Lời cảm ơn
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến tất cả các Thầy Cô giáo trong bộ môn kiểm toán, đặc biệt là Th.S Trần Mạnh Dũng và các Anh, Chị KTV, BGĐ Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình thu thập số liệu, tài liệu liên quan đến đề tài của luận văn, cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn em đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn chỉ bảo rất tận tình của Thầy Trần Mạnh Dũng cũng như của các Anh, Chị KTV tro
104 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1389 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH Kim khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng Công ty.
Do thời gian để hoàn thành luận văn không nhiều và do còn hạn chế về kiến thức nên trong quá trình hoàn thiện luận văn em đã gặp rất nhiều khó khăn nhưng dưới sự hướng dẫn rất logic, khoa học và tận tình của Th.S Trần Mạnh Dũng em đã hoàn thành được luận văn của mình. Em xin chân thành cảm ơn Thầy!
Cuối cùng một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các Thầy Cô giáo trong bộ môn kiểm toán, các Thầy Cô trong Hội đồng phản biện và Thầy Trần Mạnh Dũng đã giúp em hoàn thành luận văn và tự tin trình bày trước Hội đồng để có thể đạt kết quả cao.
Lời mở đầu
Trong thời đại hiện nay, cùng với sự vận động và phát triển như vũ bão của các nước trên Thế giới và trong khu vực, đất nước ta sau nhiều năm đổi mới nền kinh tế đang từng bước xoay mình hội nhập với sự phát triển của toàn cầu. Đặc biệt trong tháng 11 năm 2006 vừa qua đất nước ta đã chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, đánh dấu một bước phát triển vượt bậc về kinh tế, tạo ra thời cơ cũng như thách thức cho các doanh nghiệp ở Việt Nam. Song song cùng với đó là sự phát triển ngành nghề kiểm toán. Cho đến nay, tại Việt Nam đã có tất cả hơn 100 Công ty Kiểm toán dưới nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Yêu cầu phát triển một thị trường kiểm toán năng động, hiệu quả, cạnh tranh lành mạnh và ngày càng nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp là một yêu cầu cần thiết hiện nay đặt ra không chỉ cho những nhà chính sách mà còn ở chính các Công ty Kiểm toán.
Tuy các dịch vụ do các Công ty Kiểm toán Việt Nam cung cấp ngày càng đa dạng và phong phú nhưng kiểm toán tài chính vẫn là hoạt động chủ đạo của các Công ty vì các BCTC do các doanh nghiệp lập ra là đối tượng quan tâm của rất nhiều người. Trong các phần hành của kiểm toán BCTC thì kiểm toán nợ phải trả là một nội dung quan trọng được coi là có ảnh hưởng trọng yếu trên BCTC vì nó có liên quan trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, mà đặc biệt là khoản mục Nợ ngắn hạn. Hơn nữa, đối với doanh nghiệp, việc huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả là một vấn đề quan trọng để có được một kết quả kinh doanh tốt. Nhìn vào cơ cấu vốn của doanh nghiệp, người ta có đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp đó là tốt hay không. Nợ ngắn hạn là một yếu tố tạo nên cơ cấu vốn trong doanh nghiệp nên sự phản ánh trung thực và hợp lý các khoản Nợ ngắn hạn là một nhu cầu tất yếu. Do vậy kiểm toán Nợ ngắn hạn là một phần không thể tách rời trong kiểm toán BCTC.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính, trong thời gian thực tập ở Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính (ACA GROUP) thực hiện” làm luận văn tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba phần chính như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính.
Chương II: Thực trạng quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính thực hiện.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính thực hiện.
Hà Nội, tháng 6/2007
Chương I
Cơ sở lý luận về kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính
1. Bản chất của Nợ ngắn hạn
1.1. Khái niệm và đặc điểm Nợ ngắn hạn
1.1.1. Khái niệm
Nợ ngắn hạn là một chỉ tiêu trong khoản mục Nợ phải trả. Nợ phải trả là các nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp, phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp sẽ phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.
Nợ ngắn hạn là các khoản phải trả trong vòng một năm hoặc một chu kỳ hoạt động kinh doanh bình thường (nếu doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn một năm). Các khoản này sẽ được trang trải bằng TSLĐ hiện có, hoặc bằng cách vay các khoản nợ khác. Nợ ngắn hạn là một chỉ tiêu quan trọng góp phần hình thành nên TS của doanh nghiệp, thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào các nguồn lực bên ngoài. Trên thực tế không có một doanh nghiệp nào chỉ sử dụng hoàn toàn nguồn VCSH để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh vì hoạt động của doanh nghiệp rất đa dạng, nguồn VCSH có thể không đủ để đáp ứng yêu cầu thanh toán của doanh nghiệp. Hơn nữa việc kết hợp sử dụng một cách đúng đắn giữa nguồn VCSH và nguồn vốn đi chiếm dụng là một cách thức hiệu quả giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nếu Nợ ngắn hạn không được quản lý chặt chẽ sẽ làm cho doanh nghiệp mất cân đối về tài chính và mất khả năng thanh toán, đe dọa đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản:
Vay ngắn hạn;
Khoản nợ dài hạn đến hạn trả;
Các khoản phải trả cho người bán, nhà cung cấp, người nhận thầu;
Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước;
Các khoản chi phí phải trả;
Phải trả nội bộ ngắn hạn;
Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng;
Các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn;
Các khoản phải trả ngắn hạn khác.
Nợ ngắn hạn được trình bày trên BCĐKT ở phần Nguồn vốn, mục A: Nợ phải trả - 1: Nợ ngắn hạn.
1.1.2. Đặc điểm
Nợ ngắn hạn là một khoản mục quan trọng trên BCTC đối với những đơn vị sử dụng nguồn tài trợ ngoài VCSH. Những sai lệch về Nợ ngắn hạn có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC về các mặt:
- Tình hình tài chính: Các tỷ số quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính thường liên quan đến Nợ ngắn hạn. Chẳng hạn: tỷ số nợ, hoặc hệ số thanh toán hiện thời. Vì thế các sai lệch trong việc ghi chép hoặc trình bày Nợ ngắn hạn trên BCTC có thể làm người sử dụng hiểu sai về tình hình tài chính của đơn vị.
- Kết quả hoạt động kinh doanh: Nợ ngắn hạn có mối quan hệ mật thiết với chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, như việc ghi chép thiếu một chi phí chưa thanh toán sẽ ảnh hưởng đồng thời đến chi phí trong kỳ và Nợ ngắn hạn cuối kỳ. Vì thế những sai lệch trong việc ghi chép và trình bày Nợ ngắn hạn có thể tương ứng với các sai lệch trọng yếu trong kết quả hoạt động kinh doanh.
Xuất phát từ những rủi ro tiềm tàng nêu trên, nên khi kiểm toán Nợ ngắn hạn KTV cần phải lưu ý đến những vấn đề sau:
- KTV phải chú ý về khả năng Nợ ngắn hạn bị khai thấp hoặc không được ghi chép đầy đủ. Việc khai thiếu Nợ ngắn hạn có thể dẫn đến kết quả làm cho tình hình tài chính phản ánh trên BCTC tốt hơn thực tế.
Trong một số trường hợp có thể dẫn đến khai báo chi phí không đầy đủ và lợi nhuận tăng giả tạo. Vì vậy KTV phải quan tâm đặc biệt đến mục tiêu sự đầy đủ.
- Cũng cần phải chú ý rằng các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện các khoản Nợ ngắn hạn không được ghi chép thì khác với thủ tục phát hiện sự khai khống tài sản. Sự khai khống tài sản thường dựa trên việc ghi chép không đúng trên sổ sách kế toán, chẳng hạn ghi các nghiệp vụ không thực sự xảy ra. Những nghiệp vụ ghi sai này có thể phát hiện được thông qua việc kiểm tra từng số dư chi tiết hoặc nghiệp vụ được ghi chép liên quan đến số dư tài khoản. Việc xác định trách nhiệm cá nhân trong trường hợp này cũng tương đối dễ dàng.
- Ngược lại, việc khai thiếu Nợ ngắn hạn thường chỉ là sự bỏ sót nghiệp vụ hình thành Nợ ngắn hạn, nên thường khó phát hiện hơn khai khống. Mặt khác, nếu bị phát hiện thì cũng khó xác định đây là lỗi do cố ý hay chỉ do vô tình bỏ sót. Chính vì thế, một trong những loại sai phạm khó phát hiện nhất là gian lận bằng cách không ghi chép các nghiệp vụ.
1.2. Hạch toán kế toán về Nợ ngắn hạn
Trong các khoản Nợ ngắn hạn thì hai chỉ tiêu: Phải trả người bán và Vay ngắn hạn được xem là nguồn tài trợ quan trọng cho TS của doanh nghiệp. Do đó trong phạm vi luận văn, ngoài các Nợ ngắn hạn nói chung em xin đi sâu vào nghiên cứu một cách chi tiết hai chỉ tiêu trên.
Do trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp các khoản Nợ ngắn hạn luôn luôn biến động, và rất hay xảy ra sai sót ở khoản mục này gây ảnh hưởng trọng yếu tới tính trung thực, hợp lý của BCTC.
Vì vậy, khi hạch toán các khoản Nợ ngắn hạn cần phải tôn trọng một số nguyên tắc sau:
- Mọi khoản Nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cần phải được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng công nợ, thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán kịp thời;
- Cần phải kiểm tra, đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối tháng từng khoản nợ phát sinh, đặc biệt là các khoản nợ phát sinh lớn, bất thường.
- Cuối năm tài chính phải đánh giá chênh lệch tỷ giá đối với các khoản Nợ ngắn hạn có gốc ngoại tệ theo tỷ giá bình quân liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
- Phải chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật đối với các khoản Nợ ngắn hạn bằng vàng, bạc, đá quý. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư các khoản Nợ ngắn hạn bằng vàng, bạc, đá quý theo tỷ giá thực tế.
- Không được phép bù trừ công nợ giữa các đối tượng khác nhau.
1.2.1. Hạch toán kế toán các khoản thanh toán với người bán
Nợ phải trả người bán là những món nợ chưa thanh toán về hàng hoá và dịch vụ nhận được trong tiến trình kinh doanh bình thường. Nợ phải trả người bán bao gồm các món nợ của việc mua vào nguyên vật liệu, thiết bị, điện nước, sửa chữa và rất nhiều sản phẩm, dịch vụ khác mà doanh nghiệp nhận được trước ngày kết thúc năm.
Để theo dõi tình hình thanh toán các khoản Nợ phải trả cho nhà cung cấp, người bán vật tư, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ, người nhận thầu xây dựng cơ bản, nhận thầu sữa chữa TSCĐ,… kế toán sử dụng tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng thanh toán và có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán (kể cả tiền đặt trước).
- Các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại khi mua hàng, giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại được người bán chấp nhận trừ vào số nợ phải trả.
- Các nghiệp vụ khác phát sinh làm giảm nợ phải trả người bán (thanh toán bù trừ, nợ vô chủ,… )
Bên Có:
- Tổng số tiền hàng phải trả cho người bán, người cung cấp vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ và người nhận thầu xây dựng cơ bản, nhận thầu sửa chữa lớn TSCĐ,…
- Số tiền ứng trước được người bán trả lại.
- Các nghiệp vụ khác phát sinh làm tăng nợ phải trả người bán (chênh lệch tăng tỷ giá, điều chỉnh tăng giá tạm tính,… )
Tài khoản 331 có thể đồng thời có số dư Nợ và số dư Có.
Dư Nợ: phản ánh số tiền ứng trước hoặc trả thừa cho người bán.
Dư Có: số tiền còn phải trả người bán, nhà cung cấp.
Sơ đồ hạch toán kế toán thanh toán với người bán (tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) được thể hiện như sau:
Sơ đồ 1.1 Kế toán thanh toán với người bán
TK 111, 112, 311, 341 TK 331 TK 111, 112
Thanh toán bằng tiền Thu hồi tiền trả thừa
(kể cả đặt trước)
TK 511 TK 151, 152, 153,
Thanh toán bằng hàng hoá, 211, 213, 241,...
sản phẩm, dịch vụ
TK 131 Giá trị vật tư, tài sản,…
Thanh toán bù trừ mua chịu
TK 152, 153, 211,… TK 133
Giảm giá hàng mua, chiết khấu Thuế GTGT đầu vào
thương mại, hàng mua trả lại TK 627, 641, 642
TK 133
Thuế GTGT tương ứng Dịch vụ mua chịu khác
1.2.2. Hạch toán kế toán các khoản Vay ngắn hạn
Trong quá trình hoạt động, khi VCSH không đủ bù đắp nhu cầu về vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có quyền sử dụng nguồn vốn Vay ngắn hạn. Vay ngắn hạn là loại vay mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả trong vòng một chu kỳ hoạt động bình thường hoặc trong vòng một năm. Vay ngắn hạn được sử dụng cho các mục đích về vốn lưu động trong cả ba giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ, sản xuất, lưu thông). Các khoản Vay ngắn hạn thường được trả bằng TSLĐ hoặc bằng khoản Nợ ngắn hạn mới phát sinh.
