LỜI MỞ ĐẦU
Để nắm bắt được kịp thời, đầy đủ tình hình thực tế của một doanh nghiệp đồng thời đưa ra các biện pháp hữu hiệu giúp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh được tốt, các nhà quản lý sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Kế toán là một trong những công cụ quan trọng và không thể thiếu được trong hệ thống các công cụ quản lý vốn, tài sản của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp nguồn thông tin đáng tin cậy cho các nhà quản lý doanh nghiệp và cho Nhà nước trong điều hành vĩ mô nền kinh tế.
87 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1527 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CỔ PHẦN Đầu tư XÂY DỰNG và sản xuất VẬT LIỆU NAM THẮNG, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhận thức được vai trò quan trọng đó tổ chức kế toán nói chung và kế toán vật tư nói riêng luôn được các doanh nghiệp quan tâm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn. Nó là những tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lưu động. Trong đó, nguyên vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật chất để hình thành nên thực thể sản phẩm. Hơn nữa, xu thế cạnh tranh hiện nay, cạnh tranh về giá thành sản phẩm là một biện pháp chiến lược mà doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm. Các doanh nghiệp sản xuất đều hướng tới giảm chi phí, hạ giá thành và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Muốn vậy, ngay từ khâu đầu của quy trình sản xuất, doanh nghiệp phải đặt mục tiêu giảm chi phí nguyên vật liệu. Do đó, tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu và hạch toán đúng khoản chi nguyên vật liệu trong giá thành là một công việc không thể thiếu của tổ chức kế toán trong doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng nên trong quá trình sản xuất Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và sản xuất vật liệu Nam Thắng dùng một khối lượng nguyên vật liệu lớn, phong phú về chủng loại, được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau. Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm 60% trong tổng giá thành ảnh hưởng quyết định đến giá thành sản phẩm. Một sự thay đổi nhỏ của nguyên vật liệu cũng làm cho giá thành sản phẩm thay đổi.
Từ nhận thức đó, với vốn kiến thức của bản thân và qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và sản xuất vật liệu Nam Thắng, được sự giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Vân Hà cùng các cán bộ phòng tài vụ và các phòng ban khác của Công ty em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu nghiên cứu đề tài:
“ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NAM THẮNG”
Bố cục của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba chương sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Tình hình thực tế về công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và sản xuất vật liệu Nam Thắng
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và sản xuất vật liệu Nam Thắng
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1 Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và sự cần thiết phải hạch toán tại các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1 Khái niệm và vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
1.1.1.1 Khái niệm.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích của con người tác động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thưc thể sản phẩm mới.
Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu.
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất thì chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
1.1.2 Đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
1.1.2.1 Đặc điểm:
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh vật liệu khác với các tư liệu lao động khác là chỉ tham gia vào một chu kỳ SXKD, khi tham gia vào sản xuất thì vật liệu chịu sự tác động của lao động, chúng sẽ bị tiêu hao hoàn toàn và thay đổi về hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể sản phẩm. Về mặt giá trị, NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất thì chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm được sản xuất ra.
1.1.2.2 Yêu cầu quản lý:
Quản lý vật liệu là một yêu cầu tất yếu khách quan của tất cả các DNSX. Có tổ chức quản lý chặt chẽ thì mới tránh được sự hư hỏng, giảm bớt rủi ro, thiệt hại xảy ra trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ, và phương pháp quản lý khác nhau, ngoài ra nó còn phụ thuộc vào trình độ, năng lực của người quản lý.
Xã hội càng phát triển, các phương thức quản lý ngày càng cải tiến và hoàn thiện hơn, đòi hỏi về nhu cầu vật chất, tinh thần của con người cũng ngày càng tăng. Để đáp ứng kịp với nhu cầu đó bắt buộc sản xuất kinh doanh ngày càng phải mở rộng, mà lợi nhuận là mục đích cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Riêng đối với doanh nghiệp sản xuất, để sản xuất sản phẩm đạt hiệu quả cao nhất thiết phải giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm, tức là phải có kế hoạch thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả. Vì vậy, công tác quản lý nguyên vật liệu là một nhiệm vụ của các nhà quản lý doanh nghiệp, là yêu cầu của phương thức kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Quản lý nguyên vật liệu là quản lý một trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Để quá trình sản xuất diễn ra liên tục và đem lại hiệu quả cao, trong công tác quản lý nguyên vật liệu, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt những nội dung cơ bản sau:
Quản lý phải chặt chẽ từ khâu thu mua NVL, quá trình bảo quản NVL, khâu dự trữ NVL và khâu sử dụng NVL. Do đó, các DN cần thực hiện các yêu cầu quản lý sau:
- Phải theo dõi, nắm bắt được chi tiết từng loại, từng nhóm, từng thứ vật liệu về sự biến động tăng ( nhập), giảm (xuất) của chúng. Nắm bắt được các chỉ tiêu về giá trị và hiện vật.
- Theo dõi sự vận động của vật liệu qua các khâu thu mua, sử dụng và dự trữ.
- Theo dõi tình hình định mức kế hoạch dự trữ từ đó phát huy sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các loại vật tư...
1.1.3- Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Kế toán nguyên vật liệu là công cụ đắc lực giúp nhà quản lý doanh nghiệp nắm được tình hình hiện có và những biến động của nguyên vật liệu để từ đó đề ra những biện pháp thích hợp nhằm chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Thực hiện việc phân loại, đánh giá NVL phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị DN.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong DN để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của NVL trong quá trình hoạt động SXKD nhằm cung cấp thông tin để tập hợp chi phí SXKD, xác định giá vốn hàng bán.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch.
1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu:
Trong mỗi DN, do tính chất đặc thù trong hoạt động SXKD nên cần phải sử dụng nhiều loại NVL khác nhau, mỗi loại có một vai trò, công dụng tính năng khác nhau. Vì vậy NVL ở các DN rất phong phú và đa dạng nên cần phải phân loại NVL để phù hợp với nhu cầu sản xuất. Để có thể tổ chức quản lý chặt chẽ, hạch toán chi tiết tới từng loại vật liệu phục vụ cho kế hoạch quản trị..., cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị DN thì NVL được chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong các DN khác nhau thì NVL chính cũng gồm các loại khác nhau như: ở DN cơ khí NVL chính là: sắt, thép...DNSX bánh kẹo NVL chính là: đường, nha, bột,...
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ có thể làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các công cụ dụng cụ hoạt động được bình thường như: thuốc nhuộm, thuốc tẩy,dầu nhờn...
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình SXKD gồm: xăng dầu, than, củi, khí gas...
- Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm những vật liệu, thiết bị, công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên thường là
những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý TSCĐ.
Ngoài ra tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của DN mà trong từng loại NVL trên chia thành từng nhóm, từng thứ. Cách phân loại này là cơ sở để xác định định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loại, từng thứ NVL là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết NVL trong DN.
* Căn cứ vào nguồn hình thành: NVL được chia làm hai nguồn:
- NVL nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh, nhận biếu tặng...
- NVL tự chế: Do DN tự sản xuất
* Căn cứ vào mục đích, công dụng của NVL có thể chia NVL thành:
- NVL dùng cho nhu cầu SXKD gồm:
+ NVL dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ NVL dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý DN.
