lời mở đầu
Trên bình diện vĩ mô, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phải tạo ra được sức bật nội tại trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, cùng với việc hoạch định chiến lược kinh doanh đổi mới chiến lược về thị trường, đổi mới kỹ thuật công nghệ… các doanh nghiệp còn phải quan tâm đến công tác quản trị chi phí nhằm tối thiểu hoá chi phí tối đa hoá lợi nhuận.
Để giảm thiểu chi phí, các doanh nghiệp phải năng động về mọi mặt, phải áp dụng một cách tổng hợp các biện pháp, tron
48 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1460 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH may Minh Trí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đó quan trọng hàng đầu và không thể thiếu được là hoàn thiện công tác tổ chức kế toán trong doanh nghiệp nói chung cũng như công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng.
Hơn nữa, công tác kế toán nguyên vật liệu còn giúp cho những nhà quản lý nắm bắt được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn trong việc dự toán chi phí nguyên vật liệu, đảm bảo cho việc cung cấp đủ, đáng chất lượng nguyên vật liệu đúng lúc cho sản xuất. Giúp cho quá trình sản xuất diễn ra đúng kế hoạch và xác định nhu cầu về nguyên vật liệu dự trữ hợp lý, tránh ứ đọng vốn và phát sinh những chi phí không cần thiết, nhằm đem lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán trong nền kinh tế thị trường từ việc hệ thống lại các phương pháp hạch toán kế toán rồi đánh giá, phản ánh, vận dụng những vấn đề đó trong thực tế của một doanh nghiệp cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Hoàng Hồng Hạnh và các thầy cô giáo trong khoa Kế toán tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: "Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty trách nhiệm hữu hạn may Minh Trí Hà Nội"
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH may Minh Trí.
Chương 2: Tình hình công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH may Minh Trí.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may Minh Trí.
Chương I
Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
I. Khái niệm, nguyên tắc chuẩn mực kế toán có liên quan
1. Khái niệm, đặc điểm của NVL, vai trò của NVL
1.1. Khái niệm
Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là đối tượng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Khác với tư liệu lao động, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của sức lao động và máy móc thiết bị, chúng bị tiêu hao toàn bộ hay thay đổi hình thái ban đầu để tạo ra hình thái vật chất sản phẩm. Do vậy NVL được coi là không thẻ thiếu được của bất kỳ quá trình tái sản xuất nào. Đặc biệt là với quá trình hình thành sản phẩm mới trong doanh nghiệp sản xuất.
1.2. Đặc điểm của NVL
Về mặt giá trị khi tham gia vào quá trình sản xuất vật liệu dịch chuyển toàn bộ giá trị của no vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do đó vật liệu thuộc tài sản lưu động, giá trị chi phí vật liệu vốn thuộc lao động dự trữ của doanh nghiệp, vật liệu, thường chiếm một tỷ trọng lớn, trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp, nên việc quản lý quá trình thu mua vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu trực tiếp như: chỉ tiêu sản lượng, chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu giá thành và chỉ tiêu lợi nhuận…
1.3. Vai trò của NVL
Việc kiểm tra chi phí NVL có ý nghĩa cực kỳ quan trọng với việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm (giảm mức tiêu hao NVL trên một đơn vị sản phẩm), là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của công tác quản lý kinh doanh.
Chi phí NVL có ảnh hưởng không nhỏ tới sự biến động của giá thành. Chỉ cần biến động nhỏ về chi phí NVL cũng làm cho giá thành của sản phẩm biến động ảnh hưởng tới sự sống còn của doanh nghiệp. Để có thể vươn lên tự khẳng định mình trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải làm ăn có hiệu quả. Một trong những giải pháp tối ưu cho vấn đề đó là doanh nghiệp phải chú ý tới công tác quản lý đầu vào, đầu ra của doanh nghiệp. Do cả số lượng và chất lượng sản phẩm đều bị chi phối bởi số vật liệu tạo ra nó. NVL có đảm bảo chất lượng cao, đúng quy cách chủng loại thì chi phí về VNL mới được hạ thấp định mức tiêu hao trong quá trình sản xuất khi đó tạo ra sản phẩm mới, sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng và giá thành hạ.
