Kế toán nhập xuất nguyên vật liệu trong Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai

MụC LụC Lời nói đầu 4 Khái quát chung về doanh nghiệp 6 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai 6 Nhiệm vụ của công ty 7 Chức năng 7 Nhiện vụ 8 1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý xây dựng. 9 1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. 13 1.5 Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến công tác kế toán của công ty. 14 1.5.1 Thuận lợi. 14 1.5.2Khó khăn. 14 1.6 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 15 1.7 Hình thức sổ kế toán được

doc87 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1517 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán nhập xuất nguyên vật liệu trong Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áp dụng tại Cộng ty. 17 Chương 2 Thực trạng công tác kế toán nhập xuất nguyên vật liệu của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai 19 Tình hình tổ chức quản lý vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Hoàng Mai 19 Khái niệm nguyên vật liệu. 19 Vai trò của nguyên vật liệu. 19 Đặc điểm của nguyên vật liệu. 20 Phân loại vật liệu. 20 Các phương pháp đánh giá nguyên vật liệu xuất nhập trong công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai 23 Giá thực tế vật liệu nhập kho 23 Giá thực tế vật liệu xuất kho 25 Tổ chức kế toán vật liệu. 26 3.1 Chứng từ, thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu. 26 3.1.1 Đối với nguyên vật liệu nhập kho. 27 3.1.2 Đối với nguyên vật liệu xuất kho. 41 3.2 Kế toán chi tiết vật liệu. 45 3.3 Kế toán tổng hợp vật liệu 62 3.3.1 Tài khoản sử dụng 62 3.3.2 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu 65 Chương 3 Phương hướng và các giải pháp nhằm hòan thiện công tác kế nhập xuất nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai. 80 Đánh giá chung những ưu, nhực điểm của công ty. 80 4.1 Ưu điểm 80 4.2 Nhược điểm 81 5. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế tóan nhập, xuất nguyên vật liệu. 81 Kết luận 83 Danh mục tài liệu tham khảo 84 Nhận xết của đơn vị thực tập 85 Nhận xét của giáo viên hướng dẫn 86 Nhận xét của người phản diện 87 LỜI nói ĐẦU Những năm qua cùng với quá trình phát triển kinh tế, cùng với sự thay đổi sâu sắc của cơ chế kinh tế, hệ thống kế toán Việt nam đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển giúp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường tất cả mọi doanh nghiệp đều quan tâm đến vấn đề là sản xuất và kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn để tạo tiền đề cho tái sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Kế toán là một bộ phận quan trọng có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động tài chính doanh nghiệp.Tăng thu nhập cho doanh nghiệp và đời sống người lao động không ngừng được cải thiện. Trong quá trình sản xuất các doanh nghiệp phải chi ra cho các chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí tiền lương… mà nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất thể hiện dưới dạng vật hóa, nó là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, hơn nữa chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế ngành xây dựng cơ bản luôn không ngừng lỗ lực phấn đấu và là một ngành mũi nhọn. Tuy nhiên trong thời gian vừa qua, đầu tư xây dựng cơ bản còn biểu hiện tràn lan thiếu tập trung công trình dở dang, nhiều lãng phí lớn, thất thoát vốn... Cần được khắc phục trong tình hình đó việc cải tiến cơ cấu đầu tư, tăng cường quản lý chặt chẽ trong nghành xây dựng để nâng cao hiệu quả kinh tế đối với xây dựng cơ bản trở thành yêu cầu cấp thiết. Trong nghành xây dựng cơ bản, nguyên vật liệu có chủng loại rất đa dạng, phong phú. Vì vậy việc tổ chức kế toán nhập xuất nguyên vật liệu một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả trong việc quản lý và kiểm soát tài sản của doanh nghiệp. Hơn nữa còn kiểm soát một cách có hiệu quả chi phí và giá thành sản phẩm, đồng thời giúp cho việc tổ chức kế toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh đảm bảo yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua một thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai, em nhận thức được tầm quan trọng của vật liệu, và những vấn đề bức xúc xung quanh việc nhập xuất vật liệu, em đã đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề: “ Kế toán nhập xuất nguyên vật liệu trong công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai” Kết cấu đề tài gồm 3 chương lớn sau: Chương 1: Tổng quan về đơn vị thực tập. Chương 2 : Phương hướng và các giải pháp nhằm hòan thiện công tác kế nhập xuất nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Mai. Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nhằm hòan thiện công tác kế nhập xuất nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai. Mặc dù đã rất cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Trịnh Thị Thu Nguyệt cũng như các đồng chí trong ban lãnh đạo và phòng kế toán công ty, nhưng do nhận thức và trình độ của bản thân có hạn nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Với những hạn chế nhất định về kiến thức lý luận và thực tiễn, báo cáo tốt nghiệp của em còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được sự góp ý kiến của các thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP Khái quát chung về doanh nghiệp Qúa trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai. Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước ngành xây dựng cơ bản luôn lắm vai trò quan trọng mà đất nước ta đang trên đà phát triển nên xây dựng cơ bản lại lắm một vai trò hết sức quan trong. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai cũng được thành lập trong nhu cầu đó nhằm phát triển các cơ sở vật chất của đất nước. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai là một công ty cổ phần. Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai Địa chỉ: nhà A3, ngõ 34/10, đường Kim Giang, phương Đại Kim, quận Hoàng Mai Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai được sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp giấy phép hoạt động số 01030065929 năm 2006. Thu nhập bình quân tính trên đầu người năm 2008 là 3.000.000 đ/tháng. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai từ khi thành lập đến nay đã không ngừng đầu tư vào sản xuất kinh doanh , xây dựng và hoàn thiện dần bộ máy tổ chức quản lý, trang bị thêm máy móc thiết bị trong dây chuyền thi công xây dựng, đảm bảo năng lực và chất lượng thi công công trình. Vì vậy, Công ty đã trúng thầu và được chỉ định thầu nhiều công trình xây dựng. Địa bàn hoạt động của Công ty rất rộng, rải rác ở các tỉnh phía bắc từ Lạng Sơn, Hà Giang, Lai Châu , Lào cai… Ngành nghề chủ yếu là: Xây dựng cơ bản, xây dựng các công trình dân dụng, giao thông thủy lợi, hệ thống các công trình cấp thoát nước… Lập dự án đầu tư xây dựng,tư vấn giám sát thi công các công trình xây dựng, thiết kế kỹ thuật thi công công trình. Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với công trình xây dựng cơ bản, công nghiệp. 1.2 Nhiệm vụ của công ty 1.2.1 Chức năng Công ty có chức năng là nhận thầu thi công xây dựng cơ bản, các công trình dân dụng và các công trình công nghiệp nhóm C, xây dựng các loại công trình giao thông như: làm nền, mặt đường bộ,các công trình thoát nước. Thông qua sản xuất kinh doanh của xí nghiệp nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn vật tư của đất nước để đẩy mạnh sản xuất góp phần đáp ứng và nâng cao đời sống của người lao động. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai có hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là xây dựng cơ bản, công trình giao thông, công trình dân dụng là xí nghiệp xây dựng nền công ty có đặc thù riêng của ngành xây dựng cơ bản: Quá trình tổ chức thi công diễn ra ngoài trời chịu ảnh hưởng của thời tiết, quá trình sản xuất mang tính đa dạng kéo dài và phức tạp trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có dự toán riêng và thi công ở các điểm khác nhau. Do vậy, quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty là quá trình liên tục khép kín từ giai đoạn khảo sát, thiết kế đến hoàn thiện và bàn giao công trình. Trong quá trình thực hiện các chức năng của mình công ty đã vận dụng hết các khả năng và kinh nghiệm sẵn có của mình để tìm kiếm khách hàng đầu thầu các công trình lớn với mong muốn tăng lợi nhuận và phát triển công ty từ đó khẳng định đươch vị trí của mình trong thị trường xây dựng cơ bản tạo sự tin tưởng đối với khách hàng. cũng như tạo niềm tin của cán bộ công nhân viên đối với công ty từ đó tạo mối quan hệ khăng khít đoàn kết thống nhất nhằm đưa công ty phát triển lớn mạnh. 1.2.2 Nhiệm vụ Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty có các nhiệm vụ cụ thể sau: Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm để phù hợp với mục đích đã đặt ra và nhu cầu của thị trường, ký kết và tổ chức các hợp đồng kinh tế đã ký với các đối tác. Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý, tiền thu từ chuyển nhượng tài sản phải được dùng tái đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ của Công ty. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động, theo qui định của Bộ luật lao động, luật công đoàn. Thực hiện các qui định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia. Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo qui định của Công ty và chịu trách nhiệm về tính xác thực của nó. Chịu sự kiểm tra của Bộ xây dựng: tuân thủ các qui định về thanh tra của cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo qui định của pháp luật Để tổ chức tốt các hoạt động kinh doanh, Công ty cần thực hiện các nhiệm vụ quản lý sau: Thực hiện đúng chế độ các qui định về quản lý vốn, tài sản,các quĩ kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước qui định và chịu trách nhiệm tính xác thực về các hoạt động tài chính của Công ty. Công bố báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin đánh giá đúng đắn về hoạt động của Công ty theo qui định của Chính phủ. Chịu trách nhiệm nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác(nếu có) theo qui định của Pháp luật. 1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý xây dựng Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai thực hiện chức năng quản lý sản xuất kinh doanh theo phương pháp trực tuyến chức năng. Theo phương pháp này các phòng ban có nhiệm vụ thực hiện chức năng của mình và gửi số liệu báo cáo lên giám đốc. Các phòng ban không có quyền chỉ đạo sản xuất ở các đội mà chỉ có nhiệm vụ giám sát theo dõi báo cáo các phần hành công việc được giám đốc trực áp giao cho các đội sản xuất chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc hoặc Phó giám đốc công ty. Sơ đồ quản lý cuả công ty cổ phần dầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai Quan hệ trực tuyến Quan hệ kiểm soát, giám sát Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận cấu thành nên bộ máy: Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Giám đốc điều hành: Giám đốc điều hành là người đại diện pháp lý của Công ty là người điều hành hoạt động Kinh doanh hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao, là người chịu trách nhiệm về kết qủa sản xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định hiện hành. Giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo chế độ một thủ trưởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty theo nguyên tắc tinh giảm, gọn nhẹ đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Phó giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc thay mặt Giám đốc để ký kết văn bản, hợp đồng khi Giám đốc đi vắng hoặc đi công tác. Các đội xây lắp xây dựng có chức năng trực tiếp sản xuất ở các đội, được xây dựng khép kín mỗi đội thực hiện một nhiệm vụ khác nháu, hạch toán nội bộ báo sổ lên công ty. Mỗi đội gồm 1 đội trưởng; 1 đội phó và 2 cán bộ kỹ thuật; 1 kế toán theo dõi và công nhân giữa các đội có mối quan hệ mật thiết với nhau cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ mà cấp trên giao cho. Phòng Tổ chức – Hành chính: Giúp Giám đốc thực hiện việc quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty phù hợp với tình hình sản xuất phát triển. Tham mưu cho Giám đốc sắp xếp bố trí lực lượng cán bộ công nhân viên đảm bảo cho bộ máy quản lý gọn nhẹ có hiệu lực, bộ máy chỉ huy điều hành sản xuất có hiệu quả. Thường trực tiếp khách, tiếp nhận hồ sơ đi, đến của Công ty, chuyển giao các công văn giấy tờ đến các phòng nghiệp vụ của công ty. Phòng Kế toán – Tài vụ: Có chức năng sao chép, thu nhận và sử lý thông tin về tình hình Tài chính của công ty, lập kế hoạch tài chính kể cả kế hoạch đầu tư ngắn hạn cũng như dài hạn, tổ chức công tác hạch toán kế toán của công ty một cách kịp thời chính xác đúng với chế độ của Nhà nước. Quản lý sử dụng vốn và tài sản của công ty một cách