Lời mở đầu
Sản xuất vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của một xã hội. Bất kỳ một xã hội nào muốn tồn tại và phát triển đều phải tiến hành sản xuất thông qua những phương thức sản xuất khác nhau. Bởi vì, chỉ có sản xuất mới đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng của xã hội.
Hiện nay, trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong các doanh nghiệp kinh doanh nói riêng, quy mô và hoạt động không ngừng được đổi mới và phát triển. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa các doanh nghiệp sản xuất kinh
69 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1207 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán nguyên vật liệu nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Hoàng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa trên đà phát triển và đi lên.Bên cạnh đó để có thể tồn tại và đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt đó, mỗi doanh nghiệp sản xuất cũng phải quản lý một cách có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, sử dụng vốn một cách tiết kiệm nhất mà vẫn mang lại lợi nhuận tối đa. Để đạt được những yêu cầu đó, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất để làm thế nào giảm được chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu công cụ dụng cụ là tài sản lưu động chủ yếu tạo ra hình thái vật chất sản phẩm, là yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất. Tỷ trọng nguyên vật liệu trong tổng chi phí sản xuất và giá thành là rất lớn. Do đó công tác quản lý nguyên vật liệu là nhiệm vụ cấp thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Hạch toán nguyên vật liệu được thực hiện một cách nghiêm túc mới có thể đảm bảo cho việc cung cấp ngyên vật liệu kịp thời, đồng bộ cho nhu cầu sản xuất và kiểm tra nhằm ngăn ngừa các hiện tượng hao hụt mất mát nguyên vật liệu trong các khâu của quá trình sản xuất. Nhờ đó mà các doanh nghiệp giảm được chi phí, tiết kiệm được vốn, hạ giá thành sản phẩm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Sau một thời gian học tập tại trường “Đại học Kinh tế Quốc Dân” được sự quan tâm dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã được cung cấp đầy đủ lý luận và phương pháp về chuyên ngành Kế toán. Đồng thời sau quá trình thực tập, học hỏi tại phòng Kế toán của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn tìm hiểu về công tác Kế toán của công ty nhận thấy Kế toán Nguyên vật liệu là tương đối ổn định, đáp ứng được yêu cầu vật liệu của công ty. Tuy nhiên cũng không tránh khỏi những hạn chế cần khắc phục.
Vận dụng những kiến thức đã được học và sau quá trình tìm hiểu thực tiễn, em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài “ Kế toán nguyên vật liệu” nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán Nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
Đề tài của em ngoài phần Mở đầu và Kết Luận gồm 3 phần như sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn..
Phần 2: Thực trạng Kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn..
Phần 3: Hoàn thiện Kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn..
Phần 1: Tổng quan về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn
1.1/ Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn có ảnh hưởng đến Kế toán Nguyên vật liệu.
1.1.1/ Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của nhà nước điều tiết vĩ mô chính sách kinh tế , khuyến khích thúc đẩy nền kinh tế với phương châm hòa nhập không hòa tan. Cùng với sự phát triển của nền văn minh nhân loại quá trình chuyển giao công nghệ chuyển đổi cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay. Như vậy để phù hợp với nhu cầu và sức ép cạnh tranh của thị trường một công ty đã được thành lập.
Tên giao dịch: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
Địa chỉ: 89/170 – Ngô Gia Tự - Phường Đức Giang – Quận Long Biên – TP Hà Nội.
Khi nền kinh tế nước ta đổi mới từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng tăng, nắm bắt được thực tế đó, Công ty TNHH Hoàng Sơn được thành lập ngày 25 tháng 4 năm, 2003. Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0102026440 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp với cơ sở vật chất ban đầu và nguồn vốn kinh doanh đầy đủ.
Ngay từ ngày đầu mới thành lập với đội ngũ cán bộ công nhân còn non trẻ cả về tuổi đời và tuổi nghề, cũng như trình độ quản lý. Trước tình hình đó dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc và sự nỗ lực của các tổ chức trong công ty. Sau những năm thành lập và phát triển từ một đơn vị có quy mô nhỏ thiết bị nghèo nàn, lạc hậu, đến nay công ty đã không ngừng mở và phát triển. Nhờ đó đã thu hút và tạo được nhiều việc làm cho người lao động, giải quyết vấn đề thất nghiệp cho xã hội.
Với nguồn vốn kinh doanh ban đầu là 5 tỷ đồng.
Đến năm 2008 nguồn vốn kinh doanh lên đến gần 9 tỷ đồng.
Đội ngũ công nhân viên từ 200 người tăng lên đến 450 người. Trong đó cơ cấu như sau:
15% trình độ đại học.
