LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong nền kinh tế thị trường thời kỳ mở cửa và hội nhập, kế toán với chức năng của mình có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phản ánh và cung cấp thông tin kinh tế tài chính phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý kinh tế tài chính của nhà nước. Đồng thời, nó là công cụ quan trọng để các doanh nghiệp tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh.
Để tồn tại và phát triển tuân theo các quy luật khắt khe của nền kinh tế, các doanh nghiệp phải năn
71 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1561 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST (nhật ký chung - Ko lý luận - máy), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g động về mọi mặt, phải biết tận dụng các biện pháp kinh tế một cách linh hoạt khéo léo và hiệu quả. Trong đó không thể thiếu quan tâm đến công tác tổ chức kế toán nói chung cũng như công tác kế toán nguyên, vật liệu nói riêng. Bởi lẽ nguyên, vật liệu là yếu tố cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm, tổ chức kế toán nguyên, vật liệu tốt sẽ đảm bảo cho việc cung cấp đầy đủ kịp thời các nguyên, vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất, kiểm tra giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ, tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất góp phần giảm bớt chi phí nâng cao doanh lợi cho công ty. Với công ty chuyên về sản xuất các thiết bị nhựa y tế, thì yêu cầu của việc quản lý nguyên, vật liệu cũng mang một ý nghĩa hết sức quan trọng.
Xuất phát từ những lý do trên và qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST, em đã đi sâu tìm hiểu thực tế và nhận thấy được tầm quan trọng của nguyên, vật liệu đối với quá trình sản xuất, sự cần thiết phải tổ chức quản lý nguyên vật liệu và công tác kế toán nguyên, vật liệu của công ty. Với những kiến thức thu nhận được trong quá trình học tập, sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú, anh, chị trong phòng tài chính kế toán cũng như trong toàn công ty, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS Nguyễn Văn Công, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST”.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Qua việc lựa chọn đề tài, em muốn được đi sâu tìm hiểu thực trạng công tác kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST – môt công ty có lĩnh vực sản xuất kinh doanh mang tính đặc thù và đặc biệt là nghiên cứu về tầm quan trọng của kế toán nguyên, vật liệu tại công ty.
3. Nội dung và kết cấu của đề tài.
Với tên gọi “ Kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST”, chuyên đề thực tập chuyên nghành ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của chuyên đề được chia thành ba phần chính:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST.
Phần 2: Thực trạng nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhựa y tế MEDIPLAST.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST.
Do thời gian thực tập có hạn, công tác kế toán nguyên, vật liệu phức tạp nên bài chuyên đề không tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo cũng như các cô, chú trong phòng Tài chính – kế toán của công ty để để tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 4 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Quỳnh Dương.
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA Y TẾ MEDIPLAST
1.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA Y TẾ MEDIPLAST CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU.
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST.
Công ty Nhựa Y tế được thành lập theo quyết định số 3424/1998/BYT- QĐ ngày 05/12/1998 của Bộ Y tế, là thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Thiết bị y tế Việt nam thuộc Bộ Y tế.
Ngày 10 tháng 11 năm 2006 công ty chính thức đấu giá phát hành cổ phiếu và chuyển sang công ty cổ phần. Hình thức cổ phần hóa là bán một phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 điều 3 nghị định số 187/2004/NĐ – CP ngày 16/11/2004 của chính phủ về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần với tên gọi chính thức là Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST viết tắt là MEDIPLAST. Hiện nay để phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như để thuận lợi cho việc kinh doanh trên thị trường quốc tế công ty sử dụng tên giao dịch quốc tế là MEDIPLAST MEDICAL PLASTIC JOIN STOCK COMPANY. Trụ sở chính của công ty đặt tại số 89 phố Lương Định Của, phường Phương Mai, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Tính đến nay, công ty mới đi vào hoạt động được gần 10 năm với số lượng công nhân viên là 195 người. Trong đó có trên 23 cán bộ có trình độ đại học và trên đại học. Số còn lại là cán bộ trình độ trung cấp và cao đẳng, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao. Trong suốt quá trình hoạt động của mình, quy mô của công ty không ngừng được mở rộng. Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu liên tục gia tăng trong các năm. Với phương châm không ngừng đổi mới thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng năm công ty cải tiến máy móc thiết bị, nhà xưởng với tổng diện tích toàn công ty hiện nay là 11.189m2 trong đó diện tích nhà xưởng: 4.050 m2.
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã từng bước khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường. Sản phẩm của công ty được sử dụng rộng rãi cả ở thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Các bệnh viện lớn như bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Nhi Thụy Điển, Bệnh viện Việt Đức,… là các khách hàng thường xuyên của công ty. Các sản phẩm này còn được xuất khẩu sang Nigiêria, Đài Loan, Lào, Ucraina, Công ty còn cung cấp sản phẩm cho các chương trình quốc gia về y tế như chương trình tiêm chủng mở rộng, chương trình phòng chống lao, các tổ chức phi chính phủ như HELM, DKT với số lượng lớn bơm tiêm, hộp đựng an toàn…
Biểu 1: Sản lượng bơm kim tiêm quy đổi sản xuất và tiêu thụ hàng năm.
Năm
Đơn vị
Sản xuất
Tiêu thụ
2004
Triệu cái
84,52
79,20
2005
Triệu cái
100,47
96,13
2006
Triệu cái
88,542
75,61
2007
Triệu cái
102,65
98,33
2008
Triệu cái
100,45
97,22
Biểu 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST.
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
2004
2005
2006
2007
2008
1
Vốn kinh doanh
Tr.đồng
71.233
79.827
75.187
78.962
76.127
2
Số lao động(người)
Người
237
226
206
192
195
3
Thu nhập bình quân
Tr.đồng
1.041
1.320
1.570
1.675
2.120
4
Doanh thu
Tr.đồng
33,402
50,232
37,996
55.427
41.985
5
Tổng chi phí
Tr.đồng
33.223
49.692
43.665
54.291
44.419
6
Lợi nhuận trước thuế
Tr.đồng
179
540
(5,669)
1.136
(2.434)
1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh.
Với đặc điểm của lĩnh vực sản xuất các sản phẩm y tế từ nhựa, sản xuất qua nhiều giai đoạn theo một quy trình liên tục, hàng loạt, kết cấu phức tạp, quá trình sản xuất một sản phẩm nhiều công đoạn và phân xưởng…nên Công ty đã bố trí phương thức tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến.
Cơ quan quyền lực cao nhất của công ty là Đại hội đồng cổ đông, quyết định các vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển dài hạn của công ty. Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trong đó Hội đồng quản trị là cơ quan thực hiện các quyết định của đại hội đồng cổ đông, hoạt động tuân thủ các quy định của pháp luật và điều lệ của công ty. Đứng đầu Hội đồng quản trị là Chủ tịch hội đồng quản trị, thay mặt Hội đồng quản trị điều hành công ty là Tổng giám đốc. Và Ban kiểm soát là cơ quan giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị và báo cáo lại tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. Số lượng quyền hạn, trách nhiệm và lợi ích của ban kiểm soát được quy định tại Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Hội đồng quản trị bầu ra Tổng giám đốc, thay mặt công ty chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao, về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giúp việc trực tiếp cho Tổng giám đốc bao gồm bốn người với chức danh phó Tổng giám đốc và điều phối viên, cụ thể:
Phó tổng giám đốc kinh doanh: là người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về chỉ đạo và tiến hành các phương án kinh doanh, điều hành sản xuất ở các phân xưởng, trực tiếp điều hành và quản lý phòng kinh doanh.
Phó tổng giám đốc tài chính: là người trực tiếp theo dõi, quản lý tình hình tài chính của công ty, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và Hội đồng quản trị, trực tiếp quản lý phòng tài chính kế toán của công ty.
Phó tổng giám đốc kỹ thuật: là người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về kỹ thuật, mẫu mã, quy cách, định mức và chất lượng của sản phẩm tại các phân xưởng, trực tiếp quản lý phòng kỹ thuật.
Điều phối viên chất lượng: là người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về kiểm soát quy trình sản xuất từ đầu vào NVL đến sản xuất và đầu ra của sản phẩm toàn công ty.
Phòng Tài chính kế toán: có nhiệm vụ đảm bảo vốn hoạt động cho sản xuất kinh doanh, tham mưu cho giám đốc về tài chính, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch thanh toán và phân phối lợi nhuận , tổ chức hạch toán kế toán. Lập báo cáo, phân tích tình hình tài chính, báo cáo thuế và tư vấn cho nhà quản trị đua ra các quyết định đúng đắn.
Phòng kỹ thuật: có chức năng kiểm tra theo dõi thực hiện các quy trình công nghệ đảm bảo chất lượng sản phẩm, xác định tiêu chuẩn định mức tiêu dùng NVL, nghiên cứu cải tiến chất lượng sản phẩm và phát triển sản phẩm mới.
