Lời nói đầu
Đất nước ta ngày càng phát triển và đổi mới. Với nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp Nhà nước cũng như doanh nghiệp tư nhân ngày càng lớn mạnh một cách rõ rệt. Khi nền kinh tế phát triển thì các mối quan hệ kinh tế ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp. Do đó, việc thu thập và xử lý thông tin ngày càng đòi hỏi phải được nâng cao về mọi mặt. Để phù hợp với sự phát triển này, các doanh nghiệp phải hoàn thiện công việc kế toán nhất là công việc hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
60 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1366 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Bia hòa Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hiện nay các doanh nghiệp được Nhà nước giao quyền tự chủ về tài chính. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tổ chức các công tác kế toán đảm bảo hợp lý làm sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Để góp phần cho doanh nghiệp phát triển, hoạt động đúng hướng thì Lãnh đạo doanh nghiệp phải có thông tin chính xác về tình hình tài chính, tình hình hoạt động của doanh nghiệp để có những điều chỉnh hợp lý, phù hợp với tình hình thị trường. Vì vậy doanh nghiệp cần phải phát huy khả năng hạch toán kế toán, xác định nhu cầu vốn cho sản xuất doanh nghiệp, tạo nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu đã xác định, phải theo dõi, kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc nhập, xuất, quản lý nguyên vật liệu doanh nghiệp mình.
Từ những lý do và nhận thức ấy mà em đã liên hệ về thực tập tại Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình, với mục đích học hỏi những kinh nghiệm ở thực tế nói chung và nghiên cứu tìm hiểu quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh qua phương pháp hạch toán ở phòng Tài vụ của Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình nói riêng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình được sự giúp đỡ tận tình của Giám đốc Công ty, các cô chú trong phòng Kế toán, phòng Hành chính tổng hợp em đã bước đầu tìm hiểu một cách tổng quan về cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty, các yếu tố liên quan đến phát triển cũng như công việc hạch toán kế toán của công ty và em đã thực hiện xong bản chuyên đề thực tập này.
Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Bia Hoà Bình
Chuyên đề này ngoài lời mở đầu có ba chương chính như sau:
Chương I: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình.
Chương II: Một số nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình.
Chương III: Kết luận
Chương I: thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần bia hoà bình
1: tổng quan về Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình
1.1 quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần bia hoà bình
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình
Giám đốc: Đinh Mạnh Hùng
Kế toán trưởng: Nguyễn Thị Đào
Địa chỉ:Tổ 3-Phường Thái Bình- Thành phố Hoà Bình-Tỉnh Hoà Bình
Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình là một đơn vị sản xuất trong ngành thực phẩm lên men của tỉnh. Công ty hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, mở TK riêng tại Ngân hàng. Công ty được quyền quyết định mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp mình.
Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình được xây dựng và phát triển từ một cơ sở sản xuất của nhà máy mỳ sợi 19/5 Hoà Bình. Được xây dựng từ năm 1969, thuộc Công ty lương thực Hoà Bình tỉnh Hà Sơn Bình với công suất ban đầu là 0,5 triệu lít bia/năm.
Đến tháng 10 - 1991 khi tỉnh Hoà Bình được tái lập Công ty có tên gọi là xí nghiệp chế biến lương thực, đến năm 1994 xí nghiệp được chuyển làm kinh tế để tăng ngân sách tài chính đảng, trong tình hình đổi mới theo quyết đính số 70 QĐ/TU ngày 10 - 10 - 1992 của Tỉnh uỷ và được đổi tên thành Công ty Bia Hoà Bình.
Thực hiện chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, ngày 24-6-2004 UBND tỉnh Hoà Bình có quyết định số 1121/QĐ-UB chuyển Công ty Bia Hoà Bình thành Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình.
Trong nền kinh tế thị trường, do luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm mở rộng thị trường tiêu thụ nên sản lượng của Công ty có xu hướng tăng dần, nhờ thế vị trí của công ty trong sản xuất kinh doanh không bị sút kém đi mà lại được củng cố vững chắc thêm. Kinh nghiệm hoạt động của công ty sẽ góp phần hình thành và khẳng định mô hình công nghệ thích hợp cho tỉnh Hoà Bình, từng bước đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
Trong những năm qua, Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình đã có những bước phát triển quan trọng, tốc độ tăng trưởng khá, uy tín được nâng lên rõ rệt, thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong và ngoài tỉnh không ngừng được mở rộng và phát triển.