Do nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp có mức độ nhiều ít khác nhau giữa các thời kỳ nên khi thiếu vốn các doanh nghiệp được phép đi vay ở Ngân hàng và vay các đối tượng khác. Thời hạn vay tính từ ngày đơn vị nhận tiền vay cho đến ngày trả hết nợ (cả gốc và lãi). Lãi suất tiền vay phải trả được tính tùy theo từng hình thức vay, mục đích vay, thời hạn vay và sự thoả thuận giữa hai bên. Kế toán vốn vay phải quán triệt các nguyên tắc sau:
- Phải theo dõi chi tiết theo từng khoản vay, lần vay, hình thức vay và đối tượng cho vay (từng chủ nợ).
- Phải tiến hành phân loại các khoản vay theo thời hạn thanh toán để có biện pháp huy động nguồn và trả nợ kịp thời.
- Phải đánh giá các khoản vay bằng ngoại tệ, vàng, bạc, kim loại quý hiếm khi kết thúc niên độ kế toán nếu có sự biến động lớn về giá cả, về tỷ giá để phản ánh đúng giá trị thực của TS kinh doanh.
Để theo dõi các khoản tiền vay và thanh toán tiền vay, kế toán sử dụng tài khoản 311 “Vay ngắn hạn”. Tài khoản này được sử dụng để theo dõi tình hình vay và thanh toán tiền Vay ngắn hạn của doanh nghiệp, chi tiết theo từng người cho vay, từng khoản vay,… Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: các nghiệp vụ làm giảm tiền Vay ngắn hạn.
Bên Có: các nghiệp vụ làm tăng tiền Vay ngắn hạn.
Dư Có: số tiền còn Vay ngắn hạn chưa trả (kể cả số vay quá hạn).
Sơ đồ hạch toán kế toán các khoản Vay ngắn hạn được thể hiện như sau:
TK 111, 112 TK 311 TK 111, 112
Thanh toán tiền vay Vay bằng tiền
TK 311 TK 311, 331, 315, 341,
Trả nợ (ứng trước) 521,531,532
Vay thanh toán
cho nhà cung cấp
TK 121, 131, 221 TK 152, 153, 156
Thanh toán tiền vay Vay mua vật liệu,
bằng các khoản khác dụng cụ, hàng hoá
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
TK 413
Chênh lệch giảm tỷ giá TK 121, 128
Vay đầu tư ngắn hạn
Chênh lệch tăng tỷ giá
Sơ đồ 1.2 Kế toán tổng hợp Vay ngắn hạn
2. Kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính
2.1. Mục tiêu kiểm toán Nợ ngắn hạn
Do bản chất của kiểm toán là quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán để đưa ra ý kiến về các khía cạnh trọng yếu của BCTC. Vì vậy việc xác định hệ thống mục tiêu kiểm toán khoa học trên cơ sở các mối quan hệ vốn có của đối tượng và của khách thể kiểm toán sẽ giúp KTV thực hiện đúng hướng và có hiệu quả hoạt động kiểm toán. Ngoài ra, mục tiêu kiểm toán còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 (VSA 200) - Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC: “mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở Chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ Pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không? ”
Với KTV, việc xác minh không chỉ dừng lại ở các mục tiêu chung mà phải cụ thể vào từng khoản mục hay phần hành kiểm toán (gọi là mục tiêu đặc thù). Các mục tiêu chung lại được chia thành mục tiêu hợp lý chính và các mục tiêu khác. Các mục tiêu chung khác được đặt ra tương ứng với cam kết của nhà quản lý là tính hiệu lực, tính trọn vẹn, quyền và nghĩa vụ, chính xác cơ học, phân loại và trình bày, định giá.
Mục tiêu tính hợp lý chung: số dư các tài khoản Nợ ngắn hạn và các số dư chi tiết trong sổ hạch toán chi tiết Nợ ngắn hạn đều hợp lý.
Mục tiêu hiệu lực: các khoản Nợ ngắn hạn được phản ánh trên trên sổ sách kế toán là thực sự xảy ra, không có khoản nào bị ghi khống. Mục tiêu hiệu lực có quan hệ đến khả năng ghi khống số tiền bởi những nghiệp vụ, TS hoặc vốn không có thực. KTV có trách nhiệm thu thập bằng chứng kiểm toán về sự hiện hữu của các TS và Nợ ngắn hạn bằng nhiều phương pháp khác nhau.
Mục tiêu đầy đủ: tất cả các khoản Nợ ngắn hạn đều được ghi sổ, không có khoản nợ nào bị bỏ sót. Mục tiêu trọn vẹn quan hệ với những bộ phận thực tế phát sinh nhưng lại không ghi sổ. KTV cần thu thập bằng chứng để chứng minh mọi nghiệp vụ, TS, Nợ ngắn hạn đều được ghi chép và phản ánh đầy đủ trong BCTC. Công việc này đòi hỏi KTV phải sử dụng rất nhiều kỹ thuật kiểm tra như kiểm tra gián tiếp ở những khoản mục có liên quan, dựa vào sự quan sát và kết quả kiểm kê để phát hiện những TS nằm ngoài sổ sách,…
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: tất cả các khoản Nợ ngắn hạn đang được phản ánh đều là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp. KTV cần phải kiểm tra chủ quyền thực sự của đơn vị đối với TS như xem xét hợp đồng mua bán, chứng từ,… và các khoản Nợ ngắn hạn có thực sự là nghĩa vụ của doanh nghiệp hay không?
Mục tiêu chính xác cơ học: các khoản Nợ ngắn hạn được tính toán và cộng dồn, chuyển sổ, sang trang chính xác. Trước khi kiểm tra từng đối tượng chi tiết, KTV cần rà soát lại quá trình tính toán, tổng cộng lũy kế, đối chiếu giữa số liệu trên sổ chi tiết và Sổ Cái, giữa số liệu trên sổ sách với số liệu trên BCTC.
Mục tiêu phân loại và trình bày: các khoản Nợ ngắn hạn được phân loại cho từng đối tượng và trình bày đúng theo các quy định của Chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. KTV phải áp dụng các thủ tục kiểm toán thích hợp để dảm bảo cho mục tiêu này.
Mục tiêu định giá: các khoản Nợ ngắn hạn có gốc ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo đúng giá trị quy đổi là giá hạch toán hay giá thực tế tại ngày phát sinh nghiệp vụ và theo đúng giá trị nguyên tệ. KTV cần thu thập bằng chứng để xem TS, Nợ ngắn hạn và nghiệp vụ có được đánh giá theo những Chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không.
2.2. Quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán, cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận của KTV về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên BCTC, cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình gồm ba giai đoạn như sau: lập kế hoạch và thiết kế các phương pháp kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Kiểm toán Nợ ngắn hạn là một phần hành trong kiểm toán tài chính, do đó quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn cũng gắn liền với quy trình chung của cuộc kiểm toán.
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 (VSA 300) - Lập kế hoạch kiểm toán: “KTV và Công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả” và “ Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán”.
Lập kế hoạch kiểm toán (bao gồm kế hoạch kiểm tóan tổng quát và kế hoạch kiểm toán chi tiết) bao gồm sáu bước công việc như sau:
Sơ đồ 1.3 Các bước công việc trong lập kế hoạch kiểm toán
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích
Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và thiết kế chương trình kiểm toán
* Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán là quá trình tiếp cận để thu thập những thông tin về khách hàng nhằm giúp KTV tìm hiểu về các nhu cầu của họ, đánh giá về khả năng phục vụ và các vấn đề khác như thời gian thực hiện, phí kiểm toán,…
Quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn được bắt đầu từ việc KTV và Công ty kiểm toán đánh giá khả năng chấp nhận một khách hàng, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ KTV thích hợp và ký hợp đồng kiểm toán. Trên cơ sở đã xác định được đối tượng khách hàng có thể phục vụ trong tương lai, Công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán.
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: việc đánh giá này dựa vào:
+ Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng: Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 (VSA 220) - Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán: “trong quá trình duy trì khả năng hiện có và đánh giá khả năng tiềm năng Công ty kiểm toán cần phải cân nhắc đến tính độc lập, năng lực phục vụ, khả năng của Công ty kiểm toán và tính chính trực của Ban quản trị khách hàng”. Công ty kiểm toán không nên nhận lời kiểm toán khi tính độc lập của KTV không được đảm bảo hoặc xét thấy không đủ năng lực phục vụ khách hàng. KTV chỉ nên tiến hành kiểm toán tại những đơn vị mà họ có năng lực chuyên môn.
+ KTV phải đánh giá xem việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng cũ có làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV hay làm hại đến uy tín của Công ty kiểm toán hay không.
- Sự tiếp tục đối với khách hàng cũ:
Công ty kiểm toán đánh giá số khách hàng hiện có hàng năm để xác định liệu có những lý do nào để không tiếp tục thực hiện kiểm toán hay không, như những mâu thuẫn giữa Công ty kiểm toán và khách hàng có thể khiến cho KTV đình chỉ hợp tác.
Đối với khách hàng cũ KTV đã có những thông tin nhất định thu được qua lần kiểm toán trước do đó KTV chỉ cần cập nhật, bổ sung các thông tin mới về khách hàng vào hồ sơ kiểm toán chung để đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.
KTV cũng có thể đánh giá tính liêm chính của BGĐ khách hàng để đánh giá khả năng tiếp tục kiểm toán. Nếu BGĐ thiếu liêm chính KTV không thể dựa vào bất kì bản giải trình nào của BGĐ cũng như không thể dựa vào sổ sách kế toán nếu những nghi ngại về tính liêm chính của nhà quản trị quá lớn. KTV có thể đưa ra kết luận không thể thực hiện được cuộc kiểm toán.
- Quá trình điều tra về khách hàng mới:
Trước khi chấp nhận một khách hàng mới, hầu hết các Công ty kiểm toán đều tìm hiểu lý do mời kiểm toán của khách hàng, điều tra Công ty khách hàng để xác định khả năng chấp nhận kiểm toán. KTV cần tăng lượng thông tin cần thu thập cho BCTC của khách hàng được sử dụng rộng rãi.
Đối với một khách hàng tương lai mà trước đây đã được kiểm toán bởi một Công ty khác, KTV cần liên lạc với KTV tiền nhiệm về những vấn đề liên quan đến việc kiểm toán Nợ ngắn hạn như: quy trình hạch toán kế toán các khoản Nợ ngắn hạn, việc sử dụng và quản lý các khoản nợ vay của khách hàng. Việc tiếp xúc này rất hữu ích, giúp cho KTV đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.
Khi một khách hàng tương lai chưa được kiểm toán bởi một Công ty kiểm toán khác thì cần có các cuộc điều tra khác như thông qua việc nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, thẩm tra các bên liên quan như Ngân hàng, cố vấn pháp lý, các bên có mối quan hệ tài chính buôn bán với khách hàng. Thậm chí có thể thuê các nhà điều tra chuyên nghiệp để điều tra các vấn đề cần thiết khác.
- Nhận diện lý do kiểm toán của Công ty khách hàng:
+ Thực chất của việc nhận diện các lý do kiểm toán của Công ty khách hàng là việc xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng của họ. Để biết được điều này KTV có thể phỏng vấn trực tiếp BGĐ khách hàng (đối với khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm của cuộc kiểm toán đã được thực hiện trước đó (khách hàng truyền thống). Việc xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng của họ là hai yếu tố chính ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng kiểm toán phải thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến mà KTV đưa ra trong Báo cáo kiểm toán. Nếu các BCTC được sử dụng càng rộng rãi thì mức độ trung thực, hợp lý của các thông tin trên BCTC đòi hỏi càng cao, do đó số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập càng nhiều.
+ Công ty kiểm toán cần phải xác định lý do kiểm toán của khách hàng căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như dựa trên khả năng của Công ty để đưa ra quyết định hợp lý trong việc kí kết Hợp đồng kiểm toán, cũng như thiết kế phương pháp kiểm toán.
- Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán:
+ Sau khi đánh giá khả năng có thể chấp nhận cuộc kiểm toán, Công ty kiểm toán tiến hành lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán chung đầu tiên đã nêu rõ: “Quá trình kiểm tra sẽ được thực hiện bởi một hoặc nhiều người đã được đào tạo nghiệp vụ đầy đủ như một KTV”.
+ Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 (VSA 200) - Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC: “KTV không được nhận làm kiểm toán cho các đơn vị mà mình có quan hệ kinh tế hoặc quyền lợi kinh tế cũng như những đơn vị kinh tế mà bản thân có quan hệ họ hàng thân thuộc (bố, mẹ, vợ, chồng, con cái, anh chị em ruột) với những người trong bộ máy quản lý của đơn vị được kiểm toán.
+ Công việc kiểm toán phải được giao cho những cán bộ nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo và có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn, đáp ứng được nhu cầu thực tế. Việc lựa chọn đội ngũ KTV thường do BGĐ Công ty kiểm toán trực tiếp chỉ đạo. Lựa chọn được đội ngũ nhân viên thích hợp sẽ góp phần giúp Công ty kiểm toán thực hiện cuộc kiểm toán có chất lượng và hiệu quả.
+ Đối với khách hàng lâu năm, một Công ty kiểm toán nên duy trì một đội ngũ nhân viên nhất định, hạn chế việc thường xuyên thay đổi KTV để giúp cho họ nắm được những nét đặc thù trong kinh doanh của khách hàng, tăng cường mối liên hệ với khách hàng, do đó tiết kiệm được chi phí kiểm toán năm tiếp theo. Mặt khác, Công ty kiểm toán phải có chính sách luân chuyển KTV giữa các khách hàng để tránh việc quá quen thuộc với khách hàng dẫn đến sức ỳ về tâm lý và kiểm tra theo lối mòn hoặc ảnh hưởng đến tính khách quan độc lập.
- Ký kết hợp đồng kiểm toán:
+ Khi đã chấp nhận khách hàng, KTV sẽ trao đổi và thỏa thuận sơ bộ với khách hàng về một số vấn đề như mục đích và phạm vi kiểm toán, việc cung cấp tài liệu kế toán và các phương tiện cần thiết cho cuộc kiểm toán của khách hàng, các vấn đề sử dụng nhân viên của khách hàng, thoả thuận về phí kiểm toán. Trong quá trình này, KTV cần chú ý trình bày rõ về những nét đặc thù của kiểm toán BCTC để tạo sự thống nhất về nhận thức giữa hai bên. Trên cơ sở những thoả thuận, hai bên sẽ xúc tiến việc ký hợp đồng kiểm toán.
+ Bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán mà Công ty kiểm toán phải thực hiện là ký kết hợp đồng kiểm toán. Đây là sự thoả thuận chính thức giữa Công ty kiểm toán và khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 (VSA 210) - Hợp đồng kiểm toán: “Hợp đồng kiểm toán phải được lập và ký chính thức trước khi tiến hành công việc kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và của Công ty kiểm toán”.
Hợp đồng kiểm toán bao gồm mục đích và phạm vi kiểm toán, trách nhiệm BGĐ Công ty khách hàng và KTV, hình thức thông báo kết quả kiểm toán, thời gian tiến hành cuộc kiểm toán, căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán.
+ Trong hợp đồng, KTV cần nêu rõ loại báo cáo kiểm toán được phát hành sẽ tùy theo mức độ trung thực và hợp lý, phù hợp với các Chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Đồng thời, cần khẳng định với khách hàng là KTV không có trách nhiệm phát hiện mọi gian lận và sai sót.
+ Trong quá trình thực hiện kiểm toán theo hợp đồng, trường hợp khách hàng có yêu cầu sửa đổi một số điều khoản của hợp đồng làm cho mức độ đảm bảo của kiểm toán giảm đi thì Công ty kiểm toán phải xem xét có chấp nhận yêu cầu này của khách hàng hay không. Mọi trường hợp có sửa đổi các điều khoản của hợp đồng, Công ty kiểm toán và khách hàng đều phải thống nhất bằng văn bản về những điều khoản mới này.
+ Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để KTV thực hiện các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán và có thể ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lý của KTV đối với khách hàng. Sau khi hợp đồng kiểm toán được ký kết, Công ty kiểm toán trở thành chủ thể kiểm toán chính thức của Công ty khách hàng.
* Thu thập thông tin cơ sở
Sự am hiểu về công việc kinh doanh, ngành kinh doanh của khách hàng và kiến thức về các mặt hoạt động của Công ty khách hàng là cần thiết cho việc thực hiện kiểm toán đầy đủ. Những hiểu biết này sẽ giúp cho KTV hoạch định các thủ tục kiểm toán phù hợp với đặc điểm hoạt động của khách hàng, nhất là giúp KTV xác định được các khu vực có rủi ro cao để có những biện pháp kiểm toán thích hợp.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 (VSA 300) - Lập kế hoạch kiểm toán: “KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, KSNB và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán”. KTV đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu và thực hiện thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán Nợ ngắn hạn và việc mở rộng các thủ tục kiểm toán khác.
- Tìm hiểu về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng:
+ Để tìm hiểu được đầy đủ ý nghĩa và các thông tin thu được trong suốt cuộc kiểm toán, KTV phải hiểu được những đặc thù nổi bật trong lĩnh vực kinh doanh của khách hàng.
+ Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310 (VSA 310) - Hiểu biết về tình hình kinh doanh: “để thực hiện được kiểm toán BCTC, KTV phải có hiểu biết về tình hình kinh doanh đủ để nhận thức và xác định các dữ kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo đánh giá của KTV, chúng có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV hoặc đến báo cáo kiểm toán”.
+ KTV có thể thu thập được những hiểu biết này thông qua:
- Xem xét BCTC và hồ sơ kiểm toán các năm trước (nếu có) của đơn vị, những tài liệu này thường chứa đựng rất nhiều những thông tin đặc trưng của khách hàng và xu hướng thay đổi, phát triển của khách hàng trong tương lai. Qua đó, giúp KTV sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích về tình hình kinh doanh của khách hàng. Việc cập nhật và xem xét các sổ sách của khách hàng là rất cần thiết, giúp KTV đánh giá được sự tuân thủ Luật pháp, chính sách hiện hành của các quyết định quản lý. Thêm vào đó, còn giúp cho KTV hiểu biết được bản chất của các số liệu, cũng như sự biến động của chúng trên các BCTC được kiểm toán.
- Xem xét các chính sách của Công ty khách hàng, những chính sách này ảnh hưởng quan trọng tới hoạt động của khách hàng như chính sách tín dụng, nhưng lại không được phản ánh trong sổ sách kế toán và có thể thay đổi qua các năm.
- Trao đổi với KTV tiền nhiệm, trao đổi trực tiếp với nhân viên, BGĐ Công ty khách hàng, qua các sách báo, tạp chí chuyên ngành,…
- Tham quan nhà xưởng, quan sát thực tế trực tiếp hoạt động kinh doanh của khách hàng sẽ cung cấp cho KTV những điều mắt thấy tai nghe về quy trình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Ngoài ra, KTV cũng có những nhận định ban đầu về phong cách quản lý điều hành của BGĐ, tính hệ thống trong việc tổ chức sắp đặt công việc,… từ đó giúp KTV phân tích và xác định các trọng tâm kiểm toán.
- Nhận diện các bên hữu quan:
+ Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 550 (VSA 550) - Các bên hữu quan: “các bên hữu quan được hiểu là các bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu chính thức của Công ty khách hàng hay bất kỳ Công._. ty chi nhánh, cá nhân hay tổ chức nào mà Công ty khách hàng có quan hệ, và các cá nhân hay tổ chức đó có khả năng điều hành, kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể tới các chính sách kinh doanh hoặc chính sách quản trị của Công ty khách hàng”.
+ Các nghiệp vụ giữa các bên hữu quan có ảnh hưởng lớn đến quyết định của người sử dụng BCTC. Do vậy, KTV phải xác định các bên hữu quan và nhận định sơ bộ về mối quan hệ này ngay trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thông qua phỏng vấn BGĐ, xem sổ theo dõi cổ đông, sổ theo dõi khách hàng,… Từ đó bước đầu dự đoán các vấn đề có thể phát sinh giữa các bên liên quan để từ đó có thể hoạch định một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
- Dự kiến nhu cầu sử dụng chuyên gia:
+ Khi một KTV đứng trước các tình huống đòi hỏi kiến thức chuyên môn ngoài lĩnh vực kế toán, kiểm toán thì lúc đó cần có sự tham vấn của chuyên gia bên ngoài.
+ Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 620 (VSA 620) - Sử dụng tư liệu của chuyên gia: “chuyên gia là một cá nhân hoặc tổ chức có năng lực, kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn cao trong lĩnh vực riêng biệt ngoài lĩnh vực kế toán và kiểm toán”. Khi sử dụng chuyên gia, KTV phải dánh giá trình độ chuyên môn, hiểu về mục đích và phạm vi công việc của họ và đánh giá đến tính độc lập của chuyên gia để đảm nhận công việc.
+ KTV phải có một sự hiểu biết đầy đủ về công việc kinh doanh của khách hàng để thừa nhận nhu cầu chuyên gia. Lập kế hoạch đúng đắn là điều cần thiết để đảm bảo rằng chuyên gia có sẵn khi cần.
* Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Việc thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp cho KTV nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự điều tiết của rất nhiều các quy định khác nhau. Những quy định này không chỉ là các văn bản Pháp luật mang tính cưỡng chế của Nhà nước đối với các tế bào trong nền kinh tế mà còn là các quy định riêng doanh nghiệp phải tuân thủ trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy khi lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch KTV phải chú ý đến hành vi không tuân thủ Pháp luật và các quy định có liên quan dẫn đến sai sót, ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.
Những thông tin thu thập được bao gồm:
- Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty: đây là tài liệu quy định những vấn đề mang tính chất nội bộ của đơn vị. Điều lệ Công ty giúp KTV hiểu về cơ cấu tổ chức, thể lệ họp cổ đông, thủ tục phát hành cổ phần,… Giấy phép hay quyết định thành lập là tài liệu pháp lý chứng minh về tư cách pháp nhân của khách hàng, đồng thời giúp KTV hiểu về mục tiêu hoạt động, các lĩnh vực kinh doanh hợp pháp của khách hàng.
- Các BCTC, báo cáo kiểm toán, biên bản thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong vài năm trước. BCTC là tài liệu quan trọng nhất trong một cuộc kiểm toán mà KTV cần thu thập vì nó cung cấp những dữ kiện về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh,… giúp KTV nhận thức tổng quát, phân tích, nắm bắt được các thông tin bất thường về Công ty và đánh giá xu hướng phát triển của khách hàng. Ngoài ra, việc thu thập các tài liệu khác giúp KTV nhận thức rõ hơn về thực trạng hoạt động của khách hàng và dự kiến phương hướng kiểm tra.
- Biên bản các cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị và BGĐ: đây là những tài liệu chứa đựng thông tin về các vấn đề quan trọng như: công bố về cổ tức, phê chuẩn việc hợp nhất và giải thể đơn vị, xét duyệt mua bán, chuyển nhượng,… Qua việc nghiên cứu các biên bản này, KTV sẽ xác định được những dữ kiện có ảnh hưởng quan trọng đến việc hình thành và trình bày trung thực các thông tin trên BCTC.
- Các hợp đồng và cam kết quan trọng khác: KTV cần yêu cầu khách hàng cung cấp một số hợp đồng hoặc cam kết chủ yếu như hợp đồng mua bán hàng hóa, các hợp đồng liên quan đến các khoản Nợ ngắn hạn,… Việc xem xét sơ bộ các hợp đồng và cam kết quan trọng sẽ giúp KTV tiếp cận với các hoạt động chính của khách hàng, hình dung những khía cạnh pháp lý có ảnh hưỏng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị và khách hàng.
* Thực hiện các thủ tục phân tích
Phân tích là một thủ tục quan trọng trong kiểm toán, do rất hiệu quả nên thủ tục này được KTV thực hiện trong suốt cuộc kiểm toán. Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, các thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn lớn với các thông tin có liên quan khác, hoặc có sự chênh lệch lớn đối với giá trị đã dự kiến. Thủ tục phân tích giúp KTV:
- Tăng cường hiểu biết về công việc kinh doanh của khách hàng.
- Xác định những vùng có thể có rủi ro: những chênh lệch lớn ngoài dự kiến giữa số liệu tài chính chưa được kiểm toán ở năm hiện hành so với số liệu so sánh là vấn đề quan trọng mà KTV cần phải lưu ý và tìm ra nguyên nhân vì khả năng xảy ra sai phạm trong các trường hợp này là rất lớn.
- Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng.
Ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Nợ ngắn hạn, sau khi đã thu thập được những thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu thập được để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán mà KTV sẽ sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Các thủ tục phân tích mà KTV sử dụng gồm hai loại cơ bản:
- Phân tích ngang (phân tích xu hướng): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC qua các kỳ để thấy được những biến động bất thường.