70% trình độ học nghề đến cao đẳng.
15% thuộc các đối tượng khác. Thành tích công ty đạt được trong những năm gần đây, thông qua bảng tổng kết sau:
Bảng số 1: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.
( Đơn vị: Triệu đồng )
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số
tuyệt đối
Tỷ lệ %
2006/
2005
2007/
2006
2006/
2005
2007/2006
Doanh thu
70.201
77.025
80.205
6.824
3.180
1,097
1,04
Doanh số mua
61.705
63.400
65.500
1.695
2.100
1,027
1,033
Lãi gộp
10.002
11.470
13.320
1.468
1.850
1,146
1,161
Phí lưu thông
7.102
8.971
9.015
1.869
44
1,263
1,004
Lợi nhuận
1.457
1.624
2.012
167
388
1,114
1,23
Thu nhập bình quân
0,981
1,0815
1,2075
0.067
0.084
1,102
1,116
Nộp ngân sách
1.250
1.375
1.736
125
361
1,1
1,262
Qua bảng kết quả kinh doanh trên ta có thể thấy:
Doanh thu năm sau tăng hơn so với năm trước 1,04%( năm 2007/2006) tương ứng số tuyệt đối là 318 triệu đồng.
Lãi gộp năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 1,146% tương ứng 1.468 triệu đồng, năm 2007 so với 2006 là tăng1,161% tương ứng 1.850 triệu đồng.
Lợi nhuận hàng năm tăng một cách đều đặn: Năm 2006 so với năm 2005 tăng 167 triệu đồng tương ứng với 1,114%, năm 2007 so với năm 2006 tăng 388 triệu đồng tương ứng với 1,161%.
Thông qua việc nộp ngân sách của công ty hàng năm trên 1 tỷ đồng và tỷ lệ tăng cao hơn, bên cạnh đó đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện( thu nhập bình quân tăng từ: 0.981 triệu đồng/người đến 1,2075 triệu đồng/người. Đây là mức thu nhập cũng khôn phải là cao song tốc độ tăng trưởng thu nhập ổn định của người lao qua các năm cũng thể hiện sự quan tâm của ban lãnh đạo đối với công người lao động.
Để đạt được kết quả trên là nhờ sự nỗ lực, cố gắng không ngừng trong lao động của tập thể lãnh đạo và công nhân viên trong Công ty.
Mục tiêu phấn đấu của công ty năm 2008
Năng suất lao động bình quân tăng 20%.
Thu nhập bình quân đầu người tăng 30%.
Nộp ngân sách nhà nước tăng 20%.
1.1.2/ Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
Do là một công ty TNHH mới được thành lập nên bộ máy tổ chức và quản lý của công ty tương đối đơn giản nhưng lại hết sức chặt chẽ:
- Đứng đầu bộ máy quản lý là Giám đốc: Là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi, đảm bảo thực hiện mọi nghĩa vụ đối với Nhà Nước. Là người có quyền quyết định cuối cùng đối với mọi công việc của công ty.
- Phó giám đốc: điều hành theo sự phân công của giám đốc, tham mưu, hỗ trợ cho giám đốc trong công tác tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho giám đốc nắm bắt, điều chỉnh triển khai kế hoạch xuống các phòng ban. Từng phòng ban đều có những chức năng và nhiệm vụ riêng của mình như.
- Phòng tổ chức: Có chức năng giúp giám đốc về mô hình cơ cấu tổ chức, quản lý cán bộ công nhân viên về các vấn đề chủ trương, tiêu chuẩn nhận xét, quy hoạch, điều động và các chính sách với người lao động.
- Phòng kinh doanh tổng hợp: Có chức năng giúp giám đốc xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh và phát triển trong các giai đoạn khác nhau. Đồng thời xác định nhu cầu tiêu dùng mặt hàng của ngành, khai thác nguồn hàng, xây dựng nguồn hàng, chiến lược hàng hóa thị trường, cân đối cung cầu và phương hướng phát triển mặt hàng.
- Phòng kế toán và tài vụ: Có chức năng ghi chép , kiểm tra phản ánh cụ thể bằng con số đối với tài sản và hàng hóa của doanh nghiệp, để giám đốc xem xét cân đối thu chi, nguồn tài chính hiện tại của công ty. Để từ đó ra quyết định mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất của công ty….vv.
- Phòng kỹ thuật: Kiểm tra chất lượng của các nguồn hàng nhập, cũng như là sản phẩm của công ty sau khi sản xuất đến tay người tiêu dùng. Nghiên cứu và phân tích mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản phẩm ngày càng hoàn thiện hơn.