- NVL dùng cho nhu cầu khác:
+ Nhượng bán
+ Đem góp vốn liên doanh
+ Đem quyên tặng
Nhìn chung việc lựa chọn phương pháp phân loại của mỗi doanh nghiệp là khác nhau bởi yêu cầu quản trị doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, để phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, cần phải biết được một cách cụ thể và đầy đủ số liệu và có tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, nguyên vật liệu cần phải được phân chia một cách chi tiết hơn theo tính năng lý, hoá học, theo quy cách phẩm chất của nguyên vật liệu. Việc phân chia đó được thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm nguyên vật liệu. Sổ danh điểm nguyên vật liệu có tác dụng rất lớn trong công tác kế toán vật tư, đặc biệt với các đơn vị sử dụng kế toán máy. Tùy theo số lượng của từng thứ, từng loại nguyên vật liệu mà xây dựng ký hiệu, mã hoá cho nó, có thể gồm 1,2 hoặc 3,4 chữ số... trong dãy số tự nhiên từ 1 đến 9.
Doanh nghiệp cũng có thể kết hợp sử dụng hệ thống chữ cái để đặt ký hiệu cho thứ nguyên vật liệu. Ví dụ 15211A là số danh điểm của thứ VLA trong nhóm 1, loại 1.
Nếu cùng một thứ nguyên liệu, vật liệu được bảo quản ở các kho khác nhau thì có thể gắn chữ cái đầu của tên thủ kho hay số thứ tự kho theo số La mã vào danh điểm vật liệu. Ví dụ: 152111I là số danh điểm của thứ VL1 trong nhóm 1, loại 1 ở kho thứ I...
Khi lập danh điểm nguyên vật liệu cần phải để dự trữ một số số hiệu để sử dụng cho các thứ hoặc các loại nguyên vật liệu mới thuộc loại, nhóm đó xuất hiện sau này. Nhìn chung, danh điểm nguyên vật liệu phải được sử dụng thống nhất giữa các bộ phận quản lý liên quan trong doanh nghiệp, nhằm thống nhất trong quản lý đối với từng thứ nguyên vật liệu. Mỗi doanh nghiệp có thể lập danh điểm nguyên vật liệu theo cách riêng, song cần phải đảm bảo yêu cầu dễ ghi nhớ, hợp lý, tránh nhầm lẫn hay trùng lặp và thuận tiện cho việc cài đặt trên máy vi tính.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng kế toán trên máy thì sau khi lập danh điểm nguyên vật liệu thì sẽ tiến hành thực hiện công việc cài đặt chương trình vào một phần mềm đã được định sẵn. Thông thường, dữ liệu về nguyên vật liệu được lưu trữ và quản trị trong danh mục Kế toán hàng tồn kho tại menu “Hệ Thống”
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu:
Mục đích của việc đánh giá NVL là để tổng hợp các loại vật tư khác nhau về thước đo vật lý để quy về giá trị cho việc đánh giá chính xác về mặt chất lượng, số lượng, giá trị và thực hiện việc hạch toán bằng tiền để cung cấp các chỉ tiêu: chi phí sản xuất vật tư đầu vào xác định số vốn ứ đọng sau mỗi chu kỳ dự trữ, tính hệ số luân chuyển của vốn lưu động trong khâu phân tích. Như vậy đánh giá NVL giúp cho DN chia tách những phần chi phí, số vốn lưu động, hệ số luân chuyển...
Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu là nguyên tắc giá gốc. Giá gốc nguyên vật liệu bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được nguyên vật liệu ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Như vậy, về nguyên tắc, nguyên vật liệu có ở các doanh nghiệp được phản ánh trong sổ kế toán và báo cáo kế toán theo giá trị vốn thực tế, tức là toàn bộ số tiền doanh nghiệp bỏ ra để có được số nguyên vật liệu đó, cụ thể: Khi nhập kho, nguyên vật liệu phải được tính toán đánh giá theo trị giá vốn thực tế nhập kho và khi xuất kho, nguyên vật liệu cũng phải xác định giá vốn thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định. Đồng thời các phương pháp đánh giá này cũng phải được áp dụng nhất quán trong một thời gian dài (ít nhất một kỳ Kế toán).
1.2.2.1 Đánh giá NVL nhập kho.
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định như sau:
* Đối với NVL mua ngoài:
Trị giá NVL Giá hoá đơn CP vận chuyển, Thuế, phí, Hàng trả lại
thực tế = (không có + thu mua(không có + lệ phí - giảm giá
mua ngoài thuế GTGT) thuế GTGT) chiết khấu
- DN áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thì trị giá mua thực tế được xác định theo công thức sau:
= ==
DN áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì trị giá mua thực tế được xác định theo công thức sau:
Trị giá NVL Giá hoá đơn CP vận chuyển, Thuế, phí, Hàng trả lại
thực tế = ( có thuế + thu mua( có + lệ phí - giảm giá
mua ngoài thuế GTGT) thuế GTGT) chiết khấu
* Đối với NVL tự sản xuất gia công chế biến,thì trị giá thực tế NVL nhập kho được xác định theo công thức sau:
Trị giá NVL Trị giá thực tế Chi phí
thực tế = NVL xuất gia + gia công
tự sản xuất công chế biến chế biến
* Đối với NVL thuê ngoài chế biến, trị giá NVL thực tế nhập kho được xác định theo công thức sau:
Trị giá thực tế Trị giá NVL Chi phí
NVL = do HĐLD + tiếp nhận
nhập kho đánh giá ( nếu có )
* NVL do các bên tham gia góp vốn, trị giá thực tế NVL nhập kho được xác định theo công thức sau:
Trị giá thực tế Giá Chi phí
NVL = thị trường + tiêp nhận
nhập kho tương đương ( nếu có)
* Đối với phế liệu thu hồi, trị giá NVL nhập kho được xác định theo công thức sau:
Trị giá thực tế NVL nhập kho = Giá ước tính
* Đối với NVL được tặng thưởng, trị giá NVL nhập kho được xác định theo công thức sau:
Trị giá thực tế Giá Chi phí
NVL = thị trường + tiêp nhận
nhập kho tương đương ( nếu có)
1.2.2.2 Đánh giá NVL xuất kho:
Do nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều lần khác nhau và giá thực tế mỗi lần nhập khác nhau nên khi xuất kho nguyên vật liệu khó có thể xác định giá thực tế xuất kho ngay mà phải áp dụng các phương pháp tính giá xuất kho. Phương pháp doanh nghiệp áp dụng phải được đăng ký và sử dụng trong một thời gian dài (ít nhất là trong một kỳ kế toán). Tuỳ thuộc vào đặc điểm yêu cầu và trình độ quản lý của từng doanh nghiệp, kế toán có thể lựa chọn một trong các phương pháp dưới đây cho phù hợp với doanh nghiệp của mình:
*Phương pháp bình quân gia quyền:
Giá thực tế Số lượng Đơn giá
vật liệu = vật liệu x xuất kho
xuất kho xuất kho bình quân
Số lượng NVL xuấtkho căn cứ vào phiếu xuất kho và các chứng từ xuất NVL.Giá đơn vị bình quân NVL được tính theo một trong những cách sau:
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Theo phương pháp này giá vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Trị giá thực tế Trị giá thực tế
Đơn giá NVL tồn đầu kỳ + NVL nhập trong kỳ
xuất kho =
bình quân Số lượng vật liệu + Số lượng thực tế NVL
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Phương pháp này tuy đơn giản dễ làm nhưng độ chính xác không cao, hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng ảnh hưởng tới công tác quyết toán nói chung. Cách tính giá này chỉ phù hợp với các DN hạch toán vật liệu, dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ ( KKĐK )
- Giá đơn vị bình quân tồn đầu kỳ:
Giá của vật liệu, dụng cụ xuất dùng được tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ.