- Phân tích dọc (phân tích các tỷ suất): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC. Phân tích tỷ suất cũng giúp so sánh hợp lý về tình hình tài chính của một Công ty nào đó với Công ty khác trong cùng một tập đoàn hay trong cùng ngành.
Thủ tục phân tích được thực hiện đối với kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn như sau:
- Phân tích tỷ lệ của chi phí mua hàng từng tháng với Nợ phải trả được ghi nhận trong từng tháng hoặc với các khoản thanh toán thực tế đã trả trong từng tháng.
- So sánh tỷ lệ chiết khấu được hưởng bình quân trên tổng giá trị mua hàng giữa các kỳ kế toán.
- So sánh tổng số tiền vay, nợ của kỳ này so với các dự toán về các khoản vay, nợ trong kỳ của Ban lãnh đạo Công ty.
- So sánh tỷ lệ vay, nợ trên tổng nguồn vốn của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành để từ đó đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- So sánh chi phí lãi vay năm nay với các năm trước.
- So sánh tổng số tiền vay, lãi vay của kỳ này so với kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau và qua đó KTV thấy được những biến động bất thường và xác định được các vấn đề cần tập trung xem xét.
Nếu phát hiện được những bất thường KTV đều phải tìm hiểu và giải thích nguyên nhân của những biến động bất thường đó.
* Đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán Nợ ngắn hạn
- Đánh giá trọng yếu:
+ Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 (VSA 320) - Tính trọng yếu trong kiểm toán: “thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hay thông tin không chính xác sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng BCTC. Mức độ trọng yếu tuỳ thuộc vào tầm quan trọng của thông tin hay của sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu phải được xem xét trên cả tiêu chuẩn định lượng và định tính”.
+ Các bước công việc liên quan đến trọng yếu, KTV phải thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
- Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu: là lượng tối đa mà KTV tin rằng ở mức đó các BCTC có thể bị sai lệch nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng thông tin tài chính. Sự ước lượng này sẽ thường xuyên thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán khi các tình huống thay đổi hoặc có sự xuất hiện các nhân tố mới.
- Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục: đối với từng khoản mục, mức trọng yếu chính là sai lệch tối đa được phép của khoản mục, số tiền này được tính dựa trên cơ sở phân bổ mức trọng yếu tổng thể của BCTC. Việc phân bổ này giúp KTV xác định được số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp phải thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên BCTC không vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Cơ sở để phân bổ tính trọng yếu: bản chất của khoản mục; rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ về các khoản mục; kinh nghiệm của KTV; chi phí kiểm toán.
- Phân bổ mức trọng yếu cho các khoản Nợ ngắn hạn: các khoản Nợ ngắn hạn thể hiện nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp nên các khoản này thường bị cố tình khai thiếu để làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hơn. Do đó, KTV thường phân bổ mức trọng yếu theo hướng số liệu trên sổ sách nhỏ hơn so với thực tế. Ngoài ra, đối với Nợ phải trả người bán và các khoản vay là những chỉ tiêu có liên quan đến bên thứ ba, đòi hỏi sự trình bày trung thực, hợp lý càng cao nên KTV thường phân bổ mức trọng yếu thấp hơn cho các chỉ tiêu này.
- Đánh giá rủi ro kiểm toán:
+ Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (VSA 400) - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: “rủi ro kiểm toán là rủi ro do KTV và Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu. Đánh giá rủi ro kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn là việc KTV và Công ty kiểm toán xác định mức độ rủi ro kiểm toán có thể xày ra là cao hay thấp.
+ Rủi ro kiểm toán thường gặp với khoản mục Nợ ngắn hạn đó là:
Giá trị hàng hoá dịch vụ mua thấp hơn thực tế:
Hàng hóa, dịch vụ đã nhận được, chi phí đã phát sinh nhưng chưa ghi nhận.
Giá trị hàng hoá, dịch vụ mua, chi phí mua hàng được ghi sổ thấp hơn thực tế.
Hàng hóa, dịch vụ đã nhận được hoặc đã phát sinh trong kỳ nhưng được ghi sổ vào kỳ sau.
Hàng bán trả lại nhà cung cấp cao hơn thực tế:
Ghi giảm nợ phải trả người bán nhưng thực tế hàng chưa trả lại.
Ghi giảm nợ phải trả người bán cao hơn giá trị hàng trả lại thực tế,
Hàng trả lại trong kỳ sau nhưng ghi sổ nghiệp vụ phát sinh trong kỳ này.
Giá trị thanh toán nợ cao hơn giá trị thực tế:
Ghi sổ thanh toán nhưng chưa trả tiền.
Ghi sổ thanh toán cao hơn thực tế.
Trả tiền kỳ sau nhưng ghi sổ thanh toán trong kỳ này.
Số dư nợ phải trả người bán không hợp lý:
Số dư nợ phải trả người bán không được thanh toán đúng kỳ.
Trình bày các số dư nợ phải trả người bán không hợp lý.
+ Trong giai đoạn này, KTV phải xác định mức rủi ro kiểm toán mong muốn: là mức rủi ro chấp nhận được về việc KTV đưa ra ý kiến không xác đáng về BCTC đã được kiểm toán. Rủi ro kiểm toán mong muốn đối với các khoản Nợ ngắn hạn được KTV xác định dựa vào rủi ro kiểm toán mong muốn đối với toàn bộ BCTC vì nhìn chung rủi ro kiểm toán thường được xác định ở cùng một mức cho tất cả các khoản mục, nghiệp vụ. Tuy nhiên, đối với một số khách hàng mà KTV cho rằng các khoản công nợ phải trả đặc biệt quan trọng thì rủi ro kiểm toán mong muốn đối với các khoản nợ phải trả này sẽ thấp hơn.
+ Khi đánh giá về rủi ro kiểm toán, KTV thường đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro được thể hiện qua mô hình sau:
AR = IR x CR x DR
Hay DR = AR / (IR x CR)
- IR (rủi ro tiềm tàng): là khả năng xảy ra sai phạm trọng yếu trên BCTC bắt nguồn từ hoạt động hay môi trường kinh doanh, hoặc do bản chất của khoản mục, trước khi xem xét đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB.
- CR (rủi ro kiểm soát): là khả năng tồn tại các sai phạm trọng yếu trên BCTC do hệ thống KSNB của khách hàng không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả đã không phát hiện và ngăn chặn các sai phạm này. Hệ thống KSNB của đơn vị càng hiệu quả thì rủi ro kiểm soát càng thấp và ngược lại.
- DR (rủi ro phát hiện): là khả năng xảy ra các sai sót hoặc gian lận trên BCTC mà không được ngăn chặn hay phát hiện bởi hệ thống KSNB và cũng không được KTV phát hiện trong quá trình kiểm toán. Nếu KTV tin rằng rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát ở mức cao thì KTV sẽ dự kiến rủi ro phát hiện ở mức thấp để duy trì rủi ro kiểm toán mong muốn ở mức thấp và ngược lại.
- Qua việc đánh giá rủi ro, KTV lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. Mối quan hệ của rủi ro với số lượng bằng chứng kiểm toán phải thu thập được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1 Mối quan hệ của rủi ro với bằng chứng kiểm toán phải thu thập
Trường hợp
Rủi ro kiểm toán
Rủi ro tiềm tàng
Rủi ro kiểm soát
Rủi ro phát hịên
Số lượng bằng chứng cần thu thập
1
Cao
Thấp
Thấp
Cao
Thấp
2
Thấp
Thấp
Thấp
Trung bình
Trung bình
3
Thấp
Cao
Cao
Thấp
Trung bình
4
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Trung bình
5
Cao
Thấp
Trung bình
Trung bình
Trung bình
- Trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ ngược chiều nhau, nghĩa là nếu rủi ro càng cao thì mức độ trọng yếu càng thấp và ngược lại.
* Nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (VSA 400) - Đánh giá rủi ro và KSNB: “KTV phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống KSNB để lập kế hoạch kiểm toán và để xác định bản chất, thời gian và phạm vi của cuộc khảo sát phải thực hiện”. Vì vậy nghiên cứu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát là một phần việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Hệ thống KSNB là một hệ thống chính sách và thủ tục nhằm bốn mục tiêu sau: bảo vệ TS của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả hoạt động. Hệ thống KSNB của đơn vị gồm bốn yếu tố chính: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm soát, kiểm toán nội bộ. KTV xem xét hệ thống KSNB của đơn vị trên hai mặt: thiết kế và hoạt động liên tục, có hiệu lực của KSNB. Nếu hệ thống KSNB được đánh giá là có hiệu quả thì rủi ro kiểm soát thấp và ngược lại. Rủi ro kiểm soát luôn tồn tại do hệ thống KSNB dù được thiết kế hoàn hảo đến đâu cũng không thể ngăn chặn hay phát hiện mọi sai phạm có thể xảy ra, đó là những hạn chế cố hữu của hệ thống KSNB.
Kiểm toán Nợ ngắn hạn là một phần hành trong kiểm toán BCTC nên đòi hỏi KTV phải hiểu về hệ thống KSNB của khách hàng đó là hiểu về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát đối với các khoản nợ vay để từ đó thiết kế chương trình kiểm toán cho từng chỉ tiêu có liên quan.
KSNB đối với việc ghi nhận và thanh toán các khoản phải trả nhà cung cấp như sau:
+ Yêu cầu mua hàng, đơn đặt hàng, giấy báo nhận hàng, hoá đơn của nhà cung cấp là có thật.
+ Sự phê chuẩn của cấp có thẩm quyền với nghiệp vụ mua hàng.
+ Các đơn đặt mua, giấy nhận hàng đều được đánh số trước và theo dõi.
+ Có các thủ tục quy định việc ghi sổ nghiệp vụ sau khi nhận được hàng.
+ Có sự tách biệt thích hợp về trách nhiệm giữa nhân viên ghi sổ với người ký phiếu chi và các chứng từ liên quan.
+ Có sự phê chuẩn các khoản chi của cấp có thẩm quyền trên phiếu yêu cầu thanh toán vào thời điểm lập phiếu chi và chứng từ thanh toán.
+ Có đầy đủ minh chứng về các nghiệp vụ đã xảy ra trước khi lập phiếu chi.
+ Phiếu chi và giấy tờ có liên quan được đánh số thứ tự trước và theo dõi…
Đối với khoản vay, KSNB đối với khoản vay cần được tổ chức chặt chẽ từ khâu phê chuẩn của người có thẩm quyền đến việc ký kết hợp đồng vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay đến khi thanh toán gốc và lãi vay. Các khoản vay ngắn hạn thường được sử dụng để mua hàng và thanh toán cho nhà cung cấp. Vì vậy doanh nghiệp phải mở sổ phụ cho từng nhà cung cấp để theo dõi các khoản phải trả. Việc thanh toán phải được thực hiện trên cơ sở hóa đơn của hàng bán chứ không căn cứ vào bảng sao kê để tránh việc thanh toán trùng.
Thông thường mức rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp đối với Nợ ngắn hạn khi KTV nhận thấy rằng các phiếu nhập kho được đánh số một cách liên tục và được lập tức thời cho mọi hàng hoá nhập kho, các chứng từ thanh toán được lập và ghi chép kịp thời vào nhật ký, các khoản thanh toán được thực hiện đúng hạn và ghi chép kịp thời vào nhật ký và các sổ chi tiết… Trong trường hợp này KTV sẽ giảm thiểu các thử nghiệm cơ bản. Mức rủi ro kiểm soát là cao khi KTV phát hiện rằng sổ chi tiết không thống nhất với sổ Cái, phiếu nhập kho và chứng từ thanh toán không được đánh số liên tục và được sử dụng một cách tùy tiện, các nghiệp vụ mua hàng không được ghi chép mà để đến khi trả tiền mới ghi,.. Khi đó, KTV phải mở rộng các thử nghiệm cơ bản để xác định xem BCTC có phản ánh trung thực mọi khoản phải trả của đơn vị vào thời điểm khóa sổ hay không?
* Thiết kế chương trình kiểm toán
KTV sẽ thiết kế chương trình kiểm toán cho các khoản Nợ ngắn hạn sau khi đã có sự hiểu biết về khách hàng. Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng như dự kiến về tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.
Chương trình kiểm toán Nợ ngắn hạn là những chỉ dẫn cho KTV và trợ lý KTV về mục tiêu kiểm toán Nợ ngắn hạn, nội dung, lịch trình, phạm vị cũng như thời gian của các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với các khoản Nợ ngắn hạn. Chương trình kiểm toán Nợ ngắn hạn gồm các nội dung sau:
- Danh mục các khoản nợ ngắn hạn.
- Các tài liệu về vay, nợ yêu cầu khách hàng chuẩn bị như các hợp đồng vay, nợ, sổ chi tiết các khoản phải trả, bảng xác nhận công nợ…
- Phân công nhân viên kiểm toán cho từng tài khoản trong quy trình kiểm toán này.