2. Nhiệm vụ của kế toán NVL:
Nhận thức được vị trí của NVL trong các doanh nghiệp sản xuất, đòi hỏi hệ thống quản lý phản ánh chính xác, đầy đủ các thông tin số liệu về NVL. Do vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với công tác hạch toán NVL là:
+ Ghi chép tính toán, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời số lượng chất lượng và giá thành thực tế nhập kho.
+ Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lượng và giá trị vật liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao vật liệu.
+ Phân bổ hợp lý giá trị vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị vật liệu tồn kho, phát hiện kịp thời vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
II. Phân loại, đánh giá NVL
1. Phân loại NVL
* Phân loại theo nội dung kinh tế
Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò công dụng hết sức khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy phải phân loại vật liệu thì mới có thể tổ chức tốt quản lý và hạch toán vật liệu.
Tuỳ thuộc vào các loại hình doanh nghiệp sản xuất cụ thể của từng ngành sản xuất tuỳ thuộc vào nội dung kinh tế, chức năng của vật liệu mà chúng có sự phân chia thành các loại khác nhau.
NVL được phân thành các loại như sau:
Nguyên liệu, vật liệu chính (gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) đối với doanh nghiệp sản xuất, NVL chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm như sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí; bông trong các doanh nghiệp kéo sợi, vải trong doanh nghiệp máy. Đối với nửa thành phẩm thí dụ như sợi mua ngoài trong các nhà máy dệt cũng được gọi là NVL chính.
Vật liệu phụ: Là đối tượng lao động nhưng không phải là cơ sở vật chất chủ yếu để tạo nên sản phẩm mới: Vật liệu phụ chỉ có vai trò phụ trợ trong quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm.
Nhiên liệu: Là dùng để tạo ra năng lượng cung cấp nhiệt lượng bao gồm các loại ở thể rắn, lỏng, khí để phục vụ cho nhu cầu sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện vận tải máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất: xăng, dầu, hơi đốt… Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ được tách thành một nóm riêng do vai trò của nó nhằm mục đích quản lý và hạch toán thuận tiện hơn.
Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải…
Thiết bị vật chất xây dựng cơ bản: là các loại vật liệu thiết bị phục vụ cho hoạt động xây dựng cơ bản, tái tạo TSCĐ.
Cách phân loại như trên giúp kế toán tổ chức tài khoản để đáp ứng kịp thời tình hình hiện có và sự biến động của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Phân loại theo từng nguồn nhập:
Căn cứ vào nguồn nhập, NVL được chia thành:
NVL mua ngoài
NVL tự gia công sản xuất
NVL nhận góp vốn
* Phân loại theo cách khác:
NVL trực tiếp dùng cho chế tạo sản phẩm sản xuất
NVL dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở phân xưởng, quản lý doanh nghiệp…
2. Đánh giá NVL
a) Đánh giá NVL theo giá trị thực tế
* Giá trị thực tế vật liệu nhập kho
(1) Đối với NVL mua ngoài là trị giá vốn thực tế nhập kho:
= + +
(2) Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến
= +
(3) Đối với vật liệu thuê ngoài GCCB:
= +
(4) Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh
=
(5) Đối với phế liệu thu hồi:
=
(6) Đối với vật liệu do nhà nước cấp, tặng
=
* Giá thực tế vật liệu xuất kho: Để tính giá trị thực tế của NVL xuất kho, doanh nghiệp có thể áp dụng 6 phương pháp sau:
(1) Tính giá xuất vật tư hàng hoá theo đơn giá tồn đầu kỳ
= x
Đơn giá tồn đầu kỳ =
(2) Tính giá xuất vật tư hàng hoá theo phương pháp bình quân gia quyền
=
= x
(3) Tính giá xuất vật tư hàng hoá theo phương pháp nhập trước xuất trước: Theo phương pháp này người ta xác định giá của từng lần nhập, những hàng nào nhập trước thì xuất trước với giá thực tế xuất kho là giá của lô hàng đó.
(4) Tính giá xuất vật tư hàng hoá theo phương pháp nhập sau xuất trước; Theo phương pháp này những lô hàng nào nhập sau thì được xuất trước theo đúng giá trị của lô hàng đó.