chặt chẽ, an toàn và hiệu quả. Hướng dẫn kiểm tra nghiệp vụ công tác kế toán cho các đội còn tính từ khâu mở sổ sách theo dõi, chi, hạch toán luân chuyển về bảo quản chứng từ đến khâu cuối cùng chuẩn bị tài liệu bàn giao quyết toán công trình thực hiện và đôn đốc việc thanh toán, đối chiếu công nợ, vay trả trong và ngoài công ty một cách kịp thời chính xác, thực hiện đúng nghĩa vụ với Nhà nước. Chủ trì công tác kiểm kê, đối chiếu và báo cáo tài sản theo quy định, quản lý chặt chẽ thu chi phí và tính giá thành công trình, giúp Giám đốc xây dựng, phương án phân phối lợi tức sau thuế. Phòng được trang bị các phương tiện làm việc theo khả năng đơn vị cho phép. Phòng Kinh tế – Tài vụ do Kế toán trưởng trực tiếp phụ trách. Phòng kế hoạch kỹ thuật: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trình Giám đốc duyệt xem xét các hợp đồng thi công đưa ra các địch mức kỹ thuật, lập tiến độ thi công các công trình và giám sát theo dõi, lập và cấp phép vật tư theo hạn mức của từng hạng mục công trình. 1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai có hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là xây dựng các công trình cơ bản, công trình thuỷ lợi, công trình dân dụng là xí nghiệp xây dựng nền công ty có đặc thù riêng của ngành xây dựng cơ bản: Quá trình tổ chức thi công diễn ra ngoài trời chịu ảnh hưởng của thời tiết, quá trình sản xuất mang tính đa dạng kéo dài và phức tạp trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có dự toán riêng và thi công ở các điểm khác nhau. Do vậy, quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty là quá trình liên tục khép kín từ giai đoạn khảo sát, thiết kế đến hoàn thiện và bàn giao công trình. Các công trình của công ty được tiến hành gồm cả đấu thầu và chỉ định thầu. Sau khi hợp đồng kinh tế được kí kết. Công ty thành lập ban chỉ huy công trường giao nhiệm vụ cho các phòng ban. Chức năng phải lập kế hoạch sản xuất cụ thể, tiến độ và các phương án đảm bảo cung cấp vật tư, máy móc thiết bị thi công, tổ chức thi công hợp lý, đảm bảo tiến độ cũng như chất lượng của hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ đầu tư hay với Công ty. Việc quản lý vật tư công ty chủ yếu giao cho Phòng Vật tư theo dõi tình hình mua vật tư cho đến khi xuất công trình. Máy móc thi công chủ yếu là của Công ty ngoài ra Công ty còn phải đi thuê ngoài để đảm bảo quá trình thi công và do phòng vật tư chịu trách nhiệm vận hành, quản lý trong thời gian làm ở công trường. Lao động được sử dụng chủ yếu là công nhân của Công ty, chỉ thuê lao động phổ thông ngoài trong trường hợp công việc gấp rút, cần đảm bảo tiến độ thi công đã ký kết trong hợp đồng. Chất lượng công trình do bên A qui định. Trong quá trình thi công, nếu có sự thay đổi phải bàn bạc với bên A và được bên A cho phép bằng văn bản nên tiến độ thi công và chất lượng công trình luôn được đảm bảo. Trong điều kiện kinh tế thị trường, bằng sự nỗ lực của bản thân, cộng với sự quan tâm của công ty xây dựng Hợp Nhất, Công ty đã không ngừng phát triển, mở rộng phạm vi hoạt động, tạo được uy tín với khách hàng và có thị trường ổn định 1.5 Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến công tác kế toán của công ty 1.5.1 Thuận lợi Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai đã xây dựng một mô hình quản lý, kế toán rất khoa học, hợp lý và có hiệu quả, phù hợp với tính chất, đặc điểm của nghành xây dựng. Công ty đã luôn chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và không ngừng khẳng định mình trên thị trường trong các lĩnh vực thương mại và xây dựng. Sản phẩm của Công ty tạo ra đã tạo được uy tín và đứng vững trên thị trường. Công ty đã xây dựng một bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng của Công ty thực sự là cơ quan tham mưu cho lãnh đạo Công ty đa ra những quyết định sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Phòng Tài chính kế toán của Công ty đơn giản, gọn nhẹ với những nhân viên kế toán có trình độ, có năng lực chuyên môn cao và có kinh nghiệm làm việc. Mỗi nhân viên kế toán đợc phân công đảm nhiệm một phần công việm phù hợp với năng lực của từng ngời để góp phần quan trọng trong công tác quản lý của Công ty. 1.5.2 Khó khăn Ngoài những thuận lợi trên, công tác hạch toán kế toán của công ty còn gặp nhiều khó khăn.Với chức năng là một công ty xây dựng, có địa bàn hoạt động rộng và phân tán nên việc lập các chứng từ gốc gửi về phòng kế toán chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác kế toán. Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, phương pháp này đòi hỏi theo dõi liên tục tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu trên sổ kế toán, nhưng vì kế toán phải đảm nhiệm nhiều công việc nên không kiểm tra nguyên vật liệu một cách thờng một cách liên tục đợc, mà đến cuối tháng hoặc quý thì kế toán đội mới kiểm kê. Trong khi đó kế toán công ty chỉ dựa vào những chứng từ sổ sách gửi lên, vì thế kế toán công ty không theo dõi đợc chính xác số lợng vật t thực tế đa vào thi công công trình. Trên thực tế nguồn cung cấp nguyên vật liệu công trình, hạng mục công trình là khác nhau, có thể là không theo dõi đợc chính xác số lợng vật t thực tế đa vào thi công công trình. Trên thực tế nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho công trình, hạng mục công trình khác nhau, có thể là nguyên vật liệu do công ty mua chuyển đến, cũng có thể do đội tự mua tại địa phơng không thông qua cơ quan kiểm tra giám sát giá dẫn đến giá cả bị chênh lệch. Do vậy kế toán cần quan tâm chặt chẽ hơn vấn đề này 1.6 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai Công ty áp dụng bộ máy kết toán phân tán và áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Phòng Kế toán của công ty sử lý và thực hiện các công việc ghi chép trên căn cứ chứng từ gốc được lập trực tiếp tại các công trình các đội. Sau khi nhận được các chứng từ ban đầu Kế toán tiến hành kiểm tra, phân loại, sử lý chứng từ, lập bảng phân bổ, ghi sổ tổng hợp hệ thống hoá số liệu và cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý đồng thời thực hiện dựa trên cơ sở các báo cáo kế toán độc lập, tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế để giúp lãnh đạo công ty trong việc quản lý điều hành sản xuất kinh doanh. Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng Kinh tế – Tài vụ giúp Giám đóc công ty tổ chức chi đạo tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở công ty đúng cơ chế do Nhà nước ban hành. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng: Phụ trách chung, theo dõi tình hình tài chính của Công ty. Phó phòng kế toán kiêm kế toán thanh toán, kế toán tiền lương: Theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả,hàng tháng tính lương và các khoản phải trích theo lương và có trách nhiệm trả lương cho các cán bộ công nhân viên. Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu Kế toán tổng hợp: Tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản xuất, tình hình biến động của nguồn vốn, cuối kỳ lập báo cáo. Kế toán ngân hàng: Theo dõi tình hình thu chi tiền gửi ngân hàng. Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ. Kế toán các đội sản xuất: Theo dõi, thu thập. Kiểm tra chứng từ hợp lý, hợp lệ, định kỳ gửi về phòng kế toán của công ty. 1.7 Hình thức sổ kế toán được áp dụng tại Cộng ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai Sổ nhật ký chung: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ việc ghi sổ Cái, việc ghi chép ở hai sổ này chủ yếu là tập hợp chi phí ở các đội, các phòng. Sổ Nhật ký chuyên dùng: Là một phần của Nhật ký chung song để tránh trùng lặp các nghiệp vụ đã ghi trên sổ chuyên dùng thì thôi không ghi vào Nhật ký chung nữa. Các sổ ghi chép liên quan: + Nhật ký thu tiền. + Nhật ký chi tiền. + Sổ cái các tài khoản. + Các sổ thẻ, kế toán chi tiết. Hệ thống báo cáo kế toán: Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính gồm: + Bảng cân đối kế toán lập hàng quý. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lập hàng quý. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 6 tháng. + Bảng thuyết minh báo cáo tài chính lập hàng năm. Sơ đồ – Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức Nhật ký chung Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoăc định kỳ Đối chiếu CHƯƠNG 2 THực TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN NHậP XUấT NGUYÊN VậT LIệU Của CÔNG TY Cổ PHầN đầU Tư XâY DựNG và thương mại HOàNG MAI 2. Tình hình tổ chức quản lý vật liệu tại doanh nghiệp. 2.1 Khái niệm nguyên vật liệu. Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất. Vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất, dưới tác động của lao động, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu. 2.2 Vai trò của nguyên vật liệu. Trong bất cứ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có 3 yếu tố: chủ thể lao động - tư liệu lao động - đối tượng lao động. Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động của con người tác động vào nó. Đối tượng lao động khi tham gia quá trình sản xuất không giữ nguyên trạng thái vật chất ban đầu. Bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động sẽ thông qua quá trình chế biến hợp thành thực thể sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí mất đi trong quá trình sản xuất. 2.3 Đặc điểm của nguyên vật liệu. Là công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng nên những vật liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất có những đặc thù riêng. Vì vậy nên việc thu mua, bảo quản nguyên vật liệu có đặc điểm khác nhau. Có loại vật liệu có thể mua tại các cửa hàng đại lý gần nhất những cũng có những vật liệu phải đến tại nơi sản xuất để mua. Chính vì thế mà nó có ảnh hưởng rất lớn đến kế toán nguyên vật liệu như: phân loại, đánh giá, cách tính giá thực tế nhâp kho, xuất kho nguyên vật liệu. Trong doanh nghiệp sản xuất nguyên liệu được coi là đối tượng lao động chủ yếu được tiến hành gia công chế biến ra sản phẩm. Nguyên vật liệu có các đặc điểm sau: Tham gia vào từng chu kỳ sản xuất để chế tạo ra sản phẩm mới thường không giữ lại hình tháI vật chất ban đầu. Giá trị nguyên vật liệu sản xuất cũng được chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm do nó chế tạo ra sản phẩm. Nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loại và thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất. Để đảm bảo yêu cầu sản xuất doanh nghiệp phảI thường xuyên tiến hành thu mua, dự trữ và chặt chẽ chúng về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng giá trị. Giá trị nguyên vật liệu dự trữ thường chiếm một tỉ trọng lớn trong tài sản lưu động của doang nghiệp. 2.4 Phân loại vật liệu. Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều lạo khác nhau. Mỗi loại có vai trò, công dụng, tính chất lý hóa rất khác nhau và biến động liên tục hàng ngay trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tùy theo nội dung kinh tế và chức năng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh mà nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có sự phân chia thành các loại khác nhau. Công ty đã tiến hành phân loại vật liệu Nếu căn cứ theo nội dung kinh tế thì vật liệu được chia thành các loại: + Nguyên vật liệu chính: ( bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp sản xuất, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mới. Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hoá cũng được coi là nguyên vật liệu chính. Trong ngành xây dựng cơ bản còn phảI phân biệt vật liệu xây dựng, vật kết cấu và thiết bị xây dựng. Các loại vật liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành lên sản phẩm của đơn vị, các hạng mục công trình xây dựng nhưng chúng có sự khác nhau. Vật liệu xây dựng là sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến được sử dụng trong đơn vị xây dựng để tạo lên sản phẩm như hạng mục công trình, công trình xây dựng như gạch, ngói, xi măng, sắt, thép… Vật kết cấu là những bộ phận của công trình xây dựng mà đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây dựng của đơn vị mình như thiết bị vệ sinh, thông gió, truyền hơi ấm, hệ thống thu lôi… + Vật liệu phụ: là những vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ có tác dụng làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính, tăng chất lượng sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho sản xuất, cho việc bảo quản, cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản gồm như: dầu, mỡ, sơn … + Nhiên liệu: về thực thể là một lọa vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình thi công, kinh doanh để tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng, khí như xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Phụ tùng thay thế sữa chữa: là những thiết bị phụ tùng, máy móc thiết bị phục vụ cho việc sửa chữa máy móc,thiết bị sản xuất, phương tiện vân tải như: săm lốp, vòng