- Trình tự kiểm toán bao gồm việc thực hiện các thủ tục sau: thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích, thủ tục kiểm tra chi tiết, thủ tục bổ sung.
Một số thủ tục kiểm toán được thiết kế đối với các khoản Nợ ngắn hạn như sau:
- Đánh giá KSNB và điều tra sự chấp hành các thủ tục kiểm toán, từ đó xác định phạm vi kiểm toán.
- Thực hiện kỹ thuật phân tích số dư các khoản phải trả bằng cách so sánh số kỳ này với số dư tương ứng của kỳ trước, với mức độ hoạt động kinh doanh, với các tài khoản liên quan và với số bình quân trong ngành. Điều tra và giải thích mọi khác biệt lớn hay bất thường.
- Thực hiện yêu cầu hay cung cấp một bảng số dư chi tiết các khoản phải trả:
+ Kiểm tra tổng số và đối chiếu với sổ Cái.
+ Đối chiếu với sổ chi tiết của từng đối tượng.
+ Thảo luận với khách hàng về các khoản phải trả kéo dài hoặc đang tranh chấp.
+ Điều tra các số dư nợ, xác nhận xem có phù hợp không và xem xét việc sắp xếp các khoản mục.
+ Xem xét các hợp đồng về các TS đã thế chấp.
+ Xem xét các thủ tục xác nhận đối với các khoản phải trả lớn.
+ Tìm kiếm các công nợ chưa được ghi chép.
- Kiểm tra hồ sơ các báo cáo nhận hàng, những hoá đơn của người bán chưa nhận hàng, bảng kê hàng hoá đã nhận được nhưng chưa có hoá đơn.
- Phỏng vấn về khả năng có thể có các khoản nợ không được ghi chép.
+ Phỏng vấn về các cam kết mua hàng mà trong đó có những điều khoản có thể gây ra thiệt hại hoặc cần khai báo…
+ Kết luận về mức độ trung thực và hợp lý khi trình bày về số dư của các khoản phải trả vào ngày kết thúc niên độ kế toán.
2.2.2 Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán Nợ ngắn hạn là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của BCTC trên cơ sở bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Tuỳ thuộc vào kết quả đánh giá độ tin cậy của hệ thống KSNB ở các cấp độ khác nhau KTV có thể quyết định các thử nghiệm kiểm toán sẽ sử dụng cụ thể. Nếu hệ thống KSNB đối với các khoản Nợ ngắn hạn được đánh giá là không cao KTV sẽ thực hiện ngay các trắc nghiệm về độ vững chãi với số lượng lớn. Ngược lại, nếu độ tin cậy của hệ thống KSNB được đánh giá cao thì bằng chứng kiểm toán được thu thập và tích luỹ chủ yếu qua trắc nghiệm đạt yêu cầu kết hợp với một số ít trắc nghiệm độ vững chãi. Để thực hiện kiểm toán Nợ ngắn hạn, KTV sử dụng các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
* Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát được thực hiện khi hệ thống KSNB đối với các khoản Nợ ngắn hạn được đánh giá là có hiệu lực. Thử nghiệm kiểm soát có vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí và thời gian kiểm toán.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 (VSA 500) - Bằng chứng kiểm toán: “thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát) là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB”. Thử nghiệm kiểm soát được thực hiện càng nhiều thì thử nghiệm cơ bản được thực hiện càng ít do đó tiết kiệm được thời gian và chi phí kiểm toán.
KSNB về nợ phải trả người bán: để nghiên cứu về KSNB đối với chỉ tiêu phải trả người bán thì phải gắn với KSNB trong chu trình mua hàng và thanh toán. Doanh nghiệp thường mở sổ chi tiết theo dõi theo từng đối tượng đối với công nợ phải trả. Để tăng cường KSNB đối với việc thu nợ, nhiều nhà cung cấp có thực hiện thủ tục là hàng tháng gửi cho khách hàng một bảng kê các hoá đơn đã thực hiện trong tháng. Ngay khi nhận được bảng kê này kế toán đơn vị phải tiến hành đối chiếu với sổ chi tiết để so sánh sự sai lệch (nếu có) và sữa chữa hay thông báo với người bán. Doanh nghiệp chỉ thanh toán tiền hàng khi thấy có đủ hoá đơn chứng từ hợp lệ.
KSNB đối với các khoản nợ vay: chủ yếu là thực hiện nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn. Đối với khoản vay lớn thì cần phải có sự chấp thuận của hội đồng quản trị hoặc người được uỷ quyền. Khi đó, người phụ trách tài chính phải báo cáo về kế hoạch vay, trong đó có giải trình về nhu cầu hiệu quả của khoản vay, phương án trả nợ… các khoản vay phải được theo dõi trên sổ chi tiết mở theo từng chủ nợ và theo từng khoản vay. Hàng tháng số liệu này phải được đối chiếu với sổ Cái và định kỳ đối chiếu với chủ nợ. Còn những khoản vay nhỏ mang tính chất tạm thời BGĐ có thể quyết định theo chính sách của đơn vị.
Thử nghiệm kiểm soát mà KTV áp dụng với Nợ ngắn hạn đó là:
- Căn cứ các nhật ký liên quan để kiểm tra việc ghi chép trên sổ Cái Nợ ngắn hạn: mục đích của việc này là xem xét tính có thực của các nghiệp vụ đã được ghi chép trên sổ Cái bằng cách đối chiếu chúng với các nhật ký liên quan. Thử nghiệm này thực hiện trên cơ sở chọn mẫu một số nghiệp vụ trển sổ Cái Nợ ngắn hạn và kiểm tra ngược lại đến nhật ký liên quan và công việc này có được thực hiện trước ngày kết thúc niên độ.
- Kiểm tra các chứng từ gốc của các nghiệp vụ ghi chép trên một số sổ chi tiết nhằm mục đích xem việc thực hiện các thủ tục kiểm toán có đầy đủ và hữu hiệu đối với các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán hay không.
* Thực hiện thử nghiệm cơ bản
Thử nghiệm cơ bản là việc kiểm tra được thực hiện để thu thập bằng chứng kiểm toán liên quan tới BCTC nhằm phát hiện ra những sai sót trọng yếu trên BCTC. Thử nghiệm cơ bản được tiến hành thông qua các thủ tục phân tích và các thủ tục kiểm tra chi tiết.
- Thực hiện thủ tục phân tích:
Để nhận định các vấn đề về khả năng sai sót có thể có đối với số dư các tài khoản và tổng số phát sinh, trắc nghiệm phân tích là căn cứ quan trọng để xác định các trắc nghiệm số dư.
+ Đối với khoản phải trả ngướn bán: khi thực hiện thủ tục phân tích KTV thường sử dụng các thủ tục cơ bản sau đây:
- So sánh đối chiếu chi phí mua hàng trong kỳ với chi phí mua hàng kỳ trước để xem xét tính hợp lý và phát hiện những biến động bất thường.
- Phân tích xu hướng và kiểm tra tính hợp lệ của các yếu tố chi phí giữa các kỳ kế toán.
- Phân tích tỷ lệ chi phí mua hàng từng tháng với nợ phải trả được ghi nhận trong từng tháng hoặc với khoản thanh toán thực tế đã trả trong tháng.
- Phân tích biến động số dư nợ phải trả người bán với niên độ trước.
+ Đối với các khoản nợ vay: KTV tiến hành:
- So sánh số dư nợ vay cuối năm và đầu năm.
- So sánh chi phí lãi vay với số ước tính của KTV (căn cứ vào số sư nợ vay bình quân và lãi suất bình quân).
- So sánh chi phí lãi vay năm nay với các năm trước.
- Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết:
Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể của trắc nghiệm tin cậy thuộc trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư để kiểm toán từng khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số dư trên khoản mục hay nghiệp vụ.
Kiểm tra chi tiết được xem là thủ tục kiểm toán đem lại bằng chứng có độ tin cậy cao nhất và không thể thiếu được trong mọi cuộc kiểm toán.
Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với nợ phải trả người bán và thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các khoản vay được thể hiện như sau:
Bảng 1.2 Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với nợ phải trả người bán
Mục tiêu kiểm toán
Kiểm tra chi tiết số dư nợ phải trả người bán
Tính hợp lý chung
Số dư nợ phải trả người bán và các số dư trong sổ hạch toán chi tiết các khoản phải trả, các tài khoản phản ánh tài sản và chi phí liên quan đều hợp lý.
- So sánh chi phí mua hàng năm nay với chi phí mua hàng năm trước.
- Xem xét các khoản phải trả nhằm phát hiện những khoản bất hợp lý.
- Đối chiếu các khoản phải trả trong sổ hạch toán chi tiết với từng nhà cung cấp của năm nay với các năm trước để phát hiện những biến động bất thường.
Các mục tiêu đặc thù
Các khoản phải trả trong danh sách (bảng kê) thống nhất với sổ hạch toán chi tiết các khoản phải trả. Số tổng cộng được cộng dồn đúng và thống nhất với sổ cái tổng hợp.
- Cộng tổng danh sách (bảng kê) của các khoản phải trả.
- Đối chiếu số tổng cộng với sổ cái tổng hợp.
- Đối chiếu các hoá đơn của từng người bán với sổ hạch toán chi tiết nhằm kiểm tra tên người bán và số tiền.
Các khoản phải trả trong sổ hạch toán chi tiết phải có căn cứ hợp lý.
- Đối chiếu danh sách các khoản phải trả với các hoá đơn và bảng kê (nếu có) của người bán.
- Lấy xác nhận các khoản phải trả lớn và bất thường.
Các khoản phải trả hiện có đều ở trong danh sách (bảng kê) các khoản phải trả .
- Kiểm tra chi tiết các khoản phải trả quá hạn.
Các khoản phải trả trong danh sách (bảng kê) được đánh giá đúng đắn.
- Thực hiện các thủ tục tương tự như đối với các khoản nợ quá hạn và đối với tính có căn cứ hợp lý.
Các khoản phải trả trong danh sách được phân loại đúng đắn.
- Kiểm tra sổ hạch toán chi tiết các khoản phải trả.
Việc phản ánh nợ phải trả người bán trong chu kỳ mua hàng và thanh toán được vào sổ đúng kỳ.
- Thực hiện việc kiểm tra công nợ.
- Đối chiếu với số liệu kiểm toán chu trình hàng tồn kho, xem xét hồ sơ mua hàng đi đường.
Tài khoản phải trả người bán trong chu trình mua hàng và thanh toán được trình bày đúng đắn.
- Kiểm tra các khoản phải trả để đảm bảo nợ phải trả người bán, nợ ngắn hạn và nợ dài hạn được tách riêng
Bảng 1.3 Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các khoản vay
Mục tiêu kiểm toán
Kiểm tra chi tiết số dư các khoản vay
Tính hợp lý chung
Các khoản vốn vay, lãi tính dồn phải trả và chi phí lãi vay đều hợp lý.
- So sánh các khoản và riêng biệt còn hiệu lực (thời hạn vay) với niên độ trước.
- Tính lại phí tổn lãi vay dựa trên lãi suất trung bình và số tiền vay phải trả hàng tháng.
- So sánh tổng số dư các khoản vay, lãi tính dồn phải trả và phí tổn lãi vay để thấy tính hợp lý của chúng.
Các mục tiêu đặc thù
Các khoản vốn vay phải trả hiện có đều được phản ánh đầy đủ trên bảng kê tiền vay.
- Kiểm tra các khoản tiền vay đã thanh toán và chưa thanh toán tính đến ngày lập bảng khai tài chính để xác định xem có khoản phải trả nào chưa được ghi sổ kế toán hoặc ghi không chính xác số tiền, phát hiện những trường hợp ghi trùng hay bỏ sót.
- Phân tích chi phí lãi vay để phát hiện các khoản thanh toán tiền vay hoặc lãi vay không có thật.
- Kiểm tra việc huỷ bỏ các chứng từ nợ đã thanh toán để đảm bảo là chúng không còn được sử dụng và chúng đang được lưu giữ trong hồ sơ của doanh nghiệp.
- Thu thập biên bản xác nhận của ngân hàng và của chủ vốn vay, đối chiếu cụ thể từng khoản vay trước đây và hiện đã thanh toán hoặc không được liệt kê vào bảng liệt kê tiền vay. Việc này xác định số dư bằng 0 trong tài khoản tiền vay.
- Xem xét lại các biên bản họp của BGĐ, hội đồng quản trị về các khoản vay đã được phê chuẩn nhưng chưa được vào sổ.
Tính hiệu lực của số liệu hạch toán trên khoản mục vốn vay.