- Phòng bảo vệ: Tổ chức bảo vệ an toàn, xây dựng mạng lưới bảo vệ, tổ chức tuần tra canh gác, kiểm tra giấy tờ, vật tư hàng hóa ra vào công ty. Phòng bảo vệ chịu trách nhiệm mọi mất mát của công ty.
- Phân xưởng: Là nơi nhận vật liệu và trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
- Đại lý: Là nơi giới thiệu và tiêu thụ sản phảm của công ty ở các tỉnh thành.
Bộ máy tổ chức của Công ty được cụ thể qua sơ đồ sau.
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của Công ty.
Giám Đốc
Phó Giám đốc
Phòng bảo vệ
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kinh doanh tổng hợp
Phòng tổ chức
Phòng kỹ thuật
Đại lý
Đại lý
PX 2
PX 1
1.2/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và một số bộ sổ kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
1.2.1/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn có quy mô vừa và nhỏ nên công ty đã áp dụng hình thức kế toán tập trung. Hình thức này rất thuận tiện cho việc theo dõi số liệu đáp ứng mọi yêu cầu của lãnh đạo khi cần thông tin cho điều hành sản xuất. Như vậy công ty chỉ tổ chức một phòng kế toán. Thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính thống kê của công ty.Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng .
+ Kế toán trưởng: ( Kiêm trưởng phòng) chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cấp trên về mọi mặt kế toán và kiểm tra về sổ sách và công việc của kế toán viên.
Các kế toán viên được phân công thành từng mảng kế toán cụ thể dưới sự phân công của kế toán trưởng.
+ Kế toán TSCD: thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản thanh toán trong nội bộ công ty. Người thực hiện phản ánh số liệu về tình hình tăng giảm TSCD.
+ Kế toán VTTP: theo dõi chi tiết từng loại vật tư, thành phẩm, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến VT, TP.
+ Kế toán tổng hợp: Là kế toán tổng hợp các số liệu, sổ sách kế toán có liên quan để báo cáo cho các bộ phận có liên quan.
+ Kế toán tiền lương và BHXH: có nhiệm vụ tổng hợp các tờ khai của phân xưởng gửi lên, chấm công và tính lương cho CNV. Tính và trích BHXH theo chế độ hiện hành.
+ Thủ quỹ: Bảo quản tiền mặt và chịu sự điều hành của ban giám đốc và kế toán trưởng và các bộ phận có liên quan.
Sơ đồ 2 Bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán TSCD
Kế toán vật tư,TP
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền lương, BHXH
Thủ quỹ
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp số liệu
1.2.2/ Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung như vậy công ty chỉ có một phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính của công ty. Vì vậy công ty lựa chọn hình thức kế toán Nhật Ký Chung làm hình thức sổ áp dụng cho công ty. Đây là hình thức kế toán phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho rồi ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian, từ sổ Nhật ký chung vào sổ cái các tài khoản tương ứng( Tài khoản 152).
Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho phát sinh trong tháng kế toán lập thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng.
Các chứng từ cần hạch toán chi tiết.
Cuối tháng lập bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn.
Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
Kiểm tra đối chiếu số liệu sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản.
Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính.
Hình thức ghi sổ Nhật ký chung được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3 : Hình thức ghi sổ tại công ty TNHH Hoàng Sơn.
Chứng từ gốc
PNK,PXK
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
152
Thẻ kho,VLC, VLP, SP
Bảng tổng hợp
N- X- T
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu
Phần 2 Thực trạng Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
2.1/ Đặc điểm phân loại và tính giá nguyên, vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
2.1.1/ Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
Hiện nay, theo báo cáo danh mục vật tư Công ty đang sử dụng gần 35 loại nguyên vật liệu khác nhau. Đây là những nguyên vật liệu dùng để sản xuất nhiều loại sản phẩm nên chúng có những tính chất khác nhau . Do đó đòi hỏi Công ty phải tiến hành phân loại vật liệu một cách hoa học để dễ quản lý và hạch toán.. Nguyên, vật liệu của công ty được phân loại như sau:
Vật liệu chính: Nhựa PPS 300 FP, nhựa PP 110 MS……………
Vật liệu phụ: Titan, Axit Straic, Bột đồng, TiO2CR828……….
Nguyên vật liệu bao gồm: Xăng. Dầu dùng để đưa đón ban lãnh đạo.
Phụ tùng thay thế là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị mà công ty sử dụng bao gồm phụ tùng thay thế trong máy cắt.
Phế liệu thu hồi là các loại nhựa thừa khi cắt cho sản xuất sản phẩm.