Từ vốn tự có tính cho giá trị dây truyền công nghệ sản xuất cũ là: 1,178 tỷ đồng, khi thực hiện dự án đầu tư chiều sâu và mở rộng sản xuất. Công ty đã bổ sung thêm đến nay tổng nguồn vốn của công ty là 6,337 tỷ đồng. Nguồn vốn này được phân bổ như sau:
- Vốn thiết bị: 5,388 tỷ đồng.
- Vốn xây lắp và kiến thiết cơ bản khác: 0,637 tỷ đồng
- Vốn dự phòng: 0,312 tỷ đồng
Hoạt động của công ty đã đem lại những lợi ích kinh tế như:
- Góp phần tăng tổng sản phẩm nội địa (GDP) của tỉnh Hoà Bình
- Khuyến khích phát triển nhiều nghành nghề kinh tế khác thông qua việc tiêu thụ nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng... để duy trì sản xuất kinh doanh của công ty.
- Đóng góp cho ngân sách Nhà nước thông qua các khoản thuế như: thuế tiêu thụ đặc biệt, tiền thuê đất... đầy đủ đúng hạn mà mức thuế nộp cho ngân sách Nhà nước tăng lên một cách rõ rệt. Bình quân thu nhập của cán bộ CNV cũng được nâng cao, cụ thể sự phát triển của công ty thể hiện:
KếT QUả TổNG KếTCủA CÔNG TY QUA CáC NĂM
TT
Chỉ tiêu
ĐV tính
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Vốn SXKD
đồng
3.648.592.000
4.879.589.000
4.943.873.000
2
Sản lượng
lít
1.586.752
2.546.100
3.912.142
3
Doanh thu
đồng
4.327.505.454
7.043.909.091
10.669.478.181
4
Lợi nhuận
đồng
58.495.000
91.878.961
123.050.964
5
Nộp ngân sách NN
đồng
1.458.738.183
2.321.893.467
3.464.116.397
6
Số LĐBQ
người
98
106
120
7
Thu nhạp BQCNV
đồng/tháng
450.000
750.000
950.000
Qua biểu trên ta thấy:
- Nguồn vốn kinh doanh của đơn vị đều tăng qua các năm, cụ thể: Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 33,74% do công ty chuyển đổi hình thức sở hữu vốn Nhà nước sang cổ phần và đã huy động thêm nguồn vốn từ các cổ đông. Đền năm 2005, tỷ lệ tăng thấp hơn, chỉ đạt 1,32 do hoạt động sản xuất kinh doanh sau khi cổ phần đã tương đối ổn định
- Sản lượng qua các năm cho thấy quy mô hoạt động SXKD của công ty ngày càng được mở rộng: Năm 2004 tăng 60,52% so với năm 2003; năm 2005 tăng 53,65% so với năm 2004. Đạt mức tăng cao như vậy là do đơn vị đã quan tâm đầu tư, cải tiến quy trình công nghệ sản xuất làm tăng năng suất lao động.
- Doanh thu năm 2004 tăng 62,76% so với năm 2003 là 57,07%, năm 2005 tăng so với năm 2004 là 33,93%.
- Nộp ngân sách nhà nước qua các năm cũng đều tăng. Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 59,19%. Năm 2005 so với năm 2004 tăng 49,24%.
- Thu nhập bình quân trên tháng của CBCNV năm 2004 so với năm 2003 tăng 66,66%. Năm 2005 so với năm 2004 tăng 26,66%.
Đến nay Công ty đã tạo công ăn việc làm cho 120 lao động.
Trong đó: + Nam có 74 người
+ Nữ có 46 người
Cán bộ công nhân viên có 20 đồng chí có trình độ Đại học, 10 đồng chí có trình độ Cao đẳng và trung cấp, 30 người là công nhân kỹ thuật và có 60 công nhân viên lành nghề.
Trong năm 2005, nguồn vốn sản xuất của công ty như sau:
Tổng số vốn kinh doanh là: 4.730.000.000 đ
Trong đó:
- Vốn cố định là: 4.600.000.000 đ
- Vốn lưu động là: 130.000.000 đ
Với số vốn như vậy công ty tạo công ăn việc làm cho 120 người trong công ty và một số lao động tự do hiện đang làm đại lý bán bia ở một số nơi ngoài nhà máy. Hiện thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên chưa cao (700.000 đ/ tháng) song lại khá ổn định. Việc làm ổn định là điều kiện rất tốt để nâng cao trình độ kỹ thuật và tay nghề cho các kỹ sư và công nhân.