Phòng tổ chức hành chính: giải quyết các vấn đề mang tính hành chính thủ tục, bố trí, sắp xếp và theo dõi nhân lực…
Phòng kinh doanh: có chức năng lập kế hoạch tổ chức sản xuất kinh doanh( ngắn hạn và dài hạn), cân đối kế hoạch, điều độ sản xuất và chỉ đạo kế hoạch cung ứng vật tư sản xuất, ký hợp đồng và theo dõi việc thực hiện hợp đồng thu mua vật tư thiết bị, tiêu thụ sản phẩm, tổ chức hoạt động marketing từ quá trình sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, lập phương án phát triển công ty.
Phân xưởng ép nhựa – cơ điện: tiến hành sản xuất theo kế hoạch của phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật, chịu sự quản lý của giám đốc phân xưởng.
Phân xưởng thành phẩm: hoàn thiện các bán thành phẩm của phân xưởng ép nhựa chuyển sang, chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc phân xưởng.
Như vậy công ty đã xây dựng phương thức tổ chức bộ máy quản lý tương đối hợp lý, quyền hạn, trách nhiệm, lợi ích của các bộ phận, phòng ban được xác định rõ ràng, cụ thể và được khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Phòng TC - HC
Phòng tài chính
Tổng giám đốc
Phó TGĐ tài chính
Phó TGĐ kinh doanh
Phó TGĐ kỹ thuật
Phòng kinh doanh
Phòng kỹ thuật
Phân xưởng ép nhựa- cơ điện
Phân xưởng thành phẩm
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Điều phối viên CL
Trong đó:
Quản lý điều hành chung
Quản lý chất lượng
1.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA Y TẾ MEDIPLAST.
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Để thực hiện đầy đủ các chức năng nhiệm vụ, đảm bảo sự chuyên môn hóa của cán bộ kế toán, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý và tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST được tổ chức theo phương thức tổ chức trực tuyến. Một bộ máy kế toán làm việc hiệu quả sẽ đảm bảo phán ánh đầy đủ, kịp thời các thông tin, từ đó tham mưu cho cho các cấp quản lý trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và đưa ra những quyết định đúng đắn. Để đáp ứng yêu cầu thông tin kế toán kịp thời chính xác, công ty đã xây dựng bộ máy kế toán tương đối hợp lý theo mô hình tổ chức tập trung.
Do vậy bộ máy kế toán của công ty được tập trung ở phòng kế toán bao gồm các thành viên: Kế toán trưởng là cấp quản lý cao nhất của phòng kế toán, phụ trách toàn bộ công tác kế toán của công ty.
Giúp việc trực tiếp cho kế toán trưởng gồm có các nhân viên trực tiếp theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là các kế toán phần hành bao gồm: kế toán hàng tồn kho; kế toán thanh toán và thuế; kế toán chi phí, giá thành và TSCĐ; thủ quỹ. Cụ thể chức năng và nhiệm vụ của mỗi cá nhân được xác định như sau:
Kế toán trưởng: phụ trách toàn bộ công tác kế toán của công ty. Kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo hoạt động của từng nhân viên đồng thời đảm nhận công tác kế toán tổng hợp, thực hiện chức năng nhiệm vụ theo điều lệ của công ty và quy định của Pháp luật.
Kế toán hàng tồn kho: một nhân viên, theo dõi quá trình nhập xuất tồn hàng tồn kho của đơn vị. Chịu trách nhiệm nhập số liệu từ các phiếu nhập kho, xuất kho của công ty. Kết chuyển phân bổ cuối tháng.
Kế toán thanh toán và thuế : một nhân viên. Kế toán thanh toán và nguồn vốn đảm nhận việc theo dõi, tính toán, đối chiếu thực hiện các khoản công nợ, các khoản thanh toán với ngân hàng, thuế và các khoản thanh toán bằng tiền mặt khác. Ngoài ra, bộ phận kế toán này còn theo dõi nguồn vốn trong công ty.
Kế toán chi phí, giá thành và TSCĐ: một nhân viên, bộ phận này phụ trách việc tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm, theo dõi số hiện có, tình hình biến động TSCĐ trong công ty.
Thủ quỹ: một nhân viên, theo dõi, quản lý quỹ tiền mặt và đối chiếu với kế toán tiền mặt tình hình thu chi tiền mặt tại quỹ của công ty.
Như vậy chức năng nhiệm vụ được phân chia rõ ràng đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm và có sự đối chiếu, kiểm tra thường xuyên giữa các bộ phận hạch toán. Bộ máy của kế toán của công ty được khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toán hàng tồn kho
Kế toán thanh toán và thuế
Kế toán chi phí, giá thành và TSCĐ
Thủ quỹ
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.
Công ty đã thực hiện đầy đủ các quy định về bộ sổ kế toán theo Luật kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến công ty. Cụ thể Công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung, niên độ kế toán theo năm( năm kế toán trùng với năm dương lịch) để phù hợp với đặc điểm về ngành nghề kinh doanh, quy mô và trình độ quản lý, trình độ kế toán, trang thiết bị vật chất của đơn vị.
Về kế toán nguyên, vật liệu, Công ty ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung nên bộ sổ kế toán và trình tự kế toán cũng khá đơn giản. Hiện nay công tác kế toán tại công ty được thực hiện hầu hết trên máy. Phần mềm kế toán công ty đang sử dụng là phần mềm KTSYS, việc xử lý dữ liệu kế toán nguyên, vật liệu cũng được thực hiện thông qua phần mềm này.
Hàng ngày hoặc định kì kế toán căn cứ vào những chứng từ gốc như: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho…, cập nhật dữ liệu vào máy theo đúng đối tượng đã được mã hoá cài đặt trong phần mềm theo đúng quan hệ đối ứng tài khoản. Sau khi nhập dữ liệu xong máy sẽ tự động ghi vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản theo từng đối tượng như sổ chi tiết vật liệu, sổ chi tiết thanh toán.
Trên sơ sở các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, các hóa đơn... máy sẽ tự tổng hợp ghi vào các sổ cái tài khoản có mặt trong định khoản liên quan (tài khoản 152). Với số liệu trên các sổ chi tiết, cuối kỳ kế toán tiến hành tổng hợp trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Cuối kỳ kế toán, kế toán thực hiện thao tác cộng sổ (khoá sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiên tự động và đảm bảo độ chính xác, trung thực theo thông tin được nhập trong kỳ.
Việc áp dụng phần mềm kế toán giúp giảm nhẹ công việc kế toán, độ chính xác cao đáp ứng kịp thời yêu cầu quản trị. Mẫu sổ được thiết kế theo đúng quy định và tương đối đầy đủ các khoản mục để theo dõi theo yêu cầu của đơn vị.
Sơ đồ 3: Quy trình ghi sổ kế toán nguyên, vật liệu bằng máy tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST.
Chứng từ gốc:
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Phần mềm
kế toán
- Sổ kế toán chi tiết: SCT vật liệu, SCT công nợ
- Sổ tổng hợp: Sổ cái tài khoản 152, Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn.
Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày:
In sổ, báo cáo cuối kỳ:
Đối chiếu, kiểm tra:
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN, VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA Y TẾ MEDIPLAST.
2.1 ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU QUẢN LÝ, PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN, VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA Y TẾ MEDIPLAST.
2.1.1 Đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST.
Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST là công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các loại bơm tiêm, dây chuyền dịch và các loại sản phẩm nhựa y tế khác, do đó, nguyên, vật liệu (NVL) chính để sản xuất sản phẩm là nhựa hạt, dùng để ép ra các sản phẩm, bên cạnh đó còn có các nguyên liệu như: gioăng, kim tiêm, mực in,… để hoàn thiện sản phẩm. Mỗi loại sản phẩm có nhiều chi tiết với nhiều quy cách, kích cỡ khác nhau, do đó, NVL để sản xuất cũng rất đa dạng và phức tạp, nhiều chủng loại, và biến động thường xuyên, đòi hỏi phải có sự chú trọng trong lựa chọn phương pháp quản lý và hạch toán NVL.
Bên cạnh đó, NVL của công ty có gioăng, kim tiêm,…cần phải bảo quản chặt chẽ nơi khô ráo, thoáng để tránh bị hoen rỉ hoặc biến dạng. Các nguyên liệu vật liệu chính của công ty chủ yếu là phải mua ngoài. Để đảm bảo tiến độ sản xuất, vật liệu cần phải được cung cấp một cách kịp thời đảm bảo về mặt số lượng và chất lượng, thỏa mãn cho nhu cầu sản xuất. Kế toán nguyên vật liệu phải cung cấp được thông tin một cách kịp thời, có hệ thống để phục vụ cho quản trị doanh nghiệp, cho việc lập kế hoạch thu mua vật liệu cũng như công tác tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm của (NVL), việc quản lý NVL là hết sức cần thiết và phải quản lý chặt chẽ từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng dự trữ. Vật liệu nhập kho của công ty hầu hết là do mua ngoài từ các nguồn trong nước. Việc thu mua NVL được thực hiện dựa trên kế hoạch sản xuất thông qua các chỉ tiêu quy định của công ty, các đơn đặt hàng và khả năng tiêu thụ sản phẩm, xem xét số tồn kho để từ đó phòng kinh doanh lập kế hoạch thu mua theo từng tháng, quý, năm. Vật liệu thu mua phải đảm bảo đầy đủ về số lượng, chủng loại, nguồn cung cấp ổn định. Để thực hiện tốt kế hoạch thu mua, cán bộ thu mua cần phải tìm hiểu về giá cả cũng như chất lượng của vật tư cần mua sao cho với chi phí thấp nhất, khối lượng thu mua nhiều nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng, hạ thấp chi phí thu mua nhằm hạ giá thành sản phẩm. Trước khi nhập kho, NVL được kiểm nhận kỹ lưỡng để đảm bảo đúng quy cách và chất lượng như đã yêu cầu.