Nguyên vật liệu của công ty có một đặc điểm riêng tuy nguyên vật liệu chính của công ty được thu mua từ thị trường trong nước nhưng vẫn chụi tác động của sự biến động giá dầu trên thế giới. Sở dĩ có nguyên nhân này là vì nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp là hạt nhựa mà yếu tố quan trọng cấu thành và tính giá hạt nhựa là dầu vì vậy nguyên vật liệu của công ty bị phụ thuộc vào sự biến động giá dầu trên thế giới mặc dù công ty chỉ thu mua ở thị trường trong nước. Vì vậy giá cả nguyên vật liệu đầu vào không được ổn định vẫn có những biến động nhỏ.
2.1.2/ Tính giá nguyên vật liệu
2.1.2.a/ Đánh giá vật liệu nhập kho.
* Đối với nguyên vật liệu mua ngoài để sản xuất.
Giá thực tế nhập kho là giá mua ghi trên hóa đơn trừ đi các khoản giảm giá hàng mua, triết khấu thương mại.Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, do đó giá nhập kho là giá ghi trên hóa đơn không bao hamg thuế GTGT đầu vào.
Trị giá vốn thực tế
NVL
=
Số lượng NVL
nhập kho
x
Đơn giá ghi trên hóa đơn (chưa có thuế GTGT)
Ví dụ như:
Ngày 6 tháng 6 năm 2008 Công ty có mua 1.500kg PPS 300FP, 500 kg PP110 MS của Công ty Cổ phần hóa chất nhựa theo hóa đơn số 0067584 với dơn giá 21.363,6 đồng/ kg. Thuế suất TGTGT 10%.
Như vậy giá nhập kho của PP110MS :500 x 21.363,6 = 106.818.000 đồng.
Giá nhập kho của PPS 300 FP: 1500 x 21.363,6 = 32.045.500 đồng.
*/ Đối với nguyên vật liệu tự sản xuất.
Là giá xuất kho nguyên vật liệu cộng với chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung phục vụ cho việc tự chế ra vật liệu.
*/ Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá xuất kho của nguyên liệu gia công cộng chi phí gia công cộng chi phí có được nguyên vật liệu ở trạng thái hiện tại ( tiền thuê gia công…)
*/ Với phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất: Là giá do hội đồng quy định giá của doanh nghiệp xác định hoặc giá có thể bán được trên thị trường.
Do trong tháng này chỉ tăng nguyên vật liệu theo nguồn nhập để sản xuất. Vì vậy em chỉ đưa ra các dẫn chứng cho các nghiệp vụ nhập trong tháng là nhập nguyên vật liệu cho sản xuất.
2.1.2.b/ Đánh giá vật liệu xuất kho.
Công ty tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Đối với vật tư xuất kho: Tính giá vật tư theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền.
Trị giá vốn NVL xuất kho
=
Số lượng NVL xuất kho
x
Đơn giá thực tế bình quân gia quyền
Trong đó:
Đơn giá thực tế bình quân gia quyền
=
Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
- Đối với vật tư công ty có nhận gia công sản phẩm sau đó lại xuất sản phẩm cho khách hàng và thanh toán tiền gia công sản phẩm
- Trường hợp mua nguyên vật liệu sản xuất để bán sản phẩm thì giá được tính bằng giá ghi trên hóa đơn phát hành, còn chi phí vận chuyển công ty hạch toán và theo dõi riêng.
2.2/ Thực trạng kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn..
2.2.1/ Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho.
- Thủ tục nhập kho.
Nguyên vật liệu của Công ty phần lớn là mua ngoài nhân viên kế toán theo dõi tình hình biến động vật tư tại kho của Công ty. Việc cung cấp vật liệu chủ yếu do phòng vật tư của công ty thực hiện. Dựa vào khả năng tiêu thụ và đơn đặt hàng mà dự trữ khối lượng sản xuất rồi gửi cho đội sản xuất để đảm bảo việc sản xuất sản phẩm. Phòng vật tư tiến hành mua nguyên liệu như: hạt nhựa, các chất phụ da có thể chuyển đổi cho đội sản xuất.
Căn cứ vào bảng kế hoạch khối lượng sản xuất các xưởng phải làm Giấy đề nghị lĩnh vật tư. Xưởng trưởng ký giấy đề nghị sau đó gửi cho Ban giám đốc phê duyệt thì gửi lên phòng vật tư để mua sắm.