Để đạt được kết quả như vậy là do công ty luôn có chủ trương và giải pháp đúng đắn trong sản xuất, kinh doanh đảm bảo ổn định sản xuất và đời sống cán bộ công nhân viên.
Không những thế, công ty còn là một doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả, giảm tỷ trọng vốn ngân sách. Hiện nay toàn bộ vốn của công ty là vốn tự có (vốn bổ sung và vốn vay). Công ty đảm bảo trả lãi và gốc cho ngân hàng đúng kỳ hạn, đầy đủ. Phương hướng của công ty trong năm 2006 và những năm tiếp theo là nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sản lượng tiêu thụ, cố gắng vươn lên để đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình :
1.2.1: Đặc điểm về dây truyền công nghệ:
Hiện nay, Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình đang sử dụng phương pháp sản xuất bia truyền thống và sản xuất theo mẻ, thời gian mỗi mẻ trong khoảng 25 - 30 ngày.
Quy trình sản xuất bia của công ty được thể hiện theo sơ đồ công nghệ sau:
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia
Lên men phụ
lọc
bã bia
Chiết bia hơi
CO2 nén khí
Lên men chính
điện lạnh
Nguyên vật liệu hạt:
Malt,gạo
Nghiền
Nấu
lọc
Bã bia
Nước hoa cau
Nồi hơi
Chiết bia chai
Thanh trùng
Dập nút
Dán nhãn
Thành phẩm
Rửa chai
Quy trình sản xuất bia là quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục. Để sản xuất ra sản phẩm công ty bia sử dụng nguyên vật liệu chính là Malt (đại mạch), gạo tẻ, hoa cau và đường. Tuy nhiên nếu chỉ dùng nguyên liệu chính là Malt và cao hoa để sản xuất thì chất lượng sản phẩm thơm ngon, rất tốt, nhưng giá thành lại rất cao bởi vì Malt là một nguyên liệu ngoại nhập. Để tiết kiệm chi phí giảm giá thành sản phẩm và tận dụng thế mạnh Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu gạo đứng thứ 3 trên thế giới ( Năm 2003 ). Công ty đã dùng gạo để thay thế một phần Malt nhưng chất lượng vẫn có sức thu hút đối với người tiêu dùng bởi chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào tỉ lệ phối trộn giữa Malt và gạo tẻ mà công ty đã xây dựng.
Cụ thể: tỷ lệ mỗi loại là 70-80% Malt v 20-30% gạo. Nếu dùng chế phẩm enzym để đường hoá thay cho Malt thì tỷ lệ Malt là 50% và gạo là 50%.
Hiện nay Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình sản xuất ra hai loại sản phẩm là bia hơi là 100 và bia chai là 120. Tuỳ vào mục đích sản xuất loại bia nào, số lượng bao nhiêu mà công ty xác định kết cấu, xác định nguyên vật liệu chính đưa vào sản xuất tương ứng. Có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất bia như sau:
* Giai đoạn nấu: Trước hết nhập nguyên vật liệu chính như Malt, gạo tẻ, cao hoa, đường theo tỷ lệ đã quy định tuỳ thuộc vào số lượng sản xuất bao gồm các bước sau:
+ Bước 1: Nghiền gạo,Malt
+ Bước 2: Bột gạo nấu cháo, dịch hoá, hồ hoá đun sôi bột Malt. Nấu Malt sau đó thực hiện quá trình đường hoá khoảng 10 - 15 phút khi đường hoá hết lọc
dịch đường để lấy đường nha ban đầu, sản phẩm phụ là bã bia dùng cho chăn nuôi.
+ Bước 3: Cho cao hoa vào dịch nha đun sôi, đủ thông số kỹ thuật thì hạ nhiệt độ để nắng.
* Giai đoạn ủ men: Được chia làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn lên men chính: Cho men vào dịch nước nha rồi cho men ở nhiệt độ 7 - 100C sau khi đặt các thông số kỹ thuật cần thiết thì chuyển sang giai đoạn lên men phụ
- Giai đoạn lên men phụ: ở nhiệt độ 0 - 20C cuối giai đoạn lên men phụ bơm CO2 để tạo ga. Khi đạt các thông số kỹ thuật cần thiết thì chuyển sang giai đoạn chiết lọc
* Giai đoạn chiết lọc:
Sau khi sản phẩn qua giai đoạn lên men được chuyển sang bộ phận lọc để lấy sản phẩm bia trong và loại bỏ bã men. Kết thúc giai đoạn lọc tuỳ từng loại bia mà tiến hành chiết.