(5) Tính giá xuất vật tư hàng hoá theo phương pháp đích danh: theo phương pháp này giá trị xuất của vật tư hàng hoá là giá trị nhập của lô hàng đó. Phương pháp này thường được áp dụng đối với những doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít, giá đơn vị lớn.
(6) Tính giá xuất vật tư hàng hoá theo phương pháp cân đối
= + -
Khi mua hàng nếu phát sinh các chi phí mua hàng mà được hạch toán riêng thì khi xuất kho hàng hoá kế toán phải phân bổ chi phí mua hàng xuất kho theo công thức trên:
= x
Đối với những doanh nghiệp mua vật tư hàng hoá thường xuyên có sự biến động về giá cả, khối lượng thì tính giá theo phương pháp trên rất phức tạp. Vì vậy doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để tính giá vốn thực tế xuất kho.
H =
= H x
H: Hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng trong kỳ.
III. Kế toán chi tiết NVL
1. Chứng từ kế toán sử dụng
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý doanh nghiệp, hạch toán chi tiết NVL phải được thực hiện theo từng kho, từng nhóm thứ vật liệu và phải được tiến hành đồng thời ở kho và ở phòng kế toán trên cùng một cơ sở kế toán chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1-11-1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán về vật liệu CCDC gồm:
Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT)
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04-VT)
Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05-VT)
Thẻ kho (mẫu 06-VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08-VT)
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
Hoá đơn cước vận chuyển (mẫu 03-VT)
Ngoài ra chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước, trong các doanh nghiệp có thể sử dụng các chứng từ kế toán hướng dẫn và các chứng từ khác tuỳ thuộc tình hình đặc điểm của từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế hình thức sở hữu khác nhau.
Đối với chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy đủ theo quy định về mẫu, nội dung và phương pháp. Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ chi tiết sau:
Sổ (thẻ) kho
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ số dư
… sổ (thẻ) kho (mẫu 06-VT) được sử dụng để theo dõi số lượng nhập xuất, tồn của từng thứ vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu: Tên nhãn hiệu, đơn vị tính… sau đó giao cho thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho, không phân biệt kế toán chi tiết theo phương pháp nào.
Các sổ thẻ kế toán chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư vật liệu được sử dụng để phản ánh nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho vật liệu về mặt giá trị tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiếp áp dụng trong doanh nghiệp. Ngoài ra các sổ kế toán chi tiết còn có thể mở thêm các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng luỹ kế tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật liệu, phục vụ cho việc ghi sổ kế toán được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
2. Các phương pháp kế toán
2.1. Phương pháp thẻ song song
* ở bộ phận kho:
+ Ghi trên thẻ kho khi có các chứng từ nhập xuất
+ Chỉ ghi chỉ tiêu số lượng
+ Cuối tháng tính số dư trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán.
* ở bộ phận kế toán:
+ Ghi vào sổ kế toán chi tiết vật tư hàng hoá khi có các chứng từ nhập và xuất
+ Ghi cả chỉ tiêu số lượng và giá trị
+ Tính số dư trên sổ chi tiết và đối chiếu với thẻ kho, lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư hàng hoá.
Trình tự kế toán chi tiết vật tư hàng hoá theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ chứng từ
vật tư hàng hoá
Bảng kê tổng hợp N-X-T
(1)
(1)
(2)
(2)
(4)
(3)
Đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp, số lượng ghi chép nhiều.
Điều kiện áp dụng: áp dụng với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư hàng hoá. Tuy nhiên trên thực tế đây là phương pháp phổ biến rộng rãi.
2.2. Phương pháp sổ số dư
* ở bộ phận kho:
+ Thủ kho ghi trên thẻ kho tình hình nhập xuất vật tư hàng hoá kho có chứng từ.
+ Cuối tháng tính sổ tồn kho và ghi vào sổ số dư ở cột số lượng.
* ở bộ phận kế toán: Căn cứ vào các chứng từ nhập và chứng từ xuất kế toán sẽ ghi vào bảng kê nhập và xuất, sau đó ghi vào bảng luỹ kế nhập và xuất, cuối tháng kế toán lập bảng kê tổng hợp, nhập xuất tồn.
Khi nhận được sổ số dư của thủ kho thì tính toán số lượng tồn kho và giá trị tồn kho của vật tư hàng hoá rồi ghi vào chỉ tiêu giá trị.