Khi nhận được yêu cầu mua sắm vật tư, phòng vật tư sẽ gửi cán bộ đi mua nguyên vật liệu. Khi vật tư về đến công ty hay kho( hoặc nếu xuất thẳng không về tới kho) đến nơi sản xuất thì người nhận nguyên liệu căn cứ vào hóa đơn tiến hành kiểm nghiệm chất lượng, số lượng và ghi số thực nhập( đối với hanhg chuyển thẳng không qua kho) vào hai phiếu nhập kho và giấy nhập kho và một phiếu giao nhận vật tư, cùng với người giao nhận vật tư ký vào phiếu đó. Một phiếu nhập kho và một phiếu giao nhận vật tư chuyển cho phòng vật tư, một phiếu nhập kho và hóa đơn mua vật tư chuyển lên phòng kế toán. Kế toán thanh toán căn cứ vào tính hợp lệ của chứng từ để thanh toán với người bán. Sau đó phiếu nhập kho chuyển cho kế toán vật liệu để theo dõi chi tiết trên sổ kế toán chi tiết vật liệu
Phiếu nhập kho được chia làm 3 liên
Liên 1 : Lưu làm chứng từ gốc tại phòng vật tư.
Liên 2 : Do thủ kho giữ rồi gửi lên cho phòng kế toán.
Liên 3 : Cán bộ mua sắm giữ kèm theo Hóa đơn GTGT.
Ví dụ:
Ngày 02 tháng 6 năm 2008 bộ phận sản xuất đề nghị lĩnh vật tư cho sản xuất sản phẩm. Xưởng trưởng làm Giấy đề nghị mua vật tư gửi lên phòng vật tư.
Công ty TNHH Hoàng Sơn
89/170 – Ngô Gia Tự - P. Đức Giang – Q.Long Biên – TP. Hà Nội
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------------------------------------
Giấy đề nghị mua vật tư
Kính gửi: Giám đốc Công ty TNHH Hoàng Sơn.
Đồng kính gửi: Phòng kế toán vật tư Công ty.
Tên tôi là: Nguyễn Thanh Vân.
Bộ phận: Tổ sản xuất.
Đề nghị mua các loại vật liệu để tiện cho việc sản xuất sản phẩm.
TT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Ghi chú
1
PP 300 FP
Kg
2500
2
PP 110 MS
Kg
6000
3
Bột đồng
Kg
60
4
Titan
Kg
250
5
Axit stearic
Kg
500
6
TiO2CR 828
Kg
400
Lý do : Phục vụ cho sản xuất.
Ban giám đốc công ty
( Ký tên)
Trưởng phòng
( Ký tên)
Quản đốc phân xưởng
( Ký tên)
Thủ kho
( Ký tên)
Người đề nghị
( Ký tên)
Căn cứ vào Giấy đề nghị mua vật tư của tổ sản xuất Ban giám đốc đã phê duyệt đề nghị phòng vật tư thực hiện. Sau khi nhận được yêu cầu mua vật tư, phòng vật tư cử cán bộ thu mua 2.500 kg PP300 FP, 6000kg PP110MS.Khi hàng về đến Công ty hay đến kho cán bộ thu mua phải trình hóa đơn cho thủ kho để tiến hành kiểm nghiệm.
VD: Hóa đơn số 0067584 ngày 06 tháng 6 năm 2008. Công ty đã mua 2.500kg PP300 FP, của Công ty Cổ phần hóa chất nhựa, thuế suất GTGT 10%, đã thanh toán với người bán bằng tiền mặt 138.863.445 đồng, thuế GTGT 13.886.555 đồng.Tổng giá thanh toán 152.750.000 đồng.
Hóa đơn ( GTGT)
Liên 2 ( Giao cho khách hàng)
Ngày 06 tháng 6 năm 2008
Mẫu số: 01 – GTKT – 3LL
MH/2006B
N0:0067584
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần hóa chất nhựa.
Địa chỉ: 214 Nguyễn Văn Cừ - Gia Lâm – Hà Nội.
Số tài khoản : 10156301100 Mã số thuế: 0100942205-1
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Thị Hoa.
Địa chỉ: Công ty TNHH Hoàng Sơn.
Số tài khoản: 09158632401. Mã số thuế: 0500465067
Hình thức thanh toán: Tiền mặt.
TT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
PPS 30 FP
Kg
1.500
21.363,6
32.045.500
2
PP 110 MS
Kg
5.000
21.363,6
106.818.000
Cộng tiền hàng 138.863.445
Thuế suất GTGT(10%) Tiền thuế GTGT 13.886.555
Tổng cộng 152.750.000
Số tiền bằng chữ: Một trăm năm hai triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng chẵn
Người mua hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào Giấy đề nghị mua vật tư của tổ sản xuất Ban giám đốc đã phê duyệt đề nghị phòng vật tư thực hiện. Sau khi nhận được yêu cầu mua vật tư, phòng vật tư cử cán bộ thu mua 250kg Titan,60 kg Bột đồng, 500 kg Axit Stearic, 400 kg TiO2CR 828.Khi hàng về đến Công ty hay đến kho cán bộ thu mua phải trình hóa đơn cho thủ kho để tiến hành kiểm nghiệm.