+ Nếu là bia hơi thì sau khi lọc đã là bia hơi được đưa vào téc chứa và tiến hành xuất bán.
+ Nếu là bia chai thì sau khi qua giai đoạn lọc, chuyển sang tiếp bộ phận lọc và thanh trùng, tức là chai được đưa vào máy rửa sạch, đóng bia vào chai dập nút dán nhãn, nhập kho.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất bia là quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục nên toàn bộ quy trình sản xuất bia được tổ chức thành hai phân xưởng chính: Phân xưởng bia và phân xưởng cơ khí phụ trợ.
- Phân xưởng sản xuất bia bao gồm:
+ Tổ quản lý 1: Một quản đốc và một phó giám đốc
+ Tổ xay nghiền: Nghiền gạo và Malt.
+ Tổ nấu và tổ men: Thực hiện giai đoạn nấu và lên men.
+ Tổ lọc chiết CO2: Thực hiện triết bia theo yêu cầu kỹ thuật và thanh trùng.
+ Tổ thành phẩm: Dập nút, dán nhãn, đóng két, vận chuyển vào kho.
- Phân cơ khí và phụ trợ:
+ Tổ nồi hơi: Cung cấp năng lượng phục vụ quá trình nấu, lọc, thanh trùng.
+ Tổ điện lạnh: Theo dõi và điều chỉnh nhiệt độ trong quá trình lên men, bảo quản bia trong.
+ Tổ điện: Cung cấp điện năng phục vụ sản xuất, sửa chữa, thay thế phụ tùng, lắp mới...
+ Phòng vi sinh: Nghiên cứu nuôi cấy men nhằm cung cấp men cho quá trình lên men.
+ Tổ phụ trợ: Bốc xếp, dỡ hàng xuống cho khách, đóng lại các két đựng bia có thể sử dụng được, chuyển chai vào sản xuất.
1.3: đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần bia hoà bình
Bộ máy Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình do Đại hội đồng Cổ đông sáng lập tại đại hội bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, Hội đồng quản trị bầu ra Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc điều hành. Ngoài ra bộ máy công ty còn có 4 phòng chức năng:
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng kế toán tài vụ
+ Phòng kinh doanh vật tư
+ Phòng bảo vệ.
- Hội đồng quản trị (HĐQT): Là cơ quan quản lý của công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc đại hội cổ đông và chịu trách nhiệm trước hội đồng về việc quản lý.
- Giám đốc: Là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao. HĐQT bổ nhiệm một người trong HĐQT làm giám đốc và kiêm luôn chủ tịch HĐQT. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty .
- Ban kiểm soát: Do đại hội cổ đông bầu ra và quy định số lượng từ 3 - 5 người. Ban kiểm soát phải bầu một người làm trưởng ban, trưởng ban kiểm soát phải là cổ đông của công ty thay mặt các cổ đông trong công ty kiểm soát các hoạt động của công ty, chủ yếu là vấn đề về tài chính. Vì vậy trong ban kiểm soát phải có ít nhất 1 thành viên có trình độ kế toán. Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Phòng tổ chức hành chính: Giúp ban giám đốc trong công tác tổ chức kinh doanh bố trí mạng lưới, tổ chức nhân sự, công tác lao động, công tác hành chính quản trị, thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước đối với CBCNV, đảm bảo quyền lợi về văn hoá, vật chất, tinh thần và sức khoẻ của CBCNV.
- Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về chính sách, chế độ tài chính, thể lệ kế toán tài chính của Nhà nước. Phản ánh đầy đủ kịp thời thường xuyên toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của công ty.
- Phòng kinh doanh đầu tư có nhiệm vụ nắm bắt nhu cầu thị trường để xây dựng và tổ chức, thực hiện các phương án kinh doanh có hiệu quả, tổ chức lực lượng hàng hoá, chất lượng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Trực tiếp thực hiện nghĩa vụ mua bán buôn của công ty, theo dõi các đại lý, theo dõi nhu cầu thị trường, mua sắm trang thiết bị đồ dùng cho đơn vị, mở quầy dịch vụ và bán lẻ. Đồng thời phòng kinh doanh phụ trách về mua vật tư của công ty.
- Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ tài sản, hàng hoá của công ty, mạng lưới cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình
Hội đồng quản trị
Giám đốc kiêm chủ tịch HĐQT
Ban kiểm soát
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kinh doanh vật tư
Phòng tổ chức hành chính
Phòng bảo vệ
Phân xưởng
Phân xưởng bia
Phân xưởng cơ khí và phù trợ
1.4 : nội dung tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức kế toán tập chung. Nghĩa là toàn bộ công tác kế toán của công ty được tập chung trên phòng kế toán.
Phòng kế toán tài vụ của công ty gồm 4 cán bộ:
- Kế toán trưởng: phụ trách chung đồng thời làm kế toán tổng hợp. Cuối tháng đưa số liệu ở sổ chi tiết, bảng kê vào sổ cái. Tập hợp chi phí sản xuất trong công ty qua các kế toán viên để tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ lập chứng từ hàng ngày, theo dõi các khoản thu chi trong công ty đưa vào các tờ kê chi tiết, đồng thời vào sổ thu chi tiền mặt, viết phiều thu, chi. Cuối tháng tổng hợp vào sổ bảng kê, bảng phân bổ, đối chiếu với thực tế, phát hiện kịp thời những sai sót, nhầm lẫn có thể xảy ra. Từ đó kiểm kê lại hoá đơn chứng từ và có biện pháp xử lý kịp thời những sai sót.
- Kế toán vật liệu, TSCĐ, hàng hoá, tiền lương, thống kê: Có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ nhập, xuất vật liệu của các thủ kho gửi lên, kiểm tra sổ kho, nhận bảng chấm công của các tổ sản xuất, theo dõi tăng giảm TSCĐ, tính khấu hao từng quý để đưa vào giá thành sản phẩm.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ quỹ, trực tiếp thu chi tiền mặt, ngân phiếu.
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán TSCĐ, NVL, hàng hoá kiêm thống kê sản xuất
Thủ quỹ
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình
1.4.2 Hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, trình độ quản lý nói chung và trình độ đội ngũ cán bộ kế toán nói riêng.C ông ty lựa chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các thể loại số kế toán sau:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Công ty thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê Kiểm kê định kỳ:
Sổ cái TK
152
Bản cân đối số phát sinh các TK
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết TK 152
Trình tự hạch toán Kế toán Nguyên vật liệu theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Trình tự ghi sổ
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc về nguyên vật liệu (hoá đơn mua hàng, biên bản giao nhận, biên bản thanh lý... ) hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ. Nếu nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến việc thu, chi tiền thì kế toán phải phản ánh trên sổ quỹ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để kế toán vào thẳng sổ cái các TK 152 vì công ty không sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Các chứng từ
gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng phải khoá sổ cộng các nghiệp vụ phát sinh của các chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết ) được dùng để lập các báo cáo tài chính.
2.Thực trạng kế toán nguyên vật liệu
tại công ty cổ phần bia hoà bình
2.1 . Khái quát về vật liệu tại Công ty cổ phần Bia Hoà Bình
2.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu ở công ty:
Với nhiệm vụ sản xuất bia hơi, bia chai, công ty phải sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau với một khối lượng tương đối lớn. Do đó việc vận chuyển, bảo quản không tốt để gây ra hư hỏng ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Vấn đề đặt ra cho công tác quản lý và hạch toán vật liệu khá nan giải, đồng thời phải tìm ra phương pháp bảo quản, vận chuyển đối với từng loại vật liệu.
- Xét về mặt chi phí: nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng gây ảnh hưởng đến giá thành đáng kể.
- Nguyên vật liệu được công ty khai thác từ nguồn mua ngoài của các cá nhân và tập thể như: mua hoa malt của công ty xuất nhập khẩu Hà Nội, mua đường của nhà máy đường Vạn Điển. Mua bột trợ lọc của nhà máy hoá chất Việt Trì...
- Nguyên vật liệu của công ty chỉ sử dụng vào hoạt động sản xuất chính là: sản xuất bia không có sản xuất phụ
- Trong quá trình sản xuất, ở các tổ sản xuất có phế liệu thu hồi như: bã bia bán cho khách hàng có nhu cầu sử dụng giá trị thu được, được giảm trừ chi phí vào giá thành Bia.