- Tổng cộng các khoản tiền vay, lãi tính dồn phải trả trên sổ kế toán tiền vay, đối chiếu với số lượng tương ứng trên bảng liệt kê tiền vay và lãi tính dồn phải trả.
- Đối chiếu các số tổng cộng trên các sổ chi tiết tiền cay với sổ cái tổng hơp tài khoản tiền vay, đối chiếu số liệu trên sổ cái với khoản mục tiền vay trên BCĐKT.
- Đối chiếu chứng từ của các khoản vay phải trả với các sổ chi tiết tiền vay của từng đối tượng cho vay.
Các khoản vốn vay trên bảng liệt kê đều có căn cứ hợp lý.
- Xác nhận các khoản vay phải trả.
- Kiểm tra sự phê duyệt các thủ tục xin vay và các khế ước vay.
Các khoản vốn vay được hạch toán đúng kỳ và kịp thời
- Kiểm tra, đối chiếu ngày phát sinh nghiệp vụ vay và thanh toán trên chứng từ với ngày ghi sổ kế toán.
Các khoản vốn vay trên bảng liệt kê đều được phân loại đúng đắn.
- Kiểm tra thời hạn vay, ngày đến hạn trả của từng khoản để xác định tính đúng đắn của việc hạch toán các khoản vay đó vào tài khoản vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, vay dài hạn.
- Kiểm tra việc sử dụng tiền vay theo mục đích đã cam kết, bằng cách xem xét thực tế sử dụng tiền vay đối chiếu với cam kết trên hợp đồng hoặc khế ước vay.
Các khoản tiền vay, lãi vay được tính toán đúng đắn
- Kiểm tra vốn vay gốc và tỷ lệ lãi vay trên các khế ước vay và bảng liệt kê tiền vay.
- Xác nhận các khoản vay, thời hạn vay và các khoản tiền lãi đã thanh toán.
- Kiểm tra việc quy đổi các khoản vay bằng ngoại tệ và lãi phải trả bằng ngoại tệ theo tỷ giá ngoại tệ được ngân hàng Nhà nước công bố tại từng thời điểm.
- Tính lại tiền lãi tính dồn và so sánh với tiền lãi tính dồn đã hạch toán và ghi trên bảng liệt kê tiền vay.
Các khoản vốn vay, lãi tiền vay tính dồn phải trả, phí tổn lãi tiền vay được công khai đúng.
- Kiểm tra các hợp đồng, khế ước vay và các thủ tục vay theo trình tự và quy định về tín dụng ngân hàng.
- Kiểm tra các bảng xác nhận về tiền vay của các chủ vốn vay và các thông tin chi tiết liên quan.
- Kiểm tra sự công khai đúng đắn của các tài sản ngoài niên hạn, các thành phần liên quan, các tài sản cầm cố như._.thực và hợp lý.
2.3. Kết thúc kiểm toán
2.3.1. Soát xét sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC
Một kỳ kế toán được coi là kết thúc vào ngày khoá sổ kế toán, lập các BCTC. Tuy nhiên trên thực tế, có rất nhiều những nghiệp vụ, sự kiện liên quan đến kì kế toán nhưng do một số nguyên nhân nào đó, sau khi lập các BCTC kế toán mới nhận được thông tin liên quan đến các nghiệp vụ đó. Vì vậy, những sự kiện xảy sau ngày khoá sổ kế toán có thể ảnh hưởng trọng yếu hoặc không trọng yếu đến BCTC. Việc soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập BCTC được các KTV của ACA GROUP tiến hành theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 560 - Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập BCTC.
Trước khi đưa ra ý kiến kiểm toán về BCTC, các KTV của ACA GROUP tổ chức cuộc họp với khách hàng nhằm thảo luận và thống nhất với khách hàng về BCTC đã được kiểm toán, đồng thời thu thập báo cáo của BGĐ. Nội dung chủ yếu của báo cáo này là sự thừa nhận của BGĐ Công ty X về trách nhiệm đối với BCTC và sự khẳng định của BGĐ về các sự kiện xảy ra sau ngày khoá sổ kế toán.
Đối với khoản Nợ ngắn hạn của Công ty X, KTV thực hiện soát xét các khoản công nợ tiềm tàng. Đây là những khoản công nợ dự kiến mà nếu có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC thì chúng phải được khách hàng trình bày trên ghi chú BCTC. Để phát hiện ra các khoản công nợ tiềm tàng này, KTV thường thực hiện các thủ tục như phỏng vấn BGĐ, thu thập thư giải trình của BGĐ, Biên bản Họp Ban quản trị, kiểm tra cá chứng từ, hợp đồng có liên quan,…kết hợp với kinh nghiệm của KTV.
2.3.2 Tổng hợp các kết quả kiểm toán
Trước khi lập Báo cáo kiểm toán, KTV chính (hay trưởng nhóm kiểm toán) tiến hành tập hợp và thực hiện kiểm tra, soát xét lại các giấy tờ làm việc của các KTV trong nhóm kiểm toán nhằm phát hiẹn những sai sót còn tồn tại của cuộc kiểm toán để hoàn thiện hay bổ sung để làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiếm kiểm toán.
Việc kiểm tra, soát xét công việc kiểm toán này nhằm mục đích lớn nhất là đảm bảo rằng các công việc kiểm toán được tiến hành theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế, và nhằm đảm bảo các mục đích sau:
Các bằng chứng đã thu thập, đánh giá mô tả được một cách đầy đủ thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Quá trình kiểm toán được thực hiện theo đúng chính sách của ACA GROUP.
Các mục tiêu kiểm toán được xác định đã được thoả mãn.
Các giấy tờ làm việc đã chứa đựng đầy đủ các thông tin cần thiết để chứng minh cho kết luận trên Báo cáo kiểm toán sau này.
Bên cạnh đó, việc soát xét lại giúp cho ACA GROUP đánh giá được chất lượng công việc và kiểm soát chất lượng kiểm toán ngày càng tốt hơn, đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp và nâng cao uy tín trên thị trường dịch vụ kiểm toán ngày càng phát triển như hiện nay.
Trong quá trình soát xét nếu phát hiện ra những điểm chưa hoàn thiện, đáp ứng được các mục tiêu đã đặt ra thì trưởng nhóm kiểm toán sẽ yêu cầu KTV phần hành sửa chữa và bổ sung.
Đối với phần thực hiện kiểm toán Nợ ngắn hạn của Công ty X và Công ty Y, sau khi soát xét trưởng nhóm kiểm toán đánh giá công việc kiểm toán đã được thực hiện khá đầy đủ, các bằng chứng thu thập đã mô tả được những thông tin cần thiết về các khoản công nợ của khách hàng X và Y, đồng thời đạt được mục tiêu kiểm toán đã đề ra đối với khoản mục này. Do vậy KTV đã đưa kết luận kiểm toán đối với khoản mục Nợ ngắn hạn như sau: Công ty X và Công ty Y đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu đối với các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến Nợ ngắn hạn, và KTV không đưa ra các bút toán điều chỉnh liên quan tới các TK 331, 311, 315, …
* Đánh giá quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn tại hai khách hàng là Công ty X và Công ty Y do ACA GROUP thực hiện:
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: do Công ty X là khách hàng quen thuộc còn Công ty Y là khách hàng đầu tiên của ACA GROUP nên các công việc thực hiện cho việc lập kế hoạch kiểm toán Nợ ngắn hạn cho hai khách hàng này tuy nhìn chung khá giống nhau (đều thực hiện các bước cơ bản theo quy trình chung) nhưng lại có những điểm khác biệt cơ bản sau đây:
- Công ty X do đã được ACA GROUP kiểm toán cho năm tài chính 2005 nên việc tìm hiểu về ngành nghề và hoạt động kinh doanh cũng như hệ thống KSNB của X được các KTV tiến hành thực hiện rất sơ sài, không đầy đủ nhất là đối với việc tìm hiểu thông tin về hệ thống KSNB của khách hàng. KTV chỉ tiến hành xem xét lại hồ sơ kiểm toán năm trước mà không tìm hiểu những thay đổi có thể có qua một năm về hệ thống KSNB của khách hàng X, điều này có thể gây ảnh hưởng đến quá trình kiểm toán Nợ ngắn hạn tại khách hàng X. Tuy nhiên trong quá trình kiểm toán KTV không gặp khó khăn nào do hệ thống KSNB của khách hàng không có thay đổi đáng kể và hoạt động có hiệu quả.
- Công ty Y là khách hàng ACA GROUP kiểm toán năm đầu tiên do đó KTV của ACA đã thực hiện rất nhiều các thủ tục cần thiết để kiểm tra sự tồn tại và đánh giá sự hoạt động có hiệu quả của hệ thống KSNB tại khách hàng Y, điều này giúp cho việc kiểm toán Nợ ngắn hạn tại Công ty Y thuận lợi hơn khi KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán Nợ ngắn hạn: các KTV của ACA GROUP đều thực hiện kiểm toán Nợ ngắn hạn cho hai khách hàng X và Y theo chương trình kiểm toán chung đã được Công ty thiết kế nhưng do đặc thù về loại hình sở hữu và hoạt động kinh doanh cũng như lĩnh vực kinh doanh khác nhau nên có một số thủ tục kiểm toán khác nhau như:
- Công ty X, do không có khoản công nợ phải trả nhà cung cấp nào bằng ngoại tệ nên Công ty X không tiến hành theo dõi nguyên tệ đối với công nợ phải trả nhà cung cấp nên các KTV đã không tiến hành xem xét đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ đối với các khoản công nợ có gốc ngoại tệ. Còn đối với Công ty Y, do có khoản công nợ phải nhà cung cấp Ngọc Đức liên quan đến ngoại tệ nên KTV đã thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết để đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ đối với khoản công nợ này.
- Công ty X chủ yếu thanh toán các khoản phải trả nhà cung cấp qua Ngân hàng, do đó KTV đã tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu trên các uỷ nhiệm chi với số liệu trên sổ sách kế toán của đơn vị nhằm mục địch xác nhận việc thanh toán với các nhà cung cấp qua Ngân hàng. Còn Công ty Y do đơn vị ít thanh toán các khoản phải trả nhà cung cấp qua Ngân hàng nên KTV đã không thực hiện thủ tục này.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, KTV thực hiện các bước công việc ở cả hai Công ty X và Y là tương tự như nhau theo quy trình kiểm toán chung của ACA GROUP.
Chương III
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính thực hiện
3.1. Nhận xét chung về quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do ACA GROUP thực hiện
3.1.1. Ưu điểm của việc kiểm toán Nợ ngắn hạn
3.1.1.1.Thiết kế chương trình kiểm toán của KTV
Đối với kiểm toán Nợ ngắn hạn, các thủ tục kiểm toán được thiết kế chi tiết nhằm mục đích thu thập đầy đủ những bằng chứng hợp lý cho bốn mục tiêu cụ thể là tính chính xác, tính đầy đủ, tính có thực và trình bày, khai báo. Hơn nữa, các thủ tục kiểm toán được thiết kế sau khi KTV đã có những hiểu biết đầy đủ thông tin về các khoản Nợ ngắn hạn của khách hàng, đồng thời KTV cũng đã có những đánh giá sơ bộ về rủi ro của các sai phạm trọng yếu liên quan đến các khoản nợ của khách hàng. Do đó, các thủ tục kiểm toán được thiết kế phù hợp nhằm thu thập các bằng chứng hữu hiệu phục vụ cho việc đưa ra kết luận kiểm toán.
3.1.1.2 Kết hợp các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
Việc kết hợp các kỹ thuật thu thập bằng chứng mà KTV của ACA GROUP đã thực hiện trong kiểm toán tài chính nói chung và kiểm toán Nợ ngắn hạn tỏ ra rất hiệu quả khi thu thập bằng chứng kiểm toán, KTV đã kết hợp hài hoà các biện pháp như gửi thư xác nhận, xác minh tài liệu, điều tra, phỏng vấn,…Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm toán của các KTV, đồng thời giúp các KTV thu thập các bằng chứng kiểm toán chính xác – là cơ sở cho ý kiến kiểm toán của các KTV sau này.
3.1.1.3. Ghi chép giấy tờ làm việc của KTV
Thực tế làm việc ở ACA GROUP cho thấy việc ghi chép Wps của KTV đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thành chương trình kiểm toán đúng thời hạn và thu thập bằng chứng có tính thuyết phục cao. Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán, KTV của ACA GROUP ghi chép rất dễ hiểu và logic về các bước thực hiện của mình. Chỉ cần thông qua Wps của KTV, người kiểm tra, rà soát có thể thấy rõ KTV thực hiện thủ tục đó để làm gì, tham chiếu tới đâu, quá trình thực hiện như thế nào và kết luận ra sao.