VD Mua vật liệu phụ theo Hóa đơn số 0078134 ngày 06 tháng 6 năm 2008. Công ty đã mua 150 kg Titan, 400 kg Axit Stearic, 44 kg bột đồng, 300 kg TiO2CR 828 của Công ty TNHH Dũng Khiêm, thuế suất GTGT 5%, đã thanh toán với người bán bằng tiền mặt 23.464.000 đồng. Thuế GTGT 1.173.200 đồng tổng giá thanh toán 24.637.200 đồng.
Hóa đơn ( GTGT)
Liên 2( Giao cho khách hàng)
Ngày 06 tháng 6 năm 2008
Mẫu số: 01 – GTKT – 3LL
MH/ 2006B
N0: 0078134
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Dũng Khiêm.
Địa chỉ: 106A Nguyễn Khuyến – Hà Nội
Số tài khoản: 05687432145 Mã số thuế: 010139471
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Thị Hoa.
Đại chỉ: Công ty TNHH Hoàng Sơn.
Số tài khoản: 01958632401 Mã số thuế: 0500465067.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt.
TT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Titan
Kg
150
32.000
4.800.000
2
Axit Stearic
Kg
400
13.000
5.200.000
3
Bột đồng
Kg
44
81.000
3.564.000
4
TiO2CR 828
Kg
300
33.000
9.900.000
Cộng tiền hàng 23.464.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 1.173.200
Tổng thành tiền 24.637.200
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi tư triệu sáu trqam ba mươi bảy nghìn hai trăm đồng.
Người mua hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sau khi nguyên vật liệu về đến kho, người nhận hàng( ban kiểm định) căn cứ vào hóa đơn số 0067584 ngày 06 tháng 6 năm 2008( trang 19)tiến hành kiểm nghiệm chất lượng và số lượng của 5.000 kg PP 110 MS, 1.500 PPS 300 FP trên thực tế có đủ so với hóa đơn không.Biên bản kiểm nghiệm vật tư được tiến hành như sau:
Công ty TNHH Hoàng Sơn
89/170 – Ngô Gia Tự - P. Đức Giang
Q.Long Biên – TP. Hà Nội
Mẫu số: 03 – VT
QDD số 15/2006/QDD – BTC
Ngày 20/03/2006 của BTC
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Ngày 06 tháng 06 năm 2008
Chúng tôi gồm:
- Ông: Đặng Ngọc Anh - Thủ kho – Đại diện bên nhận.
- Ông: Lê Văn Quang - Phòng kỹ thuật - Đại diện bên nhận.
- Ông : Nguyễn Văn Thành - Đại diện bên giao.
Đã kiểm nghiệm các loại: Vật liệu PPS 300FP, PP 110MS.
TT
Tên quy cách nhãn hiệu vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng theo chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
Số lượng đúng quy cách, nhãn hiệu,phẩm chất
Số lượng không đúng quy cách, nhãn hiệu phẩm chất
1
PP 110 MS
Kg
5.000
5.000
2
PPS 300 FP
Kg
1.500
1.500
Ý kiến kiểm nghiệm:
Sau khi kiểm tra, chúng tôi đã trao đổi và thống nhất nguyên vật liệu PPS300FP, PP110MS đảm bảo nhập kho. Vậy chúng tôi lập biên bản này kính Báo ban giám đốc xin ý kiến Ban giám đốc.
Đại diện kỹ thuật
( Ký, họ tên)
Thủ kho
( Ký, họ tên)
Trưởng ban
( Ký, họ tên)
Sau khi kiểm tra chất lượng, số lượng, đối chiếu với hợp đồng bên mua đồng ý.Nguyên vật liệu về đến nơi sản xuất thì thủ kho nhận nguyên liệu tiến hành kiểm nghiệm và làm thủ tục nhập kho. Tại kho trên phiếu nhập kho chỉ ghi số lượng thực nhập. Phiếu nhập kho được làm hai bản một bản thủ kho lập cùng giấy giao nhận vật tư chuyển lên phòng vật tư. Một bản thủ kho đính kèm hóa đơn GTGT chuyển lên phòng kế toán.Kế toán thanh toán căn cứ vào tính hợp lệ của chứng từ để thanh toán với người bán. Sau đó phiếu nhập kho chuyển cho kế toán vật liệu để theo dõi chi tiết trên sổ kế toán chi tiết vật liệu.Công ty chủ yếu thanh toán bằng tiền mặt.