Phương pháp này mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến biến động của giá cả vật liệu kỳ này, phương pháp này được áp dụng trong điều kiện giá cả thi truờng ít biến động.
Theo phương pháp này, đơn giá xuất kho bình quân được tính như sau:
Đơn giá Trị giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
bình quân =
tồn đầu kỳ Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ
- Giá đơn vị bình quân từng lần nhập:
Đơn giá vật liệu, dụng cụ xuất dùng được tính lại sau mỗi lần nhập kho. Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên vừa chính xác vừa cập nhật, nhưng đòi hỏi nhiều thời gian và công sức tính toán.
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kho, đơn giá vật liệu, dụng cụ xuất kho được tính lại cho từng danh điểm vật liệu, dụng cụ như sau:
Đơn giá Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
bình quân từng =
lần nhập Số lượng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
* Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất trước và do vậy giá trị thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng, phương pháp này thích hợp với những DN sử dụng ít loại vật liệu, dụng cụ và có số lần xuất, nhập kho ít.
* Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Phương pháp này có giả thiết ngược lại với phương pháp trên là: lô hàng nào nhập sau sẽ được xuất dùng trước. Giá của lô vật liệu,dụng cụ xuất dùng sẽ tính theo giá của lô vật liệu, dụng cụ nhập kho sau cùng.
* Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất vật liệu nào sẽ được tính theo giá thực tế của vật liệu đó, thường sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính cách biệt. Ưu điểm của phương pháp này là: xác định được ngay giá trị vật liệu, dụng cụ khi xuất kho, nhưng đòi hỏi DN phải theo dõi và quản lý chặt chẽ từng lô vật liệu, dụng cụ xuất nhập kho. Phương pháp này không thích hợp với những DN sử dụng nhiều loại vật liệu, dụng cụ có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ nhập xuất kho.
* Phương pháp giá hạch toán:
Giá hạch toán của vật tư là giá do DN tự quy định ( Có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó) và được sử dụng thống nhất ở DN trong một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập, xuất. Cuối kỳ kế toán tính ra trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho theo hệ số giá và tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế, theo công thức sau:
Bước 1: Hàng ngày khi nhập, xuất kho vật liệu, dụng cụ, kế toán ghi theo giá hạch toán cho từng thứ vật liệu theo công thức sau:
Giá hạch toán Số lượng vật Đơn
vật liệu, dụng cụ = liệu,dụng cụ x giá
nhập(xuất)kho nhập (xuất) kho hạch toán
Bước 2 : Cuối kỳ xác định hệ số giá cho từng thứ nhóm vật liệu, dụng cụ:
Giá thực tế vật liệu Giá thực tế vật liệu
Hệ tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
số =
giá Giá hạch toán vật + Giá hạch toán vật
liệu tồn đầu kỳ liệu nhập trong kỳ
Bước 3 : Cuối kỳ tính giá thực tế từng thứ vật liệu, dụng cụ xuất kho và điều chỉnh theo số chênh lệch:
Giá thực tế Giá hạch toán Hệ
xuất kho = vật liệu xuất kho x số
trong kỳ trong kỳ giá
Giá thực Giá Giá
tế cần = thực tế - hạch toán
điều chỉnh xuất kho xuất kho
= Giá hạch toán xuất kho x (Hệ số giá-1)
1.3 Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu:
Trong DN sản xuất các hoạt động Nhập -Xuất nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên bởi vậy để theo dõi chặt chẽ tình hình biến đổi cũng như số hiện có của NVL thì kế toán phải nộp các chứng từ .Các chứng từ này là cơ sở để tiến hành ghi chép phản ánh trên sổ kế toán để có thể kiểm tra sự biến động và số hiện có của từng nguyên vật liệu. Qua đó thực hiện việc bảo quản sử dụng sao cho có hiệu quả đầy đủ cho nhu cầu hoạt động sản xuất
1.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng:
Trong hoạt động SXKD của DN, các NVKTPS liên quan đến việc nhập, xuất vật tư, hàng hoá đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của bộ trưởng Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán về vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01 - VT );
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 - VT) ;
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03 - VT );
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu 08 - VT );
- Hoá đơn ( GTGT ) - MS 01 GTKT - 2LN;
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu 02 - VT );
- Hoá đơn cước phí vận chuyển ( Mẫu 03 - VT );
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý ( Mẫu 04 - XKDDL )
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước, các DN có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( Mẫu 04 - VT) ;
- Biên bản kiểm nghiệm ( Mẫu 05 - VT );
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07 - VT );
1.3.2 Các phương pháp hạch toán chi tiết
Mỗi loại nguyên vật liệu có vai trò nhất định đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thiếu hụt một loại nguyên vật liệu nào đó có thể làm cho quá trình sản xuất bị ngừng trệ. Việc hạch toán và cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin về tình trạng và sự biến động của từng thứ nguyên vật liệu là yêu cầu đặt ra cho Kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Đáp ứng được các yêu cầu này sẽ giúp cho việc quản lý, cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu đạt hiệu quả cao. Việc hạch toán NVL phải được tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập xuất. Trong thực tế các DNSX hiện nay tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng DN mà áp dụng phương pháp hạch toán chi
tiết NVL theo một trong ba phương pháp sau:
a. Phương pháp ghi thẻ song song:
- Ở kho:
Thủ kho dùng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật tư hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật tư hàng hoá, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhận, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho; cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập - xuất đã phân loại theo từng thứ vật tư hàng hoá cho phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán:
Kế toán sử dụng số (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập -xuất cho từng thứ vật tư, hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Kế toán khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh lại chứng từ, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật tư, hàng hoá, mỗi chứng từ được ghi vào một dòng.
Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập - xuất - tồn, sau đó đối chiếu:
+ Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập -xuất -tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp;
+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Sơ đồ: 01
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê Nhập-xuất-tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu cuối tháng
- Ưu điểm:Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhược điểm: Việc chi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những DN có ít chủng loại vật tư, hàng hoá; việc nhập-xuất diễn ra không thường xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của các nhân viên kế toán chưa cao.
b. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
- Ở kho:
Thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho phải tiến hành kiểm tra hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó.
- Ở phòng kế toán:
Kế toán sử dụng Sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép cho từng thứ vật tư, hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển được mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi thứ vật tư, hàng hoá được ghi một dòng trên sổ.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập -xuất kho, kế toán tiến hành kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ vật tư, hàng hoá, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. Hoặc kế toán có thể lập “bảng kê nhập”, ”bảng kê xuất”.
Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ hoặc từ bảng kê để ghi vào “Sổ đối
chiếu luân chuyển” cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng.
Việc đối chiếu số liệu đựợc tiến hành giống như phương pháp ghi thẻ song song (nhưng chỉ tiến hành vào cuối tháng).
Sơ đồ: 02
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu cuối tháng
- Ưu điểm : Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng
- Nhược điểm: phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng: việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành được vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: thích hợp với những DN có chủng loại vật tư hàng hoá ít, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày; phương pháp này thường ít được áp dụng trong thực tế.
c. Phương pháp ghi sổ số dư:
- Ở kho:
Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho tương tự như hai phương pháp trên. Nhưng cuối tháng, thủ kho còn sử dụng số số dư để ghi chép số tồn kho cuối tháng của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho, mở theo năm. Cuối mỗi tháng, sổ số dư được chuyển cho thủ kho để ghi số lượng hàng tồn kho trên cơ sở số liệu từ các thẻ kho.
- Ở phòng kế toán:
Kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên ”Thẻ kho” của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho. Sau đó, kế toán ký xác nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ.
Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ và tổng hợp giá trị (giá hạch toán) theo từng nhóm, loại vật tư, hàng hoá để ghi chép vào cột “Số tiền” trên phiếu “Giao nhận chứng từ”, số liệu này được ghi vào ”Bảng kê luỹ kế nhập” và “Bảng kê luỹ kế xuất” vật tư hàng hoá.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê luỹ kế nhập, luỹ kế xuất để cộng tổng số tiền theo từng nhóm vật tư hàng hoá để ghi vào “Bảng kê nhâp -xuất -tồn”. Đồng thời, sau khi nhận được “ Sổ số dư ” do thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào cột số dư về số lượng và đơn giá hạch toán của từng nhóm vật tư, hàng hoá tương ứng để tính ra số tiền ghi vào cột số dư bằng tiền. Kế toán đối chiếu số liệu trên cột số dư bằng tiền của ” Sổ số dư” với cột trên “Bảng kê nhập -xuất - tồn”. Đối chiếu số liệu trên “Bảng kê nhập -xuất - tồn” với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ: 03
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ
Bảng luỹ kế nhập
Bảng luỹ kế xuất
Bảng luỹ kế nhập -xuất-tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu cuối tháng
- Ưu điểm:
+ Giảm được khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và ghi theo nhóm vật tư.
+ Phương pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và hạch toán kế toán. Kế toán đã thực hiện kiểm ta được thường xuyên việc ghi chép và bảo quản
+ Công việc được dàn đều trong tháng
- Nhược điểm:
+ Kế toán chưa theo dõi chi tiết đến từng thứ vật tư, hàng hoá nên để có thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn của thứ vật tư, hàng hoá nào thì căn cứ vào số liệu trên thẻ kho
+ Việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán rất phức tạp.
- Điều kiện áp dụng:
+ Phù hợp với các DN có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá, việc nhập xuất diễn ra thường xuyên;
+ DN đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán và xây dựng được hệ thống danh điểm vật tư hàng hoá hợp lý. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng.
1.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Để hạch toán NVL, kế toán của các DN có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK). Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của mỗi DN, vào yêu cầu của công tác quản lý, vào trình độ của cán bộ kế toán và cũng như quy định của chế độ kế toán hiện hành.
1.4.1 Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều loại, nhóm, thứ nguyên vật liệu khác nhau về vai trò, công dụng, đơn vị tính.... Để quản lý tốt nguyên vật liệu các nhà quản trị doanh nghiệp không những cần thông tin chi tiết mà còn cần phải nắm được những thông tin tổng hợp về hiện trạng nguyên vật liệu tại doanh nghiệp. Vì vậy, ngoài hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, doanh nghiệp cần phải hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Để hạch toán NVL, kế toán của các DN có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK). Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của mỗi DN, vào yêu cầu của công tác quản lý, vào trình độ của cán bộ kế toán và cũng như quy định của chế độ kế toán hiện hành.
1.4.1.1 Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho của từng loại hàng tồn kho nói chung và NVL nói riêng.
1.4.1.2 Tài kho._.ản sử dụng:
Để phản ánh số liệu hiện có và tình hình tăng, giảm của các loại NVL tại kho của DN, kế toán sử dụng các TK dưới đây:
a) Tài khoản 151- Hàng mua đang đi đường
* Nội dung: TK này dùng để theo dõi các loại NVL mà DN đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán, đã thuộc quyền sở hữu của DN nhưng cuối tháng chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi cho người bán).
* Kết cấu TK 151 " Hàng mua đang đi đường"
- Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đường tăng
- Bên Có: Phản ánh giá trih hàng mua đang đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
- Dư Nợ: Phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá đi đường cuối kỳ.
b) Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
* Nội dung: TK này phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm NVL theo trị giá vốn thực tế (hay giá thành thực tế)
TK 152 có thể được mở thành các TK cấp 2, để kế toán chi tiết theo từng loại NVL phù hợp với cách phân loại nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị của DN bao gồm:
- TK 1521" Nguyên vật liệu chính "
- TK 1522 " Nguyên vật liệu phụ "
- TK 1523 " Nhiên liệu "
- TK 1524 " Phụ tùng thay thế "
- TK 1525 " Vật liệu và thiết bị XDCB "
- TK 1528 "Nguyên vật liệu khác "
Trong từng TK cấp 2 lại có thẻ chi tiết thành TK cấp 3, cấp 4,.... tới từng nhóm, thứ tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý tài sản ở DN.
* Kết cấu của TK 152 " NVL "
- Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị thực tế của NVL trong kỳ ( do mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn, kiểm kê phát hiện thừa, đánh giá tăng.....)
- Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm NVL trong kỳ theo giá thực tế ( giảm do xuất dùng, xuất bán, xuất đem đi góp vốn liên doanh, thiếu hụt, giảm giá được hưởng, chiết khấu mua hàng, hàng mua trả lại....)
- Dư Nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ.
c) TK 133 " Thuế GTGT được khấu trừ "
* Nội dung: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và còn được khấu trừ
* Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ đã nộp thông qua giá mua vật tư, hàng hoá
Bên Có:
+ Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với số thuế GTGT phải nộp
+ Phản ánh số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
+ Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được Nhà nước hoàn trả trong trường hợp thuế đầu ra < thuế đầu vào
+ Phản ánh thuế GTGT của hàng mua trả lại cho người bán
- Dư Nợ: phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ chưa được thanh toán
TK 133 có hai TK cấp 2:
TK 1331" Thuế GTGT được khầu trừ của hàng hoá - dịch vụ "
TK 1332 " Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ "
d) TK 331 - Phải trả người bán
* Nội dung: TK này được sử dụng để thanh toán giữa DN với người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư, hàng hoá, lao vụ theo hợp đồng kinh doanh đã ký kết.
* Tuỳ theo yêu cầu quản lý của DN, TK 331 " Phải trả người bán " cần được mở chi tiết cho từng đối tượng cụ thể, từng người bán, từng người nhận thầu.