Trình tự kế toán chi tiết vật tư hàng hoá theo phương pháp sổ số dư
Thẻ kho
Sổ số dư
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng luỹ kế nhập
Bảng luỹ kế xuất
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
(1)
(1)
(2)
(3)
(2)
(3)
(4)
(4)
(6)
(5)
Ưu điểm: Giảm bớt khối lượng ghi chép, tránh trùng lặp ở giữa kho và phòng kế toán.
Nhược điểm: Hạn chế trong việc kiểm tra vì kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị. Muốn biết số lượng tồn kho của vật tư hàng hoá kế toán phải xem ở trên thẻ kho.
Điều kiện áp dụng: áp dụng cho những doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để ghi sổ và những doanh nghiệp có khối lượng nhập xuất nhiều, thường xuyên, có nhiều chủng loại vật tư hàng hoá.
2.3 Phương pháp đối chiếu luân chuyển
* ở kho: Thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập và xuất ghi vào các thẻ kho. ở phương pháp này thủ kho chỉ ghi chỉ tiêu số lượng.
* ở bộ phận kế toán: Căn cứ vào các chứng từ nhập và các chứng từ xuất, kế toán lập bảng kê nhập xuất. Cuối tháng ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển cả chỉ tiêu số lượng và giá trị.
(1)
(1)
Thẻ kho
Trình tự kế toán chi vật tư hàng hoá theo phương pháp đối chiếu luân chuyển.
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
(2)
Bảng luỹ kế xuất
Bảng luỹ kế nhập
(2)
Sổ đối chiếu luân chuyển
(3)
(3)
Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán vì chỉ ghi vào cuối tháng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Nhược điểm: Hạn chế công việc kiểm tra thường xuyên
Điều kiện áp dụng: áp dụng với những doanh nghiệp ít nghiệp vụ nhập kho, không có nhân viên riêng phụ trách công tác kế toán vật tư hàng hoá.
IV. Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ
1. Kế toán tổng hợp VL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.1. Kế toán tổng hợp các trường hợp tăng VL, CCDC
* TK sử dụng: TK 152 "NLVL" - Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các loại NLVL theo giá thực tế.
* Tài khoản 152 có thể mở thành TK cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng NLVL phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán giá trị của doanh nghiệp.
+ TK 1521: NLVL chính
+ TK 1522: VL phụ
+ TK 1523: Nhiên liệu
+ TK 1524: Phụ tùng thay thế
+ TK 1525: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
+ TK 1528: Vật liệu khác.
Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
* Tăng VL, CDCD do mua ngoài
- Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về:
Nợ TK 152 NVL
Nợ TK 153 CCDC
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 141 Tạm ứng
Có TK 331 Phải trả người bán
Có TK 311 Vay ngắn hạn
- Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Có TK 331
Trường hợp hàng đi đường:
Nợ TK 151 Hàng mua đang đi đường
Có TK 111
Có 112
Kế toán mở sổ theo dõi số hàng đi đường cho tới khi hàng về. Sang tháng sau khi hàng đang đi đường về nhập kho hoặc chuyển giao cho các bộ phận sản xuất hay khách hàng.
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Nợ TK 157-hàng gửi bán
Nợ TK 621-chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 641 - chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 632 - giá vốn hàng bán
Có TK 151
- Phản ánh số thuế nhập khẩu nếu có:
Nợ TK 152, 153
Có TK 333 (3333)
- Phản ánh số chi phí vật liệu, CCDC:
Nợ TK 152, 153
Có TK 111, 112, 331
* Tăng do nhập kho vật liệu, CCDC tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến:
Nợ TK 152, 153
Có TK 154
* Tăng do nhận vốn góp liên doanh
Nợ TK 152, 153
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
* Tăng do thu hồi vốn kinh doanh
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Có TK 128 Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 222 Góp vốn liên doanh
* Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa
+ Nếu xác định số VL, CCDC thừa là của doanh nghiệp nhưng còn chờ giải quyết:
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Có TK 338 (3381) - phải trả nộp khác
+ Khi có quyết định xử lý
Nợ TK 338 (3381)
Có TK 621
Có TK 627
Có TK 641
Có TK 721
+ Nếu quyết định xử lý ngay không cần phản ánh qua TK 338 (3381)
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Có TK 621, 627, 641
* Trường hợp VL, CCDC xuất dùng cho sản xuất sản phẩm không hết nhận lại kho:
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Có TK 621
* Tăng giá VL, CCDC do đánh giá lại
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Có TK 421
1.2. Kế toán tổng hợp giảm vật liệu
* Xuất kho dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
Nợ TK 621, 627, 641, 542, 241
Có TK 152
* Trường hợp doanh nghiệp góp vốn liên doanh với đơn vị bằng vật liệu căn cứ vào giá trị vốn góp do hợp đồng liên doanh xác định phản ánh vào TK 128- Đầu tư ngắn hạn khác hoặc TK 222 - góp vốn liên doanh để phản ánh vào TK 412 - chênh lệch đánh giá lại tài sản.