Đồng thời công ty cũng làm tốt công tác quản lý NVL thông qua hệ thống kho bãi nhằm tránh hao hụt tự nhiên, và các mất mát khác như: thiếu, hư hỏng... Ở kho, công tác quản lý kho thực hiện các biện pháp như: quy hoạch, sắp xếp hợp lý vật tư, hàng hóa, xây dựng hệ thống định mức hao hụt thích hợp cho từng thứ NVL và điều kiện bảo quản chúng, nâng cao trình độ kỹ thuật nghiệp vụ của nhân viên bảo quản và tăng cường công tác quản lý. Công ty đã xây dựng được hệ thống định mức dự trữ tối thiểu cho các loại vật tư để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục.
Bên cạnh đó vật liệu khi đã xuất sử dụng thường trải qua nhiều công đoạn khác nhau của quá trình sản xuất. Trong quá trình này NVL chịu tác động rất lớn của máy móc thiết bị cũng như con người, vì vậy vật liệu có thể bị hao hụt do sinh ra phế phẩm hoặc phế liệu. Công ty cũng đã xây dựng được hệ thống định mức tiêu hao NVL cho từng loại sản phẩm, theo đó công tác quản lý NVL xuất kho sử dụng cho sản xuất sản phẩm được quản lý theo định mức.
Nói chung, công tác quản lý NVL ở công ty luôn đảm bảo phục vụ đầy đủ, kịp thời các yêu cầu sản xuất.
2.1.2 Phân loại nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST.
Nguyên, vật liệu ở công ty rất đa dạng và phong phú về chủng loại và quy cách. Công tác phân loại NVL liên quan đến kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và công tác quản lý NVL do đó công ty rất chú trọng đến việc phân loại NVL một cách hợp lý nhất.
Nguyên, vật liệu ở Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST được chia thành các loại sau:
- Nguyên, vật liệu chính: để hình thành nên các sản phẩm; công ty phải sử dụng một lượng lớn các loại nguyên, vật liệu chính, phần làm nên thực thể của các sản phẩm gọi chung là nguyên, vật liệu chính và được hạch toán vào tài khoản 152.1. Việc quản lý nguyên, vật liệu được tiến hành trên phần mềm kế toán KTSYS bằng việc mã hóa theo từng nguyên liệu.
Cụ thể: các loại nguyên, vật liệu chính của công ty:
+Nhựa hạt ( PP 710J, PP 760J , PVC Huy Hiếu, RCĐ…)
+ Kim ( Kim Hàn Quốc 2535, kim Nhật 25G*1(3.5, 10cc…)
+ Gioăng (Gioăng 1ml Trung Quốc, Gioăng 3ml Trung Quốc... )
- Vật liệu phụ: là những NVL có tác dụng trong quá trình sản xuất, được sử dụng kết hợp với NVL chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩmlà các loại sản phẩm, được hạch toán vào tài khoản 152.2.
Các loại vật liệu phụ như:
+ Hộp đựng nhỏ duplex (hộp đựng 100 bơm tiêm)
+ Thùng đựng lớn carton (thùng đựng 100 hộp duplex)
+ Mực in (dùng để in vạch)
+ Film đóng gói (bao gói sản phẩm sau tiệt trùng: film blister Đài loan…)
+ Các vật liệu phụ khác như băng keo, đề can, …
- Nhiên liệu: là những thứ dung để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất như: dầu Diezen, ga, EOGAS.. dùng để tiệt trùng bơm tiêm. Nhiên liệu được công ty hạch toán vào tài khoản 152.3
- Phế liệu: phế liệu sau quá trình sản xuất: như nhựa cục bẩn, các phế phẩm từ bán thành phẩm hoặc phế phẩm từ thành phẩm. Phế liệu được công ty theo dõi trên tài khoản 152.6.
Như vậy nguyên, vật liệu của Công ty được chia theo từng nhóm, gồm có NVL chính, nguyên vật liệu phụ, mỗi nhóm gồm nhiều nguyên, vật liệu đựơc quản lý theo từng mã khác nhau.
Biểu 3: Danh mục vật tư hàng hóa.
TT
Mã vật tư
Tên vật tư
ĐVT
TK
01
01NPPT51
Nhựa hạt PP760J
Kg
152.1
02
01NPVC40
Nhựa hạt PVC FMJ402- Huy Hiếu
Kg
152.1
...
...
55
01KN1838
Kim 18G*11/2 Nhật
Cái
152.1
56
01KS2325
Kim 23G* Sing
Cái
152.1
82
01G1TQ20
Gioăng 1ml Trung Quốc
Cái
152.1
83
01G3TQ20
Gioăng 3ml Trung Quốc
Cái
152.1
99
01PEI5S
Túi PE đã in slip
Kg
152.1
121
01MXLH40
Mực in vạch xi lanh Hàn Quốc
Lọ
152.1
...
...
155
02COP41013A
Carton 10 P41013A
Cái
152.2
156
02CB10B
Chipbox 10cc, đóng gói Blister
Cái
152.2
...
...
...
...
...
209
03D0019
Dầu bảo dưỡng khuôn chống rỉ RP7350
Lọ
152.3
210
03GEO
EOGAS bình to
Bình
152.3
...
...
...
...
...
275
06DTKCB2318
P/phẩm DTKCB 2318 hoàn chỉnh do Cty
Cái
152.6
2.1.3 Đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST.
Công ty đã sử dụng giá thực tế để hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình nhập xuất kho.
Đối với nguyên, vật liệu nhập kho:
Ở Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST nguyên, vật liệu nhập kho chủ yếu do mua ngoài, do nhập lại vật tư thừa hoặc do thu hồi phế liệu. Do đó, để đánh giá trị giá nguyên, vật liệu, kế toán sử dụng giá vốn thực tế để đánh giá.
- Giá vốn thực tế của nguyên, vật liệu nhập kho do mua ngoài:
Trị giá vốn thực tế của nguyên, vật liệu nhập kho từ mua ngoài bao gồm:
+ Trị giá mua – là giá bán ghi trên hóa đơn (giá chưa có thuế GTGT)
+ Thuế không được hoàn lại (nếu có).
+ Chi phí mua: chi phí vận chuyển bốc dỡ( nếu có).
+ Trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu( nếu có).
- Vật tư thừa nhập kho:
Trị giá vốn của vật tư thừa nhập kho là đơn giá tồn kho đầu kỳ của chính nguyên vật liệu đó.
- Giá vốn thực tế của phế liệu nhập kho: là giá ước tính có thể bán được của phế liệu tại thời điểm nhập kho (giá trị thị trường tại thời điểm nhập kho), đối với những phế liệu nhập kho không có khả năng bán được thì coi giá trị nhập kho bằng 0, chỉ nhập đơn thuần về mặt số lượng.
Đối với nguyên, vật liệu xuất kho:
Nguyên, vật liệu của Công ty Cổ phần Nhựa Y tế xuất kho chủ yếu dùng cho sản xuất, cũng có những trường hợp xuất kho NVL để bán nhưng những nghiệp vụ đó xảy ra không thường xuyên, ngoài ra còn có xuất phế liệu đem bán. Trị giá vốn của nguyên, vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ.
Phần tính giá vốn xuất kho được tiến hành tự động trên phần mềm kế toán. Cuối tháng, sau khi nhập hết tất cả số lượng và đơn giá của nguyên, vật liệu nhập kho và số lượng của từng nguyên, vật liệu xuất kho, kế toán tiến hành tính giá vốn xuất kho.
Sau khi thực hiện các thao tác trên phần mềm kế toán cho nghiệp vụ xuất kho nguyên, vật liệu, đơn giá xuất kho sẽ kết xuất cho các nghiệp vụ xuất kho trong kỳ, các số liệu trên các bảng kê xuất nhập tồn, các sổ chi tiết và sổ cái về vật tư, hàng hóa, thành phẩm được tự động cập nhật đơn giá xuất kho và giá trị xuất kho.
2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN, VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA Y TẾ MEDIPLAST.
Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu là công việc được tiến hành kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn theo từng loại vật liệu về số lượng, chất lượng và giá trị đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý vật liệu. Do đó lựa chọn và thực hiện tốt phương pháp kế toán chi tiết nguyên, vật liệu là rất quan trọng.
Tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST, công tác kế toán chi tiết nguyên, vật liệu được tiến hành theo phương pháp thẻ song song. Phương pháp này rất phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nó cung cấp cho kế toán những số liệu về tình hình nhập, xuất, tồn nguyên, vật liệu một cách chính xác và kịp thời.
2.2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho.
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho của từng thứ theo chỉ tiêu số lượng (ghi theo từng chứng từ). Mỗi loại nguyên, vật liệu được ghi trên một thẻ kho, sau đó thủ kho sắp xếp thẻ kho theo nhóm loại, thứ NVL cho tiện sử dụng và kiểm tra đối chiếu.( Biểu 4)
Thẻ kho do kế toán lập, sau đó chuyển xuống cho thủ kho quản lý, sử dụng. Hàng ngày sau khi thực hiện nghiệp vụ nhập, xuất vật tư thủ kho ghi số lượng thực nhập, xuất vào chứng từ là các phiếu nhập kho và phiếu xuất kho. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất đó thủ kho ghi vào thẻ kho theo số lượng nhập, xuất của từng thứ vật tư. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho, cuối ngày thủ kho tính ra số lượng tồn kho để ghi vào cột tồn của thẻ kho. Sau khi được sử dụng để ghi thẻ kho, các chứng từ nhập, xuất kho được sắp xếp hợp lý để chuyển lên cho kế toán. Đến cuối tháng, thủ kho tính số tồn về số lượng của từng loại NVL trên các thẻ kho và đối chiếu với sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ do kế toán lập.
Mẫu thẻ kho được trình bày ở trang sau:
Biểu 4
Công ty CP Nhựa Y tế MEDIPLAST
Phòng Tài chính – Kế toán
Mẫu số S12-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ KHO
Ngày lập thẻ : Ngày 01 tháng 12 năm 2008
Tờ số : 01
Tên hàng : Nhựa hạt PP760J
Quy cách đóng gói : 25 kg/kiện
Đơn vị tính : kg
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Xác nhận kế toán
Nhập
Xuất
Cộng tháng 11
15.750
16.125
13.325
Thủy
4/12/08
12/12
-Xuất cho PX ép nhựa L2/12/08
2.000
4/12/08
02/12
NK theo HĐ : 55015
17.000
6/12/08
36/12
Nhập lại kho từ PX ép nhựa
200
...
...
...
...
...
...
...
24/12/08
48/12
-Xuất cho PX ép nhựa L18/12/08
2.000
28/12/08
85/12
- Xuất cho PX ép nhựa L25/12/08
2.500
31/12/08
136/12
- Xuất cho PX ép nhựa L32/12/08
1.500
Cộng tháng 12
17.500
18.125
12.700
Thủy
Cộng cả năm
189.400
193.500
12.700
Thủy
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại phòng kế toán.
Kế toán vật tư mở sổ kế toán chi tiết vật tư để ghi chép tình hình nhập, xuất kho nguyên, vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ này cũng được mở cho từng nguyên, vật liệu tương ứng với thẻ kho.
Định kỳ, sau khi nhận được các chứng từ gốc do thủ kho chuyển lên, kế toán vật tư tiến hành kiểm tra, đối chiếu và nhập liệu cho từng chứng từ nhập, xuất. Quá trình nhập liệu được tiến hành cho từng loại vật tư và từng chứng từ. Phần mềm kế toán sẽ tự động chạy chương trình, cho phép kết xuất in ra ‘sổ kế toán chi tiết vật tư’ với từng mã vật tư có trong danh mục được khai báo( Biểu 5).
Đến cuối tháng kế toán vật tư sẽ phải đối chiếu với thẻ kho về số lượng, nếu có chênh lệch sẽ tìm ra nguyên nhân và điều chỉnh.
Mẫu sổ chi tiết vật tư được trình bày ở trang sau
Công ty CP Nhựa Y tế MEDIPLAST
89 – Lương Định Của – Hà Nội
Mẫu số S10-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Biểu 5 :
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ HÀNG HÓA THEO TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Mã vật tư : 01NPPT51 Tên vật tư : Nhựa hạt PP 760J Đơn vị tính : kg
Tồn đầu kỳ : Số lượng : 13.325 Giá trị : 333.125.000 Đơn giá : 25.000 Tài khoản :152.1
CTừ
Ngày
Số
Diễn giải
TK nợ
TK Có
Nhập
Xuất
Tồn
Đơn giá
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
PXK
4/12
12/12
XK Nhựa PP760J L5/12/08. Linh PXEN
621E
152.1
2.000
51.020.000
11.325
282.103.000
25.510
PNK
4/12
02/12
NK nhựa PPJ760- H. Hiếu
152.1
331
17.000
433.500.000
28.325
715.603.000
25.500
PNK
6/12
10/12
Nhựa PP760J nhập lại kho. Linh PXEN
152.1
621
200
5.000.000
28.525
720.603.000
25.000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
PXK
24/12
48/12
XK Nhựa PP760J L18/12/08.Linh PXEN
621E
152.1
2.000
51.020.000
16.200
425.997.000
25.510
PXK
28/12
85/12
XK nhựa PP760J L25/12/08. Linh PXEN
621E
152.1
2.500
63.775.000
14.200
362.242.000
25.510
PXK
31/12
136/12
XK nhựa PP760JL32/12/08. Linh PXEN
621E
152.1
1.500
38.265.000
12.700
323.977.000
25.510
Cộng số phát sinh
17.500
453.220.750
18.125
462.368.750
Tồn cuối kỳ
12.700
323.977.000
25.510
Tồn cuối kỳ : Số lượng : 12.700 Giá trị : 323.977.000 Đơn giá : 25.510
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Sổ chi tiết vật tư tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST sử dụng đúng theo mẫu của Bộ tài chính ban hành. Sổ được đóng thành quyển, theo dõi lần lượt cho từng loại nguyên, vật liệu. Do Công ty có rất nhiều loại NVL nên mỗi quyển chỉ theo dõi cho một tháng.
Cuối mỗi tháng, kế toán vật tư in sổ tổng hợp số nhập xuất tồn kho của từng loại vật tư và đối chiếu với thủ kho về số lượng nhập xuất tồn kho. ( Biểu 6)
Ở phòng kế toán, định kỳ, kế toán nhập số liệu từ các phiếu xuất kho và nhập kho vào máy tính, phần mềm kế toán sẽ tổng hợp số nhập xuất tồn theo từng mã vật tư. Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn cũng được lập cho từng tháng cho từng loại vật tư.
Mẫu sổ tổng hợp nhập xuất tôn vật tư được trình bày ở trang sau
Biểu 6 SỔ TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN VẬT TƯ HÀNG HÓA (TRÍCH)
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Công ty CP Nhựa Y tế MEDIPLAST
89 – Lương Định Của – Hà Nội
Mẫu số S11-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Mã VT
Tên vật tư hàng hóa
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn cuối kỳ
Đơn giá
SL
Giá trị
SL
Giá trị
SL
Giá trị
SL
Giá trị
01NPPT51
Nhựa hạt PP760J
Kg
13.325
333.125.000
17.500
453.220.750
18.125
462.368.750
12.7._.00
323.977.000
25.510
01G3TQ20
Gioăng 3ml Trung Quốc
Cái
3.294.700
181.899.430
3.898.531
233.911.860
3.615.440
227.772.720
3.577.791
225.400.833
63
01KN2538
Kim Nhật 25G*1- 1/2
Cái
45.250
4.203.750
35.500
4.082.500
34.980
4.022.700
45.770
5.263.550
115
01KN1838
Kim Nhật 18G*1-1/2
Cái
42.150
4.088.550
37.860
3.672.420
42.870
4.158.390
37.140
3.602.580
97
01PEI20L
Túi PE 20ml đã in slip
Kg
1.520
35.720.000
650
15.275.000
1.700
39.950.000
470
11.045.000
23.500
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng 152.1
4.638.939.866
1.235.689.940
1.125.823.564
4.748.806.242
02CT20P2
Thùng Caron 20cc- PE
Cái
317
4.875.460
120
1.854.340
150
2.310.000
287
4.419.800
15.400
02CB3P2
Chipbox 3cc túi PE
Cái
3.486
5.926.200
9.565
16.260.500
9735
16.549.500
3.316
5.637.200
1.700
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng 152.2
237.804.540
198.211.013
200.845.870
235.169.683
03GEON
EOGAS- Bình nhỏ
Bình
10
11.025.000
40
49.125.000
38
45.714.000
12
14.436.000
1.203.000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng 152.3
12.457.643
53.040.296
50.239.200
15.258.739
06B5K2238
PP Bơm tiên 5 K2238
Kg
1.900
703.000
200
74.000
0
0
2.100
777.000
370
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng 152.6
422.246.197
26.942.700
20.125.082
429.063.815
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Trình tự kế toán chi tiết được khái quát như sau
Sơ đồ 4 : Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết tại công ty.
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Nhập dữ liệu vào máy
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Sổ chi tiết vật tư
Thẻ kho
Ghi chép, vào sổ. Đối chiếu
2.3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN, VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA Y TẾ MEDIPLAST.
Kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu là việc ghi chép phản ánh một cách tổng quát tình hình biến động của NVL trên các tài khoản, sổ kế toán và các báo cáo tài chính theo chỉ tiêu giá trị. Hiện nay công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho nói chung và vật liệu nói riêng.
2.3.1 Tài khoản kế toán sử dụng.
Mọi sự biến động về NVL đều được theo dõi trên tài khoản 152 – Nguyên vật liệu. Căn cứ vào tình hình sử dụng và quản lý NVL, tài khoản này được công ty mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau :
TK 152.1: Nguyên, vật liệu chính ;
TK152.2: Nguyên, vật liệu phụ ;
TK 152.3: Nhiên liệu ;
TK 152.6: Phế liệu.
Ngoài ra Công ty còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như : TK331, TK133, TK111, TK112, TK141, TK621, TK627…
2.3.2 Kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu nhập kho.
Việc thu mua NVL nhập kho do phòng kinh doanh đảm nhận. Căn cứ vào nhu cầu thực tế và loại NVL, cán bộ phòng kinh doanh sẽ tiến hành mua trực tiếp hoặc ký hợp đồng với các nhà cung cấp.
Khi NVL mua về đến công ty, bộ phận KCS (kiểm tra chất lượng) tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng và quy cách sản phẩm đảm bảo đúng số lượng, chủng loại, chất lượng như yêu cầu trong đơn đặt hàng hoặc trong hóa đơn GTGT. Các bên tham gia kiểm nhận vật tư lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hóa” để làm căn cứ nhập kho. Vật tư sau khi được kiểm định thì phải được tiến hành nhập kho nguyên, vật liệu.
Căn cứ vào “hóa đơn GTGT” do cán bộ thu mua mang về công ty và biên bản kiểm nghiệm nhập kho của hàng mua, phòng kinh doanh kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của hóa đơn và viết “Phiếu nhập kho”. Phiếu nhập kho được lập thành 4 liên bằng giấy than, có chữ ký của người giao hàng và cán bộ phòng kinh doanh. Sau đó vật tư được chuyển vào kho, thủ kho nhận hàng và ký vào cả 4 liên của phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho sau khi đã có đầy đủ chữ ký thì được lưu giữ ở các bộ phận khác nhau.
Định kỳ, thủ kho chuyển Phiếu nhập kho về cho kế toán để kế toán làm căn cứ nhập dữ liệu vào máy tính.
Tùy thuộc vào từng nguồn cung cấp NVL và hình thức thanh toán, kế toán tổng hợp nhập kho NVL được thực hiện theo các cách khác nhau.
* Trường hợp NVL mua ngoài nhập kho chưa thanh toán cho người bán:
Phần lớn NVL ở công ty được nhập kho là do mua ngoài, thông thường khi mua NVL về nhập kho có hóa đơn GTGT kèm theo. Công việc kế toán thường hạch toán trong trường hợp hàng và hóa đơn cùng về. Khi NVL đã được nhập kho, kế toán cập nhật dữ liệu về tình hình nhập NVL do mua ngoài dựa trên cơ sở hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho do bộ phận kho, hoặc phòng kinh doanh chuyển đến để định khoản. Nghiệp vụ mua ngoài nhập kho chưa thanh toán cho người bán được định khoản như sau :
Nợ TK 152 (TK152.1, TK 152.2, TK152.3)- Giá chưa có thuế
Nợ TK 133 – Thuế GTGT
Có TK 331- Tổng giá thanh toán
Dựa vào phiếu nhập kho và hoá đơn kèm theo kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy. Sau khi nhập liệu vào máy, chương trình sẽ tự động kết chuyển sang các sổ chi tiết và sổ tổng hợp có liên quan : sổ tổng hợp nhập xuất tồn vật tư hàng hóa, sổ chi tiết TK 152, sổ chi tiết TK 331, sổ cái TK 152, sổ cái TK 331, sổ nhật ký chung.
Đối với trường hợp nhập kho cùng lúc nhiều vật tư được viết trên cùng một phiếu nhập kho thì kế toán vào trình tự từng bút toán cho mỗi vật tư rồi máy sẽ tự động tính ra tổng số tiền của tất cả các vật tư trên phiếu nhập đó trên dòng tổng cộng.
Ví dụ : Ngày 04 tháng 12 năm 2008, nhân viên phòng kinh doanh đi mua 17.000 kg nhựa PP760J của Công ty TNHH Huy Hiếu với đơn giá 25.500 đ/kg. Ngày 04/12/2008, số nguyên vật liệu trên về đến công ty. Các chứng từ thủ tục nhập kho như sau:
Sau khi mua vật tư, đơn vị nhận được hóa đơn GTGT do đơn vị bán giao.
Biểu 7
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: giao cho khách hàng
Ngày 04 tháng 12 năm 2008
Mẫu 01(GTKT – 3LL)
PH/2008B
Số 0055015
Đơn vị bán hàng:................ Công ty TNHH Huy Hiếu.......................................
Địa chỉ:..................................... Thanh Trì - Hà Nội............................................
Số tài khoản:.......................................................................................................
Điện thoại:....................................... MST: 01 0023321-1 ................................
Họ và tên người mua hàng:..................... Trần Văn Vượng..............................
Đơn vị:.............................. Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST..............
Địa chỉ:.............................. 89- Lương Định Của- Phương Mai- Hà Nội...........
Số tài khoản:..................................... 120 10 000 181158.................................
Hình thức thanh toán:.............................MST: 01 00816881..........................
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Nhựa PP760J
Kg
17.000
25.500
433.500.000
Cộng tiền hàng: 433.500.000
Thuế suất thuế GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT
43.350.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 476.850.000
Số tiền bằng chữ: Bốn trăm bảy mươi sáu triệu tám trăm năm mươi nghìn đồng chẵn/.
Người mua hàng
(ký, họ tên)
Người bán hàng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên, đóng dấu)
Khi vật tư về đến đơn vị, KCS và phòng kinh doanh tiến hành kiểm tra chất lượng và số lượng vật tư mua về theo hóa đơn và lập biên bản kiểm nghiệm nhập kho.
Biểu 8
Công ty CP nhựa Y tế MEDIPLAST
89- Lương Định Của- Hà Nội
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ, HÀNG HÓA
Hôm nay, ngày 04 tháng 12 năm 2008.
Căn cứ hóa đơn GTGT số 0055015 ngày 02 tháng 12 năm 2008 của công ty TNHH Huy Hiếu.
Ban kiểm nghiệm Công ty CP Nhựa Y tế MEDIPLAST.
Đại diện:
- Ông: Trần Văn Vượng- Phòng kinh doanh.
- Bà : Nguyễn Thị Trang- KCS.
- Bà: Đào Thị Thự – Thủ kho.
Đã kiểm nghiệm các loại:
TT
Tên vật tư, hàng hóa
Mã
Số lượng (kiện)
Quy cách đóng gói
Kết quả kiểm nghiệm
1
Nhựa PP760J
01NPPT51
680
25kg/kiện
đủ, đúng
Chúng tôi đã kiểm tra số lượng, chủng loại, quy cách các mặt hàng trên, xác nhận đúng, đủ như trên hóa đơn, đề nghị nhập kho số hàng trên.
Ngày 04 tháng 12 năm 2008
Đại diện KCS
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Đại diện phòng kinh doanh (ký, họ tên)
Vật tư sau khi kiểm nghiệm được nhập và bảo quản trong kho của đơn vị, phòng kinh doanh viết phiếu nhập kho số 02/12 ngày 04/12/08 cho số hàng nhập theo định khoản sau:.
Nợ TK 152.1 433.500.000
(SCT TK 152.1 – 01NPPT51 433.500.000)
Nợ TK 133 43.350.000
Có TK 331 – Chi tiết mã BA002 476.850.000
Biểu 9
Công ty CP Nhựa Y tế MEDIPLAST
89 – Lương Định Của – Hà Nội
Mẫu số: 01- VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 04 tháng 12 năm2008
Nợ:
Có:
Số : 02/12
- Họ và tên người giao:
- Theo HĐ GTGT số 0055015 ngày 04/12 /2008 của CTy TNHH Huy Hiếu
- Nhập tại kho: Cty Địa điểm:
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Nhựa PP760J
01NPPT51
Kg
17.000
17.000
25.500
433.500.000
Cộng
433.500.000
- Tổng số tiền( viết bằng chữ): Bốn trăm ba mươi ba triệu năm trăm nghìn đồng chẵn
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 04 tháng 12 năm2008
Người lập phiếu (ký, họ tên)
Người giao hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Đến ngày 20/12, Công ty tiến hành thanh toán cho HĐ 0055015 bằng tiền mặt. Căn cứ vào Phiếu chi số 20 ngày 20/12/2008 để trả nợ cho Công ty TNHH Huy Hiếu, HĐ 0055015, Phiếu nhập kho số 02/12 ngày 4/12/2008 máy sẽ tự động kết chuyển vào Sổ chi tiết phải trả người bán( Biểu 10) và Sổ cái phải trả người bán ( Biểu11).