* Kết cấu:
- Bên Nợ:
+ Số tiền đã trả cho người bán ( kể cả tiền đặt trước)
+ Các khoản chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại được người bán chấp nhận trừ vào số nợ phải trả cho người bán
+ Các nghiệp vụ phát sinh khác làm giảm số nợ phải trả
- Bên Có:
+ Tổng số tiền hàng phải trả cho người bán, người nhận thầu XDCB..
+ Số tiền ứng trước thừa được người bán trả lại
+ Các nghiệp vụ khác làm tăng số nợ
- TK này có số dư lưỡng tính do vậy khi lập bảng cân đối kế toán theo chế độ quy định hiện hành căn cứ vào các TK chi tiết có số dư Nợ tổng hợp lại để ghi vào chỉ tiêu " Trả trước cho người bán - Mã số 132 " và số dư bên Có tổng hợp lại để ghi vào chỉ tiêu " Phải trả cho người bán - Mã số 313 ", không được bù trừ cho nhau.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như TK 111, TK 112, TK 621, TK 627, TK641......
1.4.1.3 Hạch toán tổng hợp tăng giảm NVL
Trình tự hạch toán có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ: 04 Sơ đồ hạch toán tổng quát NVL theo phương pháp KKTX
(tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
DN sử dụng không hết nhập lại kho
TK 111,112,311 TK 152 TK 621
Mua NVL nhập kho Xuất NVL trực tiếp
TK 133(1331) cho chế tạo sản phẩm
Thuế VAT TK 627, 641,642, ....
TK331 Xuất NVL cho quản lý
Nhập kho hàng mua phục vụ SX, BH, QLDN....
chưa trả tiền TK 128, 222, 136
TK151 Xuất NVL mang đi góp
Nhập NVL đi đường vốn, cấp cho cấp dưới
kỳ trước TK 412, 1381
TK 411 Đánh giá giảm NVL, phát
NVL cấp trên cấp hay hiện thiếu khi kiểm kê
nhận góp vốn liên doanh TK 1388, 154
TK 154 NVL cho vay, mang
Nhập kho NVL do tự SX đi gia công chế biến
thuê ngoài gia công chế biến TK 632,157
TK 412, 3381 Xuất NVL đi bán, gửi
Đánh giá tăng NVL, kiểm bán
kê phát hiện thừa
TK 311, 3388
Vay ngắn hạn đơn vị khác
để mua NVL
TK 128, 222
Nhận lại vốn góp liên doanh
* Đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không phải nộp thuế GTGT thì việc hạch toán các nghiệp vụ tăng, giảm NVL cũng được tiến hành tương tự như trong các DN tình thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác trong giá thực tế vật liệu bao gồm các thuế GTGT đầu vào.
1.4.2 Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK:
1.4.2.1 Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình tăng, giảm vật tư ở các TK hàng tồn kho mà chỉ cần phản ánh giá trị tồn đầu kỳ và cuối kỳ của vật liệu. Theo phương pháp này, hàng ngày việc nhập hàngđược phản ánh ở TK611-Mua hàng. Việc xác định trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá xuất kho không căn cứ vào các chứng từ xuất kho mà được căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính theo công thức:
Số lượng hàng Số lượng hàng Số lượng hàng Số lượng hàng
xuất kho = tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ - tồn cuối kỳ
1.4.2.2 Tài khoản sử dụng:
Để ghi chép kế toán NVL theo phương pháp KKĐK, kế toán sử dụng các TK dưới đây:
* Tài khoản 152-Nguyên vật liệu
Tài khoản này không phản ánh tình hình nhập xuất NVL trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá vốn thực tế NVL tồn kho cuối kỳ, tồn kho đầu kỳ
Kết cấu chủ yếu của TK 152 như sau:
Nợ TK152-Nguyên vật liệu Có
-Kết chuyển trị giá vốn thựctế của -Kết chuyển trị giá vốn thực tế của
NVL tồn kho cuối kỳ NVL tồn kho đầu kỳ
Số dư Nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ
* Tài khoản 611-Mua hàng
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá tăng, giảm trong kỳ.
Kết cấu chủ yếu của TK 611 như sau:
Nợ TK611-Mua hàng Có
-Kết chuyển trị giá vốn thựctế của -Kết chuyển trị giá vốn thực tế của
vật tư, hàng hoá tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hoá tồn kho đầu kỳ
-Trị giá vốn của vật tư, hàng hoá -Trị giá vốn của vật tư, hàng hoá
tăng trong kỳ giảm trong kỳ
Tài khoản này không có số dư, được mở chi tiết theo hai TK cấp 2:
- TK6111-Mua NVL, công cụ dụng cụ
- TK6112 - Mua hàng hoá
Ngoài hai TK trên đây kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác giống phương pháp KKTX như : TK111, TK112, TK142, TK242, TK621, K641, TK642,.....
1.4.2.3 Phương pháp hạch toán:
* Đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Trình tự hạch toán có thể khái quát theo sơ đồ sau
Sơ đồ: 05 Sơ đồ kế toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
TK151,152 TK611 TK151,152
Kết chuyển VL tồn đầu kỳ Kết chuyển VL tồn cuối kỳ
TK111,112,331... TK111,112,331
Giá trị VL nhập kho Các khoản được giảm trừ
TK133(1331)
ThuếGTGT TK621,622....
được khấu trừ Xuất dùng cho sản xuất
TK411
Nhận góp vốn liên doanh TK632
góp cổ phần Xuất bán
TK711 TK128,222
Được quyên tặng Xuất góp vốn liên doanh
* Đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không phải nộp thuế GTGT thì việc hạch toán các nghiệp vụ tăng, giảm NVL cũng được tiến hành tương tự như trong các DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác trong giá thực tế vật liệu bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
1.5 Tổ chức kiểm kê và hạch toán kết quả kiểm kê, đánh giá NVL.
1.5.1 Kế toán kiểm kê NVL:
Tổ chức kiểm kê NVL được tiến hành theo quy định chung của Nhà nước về việc lập Báo cáo kế toán, Bảng cân đối và là quy định về hạch toán NVL của DN. Công tác kiểm kê nhằm xác định chính xác số lượng, chất lượng, giá trị của từng loại NVL hiện có tại DN, kiểm tra tình hình bảo quản nhập - xuất và sử dụng, phát hiện kịp thời và xử lý các trường hợp hao hụt, hư hỏng, ứ đọng, mất mát, kém phẩm chất. Công tác kiểm kê phải được tiến hành định kỳ 6 tháng, 1 năm trước khi lập báo cáo quyết toán do ban kiểm kê tài sản của DN tiến hành. Ban kiểm kê sử dụng các phương tiện cân, đo, đong, đếm .... xác định số lượng NVL có mặt tại kho vào thời điểm kiểm kê và đồng thời xác định về mặt chất lượng của từng loại. Kết quả kiểm kê sẽ được ghi vào biên bản kiểm kê ( Mẫu số 08 - VT). Biên bản được lập cho từng kho, từng địa điểm sử dụng, từng người phụ trách. Kết quả kiểm kê được gửi lên cho phòng kế toán đối chiếu với sổ sách.