2.1.2-Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ở công ty cổ phần Bia Hoà Bình:
- Phân loại:
Nguyên vật liệu ở công ty sử dụng sản xuất bia đơn giản. Do vậy việc hạch toán vật liệu không phức tạp lắm. Tuy vậy, muốn hạch toán chính xác và quản lý tốt vật liệu, cần phải phân loại vật liệu một cách khoa học hợp lý.
Căn cứ vào vai trò và công dụng nguyên vật liệu trong sản xuất công ty chia thành các loại.
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu. Là cơ sở vật chất hình thành sản phẩm mới. Các nguyên vật liệu chính: Malt, đường, hoa, gạo tẻ.
+ Vật liệu phụ: cũng là đối tượng lao động nhng nó không là đối tượng chính hình thành nên sản phẩm mới nó giữ một vai trò nhất định tạo cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường bảo đảm và tăng thêm chất lượng của nguyên vật liệu chính hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật quản lý, vật liệu phụ của công ty gồm: bột trợ lọc, Co2 , H20.
2.1.3-Nhiên liệu:
Là một loại vật liệu khi sử dụng nó có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất ở đây thường dùng: gaz, than kiple, amoniaz(NH3).
Vì vật liệu ở công ty không nhiều lắm nên công ty chỉ bố trí một kho để nguyên vật liệu. Trong kho mỗi loại được sắp xếp khác nhau.
2.1.4-Đánh giá vật liệu:
Đánh giá vật liệu là sự xác định giá trị vật liệu theo những nguyên tắc nhất định. Bảo đảm yêu cầu chân thực, chính xác, thống nhất.
Tại công ty hiện nay trong công tác kế toán, vật liệu sử dụng giá thực tế để hạch toán cụ thể là:
a. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: giá thực tế dùng để hạch toán là giá ghi trên hoá đơn hoặc ghi trên hợp đồng kỳ trước, phù hợp với giá ghi trên phiếu nhập kho.
Cụ thể: Trong tháng 4-2006 mua 500 kg đường của nhà máy Vạn Điển giá thực tế là: 6000đ/kg.
b. Các khoản chi phí thu mua thực tế phát sinh được kế toán theo dõi trên TK 331-phải trả cho người bán. Riêng với các loại chi phí thu mua khác: chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản... Vì phần lớn vật liệu đều được người bán chở đến tận nơi, nên đã được ghi trong hoá đơn. Nhưng có trường hợp, công ty phải đảm nhận chuyên trở vật tư, toàn bộ chi phí vận chuyển được tính vào chi phí sản xuất không tính vào giá thành vật liệu.
c. Việc hạch toán phải chân thực. Do vậy việc tính giá thực tế vật liệu xuất dùng là một công việc không thể thiếu được của kế toán vật liệu. Công ty chỉ đánh giá vật liệu theo giá thực tế và áp dụng phương pháp nhập trước-xuất trước nên giá thực tế vật liệu xuất kho chính là giá mua vật liệu ghi trên hoá đơn của từng lần nhập kho:
Cụ thể:
Tháng 3-2006 không có tồn kho đầu tháng:
Nhập mua: 400kg đường giá 5.900đ/kg
Nhập mua: 500kg đường giá 6000đ/kg.
Ngày 20/03/2006: Xuất cho xí nghiệp bia: 80kg
Vậy giá thực tế của đường xuất kho ngày 20/3/2006 là: 80kg x 5.900đ = 476.000đ.
2.2. Kế toán chi tiết vật liệu:
2.2.1 Chứng từ kế toán:
Mọi hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp liên quan đến việc nhập xuất vật liệu đều được lập chứng từ kế toán kịp thời, chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về vật liệu đã được Nhà nước ban hành.
Chứng từ kế toán là cơ sở để ghi chép trên thẻ kho và trên cơ sở kế toán để kiểm tra, giám sát tình hình biến động và số liệu có của từng thứ vật liệu, thực hiện quản lý có hiệu quả phục kịp thời nhu cầu vật liệu cho sản xuất kinh doanh.
2.2.2 Kế toán chi tiết vật liệu:
Phải được tổ chức theo từng kho, nhóm, loại, thứ vật liệu và từng người chịu trách nhiệm quản lý.
Kế toán phải thực hiện đầy đủ các quy định thủ tục nhập, xuất và đối chiếu kiểm tra số liệu trong xí nghiệp sản xuất, việc quản lý vật liệu do nhiều bộ phận đơn vị tham gia, song việc quản lý tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu hàng ngày chủ yếu là ở kho xí nghiệp và phòng xí nghiệp.