Biểu 10 : SỔ CHI TIẾT PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
TK 331 – Phải trả người bán
Tên đơn vị :công ty TNHH Huy Hiếu
Mã nhà cung cấp : BA002
Từ ngày : 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Thành tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
112.500.000
PNK02/12
04/12
NK nhựa PP760J- H.Hiếu
152.1
433.500.000
HĐ 0055015
Thuế GTGT
133
43.350.000
PNK42/12
20/12
Mua kim chai- HH
152.1
25.352.000
HĐ
0055165
20/12
Thuế GTGT
133
2.535.200
PC 19/12
23/12
T.toán HĐ55015-HH
111
476.850.000
…
…
…
…
Cộng PS
476.850.000
856.325.200
Dư cuối kỳ
491.975.200
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 11 : TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 331 – Phải trả người bán
Từ ngày : 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008.
Số dư đầu tháng:1.186.850.000
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
PNK 01/12
01/12
NK Duplex 3ml-V. Thắng
152.2
5.200.000
PNK 02/12
04/12
NK nhựa PP760J-H.Hiếu
152.1
433.500.000
HĐ 0055015
Thuế GTGT
133
43.350.000
GBN 025
06/12
Trả tiền cho cty VThắng
112
14.000.000
....
...
...
...
PNK42/12
20/12
Mua kim chai- HH
152.1
25.352.000
HĐ0055165
20/12
Thuế GTGT
133
2.535.200
PC 19/12
23/12
T.toán HĐ55015 – HH
111
476.850.000
....
...
...
...
...
...
Cộng số phát sinh
880.690.000
929.016.600
Số dư Có cuối kỳ : 1.235.176.600
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
* Mua vật tư nhập kho thanh toán bằng tạm ứng.
Đối với trường hợp tạm ứng cho công nhân viên trong công ty, thì khi tạm ứng số tiền để đi mua vật tư, kế toán tiền mặt viết một phiếu chi và hạch toán vào TK 141U – theo dõi tạm ứng. Để thanh toán tiền tạm ứng, kế toán thanh toán viết một phiếu thu với nội dung là hoàn tạm ứng (số tiền là số tiền tạm ứng) để tất toán số dư chi tiết trên TK 141U. Đồng thời, kế toán viết một phiếu chi tiền hàng với số tiền là số tiền đã thực chi để mua NVL. Phần này được hạch toán như sau :
Nợ TK 152 – Phần giá chưa có thuế
Có TK 141T
Sau đó, đồng thời kế toán hạch toán phần chi thanh toán như sau :
Nợ TK 141T – Phần giá chưa có thuế
Nợ TK 133 – Thuế GTGT
Có TK 111 – Tổng giá thanh toán.
Chênh lệch giữa phiếu thu và phiếu chi là số tiền mà công ty phải thanh toán cho người được tạm ứng (nếu chi > thu) hoặc người được tạm ứng phải hoàn lại (nếu số chi < thu). Phần chênh lệch này được thể hiện trên ‘giấy thanh toán tiền tạm ứng’, đây là căn cứ để kế toán theo dõi tình hình tạm ứng đối với từng đối tượng cụ thể.
Ví dụ: Nghiệp vụ tạm ứng ngày 01/12/2008, nhân viên phòng kinh doanh Trần ích Giang ứng tiền đi mua vật tư. Số tiền là 5.000.000 đồng, theo phiếu chi số 01/12. Lô hàng duplex về nhập kho cùng ngày 01/12/2007 theo phiếu nhập kho 01/12, hóa đơn GTGT số 0016511.Giá mua duplex ghi trên hóa đơn là : 5.200.000 đồng, thuế GTGT là 520.000 đồng, tổng giá thanh toán là 5.720.000 đồng.
Nhân viên phòng kinh doanh phải lập Giấy đề nghị tạm ứng để ứng trước tiền đi mua vật tư.
Biểu 12
Công ty CP nhựa Y tế MEDIPLAST
Số 89- Lương Định Của- Hà Nội
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 02 tháng 12 năm 2008
Số: 01/12
Kính gửi: Tổng giám đốc công ty CP nhựa Y tế MEDIPLAST
Tên tôi là: Trần Ích Giang
Địa chỉ: Phòng kế hoạch- kinh doanh
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 5.000.000
Số tiền bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: Tạm ứng tiền mua vật tư.
Người đề nghị tạm ứng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Tổng giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng thì kế toán tiền mặt viết phiếu chi tạm ứng trước số tiền đi mua vật tư.
Biểu 13
Công ty CP nhựa Y tế MEDIPLAST
89 - Lương Định Của- Hà Nội
PHIẾU CHI
Ngày 03 tháng 12 năm 2008
Quyển số:
Số:
Nợ:
Có:
Họ và tên người nhận tiền: Trần Ích Giang
Địa chỉ: phòng kế hoạch- kinh doanh
Lý do chi: Tạm ứng mua nguyên vật liệu
Số tiền : 5.000.000
Số tiền bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn.
Kèm theo: chứng từ gốc.
Giám đốc
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Người nhận tiền
(ký, họ tên)
Khi vật tư về nhập kho, cán bộ đi mua vật tư lập giấy thanh toán tạm ứng và kèm theo phiếu nhập kho và hóa đơn GTGT để được thanh toán.
Biểu 14
Công ty CP nhựa Y tế MEDIPLAST
89- Lương Định Của- Hà Nội
GIẤY THANH TOÁN TẠM ỨNG
Ngày 03 tháng 12 năm 2008
Số 01/12
Họ và tên người thanh toán : Trần Ích Giang.
Bộ phận : phòng kinh doanh
Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng sau :
Diễn giải
Số tiền
I/ Số tiền tạm ứng
5.000.000
Số tạm ứng đợt trước chưa chi hết
Số tạm ứng kỳ này:
- phiếu chi số 01/12 ngày 01/12/2008
5.000.000
II/ Số tiền đã chi:
…Hóa đơn GTGT số 0016511 ngày 01/12/2008
5.720.000
III/ Chênh lệch
720.000
- Số tạm ứng không chi hết
- Chi quá số tạm ứng
720.000
Người đề nghị tạm ứng
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng số 01/12 , ngày 01/12, phiếu chi số 01/12, giấy thanh toán tạm ứng số 01/12, ngày 03/12, phiếu chi số 02/12, hóa đơn GTGT số 0016511, và phiếu nhập kho 01/12, kế toán tiến hành định khoản như sau :
Căn cứ phiếu chi số 01/12.
Nợ TK 141U 5.000.000
Có TK 111 5.000.000
Khi viết phiếu thu hoàn tạm ứng :
Nợ TK 111 5.000.000
Có TK 141U 5.000.000
Như vậy trên TK 141U được tất toán hết. Nếu số tiền tạm ứng và số tiền thực chi để mua vật tư không bằng nhau, thì phần chênh lệch đó thể hiện trên TK141T, khi đó để tất toán tài khoản chi tiết 141T cho nhân viên đó, kế toán sẽ viết phiếu thu hoặc phiếu chi để thanh toán phần chênh lệch.
Sau đó căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho, kế toán vào máy bút toán nhập kho NVL bình thường :
Nợ TK 152.1 5.200.000
Có TK 141T 5.200.000
Căn cứ vào phiếu chi tiền mua hàng, phiếu chi tiền thanh toán phần chi quá tạm ứng, kế toán định khoản như sau :
Nợ TK 141T 5.200.000.
Nợ TK 133 520.000.
Có TK 111 5.720.000.
* Mua vật tư nhập kho thanh toán ngay cho người bán.
Ở Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST, khi mua NVL thanh toán ngay, công ty cũng hạch toán thông qua tài khoản 331 – phải trả cho người bán.
Quy trình cụ thể như sau :
Ví dụ : ngày 15/12 /2008, nhân viên phòng kinh doanh đi mua nhựa hạt PVC xanh tím, khi vật tư về nhập kho, sau khi giao nhận vật tư, công ty căn cứ vào hóa đơn GTGT thanh toán ngay cho công ty Hoa Nam bằng tiền mặt. Giá mua ghi trên Hóa đơn GTGT là 36.000.000 đồng, thuế GTGT : 3.600.000 ; tổng giá thanh toán : 39.600.000. Công ty thanh toán tiền hàng theo phiếu chi số 15/12.
Khi nhập kho NVL kế toán căn cứ vào Phiếu nhập kho và hóa đơn GTGT tiến hành nhập liệu vào máy tương tự như bút toán mua vật tư chưa thanh toán cho người bán.
Nợ TK 152.1 36.000.000
Có TK 331 36.000.000
Đồng thời căn cứ vào phiếu chi thanh toán, hoặc giấy báo nợ của ngân hàng định khoản như sau :
Nợ TK 331 36.000.000
Nợ TK 133 3.600.000
Có TK 111,112 39.600.000
* Trường hợp nguyên, vật liệu không sử dụng hết nhập lại kho
Căn cứ và phiếu nhập kho của NVL thừa và phiếu xuất kho của NVL thừa đó để ghi theo định khoản:
Nợ TK 152.1 (hoặc TK 152.2, TK152.3)
Có TK 621 (theo đơn giá của NVL tồn kho đầu kỳ)
Đơn giá nhập kho là đơn giá đầu kỳ của NVL nhập lại kho.