+ Nếu giá trị vốn góp lớn hơn giá thực tế xuất kho :
Nợ TK 128
Nợ TK 222
Có TK 421
Có TK 152
+ Nếu giá trị vốn góp nhỏ hơn giá thực tế :
Nợ TK 128 , 222
Có TK 412 , 152
* Xuất kho vật liệu để bán , cho vay :
Nợ TK 632
Nợ TK 138 ( 1388 )
Có TK 152
* Vật liệu mất, thiếu hụt. Trong trường hợp này phải xác định nguyên nhân .
- Nếu đã rõ nguyên nhân .
+ Do ghi chép nhầm lẫn cần phải điều chỉnh lại sổ kế toán theo đúng quy định.
+ Nếu thiếu hụt trong định mức thì tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642
Có TK 152
+ Nếu thiếu hụt ngoài định mức, do người chịu trách nhiệm vật chất gây nên
Nợ TK 111
Nợ TK 138 (1388)
Nợ TK 334
Nợ TK 642
Có TK 152
- Nếu chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 138 (1388)
Có TK 152
Khi quyết định xử lý
Nợ TK 138 (1388)
Nợ TK 642
Có TK 138 (1388)
* Giảm giá trị do đánh giá lại:
Nợ TK 412
Có TK 152
Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
(7)
(1)
Thuế VAT được khấu trừ
TK 141,331,311 TK 152,153 TK621,111,112
TK 1331
(8)
TK 627,641,642
TK 151 TK 128,222
(2)
(9)
TK 411 TK 154
(3)
(4)
(10)
TK 128,222 TK 1381,624
(5)
(11)
(12)
TK 412
TK 642,1381
(6)
Diễn giải:
1. Tăng do mua ngoài
2. Hàng đi đường kỳ trước
3. Nhận cấp phát, tặng thưởng, vốn góp liên doanh…
4. Thừa phát hiện khi kiểm kê
5. Nhận lại vốn góp liên doanh
6. Đánh giá tăng
7. Xuất để chế tạo sản phẩm
8. Xuất cho chi phí sản xuất chung, bán hàng, quản lý, XDCB
9. Xuất vốn góp liên doanh
10. Xuất thuê ngoài gia công chế biến
11. Thiếu phát hiện qua kiểm kê
12. Đánh giá giảm.
2. Hạch toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK sử dụng:
Để hạch toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử dụng các TK sau:
- TK 611 - Mua hàng
Nội dung và kết cấu của TK611 như sau
Bên Nợ: + Giá trị thực tế hàng hoá, NVL, CCDC đầu kỳ
+ Giá trị thực tế NVL, công cụ, hàng hoá dụng cụ mua vào đầu kỳ.
Bên Có:
+ Giá trị thực tế hàng hoá, NVL, CCDC tồn đầu kỳ
+ Giá trị vật tư, hàng hoá trả lại cho người bán hoặc được giảm giá
+ Giá trị thực tế NVL, CCDC sản xuất trong kỳ.
TK này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho 2 TK cấp 2:
TK 6111: Mua NVL
TK 6112: Mua hàng hoá
Trình tự hạch toán:
Sơ đồ kế toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 151 TK 611 TK151, 152, 153
Giá trị VL, DC tồn cuối kì
Giá trị VL, DC tồn kho đầu kì chưa sử dụng
Giảm giá được hưởng và giá trị hàng mua trả lại
TK 111, 112
TK 111, 112, 331 TK 331
Giá trị VL, DC mua trong kỳ
Giá trị thiếu hụt mất mát
TK 138, 334, 821
Thuế VAT được khấu trừ
Phân bổ dần
Nhận vốn LD, cấp phát
tặng thưởng
TK 411 TK 1421
Giá trị DC xuất dùng lớn
Giá trị VL,CC xuất dùng nhỏ
Đánh giá tăng VL,DC
TK 412
Chương II
Tình hình công tác kế toán NVL
tại công ty TNHH Minh Trí Hà Nội.