Tất cả đều được làm một cách có trình tự và rất dễ dàng trong việc tìm kiếm, tham chiếu tới các vấn đề có liên quan. Hơn nữa, việc ghi chép Wps cẩn thận và dễ hiểu còn giúp cho cuộc kiểm toán năm sau được dễ dàng và hiệu quả hơn.
3.1.2. Hạn chế kiểm toán Nợ ngắn hạn
3.1.2.1. Kiểm tra số dư đầu kỳ
Số dư khoản Phải trả người bán và Vay ngắn hạn đầu năm là số dư trên tài khoản 331 và 311 vào thời điểm đầu năm tài chính. Số dư đầu năm được lập dựa trên cơ sở số dư cuối năm tài chính trước. Năm đầu tiên là năm được kiểm toán mà BCTC năm trước đó chưa được kiểm toán hoặc được kiểm toán bởi các Công ty kiểm toán khác.
Hiện nay, khi thực hiện kiểm toán cho khách hàng năm đầu tiên, KTV của ACA GROUP mới thực hiện kiểm tra lại tất cả các số dư đầu kỳ bằng cách đối chiếu khớp đúng với số liệu trên BCTC trong Báo cáo kiểm toán năm trước mà khách hàng lưu lại, xem xét trên thực tế khách hàng có điều chỉnh theo ý kiến của KTV chứ chưa thực hiện đầy đủ các thủ tục để thu thập bằng chứng kiểm toán cho số dư đầu năm theo đúng Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 510 - Kiểm toán năm đầu tiên.
Vì công việc kiểm toán được tiến hành sau khi đơn vị đã khoá sổ kế toán nên rất nhiều Công ty số liệu được điều chỉnh vào năm tiếp theo. Mặt khác, đối với khách hàng mới, KTV kiểm tra số dư đầu kỳ chủ yếu dựa vào sự tin tưởng đối với hệ thống KSNB, KTV chưa có cơ sở kiểm tra lại sự đúng đắn và chính xác của số dư đầu kỳ này.
3.1.2.2. Sử dụng các ước tính kế toán trong thực hiện thủ tục phân tích
Hiện nay tại ACA GROUP, việc áp dụng các ước tính kế toán còn có những hạn chế. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, các KTV vẫn phần nhiều nghiêng về kiểm tra chi tiết, việc tiến hành thủ tục phân tích và sử dụng các ước tính kế toán chưa được sử dụng nhiều. Điều này sẽ hạn chế một phần cái nhìn khái quát và tổng quan đối với thực trạng tài chính của khách hàng. Ngoài một số KTV cao cấp của Công ty thì số lượng KTV trẻ, mới vào nghề tham gia vào cuộc kiểm toán là khá đông. Do còn thiếu kinh nghiệm trong việc soát xét nên công việc này chủ yếu vẫn do một hoặc hai KTV cao cấp thực hiện cho tất cả các khoản mục trong quá trình kiểm toán. Do vậy, công việc đối với các KTV cao cấp là quá nặng nề. Đôi khi trong một giới hạn thời gian nhất định và do giới hạn về sức khoẻ mà điều này có thể sẽ dễ dẫn đến những sai sót không đáng có.
3.1.2.3. Chọn mẫu kiểm toán
Việc chọn mẫu mà các KTV của ACA GROUP tiến hành vẫn chỉ theo cảm tính và sự xét đoán của từng KTV. Các mẫu chọn chủ yếu thường được tiến hành là các mẫu có giá trị lớn, các mẫu có tính chất bất thường hoặc là các mẫu được lựa chọn nằm trong các tháng đầu và cuối niên độ kế toán. Các mẫu trong thời gian khác thường không được xem xét. Mặt khác, ACA GROUP chưa xây dựng phương pháp chọn mẫu nhất quán áp dụng cho toàn thể các KTV.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do ACA GROUP thực hiện
3.2.1. Kiểm toán số dư đầu năm tài chính khi kiểm toán BCTC năm đầu tiên
Theo VSA số 510, Kiểm toán năm đầu tiên - Số dư tài chính, “Khi thực hiện kiểm toán BCTC năm đầu tiên, KTV phải thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp nhằm đảm bảo:
Số đầu năm không có sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC năm nay.
Số dư cuối năm tài chính trước hết được kết chuyển chính xác hoặc được phân loại một cách phù hợp trong trường hợp cần thiết.”
Để thủ tục kiểm tra chi tiết có được kết quả đáng tin cậy thì bước đầu tiên của kiểm tra chi tiết là phải xác định sự đúng đắn của số dư đầu kỳ. Nếu số dư đầu kỳ sai sẽ ảnh hưởng tới số dư cuối kỳ, số KTV dùng để kiểm tra chi tiết và sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình kiểm tra chi tiết vì làm sai lệch các khoản mục đã chọn.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả của các thủ tục kiểm tra chi tiết Nợ ngắn hạn, ACA GROUP nên quy định chi tiết hơn việc kiểm tra số dư của khoản mục này, KTV cần thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán để làm rõ các vấn đề sau:
Các số dư đầu kỳ không có sai lệch nào lớn có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC năm nay.
Số sư cuối kỳ của kỳ trước được kết chuyển sang đầu kỳ này là chính xác.
Các chế độ kế toán được áp dụng trong đơn vị là thống nhất.
KTV có thể tin tưởng vào số liệu do khách hàng cung cấp dựa trên hệ thống KSNB được thiết kế và hoạt động có hiệu quả.
Để kiểm tra số dư đầu kỳ của hai chỉ tiêu Phải trả người bán và Vay ngắn hạn, KTV có thể gửi thư xác nhận số dư đầu kỳ cùng với số dư cuối kỳ cho các nhà cung cấp thường xuyên của Công ty X, hoặc cho các nhà cung cấp có số dư lớn.
3.2.2. Sử dụng các ước tính kế toán trong thực hiện thủ tục phân tích
Sử dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán Nợ ngắn hạn không những giúp KTV hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh của khách hàng, dự đoán những rủi ro có thể xảy ra đối với chỉ tiêu, còn giúp KTV phát hiện những mặt yếu kém trong công tác kế toán của đơn vị để có thể tư vấn cho khách hàng, cải thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới. Chính vì thế kiểm toán không chỉ đơn thuần là việc kiểm tra, đối số liệu trên sổ sách chứng từ mà công việc kiểm toán đòi hỏi nhiều vào khả năng xét đoán của người KTV. Toàn bộ khối lượng công việc kiểm toán là rất lớn, bên cạnh đó thời gian cho mỗi cuộc kiểm toán là không nhiều, KTV luôn phải cân nhắc đến yếu tố thời gian và chi phí đối với mỗi cuộc kiểm toán. Do vậy việc sử dụng các ước tính trong quá trình thực hiện kiểm toán là một yếu tố rất hữu ích và mang lại hiệu quả cao. Đặc biệt, đối với kiểm toán Nợ ngắn hạn, KTV không thể kiểm tra chi tiết hết từng chứng từ và từng nghiệp vụ phát sinh mà phải sử dụng óc xét đoán nghề nghiệp để thu hẹp phạm vi kiểm tra và giảm bớt khối lượng công việc.
Tuy việc sử dụng các ước tính là rất khó khăn và đòi hỏi ở người KTV một cái nhìn nhạy bén, điều này phụ thuộc nhiều vào óc phán đoán của từng người. Nhưng số lượng các ước tính kế toán trong BCTC của khách hàng cũng rất nhiều như các khoản dự phòng, khấu hao, chi phí sản xuất dở dang,…Do vậy khi KTV sử dụng các ước tính riêng của mình là rất cần thiết để kiểm tra, đối chiếu với các ước tính của khách hàng.
Tuy đội ngũ KTV của ACA GROUP còn trẻ nhưng họ là những người có năng lực, vì vậy sau mỗi cuộc kiểm toán Công ty nên thường xuyên tiến hành đúc kết kinh nghiệm và bài học cho KTV trẻ thì tình hình nhanh chóng được cải thiện. Các KTV giàu kinh nghiệm nên có những buổi thảo luận, truyền đạt kinh nghiệm cho các KTV trẻ để phục vụ cho công việc hiệu quả hơn và tiết kiệm thời gian cũng như chi phí.
3.2.3. Chọn mẫu kiểm toán
Trong thực tế, công việc kiểm toán các phần hành hay khoản mục có các phát sinh và số dư lớn rất nặng nề. KTV không thể tiến hành kiểm tra chi tiết 100% để bao quát hết những rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hiệu quả kiểm toán và đảm bảo những kết luận của KTV đưa ra phải sát với thực tế tình hình của doanh nghiệp thì đòi hỏi các KTV phải tiến hành chọn mẫu các nghiệp vụ để kiểm tra.
Để đảm bảo chất lượng của kiểm toán Nợ ngắn hạn các KTV nên tiến hành phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên cho các nghiệp vụ ghi nhận công nợ. Đây là phương pháp lựa chọn các phần tử vào mẫu mà mỗi phần tử trong tổng thể đều có cơ hội như nhau để được chọn vào mẫu. KTV có thể chọn mẫu dựa vào Bảng số ngẫu nhiên, chọn mẫu theo chương trình máy tính và chọn mẫu hệ thống.
Chọn mẫu dựa trên Bảng số ngẫu nhiên: Bảng số ngẫu nhiên là một bảng bao gồm nhiều số ngẫu nhiên được sắp xếp thành các cột và dòng theo kiểu bàn cờ, mỗi con số gồm 5 chữ số thập phân. Quá trình chọn mẫu theo Bảng số ngẫu nhiên gồm 4 bước:
- Định lượng đối tượng kiểm toán bằng hệ thống con số duy nhất.
- Thiết lập mối quan hệ giữa Bảng số ngẫu nhiên với đối tượng kiểm toán đã định lượng.
- Lập hành trình sử dụng Bảng.
- Chọn điểm xuất phát.
3.2.4 Đánh giá Hệ thống KSNB của khách hàng
Hiện nay, ACA GROUP cũng đã tiến hành công tác đánh giá Hệ thống KSNB của khách hàng, nhưng phương pháp thu nhận thông tin và mô phỏng hệ thống KSNB của khách hàng chưa được tiến hành bài bản, mới chỉ thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi về Hệ thống KSNB được thiết kế chung cho mọi khách hàng.
Việc sử dụng bảng câu hỏi nhiều khi không phù hợp với loại hình khách hàng nên có thể đưa ra nhận xét không xác thực về Hệ thống KSNB của khách hàng. Mặt khác, khi lập bảng câu hỏi này đối tượng trả lời là những người đang làm việc tại Công ty nên một phần nào đó bảng câu hỏi này không mang tính khách quan. Hơn nữa khi tiến hành đánh giá Hệ thống KSNB của khách hàng Công ty chưa có một quy định cụ thể khi nào Hệ thống KSNB đánh giá là trung bình hay yếu mà phần lớn dựa vào phán đoán nghề nghiệp của KTV.
Theo em, để hoàn thiện việc đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng, Công ty nên sử dụng Bảng câu hỏi kết hợp với lưu đồ và bảng tường thuật vì điều đó sẽ cung cấp cho KTV cái nhìn tổng quát và rõ nét hơn về quá trình thực hiện các nghiệp vụ từ khi nó bắt đầu phát sinh cho đến khi kết thúc. Mặt khác, việc kết hợp này có thể được áp dụng phù hợp với các loại hình hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Đồng thời, KTV cũng nên tiến hành xem xét xem Hệ thống KSNB của khách hàng có thực sự tồn tại.
Đi đôi với việc xác định sự tồn tại của Hệ thống KSNB của khách hàng, KTV phải thực hiện các trắc nghiệm độ vững chãi để chứng minh tính hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát được thiết kế trong Hệ thống KSNB của khách hàng.
Cách tiếp cận chung để nghiên cứu KSNB là đạt được sự hiểu biết về Hệ thống KSNB gồm bốn nội dung: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, hoạt động kiểm soát, giám sát hoạt động kiểm soát.
- Về môi trường kiểm soát: môi trường kiểm soát là thành phần đóng vai trò quan trọng trong bốn thành phần của Hệ thống KSNB. Hiệu quả của Hệ thống KSNB luôn phụ thuộc vào quan điểm của người quản lý cao cấp. KTV phải nhận biết từng nội dung, yếu tố của môi trường kiểm soát được thiết lập và thực hiện theo các phương pháp sau:
+ Cập nhật và đánh giá đúng mức tài liệu và kinh nghiệm của các KTV đã thực hiện trước đó. Bởi vì hệ thống và công việc kiểm soát thường không thay đổi liên tục, thông tin này có thể được cập nhật và được áp dụng phù hợp cho công việc kiểm toán những năm tiếp theo.
