tính mức khấu hao mới, việc đưa giá trị thu hồi ước tính vào là hợp lý song để hạn chế tính chủ quan trong cách xác định giá trị thanh lý thì cũng nên quy định các mức giá trị cụ thể (các khung giá trị: giá trị thấp nhất và giá trị cao nhất) cho mỗi loại tài sản để từ đó các doanh nghiệp dựa vào đó xác định giá trị thanh lý ước tính cho các tài sản trong doanh nghiệp.
Theo như đề cập ở phần trên về việc sử dụng hệ thống sổ kế toán còn có nhiều điểm chưa phù hợp nên em có một số đề xuất như sau về vấn đề này:
Để tránh được các nhược điểm trên và góp phần tăng cường quản lý kinh tế - tài chính của các cấp, các ngành, nâng cao hiệu quả việc kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh ở mọi thành phần kinh tế..., kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam chỉ nên áp dụng một hình thức kế toán.
Từ đó giúp cho việc sử dụng sổ kế toán thống nhất trong toàn nền kinh tế trừ các doanh nghiệp có hình thức kinh tế đặc thù thì có quy định riêng. Chúng ta cần ban hành một hệ thống mẫu sổ và trình tự ghi chép vào các sổ đó một cách phù hợp với hệ thống tài khoản sử dụng cũng như yêu cầu quản lý, phương pháp hạch toán, các báo cáo kế toán hiện hành.
Sổ kế toán nên làm đơn giản, dễ làm, dễ hiểu, dễ đối chiếu, kiểm tra, thuận lợi cho việc lập và sử dụng các phần mềm kế toán vào công việc hạch toán. Vậy có thể chỉ cần áp dụng thống nhất hình thức nhật ký chung. Nhật ký chung là hình thức kế toán đơn giản, thích hợp cho mọi doanh nghiệp, đặc biệt có nhiều thuận lợi khi ứng dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán. Mà theo như xu hướng hiện nay thì tin học ngày càng được sử dụng sâu rộng hơn. Vì thế cho nên việc quyết định sử dụng một hình thức sổ duy nhất là hợp lý, đồng thời tạo điều kiện giảm bớt chi phí cho việc nghiên cứu và hướng dẫn các phần mền tin học kế toán._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28131.doc