Ví dụ : theo phiếu nhập kho số 10/12 ngày 6/12, phân xưởng ép nhựa nhập lại kho nhựa PP760J thừa không sản xuất hết, số lượng 200 kg, đơn giá tồn đầu kỳ của nhựa PP760J là 25.000. Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán tiến hành định khoản như sau :
Nợ TK 152.1 5.000.000
Có TK 621 5.000.000
* Trường hợp nhập kho phế liệu.
Sau quy trình công nghệ, phế liệu nhập kho chủ yếu của công ty là nhựa cục bẩn, và các phế phẩm bơm tiêm và phế phẩm khác. Phế phẩm được làm thủ tục nhập kho và hạch toán vào tài khoản 152.6 : phế phẩm, phế liệu.
Nợ TK 152.6
Có TK 154E (hoặc TK 154T)
Đơn giá nhập kho là đơn giá có thể bán được của phế liệu.
Ví dụ : phiếu nhập kho số 20/12 ngày 16/12/2008 nhập kho phế phẩm chipbox 10ml hỏng do công ty, đơn giá nhập là 1.000 đồng/ kg, số lượng 48 kg. Kế toán nhập liệu vào máy theo định khoản sau :
Nợ TK 152.6 48.000
Có TK 154 48.000
Quy trình nhập liệu vào máy của các trường hợp này về cơ bản tương tự như nhập kho do mua ngoài.
Các chi phí mua NVL, thuế không được hoàn lại và các chi phí khác được kế toán ghi sổ chi tiết và phản ánh vào TK 152 – nguyên, vật liệu.
Kế toán tổng hợp NVL nhập kho được khái quát như sau : ( sơ đồ 5)
Sơ đồ 5 : Sơ đồ trình tự kế toán NVL nhập kho.
TK133
Thanh toán TƯ
TK331
TK152
TK141T
TK154
TK111
TK141U
Giá chưa có thuế
NK vật tư
Phế liệu NK
Giá chưa có thuế
Thuế GTGT
TƯ mua vật tư
Hoàn tạm ứng
Mua ngoài NK
Khái quát quá trình ghi chép vào sổ của kế toán : ( sơ đồ 6)
Sơ đồ 6 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp NVL nhập kho.
PNK, Hóa đơn GTGT
Nhập dữ liệu vào máy
Sổ chi tiết TK 152
Sổ chi tiết TK331
Sổ tổng hợp nhập xuất tồn
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 152
Sổ cái TK 331
2.3.3 Kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu xuất kho.
Nguyên, vật liệu ở Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST xuất kho chủ yếu phục vụ cho sản xuất sản phẩm và cho quản lý. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ, căn cứ vào định mức tiêu hao NVL cho từng loại sản phẩm, NVL sẽ được xuất kho phục vụ sản xuất ở các phân xưởng. Phụ trách phân xưởng sẽ làm phiếu đề nghị xuất vật tư gửi lên phòng kế hoạch kinh doanh, phòng kế hoạch kinh doanh viết phiếu xuất kho, lập làm 4 liên. Nhân viên lập phiếu xuất kho ký vào phiếu xuất kho, sau đó chuyển xuống kho, thủ kho xuất vật tư cho phân xưởng theo số lượng chủng loại ghi trên phiếu xuất kho. Nhân viên phân xưởng và thủ kho sau khi kiểm tra số lượng và quy cách NVL thì ký vào cả 4 liên của phiếu xuất kho.
Trên phiếu xuất kho không ghi đơn giá thành tiền mà chỉ theo dõi số lượng thực xuất của các loại vật tư.
Bởi vậy kế toán xuất vật liệu phải phản ánh kịp thời, tính toán phân bổ chính xác. Các trường hợp xuất vật liệu được kế toán hạch toán như sau:
* Xuất kho nguyên, vật liệu cho sản xuất.
Định kỳ, kế toán nhập liệu từ các phiếu xuất kho vào máy tính, tuy nhiên, khi nhập, kế toán chỉ phải nhập phần số lượng mà không phải nhập phần đơn giá và thành tiền. Đến cuối kỳ, sau khi đã xác định được giá thực tế của vật liệu tồn đầu kỳ và vật liệu nhập trong kỳ, phần mềm kế toán sẽ tự động tính ra đơn giá của vật liệu xuất kho trong kỳ.
Căn cứ vào các phiếu xuất kho, trong trường hợp xuất kho cho các phân xưởng ép nhựa cơ điện và thành phẩm, kế toán ghi :
Nợ TK 621 – (Chi tiết cho từng phân xưởng)
Có TK 152.1 (hoặc TK 152.2, TK152.3) – NL, VL
Số liệu trên sau khi được nhập vào máy sẽ tự động chuyển vào các sổ kế toán và bảng liên quan theo đúng trình tự xử lý thông tin đã được xây dựng. Máy sẽ tiến hành ghi vào các sổ chi tiết TK 152 – nguyên liệu vật liệu (theo từng loại vật tư cụ thể, Sổ chi tiết tài khoản 621 – chi phí NVL trực tiếp (theo từng phân xưởng) sổ tổng hợp nhập xuất tồn NVL, sổ cái tài khoản 621, sổ cái tài khoản 152, sổ nhật ký chung.
Ví dụ : Theo phiếu xuất kho số 48/12 ngày 24/12/2008, xuất kho nhựa PP760J L18/12/08 dùng cho phân xưởng ép nhựa số lượng : 2000 kg.
Phòng kinh doanh căn cứ vào kế hoạch sản xuất và “phiếu đề nghị của phân xưởng” để viết “Phiếu xuất kho”
Biểu 15
Công ty CP nhựa Y tế MEDIPLAST
89- Lương Định Của- Hà Nội
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ
Số: E14/12
Ngày: 20/12/2008
- Căn cứ lệnh sản xuất của giám đốc công ty
- Căn cứ Lô sản xuất L18/12
- Căn cứ vào máy móc thiết bị, nguyên liệu và lao động ở PX ép nhựa.
+ Sản phẩm sản xuất: xilanh- piston chưa in
+ Số lượng: 2.000 kg
I, Lao động chính:
Công nhân sản xuất của phân xưởng
II. Nguyên liệu:
- Nhựa PP760 J: 2.000 Kg
III. Thời gian sản xuất:
Từ ngày 24/12/2008 đến ngày 28/12/2008.
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2008
Quản đốc Phân xưởng
( Ký, họ tên)
P. KHKD
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
NVL trên được dùng để sản xuất ở phân xưởng ép nhựa kế toán tiến hành nhập nội dung của phiếu vào máy tính theo định khoản sau :
Nợ TK 621E số lượng 2.000
Có TK 152.1 số lượng 2.000
Biểu 16
Công ty CP Nhựa Y tế MEDIPLAST
89 – Lương Định Của – Hà Nội
Mẫu số: 02- VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 24 tháng 12 năm2008
Nợ:
Có:
Số : 48/12
- Họ và tên người nhận : Linh – phân xưởng ép nhựa.
- Lý do xuất kho: xuất cho sản xuất sản phẩm
- Xuất tại kho: Địa điểm
S TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Nhựa PP760J
01NPPT51
KG
2000
2000
Cộng
- Tổng số tiền( viết bằng chữ):
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 24 tháng 12 năm 2008
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
* Xuất bán phế liệu :
Trong quá trình sản xuất thường sinh ra phế liệu, một số phế liệu bị thải loại, còn một số vẫn có giá trị thu hồi và được nhập kho. Khi có điều kiện công ty có thể xuất bán các phế liệu trên. Khi xuất bán phế liệu thì hạch toán qua tài khoản 642.2 – chi phí vật liệu quản lý doanh nghiệp.
Cụ thể : khi công ty bán phế liệu :
Phần ghi nhận phế liệu xuất kho được hạch toán như sau :
Nợ TK 642.2
Có TK 152.6 – ( theo đơn giá bình quân xuất kho BQGQ)
Phần thu từ bán phế liệu được công ty hạch toán như sau :
Nợ TK 111, 112...
Có TK 642.2 ( theo giá bán)
Do vậy, phần chênh lệch giữa đơn giá xuất kho phế liệu bán và phần doanh thu bán phế liệu được hạch toán vào tài khoản 642.2 – chi phí vật liệu quản lý doanh nghiệp.
Ví dụ :
Phiếu xuất kho số 36/12 ngày 20/12/2008 bán chipbox 10ml hỏng do công ty. Số lượng : 48 kg. Đơn giá xuất kho 1.000 đồng/ kg, giá bán 1.000 đồng/kg.