Sơ đồ: 06
Sơ đồ hạch toán NVL thừa, thiếu khi kiểm kê
TK 711 TK 152 TK 621, 627, 641
NVL thừa xác định NVL thiếu do cân đo
Là của DN đong đếm sai
TK 642
TK 338 (3381)
NVL thừa chưa rõ NVL thiếu trong định mức
Nguyên nhân chờ xử lý hay ngoài định mức nhưng
được cấp thẩm quyền cho
phép tính vào chi phí KD
TK111,334, 1388
Bắt người phạm lỗi bồi
Thường số NVL thiếu
TK138(1381)
NVL thiếu chưa rõ nguyên
Nhân chờ xử lý
1.5.2 Kế toán đánh giá lại NVL
Khi đánh giá lại làm tăng giá trị NVL, kế toán căn cứ vào khoản chênh lệch để ghi: Nợ TK 152 " Nguyên liệu, vật liệu "
Có TK 412 " Chênh lệch đánh giá lại tài sản "
Khi đánh giá lại làm giảm giá trị NVL, căn cứ khoản chênh lệch giảm để ghi:
Nợ TK 412 ( Khoản chênh lệch )
Có TK 152 " Nguyên liệu, vật liệu "
1.6 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá được lập cho các loại vật liệu, nguyên liệu chính
dùng cho sản xuất, các loại vật tư hàng hoá, thành phẩm tồn kho để bán mà giá bán trên thị trường thấp hơn giá thực tế đang ghi sổ kế toán. Nhứng loại vật tư hàng hoá này là mặt hàng kinh doanh, thuộc sở hữu của DN, có chứng cứ hợp lý chứng minh giá vốn vật tư, hàng hoá tồn kho.
Việc lập dự phòng có ý nghĩa quan trọng cả về phương diện kinh tế và phương diện tài chính :
- Trên phương diện kinh tế: Việc lập dự phòng giúp DN phản ánh chính xác hơn giá trị tài sản của DN. Dự phòng được ghi nhận như một khoản chi phí làm giảm lợi nhuận trước thuế, do đó giảm thuế thu nhập DN.
- Trên phương diện tài chính: Dự phòng có tính chất như một nguồn tài chính của DN, tạm thời nằmg trong các TSLĐ trước khi sử dụng thực thụ. Nếu DN tích luỹ được một số đáng kể, số này được sử dụng để bù đắp các khoản giảm giá tài sản thực sự phát sinh và tài trợ cho các khoản chi phí khi các chi phí này phát sinh ở niên độ sau.
Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho được xác định theo công thức sau.
Mức dự phòng Số lượng hàng Mức giảm
cần lập năm = kho i cuối X giá của
tới cho hàng tồn niên độ hàng tồn
kho i kho i
Kế toán sử dụng TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” để hạch toán. Tài khoản này có nội dung kết cấu như sau:
Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá
Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá
Dư Có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn
TK 159 được mở chi tiết theo từng loại hàng tồn kho
Sơ đồ: 07
Sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
TK 632 TK 159 TK 632
Hoàn nhập dự Trích lập dự phòng
phòng vào cuối giảm giá hàng tồn
niên độ kế toán kho cho năm sau
1.7 Các hình thức sổ kế toán áp dụng ở các DN Việt Nam.
1.7.1 Khái niệm
Hình thức sổ kế toán là hệ thống tổ chức sổ kế toán, bao gồm số lượng sổ, kết cấu mẫu sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ được sử dụng để ghi chép, tổng hợp, hệ thống hoá số liệu từ chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi sổ nhất định, nhằm cung cấp các tài liệu có liên quan đến các chỉ tiêu kinh tế tài
chính, phục vụ việc thiết lập các báo cáo kế toán.
Mỗi hình thức sổ kế toán được quy định một hệ thống sổ kế toán liên
quan. DN phải căn cứ vào hệ thống sổ sách kế toán do bộ tài chính quy định để lựa chọn, áp dụng một hệ thống sổ kế toán theo hình thức kế toán mà DN đã chọn.
Các hình thức sổ kế toán quy định áp dụng:
- Hình thức sổ kế toán nhật ký chung;
- Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái;
- Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ;
- Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ ;
1.7.2 Hình thức sổ kế toán nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký, trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo thứ tự thời gian phát sinh và định khoản nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để chuyển ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức này sử dụng các loại sổ sách kế toán chủ yếu: sổ nhật ký chung ( hoặc sổ nhật ký đặc biệt ), sổ cái, sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ: 08
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối TK
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ quỹ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ.
: Đối chiếu kiểm tra
1.7.3 Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái:
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các NVKTPS được kết hợp ghi theo thứ tự thời gian và theo nội dung kinh tế( theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký -sổ cái. Căn cứ ghi vào sổ nhật ký-sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Theo hình thức này, kế toán NVL sử dụng các mẫu sổ sau:
+ Sổ tổng hợp có: sổ nhật ký-sổ cái
+ Sổ chi tiết gồm: Thẻ kho, sổ chi tiết vật liệu....
1.7.4 Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ:
Nguyên tắc cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chứng từ là:
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nó.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các NVKTPS theo trình tự thời gian với hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế(theo tài khoản).
- Kết hợp rộng rãi viêc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng 1 sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ: 09
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ, sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Hình thức nhật ký chứng từ sử dụng các loại sổ kế toán:
- Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái
- Bảng phân bổ, thẻ kế toán chi tiết.
1.7.5 Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là: cơ sở ghi vào các sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ (CTGS). Sổ kế toán tổng hợp gồm có sổ đăng ký CTGS được ghi theo trình tự thời gian và sổ cái được ghi theo hệ thống
Theo hình thức này, kế toán sử dụng các mẫu sổ sau:
+ Sổ tổng hợp gồm: Sổ đăng ký CTGS, sổ cái TK152...
+ Sổ chi tiết gồm: Thẻ kho, sổ chi tiết VL, sổ chi tiết thanh toán với người bán
Sơ đồ: 10
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Số quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NAM THẮNG
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư xây dựng và sản xuất vật liệu Nam Thắng.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và sản xuất vật liệu Nam Thắng.
Năm 1954, sau khi hoà bình lập lại trên miền Bắc, thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước - Khôi phục lại nền kinh tế và bước đầu xây dựng CNXH. Xí nghiệp vật liệu Nam Thắng do tư nhân quản lý được quốc hữu hoá để trở thành xí nghiệp gạch lát Nam Thắng và trực thuộc thành phố Hà Nội quản lý. Tại thời điểm đó, xí nghiệp nằm ở nhiều địa điểm khác nhau như: Khu vực bãi Phúc Xá, Chợ Gạo, Đáp Cầu, phía sau ga Hàng Cỏ... sản phẩm lúc đó chủ yếu là gạch xây, gạch lát nền.
Quá trình phát triển của xí nghiệp có những sự thay đổi quan trọng.
Ngày 12/9/1984 sáp nhập 2 xí nghiệp: Sản xuất xi măng Hà Nội và gạch lát Nam Thắng thành một xí nghiệp lấy tên là: Xí nghiệp gạch lát xi măng Hà Nội, trực thuộc sở Xây Dựng Hà Nội, theo quyết định số 4019/QĐ-TCCQ ngày 12/9/1984 của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Năm 1991 vì thương hiệu trên thương trường nên xí nghiệp được đổi lại tên là xí nghiệp gạch lát Nam Thắng.