+ Tiến hành trao đổi, phỏng vấn người quản lý cấp cao và các nhân viên quản lý của đơn vị được kiểm toán về các nội dung của Hệ thống KSNB. Nội dung trao đổi cần được chuẩn bị chu đáo, có thể dưới dạng các nội dung hoặc bằng câu hỏi trả lời “có”, “không”, hoặc “không sử dụng”. Cần đặc biệt chú ý đến thái độ, tính trung thực và giá trị đạo đức của người quản lý; chính sách về nhân sự; nghiên cứu các tài liệu ghi chép có liên quan đến môi trường kiểm soát.
+ Quan sát: KTV có thể lựa chọn một số công việc kiểm soát xuyên suốt mọi hoạt động của đơn vị để quan sát thực tế.
- Về hệ thống kế toán: thực hiện nghiêm túc công tác kế toán là một trong những điều kiện phát huy được tác dụng tự kiểm tra của kế toán. Tùy điều kiện cụ thể KTV có thể xem xét, xác định các nghiệp vụ kinh tế này được bắt đầu thế nào, hiện được ghi vào sổ sách kế toán nào và bản chất của chúng là gì, các nghiệp vụ kinh tế được xử lý như thế nào từ khi bắt đầu cho đến khi hoàn thành quá trình lập các báo cáo của kế toán. Thông thường việc nghiên cứu này được thực hiện bằng cách theo dõi một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu xuyên suốt hoạt động của khách hàng.
- Về hoạt động kiểm soát: xem xét ba loại hoạt động kiểm soát cơ bản sau: sự cách ly thích hợp về trách nhiệm; sự phân chia quyền lực đúng đắn trong quản lý và hoạt động; bảo quản tài sản, tài liệu, sổ sách và giữ bí mật các thông tin.
- Về giám sát độc lập hoạt động kiểm soát: là sự xem xét lại cẩn thận và liên tục hoặc theo giai đoạn ba nội dung trên của Hệ thống KSNB.
Khi đã có được sự hiểu biết về Hệ thống KSNB của khách hàng từ các bằng chứng thu thập được, KTV tiến hành đánh giá những mặt mạnh, yếu kém, hiệu quả hoạt động và độ tin cậy của Hệ thống KSNB. Các tiếp cận có thể được sử dụng để nhận thức được những yếu kém quan trọng bao gồm: KTV trước hết cần phải biết những hình thức kiểm soát nào đang tồn tại; những hoạt động kiểm soát mấu chốt thiếu hụt; xem xét liệu có những biện pháp bổ sung để bù lại sự thiếu hụt.
3.2.5 Nâng cao chất lượng đội ngũ KTV của ACA GROUP
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 220 - kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, yêu cầu “cán bộ nhân viên chuyên nghiệp của Công ty kiểm toán phải có kỹ năng và năng lực chuyên môn, phải luôn duy trì, cập nhật và nghiên cứu kiến thức để hoàn thành nhiệm vụ được giao”.
Mặt khác, hiện nay quy mô của ACA GROUP chưa lớn, việc nguồn nhân lực chưa đông đảo dễ ảnh hưởng đến tính đa dạng các loại hình dịch vụ mà Công ty cung cấp. Do vậy, trong thời gian sắp tới Công ty nên tiến hành mở rộng quy mô và nguồn nhân lực chính quy, duy trì và phát triển chính sách đào tạo của mình để đảm bảo đào tạo ra những chuyên gia kiểm toán nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về trình độ của KTV, cung cấp những dịch vụ đạt chất lượng tốt nhất và xây dựng, củng cố vị thế của Công ty trên thị trường kiểm toán.
Riêng đối với các KTV của Công ty phải không ngừng nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn và đặc biệt là đạo đức nghề nghiệp (nhất là tính độc lập của KTV) vì trong nền kinh tế phát triển như ngày nay, yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của KTV trở thành vấn đề được xã hội quan tâm và đánh giá cao. Các KTV luôn phải tự tu dưỡng bản thân và phấn đấu để đạt được trình độ cao.
Đồng thời các KTV cũng phải nhận thức được vai trò to lớn của mình trong công việc, phải cập nhật luật pháp và các kiến thức chuyên môn thường xuyên nhằm đảm bảo cho chất lượng dịch vụ mà mình cung cấp.
Kết luận
Trong xu thế toàn cầu hoá, tiến trình mở cửa nền kinh tế Việt Nam không chỉ dừng lại ở các giao dịch thương mại hàng hoá mà còn mở rộng sang các phân ngành dịch vụ khác nhau trong đó có dịch vụ kiểm toán. Điều này tạo nên những cơ hội to lớn nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho các Công ty kiểm toán ở Việt Nam. Để đứng vững và phát triển thì mỗi Công ty kiểm toán phải tự nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, các KTV phải không ngừng trau dồi kiến thức phẩm chất đạo đức.
Nhận thức được vấn đề trên, trong thời gian thực tập ở Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính, em đã cố gắng tìm hiểu hoạt động kiểm toán BCTC nói chung và hoạt động kiểm toán Nợ ngắn hạn nói riêng. Quá trình tìm hiểu này đã giúp em đánh giá được kiểm toán Nợ ngắn hạn là một phần hành quan trọng trong kiểm toán tài chính. Kết hợp với những kiến thức được trang bị ở trường Đại học, em đã viết luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính (ACA GROUP) thực hiện”.
Luận văn đã đi sâu vào nghiên cứu thực trạng kiểm toán Nợ ngắn hạn do ACA GROUP thực hiện và đã đưa ra được những nhận xét cùng các kiến nghị về công tác kiểm toán tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính.
Mặc dù kiến thức về kiểm toán còn hạn chế nhưng được sự chỉ bảo tận tình của Th.S Trần Mạnh Dũng, sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo và các Anh, Chị KTV trong ACA GROUP, em đã hoàn thành được luận văn này. Tuy vậy luận văn của em cũng không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót em rất mong nhận được sự thông cảm và ý kiến của thầy để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Kim Phượng
Danh mục tài liệu tham khảo
Kiểm toán - Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh – NXB Lao động xã hội
Kiểm toán tài chính - Trường Đại học Kinh tế quốc dân – NXB Tài chính 2006
Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – PGS>TS Đặng Thị Loan – NXB Thống kê
Hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam - Bộ Tài chính – NXB Tài chính
Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam - Bộ Tài chính – NXB Tài chính
Hồ sơ kiểm toán mẫu – ACA GROUP
Tạp chí kiểm toán và kế toán.
Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1 Mối quan hệ của rủi ro với bằng chứng kiểm toán phải thu thập……26
Bảng 1.2 Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với nợ phải trả người bán……………...32
Bảng 1.3 Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các khoản vay………………….…..33
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh theo từng loại dịch vụ của Công ty......................42
Bảng 2.2 Trích Hợp đồng kiểm toán giữa ACA GROUP và Công ty X……….50
Bảng 2.3 Sai sót tiềm tàng đối với số dư Nợ ngắn hạn……………….………..54
Bảng 2.4 Các câu hỏi về thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các khoản phải trả ………….………………………………………………………………………55
Bảng 2.5 Chương trình kiểm toán Phải trả người bán……………….…………56
Bảng 2.6 Chương trình kiểm toán Vay ngắn hạn………………………………60
Bảng 2.7 Trích BCĐKT của Công ty X tại ngày 30 tháng 06 năm 2006………63
Bảng 2.8 Tổng hợp khoản Phải trả người bán…..……………………………...65
Bảng 2.9 Tổng hợp các khoản Phải trả người bán……………………………..66
Bảng 2.10 Biên bản đối chiếu công nợ…………………………………………68
Bảng 2.11 Tổng hợp khoản Phải trả người bán………………………………...69
Bảng 2.12 Thư xác nhận số dư……………………………………………..…..71
Bảng 2.13 Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh…………………………...72
Bảng 2.14 Đối chiếu với sổ chi tiết Ngân hàng..…………………………….....73
Bảng 2.15 Kiểm tra tính đúng kỳ…………...………………………………….74
Bảng 2.16 Tổng hợp khoản Vay ngắn hạn….………………………………….77
Bảng 2.17 Tổng hợp các khoản Vay ngắn hạn…...…………………………….78
Bảng 2.18 Kiểm tra chi tiết Hợp đồng tín dụng….…………………………….79
Bảng 2.19 Kiểm tra số phát sinh Có TK 311…….…………………………….80
Bảng 2.20 Kiểm tra số phát sinh Nợ TK 311…….…………………………….80
Bảng 2.21 Kiểm tra việc tính lãi vay……………..…………………………….81
Bảng 2.22 Kiểm tra việc thanh toán lãi vay……...…………………………….82
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1 Kế toán thanh toán với người bán………………………………..…..8
Sơ đồ 1.2 Kế toán tổng hợp Vay ngắn hạn…………………………………….10
Sơ đồ 1.3 Các bước công việc trong lập kế hoạch kiểm toán………………….13
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức tổ chức Bộ máy quản lý của ACA GROUP...............42
Sơ đồ 2.2. Quy trình kiểm toán tại ACA GROUP……………………………..45
Danh mục viết tắt
KTV : Kiểm toán viên
BCTC : Báo cáo tài chính
BGĐ : Ban giám đốc
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
KSNB : Kiểm soát nội bộ
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
Wps : Giấy tờ làm việc của KTV
TS : Tài sản
TSLĐ : Tài sản lưu động
TSCĐ : Tài sản cố định
HĐKT : Hợp đồng kinh tế
GTGT : Giá trị gia tăng
VCSH : Vốn chủ sở hữu
Mục lục
Trang
Lời cảm ơn………………………………………………………….. 1
Lời mở đầu………………..……………………………………….…2
Chương I: Cơ sở lý luận về kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính………………………………………………………...4
1. Bản chất của Nợ ngắn hạn………………………………………….4
1.1. Khái niệm, đặc điểm Nợ ngắn hạn………………………………………….4
1.1.1. Khái niệm…………………………………………………………..4
1.1.2. Đặc điểm…………………………………………………………...5
1.2. Hạch toán kế toán về Nợ ngắn hạn………………………………………….6
1.2.1. Hạch toán kế toán các khoản thanh toán với người bán…………...7
1.2.2. Hạch toán kế toán các khoản Vay ngắn hạn……………………….8
2. Kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính……………….10
2.1. Mục tiêu kiểm toán Nợ ngắn hạn………………………………………….10
2.2. Quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính……………..12
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán………….……………………………….12
2.2.2 Thực hiện kiểm toán……………………………………………….30
2.2.3. Kết thúc kiểm toán………………………………………………..35
Chương II: Thực trạng quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính thực hiện..................................................................................38
1. Khái quát chung về Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính………………38
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ……………………..……38
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty.……………………………………..40
1.3. Chiến lược phát triển và kết quả kinh doanh của Công ty..........................42
1.4.Các loại dịch vụ và khách hàng của Công ty.……………………………..43
1.4.1. Ngành nghề hoạt động kinh doanh của Công ty……….…………43
1.4.2. Thị trường hoạt động và các khách hàng của Công ty.…………...43
1.5. Quy trình kiểm toán chung tại Công ty ACA GROUP……………………44
1.5.1. Chuẩn bị kiểm toán……………………………………………….44
1.5.2. Thực hiện kiểm toán………………………………………………44
1.5.3. Kết thúc kiểm toán………………………………………………..45
2. Thực trạng quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do ACA GROUP thực hiện………………………………………………………..47
2.1. Quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn do Công ty ACA GROUP thực hiện….47
2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do ACA GROUP thực hiện………………..………………………………………48
2.2.1. Tìm hiểu về Công ty khách hàng X và Y…………………………48
2.2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán Phải trả ngời bán………………..64
2.2.3. Thực trạng quy trình kiểm toán Vay ngắn hạn…………………...76
2.3. Kết thúc kiểm toán……………...…………………………………………84
2.3.1. Soát xét sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC…………………...84
2.3.2 Tổng hợp các kết quả kiểm toán…………………………………..85
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính thực hiện…………….......……...88
3.1. Nhận xét chung về quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do ACA GROUP thực hiện……………………………….……………..88
3.1.1. Ưu điểm của việc kiểm toán Nợ ngắn hạn …..……………….......88
3.1.2. Hạn chế kiểm toán Nợ ngắn hạn ……………..…………………..89
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do ACA GROUP thực hiện……………………………….91
3.2.1. Kiểm toán số dư đầu năm tài chính khi kiểm toán BCTC năm đầu tiên……………………………………………………………………….91
3.2.2. Việc sử dụng các ước tính kế toán trong thực hiện thủ tục phân tích……………………………………………………………………….92
3.2.3. Chọn mẫu kiểm toán……………………………………………...93
3.2.4. Đánh giá Hệ thống KSNB của khách hàng………..……………...93
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ KTV của ACA GROUP..………….96
Kết luận……………………………………………………………..97
Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………...98
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3331.doc