Thủ tục nhập kho thông qua phiếu nhập kho
Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm vật tư.Theo hóa đơn GTGT số : 0067584 ngày 06 tháng 6 năm 2008 ( trang 19) . Thủ kho lập phiếu nhập kho nguyên liệu PPS 300FP và PP 110 MS như sau:
Công ty TNHH Hoàng Sơn
89/170 – Ngô Gia Tự - P. Đức Giang Q.Long Biên – TP. Hà Nội
Mẫu sổ : 01 – VT
QĐ số 15/2006/QDD - BTC
Phiếu nhập kho
Ngày 06 tháng 6 năm 2008
Nợ: TK 152
Có: TK 111
Số : 1510
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Hoa.
Theo hóa đơn GTGT số : 0067584 ngày 06 tháng 6 năm 2008.
Nhập tại kho : Công ty TNHH Hoàng Sơn.
TT
Tên nhãn hiệu,quy cách vật tư.
Mã số
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực tế
1
PPS 300 FP
Kg
1.500
1.500
21.363,63
32.045.445
2
PP 110 MS
Kg
5.000
5.000
21.363,63
106.818.000
Tổng cộng
138.863.445
Tổng tiền bằng chữ: Một trăm ba tám triệu tám trăm sáu ba nghìn bốn trăm bốn mươi năm đồng.
Ngày 06 tháng 6 năm 2008
Người lập phiếu
( Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT 0078134 ngày 06 tháng 6 năm 2008( trang 21) người nhận nguyên liệu tiến hành kiểm nghiệm 150 kg Titan, 400 kg Axit Stearic, 44 kg bột đồng, 300 kg TiO2CR828.
Hội đồng kiểm nghiệm bao gồm:
- Ông: Đặng Ngọc Anh - Thủ kho - Đại diện bên nhận.
- Ông: Lê Văn Quang - Phòng kỹ thuật - Đại diện bên nhận.
- Ông : Nguyễn Văn Thành - Đại diện bên giao.
Biên bản kiểm nghiệm vật tư được lập như sau:
Công ty TNHH Hoàng Sơn
89/170 – Ngô Gia Tự - P. Đức Giang
Q.Long Biên – TP. Hà Nội
Mẫu số: 03 – VT
QĐ số 15/2006/QDD – BTC
Ngày 20/03/2006 của BTC
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Ngày 06 tháng 06 năm 2008
Chúng tôi gồm:
- Ông: Đặng Ngọc Anh - Thủ kho – Đại diện bên nhận.
- Ông: Lê Văn Quang - Phòng kỹ thuật - Đại diện bên nhận.
- Ông : Nguyễn Văn Thành - Đại diện bên giao.
Đã kiểm nghiệm các loại: Vật liệu phụ Titan, Axit Stearic, bột đồng, TiO2CR828.
TT
Tên quy cách nhãn hiệu vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng theo chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
Số lượng đúng quy cách, nhãn hiệu,phẩm chất
Số lượng không đúng quy cách, nhãn hiệu phẩm chất
1
Titan
Kg
150
150
2
Axit Stearic
Kg
400
400
3
Bột Đồng
Kg
44
44
4
TiO2CR 828
Kg
300
300
Ý kiến kiểm nghiệm:
Sau khi kiểm tra, chúng tôi đã trao đổi và thống nhất Vật liệu phụ Titan, Axit Stearic, bột đồng, TiO2CR828 đảm bảo nhập kho. Vậy chúng tôi lập biên bản này kính báo ban giám đốc xin ý kiến Ban giám đốc.
Đại diện kỹ thuật
( Ký, họ tên)
Thủ kho
( Ký, họ tên)
Trưởng ban
( Ký, họ tên)
Tương tự như vật liệu chính, vật liệu phụ cũng nhập kho theo các bước như trên.
Sau khi kiểm tra chất lượng, số lượng, đối chiếu với hợp đồng bên mua đồng ý.Nguyên vật liệu về đến nơi sản xuất thì người nhận nguyên liệu tiến hành kiểm nghiệm và ghi số thực nhập vào hai phiếu nhập kho và giấy nhập kho và một phiếu giao nhận vật tư, cùng với người giao nhận vật tư ký vào phiếu đó. Một phiếu nhập kho và một phiếu giao nhận vật tư chuyển cho phòng vật tư, một phiếu nhập kho và hóa đơn mua vật tư chuyển lên phòng kế toán . Kế toán thanh toán căn cứ vào tính hợp lệ của chứng từ để thanh toán với người bán. Sau đó phiếu nhập kho chuyển cho kế toán vật liệu để theo dõi chi tiết trên sổ kế toán chi tiết vật liệu.Công ty chủ yếu thanh toán bằng tiền mặt.