I. Đặc điểm chung của doanh nghiệp
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty TNHH Minh Trí với tổng số vốn ban đầu là 30 triệu USD, tổng năng lực kéo sợi có 150.000 cọc rời với sản lượng trên 10.000 tấn sợi các loại 1 năm.
Công trình được khởi công xây dựng công ty vào tháng 2-1980 và đến ngày 21 -11- 1984 thì chính thức bàn giao cho công ty quản lý điều hành gọi tên là công ty TNHH Minh Trí có trụ sở tại khu công nghiệp – Vĩnh Tuy – Thanh Trì - Hà Nội.
Trong quá trình phát triển, công ty TNHH Minh Trí đã từng bước mở rộng quy mô sản xuất với việc đầu tư lắp đặt một dây chuyền dệt kim đồng bộ với trị giá 4 triệu USD sản phẩm của công ty được xuất khẩu cả trong và ngoài nước. ở trong nước thì sản phẩm được mọi tầng lớp người dân ưa chuộng, với giá cả phải chănt phù hợp với thu nhập của người dân nên sản phẩm được tiêu thụ cũng khá nhanh.
Không những thế, sản phẩm của công ty còn được xuất khẩu sang Trung Quốc, Nhật và các nước trong khối Đông Nam á. Đặc biệt, sản phẩm được xuất khẩu sang Trung Quốc là một đất nước đông dân số cho nên sản phẩm được xuất khẩu sang Trung Quốc là một điều kiện hết sức thuận lợi và lý tưởng, vì Trung Quốc là một đất nước đông dân số cho nên sản phẩm được xuất sang phần nào được tiêu thụ nhanh.
Các mặt hàng chủ yếu của công ty là sợi, dệt kem, chính vì thế mà sản phẩm của công ty luôn thu hút được sự quan tâm của khách hàng và từng bước đứng vững trên thị trường trong nước và quốc tế.
Đến tháng 6 -1993, xây dựng dây chuyền dệt kem số 2. Ngày 19.5.1994 khách hàng nhà máy dệt kim (với cả dây chuyền số 1 và số 2)
Việc thành lập công ty TNHH Minh Trí là sự đổi mới về tư duy kinh tế, đổi mới chức năng nhiệm vụ và phương thức hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước.
Tên giao dịch quốc tế của Công ty TNHH Minh Trí Hà Nội:
Hình thức hoạt động: sản xuất kinh doanh
* Tìnhhình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Minh Trí trong những năm gần đây.
Công ty TNHH Minh Trí là một doanh nghiệp trẻ về tuổi đời và với trang thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, trình độ quản lý giỏi, đội ngũ cán bộ có năng lực cao, đội ngũ công nhân lành nghề luôn được đào tạo và đào tạo lại. Đây chính là điều kiện thuận lợi giúp cho công ty luôn đạt được chất lượng cao, và được tặng bằng khen thưởng tại hội chợ triển lãm kinh tế, tạo tiền đề tâm lý tốt cho khách hàng.
Công ty TNHH Minh Trí Hà Nội là một trong những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả trong Bộ Công nghiệp nhẹ, luôn mở rộng hình thức kinh doanh, mua bán, trao đổi hàng hoá sẵn sàng hợp tác với các bạn hàng trong và ngoài nước để đầu tư trang thiết bị hiện đại. Lãnh đạo doanh nghiệp là các nhà kinh doanh có năng lực, nhạy bén luôn tìm mọi biện pháp huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất, phục vụ tốt yêu cầu sản xuất kinh doanh với mục tiêu đề ra lợi nhuận năm nay cao hơn năm trước, công ty luôn chấp hành vượt mức kế hoạch nhà nước giao.