Năm 1994, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định sáp nhập xí nghiệp vật liệu Đại La vào xí nghiệp gạch lát Nam Thắng và đổi tên thành công ty vật liệu xây dựng Nam Thắng, theo quyết định số2523/QĐ-UB ngày 12/10/1994.
Năm 1999, theo chủ trương cổ phần hoá của Đảng và Nhà nước công ty
được triển khai cổ phần hoá 100 % và đổi tên thành công ty cổ phần đầu tư xây dựng và sản xuất vật liệu Nam Thắng theo quyết định số 5609/QĐUB ngày 22/12/1999 và số 514 QĐUB ngày 3/2/2000. Trụ sở chính của công ty đặt tại dốc Vĩnh Tuy- phường Vĩnh Tuy- quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Công ty hoạt động với số vốn điều lệ là 6.500.000.000 đồng, số cổ phiếu phát hành là 65.000 cổ phiếu với mệnh giá 1 cổ phiếu là 100.000 đồng. Đại hội cổ đông của công ty đã bầu ra hội đồng quản trị gồm 5 thành viên hoạt động theo điều lệ của công ty
Là một đơn vị có quy mô lớn, qua nhiều năm hoạt động trong cơ chế thị trường. Công ty đã từng bước thích nghi với cơ chế thị trường, không ngừng phát triển về mọi mặt, nâng cao khối lượng hàng hoá tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận qua các năm.
Trong những năm qua công ty cổ phần đầu tư xây dựng và sản xuất vật liệu Nam Thắng đã khắc phục và vượt qua những khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh. Công ty đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ cấp trên giao và nhiều lần được tặng bằng khen. Hiện nay công ty đã trở thành đơn vị cung ứng chủ yếu các loại vật liệu xây dựng cho các tỉnh miền Bắc và từng bước mở rộng thị trường vào miền Trung và miền Nam.
ĐVT
Năm 2004
Năm2005
KH Năm2006
Giá trị sản lượng
Triệu đ
16.923
19.078
20.050
Lợi nhuận sau thuế
Triệu đ
827
906
1.000
Nộp NSNN
Triệu đ
1.504
1.637
1.705
TNBQ1 người/tháng
Triệu đ
1,05
1,2
1,3
Số lượng lao động
Người
420
450
450
Sau một chặng đường dài, trải qua những khó khăn thử thách với sự phấn đấu hết mình của ban lãnh đạo công ty cũng như tập thể cán bộ công nhân viên của công ty nên công ty ngày càng phát triển vững mạnh. Chúng ta có thể nhận thấy những cố gắng và kết quả đạt được của công ty trong những năm gần đây thông qua một số chỉ tiêu sau:
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Nam Thắng
Công ty CPĐTXD&SXVL Nam Thắng là một DN có qui mô sản xuất lớn, phạm vi hoạt động là sản xuất các loại vật liệu xây dựng cao cấp để phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Cung ứng và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng
- Lập các dự án đầu tư và xây dựng công nghiệp dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, kỹ thuật hạ tầng vừa và nhỏ.
- Trang trí nội ngoại thất.
- Tư vấn và chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng.
Là một công ty cổ phần do các cổ đông góp vốn, công ty CPĐTXD&SXVL Nam Thắng là một DN tự chủ về tài chính, hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng để giao dịch, được tổ chức hoạt động theo điều lệ công ty đã được đại hội đồng thành lập thông qua ngày 30/10/1999 trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật của nhà nước. Công ty được đặt dưới sự quản lý của UBND thành phố Hà Nội.
Từ ngày có cơ chế thị trường đã mở ra cho công ty một môi trường kinh doanh thuận lợi .Công ty đã hoàn toàn tự chủ trong việc lập ra kế hoạch sản xuất và khai thác nguồn hàng, kế hoạch tiêu thụ vật tư hàng hoá, tự chủ trong ký kết
hợp đồng với bạn hàng trong nước và quốc tế.
Tuy nhiên cơ chế thị trường cũng đặt ra cho công ty những nhiệm vụ sau:
- Công ty phải tiến hành duy trì các hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả
- Công ty phải đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị hiếu của khách hàng về mẫu mã, màu sắc, kiểu dáng của sản phẩm đồng thời cải tiến các hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng
- Chấp hành luật pháp nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách về quản lý sử dụng vốn, vật tư, tài sản thực hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển nguồn vốn thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
- Công ty phải xây dựng và củng cố đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi về chuyên môn, am hiểu về thị trường.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty CPĐTXD&SXVL Nam Thắng
2.1.3.1 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP ĐTXD& SXVL Nam Thắng
Hội đồng quản trị là cơ quan tối cao quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty. Bộ máy quản lý thừa hành chủ trương của hội đồng quản trị bao gồm:
- Giám đốc và hai phó giám đốc.
* Giám đốc: Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung trong toàn công ty ngoài việc uỷ quyền cho các phó giám đốc, giám đốc còn chỉ đạo trực tiếp các phòng ban.
* Hai phó Giám đốc là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc, trực tiếp chỉ đạo về mặt nghiệp vụ, các bộ phận hoạt động trong phạm vi trách nhiệm của mình.
+ Phó giám đốc phụ trách sản xuất - công nghệ: trực tiếp phụ trách phân xưởng sản xuất.
+ Phó giám đốc thi công: phụ trách bộ phận xây dựng cơ bản, trực tiếp phụ trách xí nghiệp xây lắp.
* Các phòng ban trong công ty bao gồm:
- Phòng Hành chính - tổ chức lao động:
Có chức năng quản lý và thực hiện toàn bộ công tác hành chính trong Công ty theo quy định chung về pháp lý hành chính hiện hành của Nhà nước, xây dựng kế hoạch quản lý tổ chức lao động tiền lương, định mức lao động, BHXH và các chế độ liên quan đến người lao động, xây dựng các quy chế của Công ty
- Phòng Tài vụ:
Có chức năng lập kế hoạch tài chính và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đó theo tháng, quý, năm. Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết cho ban giám đốc Công ty, trên cơ sở đó giúp cho việc kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế theo quy định của Nhà nước.
- Phòng kinh doanh :
Có chức năng thực hiện các công việc về thương mại, nghiên cứu thị trường, và đề ra các chiến lược về kinh doanh của Công ty, thực hiện các công việc kinh doanh khác để sinh lời và công việc dịch vụ sau bán hàng.
- Phòng kế hoạch sản xuất:
Có chức năng lập kế hoạch sản xuất và kế hoạch giá thành theo tháng, quý, năm, lập kế hoạch và tổ chức cung cấp các loại vật tư theo kế hoạch sản xuất của Công ty, lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, công tác sửa chữa nhỏ về thiết bị, nhà xưởng nhà làm việc và các công trình kiến trúc khác của Công ty
- Phòng kỹ thuật thiết kế :
Kiểm tra, đánh giá chất lượng vật tư nguyên liệu nhập kho; kiểm tra giám sát việc thực hiện quy trình công nghệ; xây dựng định mức nguyên vật liệu cho
việc sản xuất sản phẩm, thiết kế các kiểu dáng mẫu mã sản phẩm .