Thủ tục nhập kho thông qua phiếu nhập kho.
Căn cứ vào Biên bản kiểm nghiệm vật tư.Theo hóa đơn GTGT số : 0078134( trang 21) ngày 06 tháng 6 năm 2008. Thủ kho lập phiếu Nhập kho.
Công ty TNHH Hoàng Sơn
89/170 – Ngô Gia Tự - P. Đức Giang Q.Long Biên – TP. Hà Nội
Mẫu sổ : 01 – VT
QĐ số 15/2006/QDD - BTC
Phiếu nhập kho
Ngày 06 tháng 6 năm 2008
Nợ: TK 152
Có: TK 111
Số : 1520
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Hoa.
Theo hóa đơn GTGT số : 0078134 ngày 06 tháng 6 năm 2008.
Nhập tại kho : Công ty TNHH Hoàng Sơn.
TT
Tên nhãn hiệu,quy cách vật tư.
Mã số
Đvt
Số Lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực tế
1
Titan
Kg
150
150
32.000
4.800.000
2
Axit Stearic
Kg
400
400
13.000
5.200.000
3
Bột đồng
Kg
44
44
81.000
3.564.000
4
TiO2 CR 828
Kg
300
300
33.000
9.900.000
Tổng cộng
150
150
23.464.000
Tổng tiền bằng chữ: Hai mươi ba triệu bốn trăm sáu mươi tư nghìn đồng chẵn.
Ngày 06 tháng 6 năm 2008
Người lập phiếu
( Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ tục xuất kho.
Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu ở công ty hàng mua về nhập kho khi bộ phận sản xuất có nhu cầu sử dụng vật tư thì viết giấy xin lĩnh vật tư sau đó gửi lên phòng vật tư
Khi phòng vật tư mua mua nguyên vật liệu đưa đến cho bộ phận sản xuất. Căn cứ vào Giấy xin lĩnh vật tư ( sau khi đã được Giám đốc phê duyệt) thì thủ kho lập phiếu xuất kho( PXK).
Phòng vật tư căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư để lập phiếu xuất kho, phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại phòng vật tư.
Liên 2: Thủ kho nhận rồi gửi lên phòng kế toán
Liên 3: Do đội ngũ nhận vật tư giữ.
Kế toán nguyên vật liệu sử dụng giá vốn thực tế để hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình nhập xuất tồn, đối với hàng gia công, công ty chỉ tham gia gia công lại sản phẩm cho khách hàng và thanh toán tiền gia công.
Sau đây em xin đưa ra Giấy đề nghị xuất vật tư, phiếu xuất vật tư của 2 loại nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ như sau:
VD:Căn cứ vào nhu cầu sử dụng vật tư cho sản xuất kinh doanh theo đơn đặt hàng bộ phận sản xuất làm Giấy đề nghị xin lĩnh vật tư ngày 13 tháng 6 năm 2008.
Công ty TNHH Hoàng Sơn
89/170 – Ngô Gia Tự - P. Đức Giang Q.Long Biên – TP. Hà Nội
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------------------------
Giấy đề nghị xuất vật tư
Kính gửi : Ban giám đốc Công ty TNHH Hoàng Sơn.
Đồng kính gửi: Phòng vật tư.
Tôi tên là :Phạm Thanh Vân.
Bộ phận : Sản xuất.
Đề nghị xuất các vật tư sau để sản xuất sản phẩm.
TT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Ghi chú
1
PP 110MS
Kg
4000
2
PPS 300 FP
Kg
100
3
Titan
Kg
100
4
Bột đồng
Kg
40
5
Axit Stearic
Kg
300
6
TiO2 CR 828
Kg
200
Rất mong ban lãnh đạo phê duyệt cấp vật tư.
Người lập
( Ký, họ tên)
Giám đốc
( Ký, họ tên)
Tính toán nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu để sản xuất tại tổ sản xuất. Tổ trưởng làm giấy xin lĩnh vật tư gửi lên phòng vật tư. Sau khi được sự phê duyệt của giám đốc phòng vật tư mang giấy xin lĩnh vật tư xuống kho làm thủ tục nhập kho. Tại kho thủ kho chỉ điền số lượng thực xuất. Khi lên phòng kế toán, kế toán tính toán đơn giá xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền.
VD: Căn cứ vào giấy xin lĩnh vật tư và được sự phê duyệt của Giám đốc, thủ kho lập phiếu xuất kho vậ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21515.doc