Có thể xem xét một số chỉ tiêu sau:
Giá trị sản xuất công nghiệp: 498.376 triệu đồng
Tổng doanh thu đạt: 501.894 triệu
Trong đó: Doanh thu công nghiệp: 314.318 triệu
Doanh thu xuất khẩu: 187.576 triệu
Thu nhập bình quân: 807.575 đồng/người/tháng.
2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Minh Trí.
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất tại Công ty TNHH Minh Trí
Công ty TNHH Minh Trí Hà Nội là một doanh nghiệp có quy mô lớn, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập có tài khoản và con dấu. Bao gồm tài khoản tiền mặt Việt Nam và tiền tửi ngoại tệ tại ngân hàng.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
"Chủ tịch hội đồng quản trị" do Công ty TNHH Minh Trí bổ nhiệm. Chủ tịch Hội đồng quản trị có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của công ty đồng thời quản lý, là người đại diện quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước cơ quan quản lý cấp trên và trước pháp luật.
Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động của công ty.
Dưới ban điều hành công ty có các phòng ban chức năng như:
Phòng xuất nhập khẩu đảm đương toàn bộ công tác xuất nhập khẩu tại công ty như NVL máy móc thiết bị, hoá chất nhuộm, xuất khẩu các loại sản phẩm sợi, dệt kim khăn bông, có kế hoạch xuất nhập khẩu để phòng kế toán tài chính cân đối kế hoạch thu chi ngoại tệ xây dựng dự thảo hợp đồng xuất nhập khẩu, các phương thức thanh toán, lập báo cáo xuất nhập khẩu.
Phòng tổ chức hành chính là phòng tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực tổ chức lao động khoa học, quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, đào tạo cán bộ quản lý và sử dụng hiệu quả quản lý quỹ tiền lương trên cơ sở quy chế đã ban hành.
Phòng kế toán tài chính có đầy đủ chức năng, nhiệm vụ như luật định, luật điều hành kế toán của nhà nước quy định, giám sát kiểm tra hoạt động kinh tế của công ty, đảm bảo cân đối tài chính phục vụ cho quản lý kinh doanh. Phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch thu chi cho từng kỳ, ghi chép đầy đủ và phản ánh chính xác kịp thời liên tục và có hệ thống về tình hình luân chuyển của vật tư tiền vốn, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, lập và thực hiện kế hoạch tài chính.
- Phòng KCS: Kiểm tra toàn bộ các loại NVL vào nhà máy, đồng thời đóng góp các biện pháp đề tài, sáng kiến để nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Phòng kế hoạch thị trường: Có nhiệm vụ tiếp cận và mở rộng thị trường cho công ty tìm kiếm khách hàng, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm và đại lý của công ty.
- Phòng kỹ thuật đầu tư có nhiệm vụ triển khai kỹ thuật sản xuất tới các nhà máy và xây dựng mục tiêu phát triển của công ty đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động, đồng thời đảm bảo tính gọn nhẹ trong tổ chức tránh việc chồng chéo trong chỉ đạo, phân công…
2.2. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất:
Toàn bộ quy trình sản xuất được chia ra nhiều giai đoạn công nghệ. Nguyên vật liệu chính được chế biến 1 cách liên tục từ giai đoạn đàu đến giai đoạn cuối theo 1 trình tự nhất định. Quá trình sản xuất diễn ra liên tục, có sản phẩm dang dở thành phẩm của giai đoạn này, vừa có thể xuất bán, vừa có thể là nguyên nhân cho công đoạn sau. Điều này ảnh hưởng và chi phối đến công tác hạch toán của đơn vị.