Hạch toán chi tiết vật liệu phải thực hiện song song ở kho và phòng kế toán. Tại kho thủ kho là người quản lý các loai vật liệu, chịu trách nhiệm về nhập, xuất bảo quản, dự trữ vật liệu và chịu trách nhiệm sổ sách, bảng chi tiêu hiện vật. Vì vậy hạch toán chi tiết vật liệu ở kho có ý nghĩa rất quan trọng. Tại phòng kế toán thông qua chứng từ ban đầu, mục đích để kiểm tra hợp lệ ghi chép vào các sổ sách, ghi trực tiếp và tập hợp chỉ tiêu giá trị để phản ánh. Giám đốc kiểm tra tình hình nhập xuất dự trữ, bảo quản trong quá trình sản xuất.
Việc hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kế toán được thực hiện theo một trong các phương pháp hạch toán do Nhà nước quy định.
Hiện tại chế độ Nhà nước quy định những phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu như sau:
2.2.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song:
* Tại kho:
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi, phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng vật liệu theo chỉ tiêu hiện vật. Thẻ kho do phòng kế toán lập cho từng danh mục vật liệu, hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất thủ kho ghi vào các thẻ kho và cuối cùng tính ra số tồn kho. Sau khi ghi chép, tập hợp các phần và phân loại các chứng từ rồi giao cho phòng kế toán thông qua phiếu giao nhận chứng từ.
* Tại phòng kế toán:
Sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi tình hình nhập xuất - tồn kho hàng ngày theo chỉ tiêu số lượng và giá trị, sổ chi tiết vật liệu cũng được mở cho từng danh mục vật liệu. Hàng ngày sau khi nhận được các chứng từ của thủ kho, kế toán phải kiểm tra hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi chép trên sổ chi tiết vật liệu và định kỳ phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết vật liệu. Cuối tháng tính ra số tồn kho và đối chiếu số liệu của phòng kế toán tổng hợp.
Ưu điểm:
Việc ghi sổ thẻ kho đơn giản, rõ ràng dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, phát hiện sai sót trong việc ghi chép quản lý chặt chẽ cả mặt hiện vật và giá trị cùng loại vật liệu.
Nhược điểm:
Ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, khối lượng ghi chép công việc quá lớn. Công việc dồn vào cuối tháng nên hạn chế tính kịp thời của kế toán.
Phạm vi áp dụng:
áp dụng với các xí nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, hàng ngày tình hình nhập xuất vật tư không nhiều, trình độ nghiệp vụ kế toán và quản lý còn hạn chế.
2.2.2.2. Phương pháp đối chiếu luân chuyển:
*Tại kho:
Dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho cùng thể loại giống phương pháp trên.
*Tại Phòng kế toán:
Dùng sổ đối chiếu luân chuyển để phản ánh tình hình vật liệu luân chuyển trong tháng cũng như vật liệu tồn kho cuối tháng theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển được mở cho cả năm. Mỗi thứ vật liệu theo từng kho được ghi vào từng dòng trong sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng tính ra số tồn kho và đối chiếu với số liệu ghi trên thẻ kho.
Ưu điểm:
Giảm bớt khối lượng ghi chép còn trùng lặp công việc đối chiếu không được tiến hành trong tháng. Phương pháp này không được áp dụng rộng rãi.
Nhược điểm:
Việc ghi chép còn trùng lặp, công việc đối chiếu không được tiến hành trong tháng, kế toán không ghi sổ. Phương pháp này không được áp dụng rộng rãi.
2.2.2.3. Phương pháp mức dư: ( Sổ số dư ).
* Tại kho:
Vẫn sử dụng thẻ kho để phản ánh ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu (giống 2 phương pháp trên).
Đồng thời sử dụng sổ số dư cuối tháng để ghi chép số tồn kho cuối tháng của từng thứ vật liệu từ thẻ kho vào sổ số dư theo dõi chỉ tiêu số lượng. Sổ số dư được mở theo từng kho để sử dụng cho cả năm, ghi số tồn kho vào cuối tháng của từng thứ nhóm vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sau khi chỉ tiêu số lượng của từng thứ vật liệu tồn kho cuối tháng, thủ kho chuyển sổ số dư cho kế toán.