- Tổ chức sản xuất của công ty trước đây có 3 phân xưởng:
+ Phân xưởng sản xuất gạch men
+ Phân xưởng granito
+ Phân xưởng cơ điện
Nhưng để tiện cho quá trình điều phối lao động với phương châm một
người lao động biết nhiều ngành nghề do đó công ty đã nhập thành 1 phân xưởng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều phối lao động kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Khi nhận được lệnh sản xuất thì phân xưởng căn cứ vào số lượng và qui cách ghi trong lệnh sản xuất để bắt đầu tiến hành sản xuất. Nhiệm vụ của phân xưởng sản xuất là sản xuất ra các sản phẩm granito như: gạch, bậc cầu thang và các loại gạch men có mẫu mã, hoa văn, kích thước khác nhau.
Sơ đồ: 11
Mô hình quản lý của công ty CPĐTXD&SXVL Nam Thắng
Ban giám đốc công ty
Phó giám đốc SX
Phân xưởng SX
Phó giám đốc thi công
Phòng kinh doanh
Phòng tài vụ
Phòng hành chính tổ chức lao động
Phòng kỹ thuật thiết kế
Hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng quản trị
Bộ phận XDCB
XN xây lắp
Phòng kế hoạch sản xuất
2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất -quy trình công nghệ sản xuất của công ty CPĐTXD & SXVL Nam Thắng
Công ty CP ĐTXD & SXVL Nam Thắng, sản xuất và kinh doanh loại
sản phẩm chính là gạch lát nền, gạch lát granito, bậc cầu thang granito ( sản phẩm chiếm tỷ trọng doanh thu lớn nhất của công ty ).
Thị trường trong nước là thị trường tiêu thụ chính của Công ty, tập trung nhiều ở các thành phố lớn, hiện nay Công ty đang mở thêm các chi nhánh, cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm tại những địa điểm thuận lợi.
Nhìn chung, sản phẩm của Công ty CPĐTXD&SXVL Nam Thắng khá đa dạng về mẫu mã và kích thước, chất lượng tốt. Công ty luôn trú trọng đầu tư nâng cao kỹ thuật công nghệ cho sản xuất để đạt được chất lượng cao nhất, thoả mãn nhu cầu bằng tôn trọng “chữ tín” với khách hàng.
Sơ đồ: 12
Chuẩn bị NVL: ximăng, bột màu, đá, cát vàng, cốt thép
Tạo hình bằng thủ công và khuôn gỗ
Mài thô
Bảo dưỡng, tưới nước
Trát sửa bề mặt , kiểm tra kích thước
Phân loại nghiệm thu và nhập kho
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất cầu thang Granito
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty CPĐTXD & SXVL Nam Thắng
2.1.4.1 Đặc điểm của tổ chức bộ máy kế toán :
Để tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ, có hiệu quả, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ cho các đối tượng sử dụng đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng suất lao động của nhân viên kế toán, Công ty CPĐTXD & SXVL Nam Thắng đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Hình thức này giúp cho việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của trưởng phòng tài vụ cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán trong Công ty
Sơ đồ: 13
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty CPĐTXD&SXVL Nam Thắng
Trưởng phòng tài vụ
Kế toán
tiền mặt ngân hàng thanh toán
Kế toán
tiền lương
Kế toán
vật tư
Kế toán
bán hàng
Nhân viên thủ quỹ
Phó phòng
Chức năng nhiệm vụ của từng phân hành kế toán cụ thể như sau:
* Trưởng phòng tài vụ: Phụ trách phòng, điều hành toàn bộ công tác kế toán tại công ty và trực tiếp làm một số công việc sau:
- Tham gia đánh giá tình hình quản lý, phân tích hoạt động kinh tế, tài chính, đánh giá việc sử dụng vốn.
- Tổ chức và quản lý công tác lập báo cáo thống kê kế toán với cấp trên và Nhà nước
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về vấn đề trong phạm vi quyền hạn
được giao.
* Phó phòng: Giúp việc cho trưởng phòng về công tác quản lý phòng và một số công việc cụ thể sau:
- Làm công tác kế toán tổng hợp, kiểm tra các chứng từ đầu vào, kế toán giá thành sản phẩm, theo dõi đôn đốc công nợ với các đại lý.
- Theo dõi hàng nhập, xuất kho và lập báo cáo tiêu thụ.
* Nhân viên kế toán tiền mặt, ngân hàng và thanh toán công nợ phải trả.
- Giao dịch vay vốn ngân hàng.
- Theo dõi công nợ, lập phiếu thu, phiếu chi.
- Thanh toán, đối chiếu công nợ với khách hàng và người tạm ứng
* Nhân viên kế toán tiền lương.
Mở sổ sách theo dõi, tính toán tiền lương và kiểm tra việc thực hiện chế độ tiền lương
* Kế toán vật tư:
Theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình nhập xuất tồn và tình hình sử dụng các loại vật tư trong kỳ
* Kế toán bán hàng: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất tồn kho thành phẩm, hàng hoá trong kỳ cụ thể cả về mặt số lượng và giá trị để xác định kết quả kinh doanh của đơn vị.
* Nhân viên thủ quỹ: Là nhân viên độc độc lập thừa hành nghiệp vụ nhập, xuất tiền phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn công ty.
2.1.4.2 Hình thức tổ chức công tác kế toán áp dụng tại công ty CPĐTXD&SXVL Nam Thắng
* Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản: Công ty sử dụng tất các các TK trong hệ thống TK theo quy định tại QĐ 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/95 và đã áp dụng thông tư 89 của bộ tài chính .
* Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính: Đơn vị sử dụng hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000.
* Tổ chức vận dụng hình thức kế toán: Công ty ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.
Sơ đồ: 14
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối TK
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
* Niên độ kế toán áp dụng: Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Kỳ kế toán của Công ty là tháng, quý. Đơn vị tiền tệ được sử dụng hạch toán là VNĐ.
* Phương pháp hạch toán: Công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho: công ty đánh giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền( giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ).
* Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu: tại Công ty CPĐTXD & SXVL
Nam Thắng được thực hiện theo phương pháp ghi thẻ song song.
2.2 Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty CPĐTXD& SXVL Nam Thắng
2.2.1 Đặc điểm và phân loại vật liệu ở công ty CPĐTXD &SXVL Nam
Thắng
2.2.1.1 Đặc điểm của vật liệu:
Công ty CPĐTXD & SXVL Nam Thắng là một đơn vị chuyên sản xuất kinh doanh gạch men và các sản phẩm vể granito như: gạch, bậc cầu thang. Do đó toàn bộ NVL trong công ty chủ yếu phục vụ cho sản xuất những mặt hàng trên. Để sản xuất sản phẩm, Công ty phải sử dụng một khối lượng nguyên vật liệu lớn, phong phú và đa dạng về chủng loại gồm: các loại NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và các loại vật liệu khác.
Những NVL chính mà công ty sử dụng trong quá trình sản xuất đều là những NVL dạng rời khó bản quản, khó định lượng một cách rõ ràng trong quá trình xuất, nhập. Ngoài ra từng NVL có những đặc điểm riêng:
Ximăng: thì phải đúng tiêu chuẩn Ximăng nhà nước, bảo quản phải cẩn thận tránh xuống cấp, giảm mác.
Đá các loại thường là đá màu như đá trắng, vàng, hiện nay nguồn sản xuất rất._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2353.doc