bi… + Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị, phương tiện lắp ráp sử dụng cho đầu tư xây dựng cơ bản dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu ( bằng kim loại, bằng gỗ hoặc bằng bê tồng ) dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản. + Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như: sắt thép đầu mẩu, vỏ bao xi măng và những phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản của đơn vị. Phế liệu thường đã mất hoặc mất phần lớn giá trị sử dụng ban đầu. Căn cứ theo nguồn gốc vật liệu thì vật liệu được chia thành: + Vật liệu mua ngoài. + Vật liệu tự gia công chế biến + vật liệu có nguồn gốc khác như được cấp, nhân góp vốn Tuy nhiên việc phân loại vật liệu như trên vẫn mang tính tổng quát mà chưa đi vào từng loại, từng thứ vật liệu cụ thêt để phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ và thống nhất trong toàn doanh nghiệp. Để phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chặt chẽ và thống nhất các loại vật liệu ở các bộ phận khác nhau, đặc biệt là phục vụ cho yêu cầu sử lý thông tin trên máy tính thì việc lập bảng (sổ) danh điểm vật liệu là hết sức cần thiết. Trên cơ sở phân loại vật liệu theo công dụng như trên, tiến hành xác lập danh điểm theo loại, nhóm, thứ vật liệu. Cần phải quy định thống nhất tên gọi, ký hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá hạch toán của từng thứ vật liệu. Ví dụ: TK 1521 dùng để chỉ vật liệu chính TK 152101 dùng để chỉ vật liệu thuộc nhóm A TK 1520101 dùng để chỉ vật liệu chính A1 thuộc nhóm A 2.5 Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu trong công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để tính toán xác định giá trị nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo tính thống nhất và trung trực. Để đáp ứng nhiệm vụ sản xuất tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mai các nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên, giá của nguyên vật liệu trong mỗi lần nhập là khác nhau. Việc xác định đúng đắn giá trị nguyên vật liệu xuất dùng là rất cần thiết. Vì vậy công ty đã sử dụng giá trị thực tế để đánh giá nguyên vật liệu và được tiến hành như sau: 2.5.1 Đối với nguyên vật liệu nhập kho Nguyên vật liệu có thể thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau do đó giá thực tế của nguyên vật liệu cũng được đánh giá khác nhau. Nguyên vật liệu có thể mua ngoài, hoặc gia công chế biến, thu nhặt được từ phế liệu thu hồi. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho là giá mua trên hóa đơn cộng với các chi phí thu mua thực tế như chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc xếp, bến bãi, bảo hiểm, số hoa mồn tự nhiên trong định mức(nếu có)…trừ đi khoản giảm giá (nếu có). Chi phí thu mua vật liệu có thể tính trực tiếp vào giá thực tế của từng thứ vật liệu. Nếu cho phí thu mua có liên quan đến nhiều loại thì phải phân bổ cho từng thứ theo tiêu thức nhất định. Lưu ý: vật liệu mua từ nước ngoài thì thuế nhập khẩu được tính vào giá nhập kho. Khoản thuế GTGT nộp khi mua vật liệu cũng được tính vào giá nhập nếu doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế theo phương phấp khấu trừ. Vật liệu tự sản xuất: giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất vật liệu. Đối với nguyên vật liệu mua dùng vào sản xuất kinh doanh mặt hàng không chịu thuế GTGT là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT). Đối với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: giá thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơI thuê gia công chế biến và từ đó doanh nghiệp cộng số tiền phải trả cho người gia công chế biến. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ vật liệu di, về Giá nhập kho Giá xuất vật liệu đem chế biến Tiền thuê chế biến + + = Đối với vật liệu nhập từ vốn góp liên doanh thì giá thực tế do hội đồng quản trị liên doanh thống nhất đánh giá (được sự chấp nhân của các bên có liên quan). Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến thì giá thực tế bao gồm: giá thực tế xuất kho gia công chế biến và chi phí gia công chế biến(gồm thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT). Đối với vật liệu do nhân biếu tặng, viện trợ giá nhập kho là giá thực tế được xác ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26718.doc
Tài liệu liên quan