* Tại Phòng kế toán:
Kế toán sử dụng bảng kê luỹ kế xuất, nhập vật liệu. Bảng này ghi chép, phản ánh hàng ngày hay định kỳ tình hình xuất, nhập kho vật liệu theo chỉ tiêu gía trị hay từng nhóm, loại vật liệu.
Hàng ngày hay định kỳ 3-5 ngày nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ kế toán về nhập vật liệu. Khi nhận chứng từ ở thủ kho, kế toán phải kiểm tra tại chỗ tính hợp pháp của chứng từ, kiểm tra tính chính xác của việc phân loại chứng từ và ghi chép trên thẻ kho của thủ kho. Cuối tháng khi nhập được sổ số dư do thủ kho chuyển đến, kế toán thực hiện tính giá từng thứ, từng loại vật liệu tồn
kho theo giá hạch toán. Trên cơ sở đơn giá hạch toán và số lượng tồn kho của từng thứ, loại vật liệu và ghi trên sổ số dư theo giá trị phù hợp.
Ưu điểm:
Giảm được nhiều khối lượng ghi chép vì kế toán chỉ theo dõi gía trị, thủ kho chỉ theo dõi về mặt hiện vật. Tạo điều kiện cung cấp kịp thời những dữ kiện phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý ở xí nghiệp. Thực hiện kiểm tra giám sát thường xuyên của kế toán đối với việc nhập xuất hàng ngày vật liệu. Bảo đảm tính chính xác của tài liệu kế toán. Nâng cao chất lượng công tác kế toán.
Nhược điểm:
Do kế toán ghi sổ theo dõi chỉ tiêu giá trị theo nhóm loại vật liệu nên số liệu kế toán không cho phép nhận biết sự biến động và số liệu có của từng thứ vật liệu . Mặt khác khi kiểm tra, đối chiếu số liệu ở sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập, xuất tồn kho vật liệu, nếu không khớp đúng thì việc kiểm tra nhầm lẫn sai sót trong quá trình ghi có nhiều khó khăn, phức tạp.
Phạm vi sử dụng:
Thích hợp với xí nghiệp có số lượng vật tư lớn, nhiều chủng loại, việc nhập xuất vật liệu diễn ra thường xuyên, đã xây dựng được hệ thống gía hạch toán. Hệ thống danh điểm của từng thứ vật liệu. Trình độ quản lý và kế toán khá, có tinh thần trách nhiệm.
Căn cứ vào các phương pháp hạch toán vật liệu, Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình nhận thấy Phương pháp ghi thẻ song song là phù hợp với điều kiện hạch toán của Công ty. Công ty đã chọn phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết vật liệu.
2.3. Kế toán tổng hợp vật liệu
2.3.1 Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán hạch toán vât liệu, kế toán sử dụng các tài khoản (TK) sau:
2.3.1.1 Tài khoản 152: Nguyên vật liệu
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị và tình hình biến động của các loại nguyên vật liệu, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và sửa chữa, thiết bị xây dựng cơ bản và các loại vật liệu khác.
* Kết cấu tài khoản 152:
- Bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế của các loại vật liệu nhập kho, giá trị vật liệu thừa khi kiểm kê và giá trị vật liệu tăng thêm khi đánh giá lại vật liệu.
- Bên có: Phản ánh giá trị vật liệu các loại khi xuất kho, giá trị vật liệu thiếu khi kiểm kê, giá trị vật liệu giảm khi đánh giá lại.
- Số dư nợ: Phản ánh giá trị thực tế của các loại vật liệu tồn kho.
Tài khoản 152 - NVL được tổ chức thành 7 tiểu khoản:
152.1: NVL chính.
152.2: Vật liệu phụ ( bao bì, vật đóng gói ).
152.3: Nhiên liệu.
152.4: Phụ tùng thay thế và sửa chữa
152.5: Thiết bị xây dựng cơ bản
152.6: Sử dụng cho một số loại sản xuất có vật tư đặc thù.
152.7: Vật liệu khác.
Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng xí nghiệp, từng ngành sản xuất, tài khoản này được mở số, thẻ kho chi tiết cho phù hợp.
2.3.1.2 Tài khoản 611 - Mua hàng:
Tài khoản này được phản ánh sử dụng giá trị vật tư mà xí nghiệp đã mua của đơn vị khác nhưng cuối tháng chưa về nhập kho xí nghiệp
* Kết cấu tài ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5231.doc