Nợ TK 642.2 48.000
Có TK 152.6 48.000
Khi thu tiền bán phế liệu, ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp :
Nợ TK 111 48.000
Có TK 642.2 48.000
Như vậy phế liệu được xem là một khoản thiệt hại của công ty liên quan đến quản lý doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp luôn tìm cách để giảm lượng phế liệu ở mức thấp nhất. Đồng thời, mỗi khi sinh ra phế liệu phải hết sức tăng cường công tác thu hồi phế liệu để có thể bù đắp phần nào chi phí bỏ ra.
Kế toán vật tư tập hợp chi phí NVL trực tiếp theo từng phân xưởng, ngoài ra còn tập hợp chi phí NVL phục vụ cho quản lý ở phân xưởng và quản lý doanh nghiệp trên TK 627 và TK 642. Cuối tháng, kế toán vật tư sao chép toàn bộ chi phí tập hợp được chuyển qua máy của kế toán giá thành để tính chi phí vật liệu cho từng loại sản phẩm hay từng bộ phận sản xuất, từ đó kế toán chi phí và giá thành lập nên ‘Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ’. Do đó, việc quản lý thật chặt chẽ chi phí NVL có ý nghĩa quan trọng trong mục tiêu chung là hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng đều được kế toán nhập liệu đầy đủ, được lưu trong các tệp của chương trình, khi có yêu cầu, máy sẽ thực hiện các lệnh và cho phép kết xuất in ra các sổ liên quan : sổ chi tiết TK 152( biểu 5), sổ cái TK 152( biểu 18), sổ chi tiết TK 621( biểu 19), sổ cái TK 621( biểu 20), sổ tổng hợp nhập xuất tồn( biểu 6), sổ nhật ký chung (biểu 17).
Biểu 17 :
Công ty CP nhựa Y tế MEDIPLAST
89 – Lương Định Của – Hà Nội
TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày: 01/12/2008 đến ngày: 31/12/2008
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
PXK01/12
01/12
XK gioăng5 TQ L1/12/08. Trinh PXTP
621T
152.1
6.224.500
6.224.500
PC 01/12
01/12
Chi tạm ứng mua vật tư
141U
111
5.000.000
5.000.000
PXK02/12
01/12
XK Kim HQ2325 L2/12/08. Trinh PXTP
621T
152.1
252.480
252.480
PNK01/12
HĐ 0075632
01/12
NK Duplex 3ml V. Thắng
152.2
133
331
5.200.000
520.000
5.720.000
PT01/12
02/12
Thu tiền theo HĐ 42455- Bviện BMai
111
131
25.235.000
25.235.000
PXK04/12
03/12
XK túi PE3ml c.in L4/12/08. Trinh PXTP
621T
152.1
890.560
890.560
PNK02/12
HĐ 0055015
04/12
NK nhựa PP760J-H.Hiếu
152.1
133
331
433.500.000
43.350.000
476.850.000
.....
...
...
...
...
…
PXK36/12
20/12
XK PP chipbox 10ml hỏng bán.
642.2
152.6
48.000
48.000
.....
...
...
...
...
…
PXK48/12
24/12
XK Nhựa PP760J L18/12/08.Linh PXEN
621E
152.1
51.020.000
51.020.000
PXK85/12
28/12
XK nhựa PP760J L25/12/08. Linh PXEN
621E
152.1
63.775.000
63.775.000
PXK136/12
31/12
XK nhựa PP760J L32/12/08. Linh PXEN
621E
152.1
38.265.000
38.265.000
.....
...
...
...
...
…
Cuối tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hóa đơn, kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy và kết xuất các Sổ cái tài khoản có liên quan. Với NVL, kế toán theo dõi trên Sổ cái TK 152 (Biểu 14), Sổ cái TK 621 (Biểu 16). Sổ cái sẽ cung cấp các thông tin tổng cộng như trong tháng nhập mua NVL thanh toán ngay là bao nhiêu, công nợ là bao nhiêu, xuất dùng cho sản xuất, cho nội bộ, cho bán hàng với số lượng như thế nào ?. Sổ cái cũng là cơ sở để kế toán đối chiếu với số liệu trên Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn NVL.
Biểu 18 :
Công ty CP Nhựa Y tế MEDIPLAST
89 – Lương Định Của – Hà Nội
TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Từ ngày : 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008.
Số dư đầu kỳ: 5.039.448.250
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
PXK01/12
01/12
XK gioăng5 TQ L1/12/08. Trinh PXTP
621T
6.224.500
PXK02/12
01/12
XK Kim HQ2325 L2/12/08. Trinh PXTP
621T
252.480
PNK01/12
01/12
NK Duplex 3ml-V. Thắng
331
5.200.000
PXK03/12
02/12
XK nhựa PP710J L3/12/08. Linh PXEN
621E
4.385.220
PXK 04/12
03/12
Xuất túi PE3ml c.in L4/12/08. Trinh PXTP
621T
890.560
PNK 02/12
04/12
NK nhựa PP760J- H.Hiếu
331
433.500.000
.....
...
...
...
...
...
PXK36/12
20/12
XK PP chipbox 10ml hỏng bán.
642.2
48.000
.....
...
...
...
...
...
PXK48/12
24/12
XK Nhựa PP760J L18/12/08.Linh PXEN
621E
51.020.000
.....
...
...
...
...
...
PXK85/12
28/12
XK nhựa PP760J L25/12/08. Linh PXEN
621E
63.775.000
.....
...
...
...
...
...
PXK136/12
31/12
XK nhựa PP760J L32/12/08. Linh PXEN
621E
38.265.000
Cộng số phát sinh
1.289.360.500
1.302.560.000
Số dư cuối kỳ: 5.026.248.750
Biểu 19
Công ty CP Nhựa Y tế MEDIPLAST
89 – Lương Định Của – Hà Nội
TRÍCH SỔ CHI TIẾT CPNVLTT
Tài khoản 621E: Chi phí NVL trực tiếp PX ép nhựa
Từ ngày : 01/12/2008 đến ngày : 31/12/2008.
Diễn giải
TKĐƯ
PS nợ
PS có
Ngày
Số
3/12
PX12/12
XK nhựa PP760J L5/12/08. Linh PXEN
152.1
51.020.000
4/12
PX22/12
Xuất hạt trắng 3002A L3/12/08. Linh PXEN
152.1
25.024.300
...
...
...
...
...
…
24/12
48/12
XK Nhựa PP760J L18/12/08.Linh PXEN
152.1
51.020.000
28/12
85/12
XK nhựa PP760J L25/12/08. Linh PXEN
152.1
63.775.000
31/12
136/12
XK nhựa PP760JL32/12/08. Linh PXEN
152.1
38.265.000
31/12
Kết chuyển sang TK 154.E
154.E
374.979.200
Cộng số phát sinh
374.979.200
374.979.200
Biểu 20
Công ty CP Nhựa Y tế MEDIPLAST
89 – Lương Định Của – Hà Nội
TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày : 01/12/2008 đến ngày : 31/12/2008.
Số dư đầu tháng : 0
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
PS nợ
PS có
Ngày
Số
01/12
PX01/12
XK gioăng5 TQ L1/12/08. Trinh PXTP
152.1
6.224.500
01/12
PX02/12
XK kim HQ 2325 L2/12/08. Trinh PXTP
152.1
252.480
02/12
PX03/12
XK nhựa PP710J L3/12/08. Linh PXEN
152.1
4.385.220
03/12
PX04/12
XK túi PE3ml c.in L4/12/08. Trinh PXTP
152.1
890.560
…
…
…
…
…
…
24/12
48/12
XK Nhựa PP760J L18/12/08.Linh PXEN
152.1
51.020.000
…
…
…
…
…
…
28/12
85/12
XK nhựa PP760J L25/12/08. Linh PXEN
152.1
63.775.000
…
…
…
…
…
…
31/12
136/12
XK nhựa PP760J
L32/12/08. Linh PXEN
152.1
38.265.000
…
…
…
…
…
…
31/12
Kết chuyển sang TK 154
154
1.038.512.842
Cộng số phát sinh
1.038.512.842
1.038.512.842
Số dư cuối tháng :0
Nhìn chung, quy trình kế toán xuất kho NVL của Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST được khái quát như sau : ( sơ đồ 7)
Sơ đồ 7 : Sơ đồ trình tự kế toán tổng hợp NVL xuất kho.
TK152
TK 621
TK 642.2
XK NVL để sản xuất sản phẩm
XK bán phế liệu
TK 111
Doanh thu bán phế liệu
Khái quát quy trình ghi sổ của nghiệp vụ xuất kho NVL như sau: (sơ đồ 8)
Sơ đồ 8 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp NVL xuất kho.
Phiếu xuất kho
Nhập dữ liệu vào máy
Sổ chi tiết các TK: 152, 621, 627, 642
Sổ tổng hợp nhập xuất tồn
Sổ nhật ký chung
Sổ cái các TK:
152, 621, 627, 642
2.3.4 Kiểm kê nguyên, vật liệu cuối kỳ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, NVL thường xuyên biến động, công tác quản lý NVL đã được coi trọng, tuy nhiên trong quản lý và bảo quản không thể tránh khỏi những n._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31394.doc