Thành phẩm của Công Ty là các loại sợi, hàng dệt kim, dệt thoi, các sản phẩm này được thực hiện bằng dây truyền công nghệ khép kín; dâychuyền kéo sợi, dây chuyền dệt kim, dây chuyền dệt thoi. Có thể hình dung công nghệ của Công Ty qua sơ đồ sau:
Dây chuyền kéo sợi
Xé trộn xơ
Xé trộn
Nghiền
Nghiền
Chải thô
Chải thô
Sản phẩm nhập kho gồm: Sợi cotton, sợi P.E, sợi pha
SP nhập kho
Sợi se đôi
Đánh ống
Sợi con
Ghép thô
Ghép I, II
Chải kỹ
Cuốn củi
Ghép trộn
Ghép trước bông
Ghép trước
Dây chuyền dệt kim
Giặt nấu
Vải
Dệt
Sợi
Vắt
Gỡ
Vải dệt kim
Mở
Văng
Bao
May
Thêu
Cắt
sản phẩm nhập kho
Dây chuyền dệt thoi
Nhập
Vải dệt
Nhuộm
Vải
Dệt
Sợi
Sản phẩm nhập
May
Cắt
Do mặt hàng sản xuất của công ty phong phú và đa dạng, sản xuất hàng loạt nên bộ phận sản xuất chia thành các phân xưởng như xưởng dệt, phân xưởng dệt, nhuộm… Để tiếp cận được mục tiêu kế hoạch sản xuất tiến trình sản xuất được chia làm các ca sản xuất.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán công ty TNHH Minh Trí
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng (Trưởng phòng)
Phó phòng Kế toán (Kế toán tổng hợp)
Kế toán TSCĐ và XDCB
Kế toán tiền lương và các khoản bảo hiểm
Kế toán thanh toán
Kế toán NVL,CCDC
Thủ quỹ
Các nhân viên thống kê
Kế toán trưởng là người trực tiếp phụ trách tài chính của Công ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp lý tài chính cấp trên và giám đốc Công ty về cơ vấn đề liên quan đến tình hình tài chính và công tác kế toán của Công ty, có nhiệm vụ và điều hành toàn bộ phòng kế toán tài chính theo hoạt động chức năng chuyên môn kiểm tra, chỉ đạo công tác quản lý, sử dụng vật tư, tiền vốn trong toàn Công ty theo đúng chế độ tài chính mà Nhà nước ban hành.
Phó phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ hàng tháng căn cứ vào nhật ký chứng từ, bảng kê, bảng phân bổ, (do kế toán vật liêu, kế toán thanh toán... chuyển lên) để vào sổ tổng hợp cân đối theo dõi các tài khoản có liên quan, lắp báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước.
Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của Công ty và thực hiện việc thu chi tiền mặt theo phiếu thu, phiếu chi.
Nhân viên kế toán nguyên vật liệu: hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vật liêu, CCDC để vào số chi tiết vật tư cuối tháng tổng hợp lên số tổng hợp xuất, lập bảng kê số 3 - bảng kê tính giá thực tế vật liệu và CCDC, bảng phân bổ vật liệu và CCDC và từ các hoá đơn (hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho) của bên bán er vào sổ chi tiết thanh toán với người bán lên nhật ký chứng từ số 5.
Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thu chi sử dụng quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, của Công ty ở ngân hàng hàng ngày đối chiếu số dự trên tài khoản của Công ty ở ngân hàng với số ngân hàng, theo dõi tình hình thanh toán của Công ty với các đối tượng như: khách hàng, nhà cung cấp, nội bộ Công ty.
Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương và phụ cấp do các nghiệp vụ dưới nhà máy, chuyển lên để lập các bảng tổng hợp thanh toán lương cho các phòng ban chức năng, là bảng phân bổ tiền lương và các khoản bảo hiểm.
Kế toán TSCĐ và XDCB: Tổ chức ghi chép, phản ánh số liệu về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ, tình hình mua bán và thanh lý TSCĐ.
Các nhân viên: Chịu sự chỉ đạo của phòng kế toán tài chính của Công ty.
Phòng kế toán là trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ khâu đầu đến khâu cuối cùng, thu nhận xử lý chứng từ, luân chuyển ghi sổ kế toá chi tiết, tổng hợp và lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế, và hướng dẫn kiểm tra kế toán trong toàn đơn vị thông báo số liệu kế toán thống kê cần thiết cho các đơn vị trực thuộc.
Với các đặc điểm đó Công ty đã thực hiện hình thức kế toán nhật ký chứng từ và hạch toán tình hình biến động của tài sản theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Hình thức này có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng ghi sổ, đối chiếu số liệu tiến hành thường xuyên kịp thời, cung cấp các số liệu cho việc tổng hợp theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính lập báo cáo kế toán.
Tổ chức kế toán theo phương thức này, mọi công việc chủ yếu của hạch toán đều được thực hiện tại phòng kế toán doanh nghiệp. Do đó giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm được kịp thời t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1405.doc